Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

TÀI LIỆU ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.09 KB, 52 trang )

[TÀI LIỆU ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA THẦY NGUYỄN VĂN HAI] & THPT Lê Lợi
A. SƠ LƯỢC VỀ KIẾN THỨC ĐỌC HIỂU
I.

PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT

II.

BIỆN PHÁP TU TỪ


[TÀI LIỆU ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA THẦY NGUYỄN VĂN HAI] & THPT Lê Lợi

TÀI LIỆU ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA THẦY NGUYỄN VĂN HAI

 TÁC DỤNG NGHỆ THUẬT:

III.

PHONG CÁCH NGÔN NGỮ


[TÀI LIỆU ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA THẦY NGUYỄN VĂN HAI] & THPT Lê Lợi

IV.

PHÉP LIÊN KẾT


[TÀI LIỆU ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA THẦY NGUYỄN VĂN HAI] & THPT Lê Lợi


V.

THAO TÁC LẬP LUẬN


[TÀI LIỆU ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA THẦY NGUYỄN VĂN HAI] & THPT Lê Lợi

VI.

HÌNH THỨC DIỄN ĐẠT
1. Diễn dịch: Diễn dịch là từ một chân lí chung, quy luật chung mà suy ra các hệ luận, các

biểu hiện cụ thể.
Ví dụ :
Đau thương bao giờ cũng là nguồn cảm hứng nhân đạo chủ nghĩa lớn lao của văn học
nghệ thuật. Nguyễn Du, Tônxtôi, Lỗ Tấn… đã trở thành những nghệ sĩ lớn trước hết là vì
hơn bất cứ ai họ đã thông cảm sâu sắc và đau đớn da diết những nỗi đau nhân tình trong
thời đại họ…
(Hoàng Ngọc Hiến)
 Câu thứ nhất là một nguyên lí phổ biến {bao giờ cũng là). Câu thứ hai là một

nhận định mới về các nhà văn cụ thể được suy ra từ quan điểm của câu thứ nhất
(nhấn mạnh trước hết).
2. Quy nạp: Quy nạp là từ những chứng cớ cụ thể mà rút ra những nhận định tổng quát.

Ví dụ :
Bộ Sử kí Tư Mã Thiên mà các nhà nho vẫn công nhận làm kiểu mẫu văn hay kia, nếu
không phát sinh từ trong buồng gan uất ức của ông “Thái sử” thì ở đâu ra ? Gần chúng
ta hơn là các nhà tiền bối như là Nguyễn Du, Cao Bá Nhạ, Nguyễn Công Trú Yên Đổ, Tú
Xương, Phan Sào Nam, Nguyễn Khắc Hiếu cũng vậy Những câu văn mà hiện còn truyền

tụng cũng đều biểu hiện những) buồng tim đã chán chê hay tê tái với thế cuộc nhân tình :
Không có một khối óc sôi nổi, không có một thế giới quan, nhân sinh quan sinh động thì
không thể sản sinh được một áng danh văn.
(Đặng Thai Mai)
 Phần đầu, tác giả nêu lên các luận cứ cụ thể, và phần cuối, quy nạp thành luận

điểm.
3. Phối hợp diễn dịch với quy nạp (tổng – phân – hợp): Câu chủ đề nằm ở đầu và cuối

đoạn
Ví dụ :
Trong hoàn cảnh “trăm dâu đổ đầu tằm”, ta càng thấy chị Dậu thật là một người phụ
nữ đảm đang, tháo vát. Một mình chị phải giải quyết mọi khó khăn đột xuất của gia
đình, phải đương đầu với những thế lực tàn bạo : quan lại, cường hào, địa chủ và tay
sai của chúng. Chị có khóc lóct có kêu trời, nhưng chị không nhắm mắt khoanh tay,
mà tích cực tìm cách cứu được chồng ra khỏi cơn hoạn nạn. Hình ảnh chị Dậu hiện
lên vững chãi như một chỗ dựa chắc chắn của cả gia đình.


[TÀI LIỆU ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA THẦY NGUYỄN VĂN HAI] & THPT Lê Lợi

(Theo GS. Nguyễn Đăng Mạnh)
 Câu mở đầu đoạn văn trên nêu lên môt nhận định chung về nhân vật. Hai câu

khai triển đoạn đưa ra các biểu hiện cụ thể minh họa cho nhận định chung ấy. Từ
những chứng cớ cụ thể này, câu kết đoạn đúc kết thành một nhận định mới vừa
phù hợp với nhận định ban đầu, vừa được nâng cao hơn. Đó là mô hình tổng hợp
– phân tích – tổng hợp (tổng – phân – hợp).
VII. ĐỀ TÀI, CHỦ ĐỀ, TƯ TƯỞNG CỦA VĂN BẢN


1. Đề tài
a. Khái niệm: là thuật ngữ chỉ phạm vi các sự kiện tạo cơ sở chất liệu đời sống của tác
phẩm.
b. Ví dụ: “Lão Hạc”, “Chí Phèo”, “Tắt đèn”,... viết về đề tài nông dân.
2. Chủ đề
a. Khái niệm: là những vấn đề được nhà văn tập trung soi rọi, tô đậm, nêu lên trong tác
phẩm mà nhà văn cho là quan trọng nhất,...
b. Ví dụ: Thông qua Mị và A Phủ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài đã đặt ra vấn
đề về số phận con người - những con người dưới đáy xã hội và giải quyết các vấn đề đó,
thức tỉnh họ, đưa họ đến với Cách mạng và cho họ một cuộc sống mới.
3. Tư tưởng
a. Khái niệm: là cách giải quyết vấn đề đặt ra trong tác phẩm theo một khuynh hướng
nhất định vốn có ở lập trường, quan điểm, lý tưởng thẩm mỹ và phương pháp sáng tác
của nhà văn.
b. Ví dụ: Tác phẩm “Chí Phèo” của nhà văn Nam Cao nói về một bộ phận nông dân
lương thiện bị đẩy vào con đường tha hóa, đồng thời khẳng định tính lương thiện của họ
ngay trong khi bị mất cả nhân hình, nhân tính.

B. BÀI TẬP ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN


[TÀI LIỆU ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA THẦY NGUYỄN VĂN HAI] & THPT Lê Lợi

ĐỀ 1: Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Dù đục dù trong con sông vẫn chảy,
Dù cao dù thấp cây lá vẫn xanh,
Dù là người phàm tục hay kẻ tu hành,
Cũng phải sống từ những điều rất nhỏ.
Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó,
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm.

Đất ấp ôm cho những hạt nảy mầm,
Nhưng chồi tự vươn mình tìm ánh sáng.
Nếu tất cả đường đời đều trơn láng,
Thì chắc gì ta nhận được ra ta.
Ai trong đời cũng có thể tiến xa,
Nếu có khả năng tự mình đứng dậy.
Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy,
Không chỉ dành cho một riêng ai!
(Thơ tự sự – Nguyễn Quang Vũ).
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 2. Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng trong 4 câu thơ đầu của văn bản. Nêu
ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ đó.
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………


[TÀI LIỆU ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA THẦY NGUYỄN VĂN HAI] & THPT Lê Lợi

Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về hai câu thơ: “Nếu tất cả đường đời đều trơn
láng/ Thì chắc gì ta nhận được ra ta”.
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 4. Câu thơ nào trong văn bản khiến anh/ chị ấn tượng nhất? Vì sao?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 5: Hãy viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị
về ý kiến được nêu trong bài thơ ở phần Đọc hiểu “Hạnh phúc cũng như bầu trời
này vậy,/Không chỉ dành cho một riêng ai!”

ĐỀ 2: Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Nắng Ba Đình mùa thu
Thắm vàng trên lăng Bác
Vẫn trong vắt bầu trời
Ngày tuyên ngôn Độc lập.
Ta đi trên quảng trường



[TÀI LIỆU ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA THẦY NGUYỄN VĂN HAI] & THPT Lê Lợi

Bâng khuâng như vẫn thấy
Nắng reo trên lễ đài
Có bàn tay Bác vẫy.
Ấm lòng ta biết mấy
Ánh mắt Bác nheo cười
Lồng lộng một vòm trời
Sau mái đầu của Bác... “
(Nắng Ba Đình – Nguyễn Phan Hách)
Câu 1. Văn bản trên được trình bày theo các phương thức biểu đạt nào?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 2. Hãy chỉ ra biện pháp tu từ và cho biết hiệu quả của biện pháp tu từ được sử
dụng trong đoạn thơ:
Ta đi trên quảng trường
Bâng khuâng như vẫn thấy
Nắng reo trên lễ đài
Có bàn tay Bác vẫy.
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 3 Đoạn thơ trên gợi nhớ đến sự kiện lịch sử nào của nước ta?
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 4. Trình bày cảm xúc của mình về sự kiện trọng đại được nhắc đến trong đoạn
thơ trên bằng một đoạn văn khoảng 5 -7 dòng.
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………


[TÀI LIỆU ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA THẦY NGUYỄN VĂN HAI] & THPT Lê Lợi

ĐỀ 3: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Chẳng ai muốn làm hành khất
Tội trời đày ở nhân gian
Con không được cười giễu họ
Dù họ hôi hám úa tàn
Nhà mình sát đường, họ đến
Có cho thì có là bao
Con không bao giờ được hỏi
Quê hương họ ở nơi nào.
(...)
Mình tạm gọi là no ấm
Ai biết cơ trời vần xoay
Lòng tốt gửi vào thiên hạ
Biết đâu nuôi bố sau này.
(Trần Nhuận Minh, Dặn con, Nhà thơ và hoa cỏ, NXB Văn học, 1993)

Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?
………………………………………………………………………………………………
Câu 2. Hãy tìm trong vốn từ tiếng Việt từ đồng nghĩa với từ hành khất? Theo anh/chị, vì
sao tác giả dùng từ hành khất thay vì các từ đồng nghĩa khác?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 3. Anh/chị có suy nghĩ gì về lời dặn con của người bố trong đoạn trích? (trình bày
khoảng 5 đến 7 dòng)
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………


[TÀI LIỆU ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA THẦY NGUYỄN VĂN HAI] & THPT Lê Lợi

ĐỀ 4: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ bên dưới:
Nhiều người Việt kiếm tiền bằng mọi giá, đánh đổi cả liêm xỉ, danh dự để có tiền.
Sự kiếm tiền nào độc ác hơn là kiếm tiền trên sức khỏe và mạng sống đồng bào mình?
Trung bình hai giờ đồng hồ có ba mươi người chết vì bệnh ung thư- một con số tàn nhẫn
đến rợn người. Bao giờ người Việt mới thôi độc ác với nhau? Đó là câu hỏi trăn trở của

không biết bao nhiêu người có lương tâm và dường như đến thời điểm này họ vẫn đang
bất lực. Làm thế nào để con người biết yêu thương nhau hơn? Đơn giản vậy thôi nhưng
nó quyết định vận mệnh của cả dân tộc, cả thế giới này. Người nông dân chỉ cần thương
người tiêu dùng một chút đã không nhẫn tâm tưới thuốc độc lên rau củ quả để đào huyệt
chôn đồng bào mình và chôn sống chính mình. Các quan chức chỉ cần bớt lãng phí một
chút thôi, sẽ có bao nhiêu bệnh viện được xây và bao nhiêu đứa trẻ được đến trường.
(Lê Bình, trích Tạp chí kinh tế xuân Bính Thân- Phẳng hay không phẳng, VTV1,
12/2/2016)
Câu 1. Đoạn trích trên được trình bày theo phong cách ngôn ngữ nào?
………………………………………………………………………………………………
Câu 2. Tác giả thể hiện thái độ gì đối với các vấn đề còn tồn tại của xã hội? Thái độ đó
được bộc lộ qua những yếu tố ngôn ngữ nào?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 3. Theo tác giả, vấn đề cơ bản nhất cần giải quyết là gì?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 4. Từ góc độ cá nhân, anh/chị hãy trả lời câu hỏi: Bao giờ người Việt mới thôi độc
ác với nhau? (trình bày khoảng 5 đến 7 dòng)
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………



[TÀI LIỆU ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA THẦY NGUYỄN VĂN HAI] & THPT Lê Lợi

ĐỀ 5: Đọc và trả lời các câu hỏi sau:
Dã Tràng móm mém
(Rụng hai chiếc răng)
Khen xôi nấu dẻo
Có công Cua Càng.
( “ Cua Càng thổi lửa”- Nguyễn Ngọc Phú)
Câu 1. Chỉ ra và phân tích biện pháp nghệ thuật đã được sử dụng trong khổ thơ
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 2. Câu thơ thứ hai trong khổ thơ trên là thành phần nào của câu? Tác dụng của
thành phần câu này .
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
ĐỀ 6: Đọc ngữ liệu và trả lời câu hỏi:
(1) “Gần đây có nhiều khẩu hiệu, bích chương, bài báo …kêu gọi phải “nói không với
cái xấu”, như phải nói không với ma túy, xì ke, mại dâm, quan hệ tình dục sớm…Thế
nhưng nói “không” không phải chuyện dễ, nhất là ở tuổi vị thành niên. Ở các nước, dạy
trẻ cách nói không là một trong những kỹ năng sống quan trọng hàng đầu.
(2)Dạy trẻ nói “không” là một điều cần thiết! Nhưng vì sao khó nói “không”?
Thường là vì sợ mất bạn bè, sợ bạn bè coi khinh. Thực ra khi nói “không” thì trẻ đã

chứng tỏ mình có nghị lực, có quan điểm riêng, có sức mạnh tinh thần cứng cỏi, đã
trưởng thành và có ý thức trách nhiệm với bản thân. Có thể có người trong nhóm bạn chê
cười nhưng đa số chắc chắn sẽ nể phục. Một người bạn tốt luôn tôn trọng quan điểm cá
nhân của người khác chứ không ép uổng, bó buộc người khác phải giống mình. Một
người ép ta làm điều gì ta không thích – nhất là điều này lại có hại – thì rõ ràng đó là
người bạn không tốt. Mất càng hay chứsao!”
(Trích: Thư gởi người bận rộn. –Đỗ Hồng Ngọc )
Câu 1: Dấu ... trong đoạn (1) tương đương với phép tu từ nào? Hiệu quả diễn đạt của nó
trong đoạn trích?


[TÀI LIỆU ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA THẦY NGUYỄN VĂN HAI] & THPT Lê Lợi

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 2: Đặt nhan đề cho đoạn trích?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 3: Theo Đỗ Hồng Ngọc, vì sao trẻ không nên “ngại” khi nói “không” với cái xấu?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 4: Theo em, làm thế nào để nói “không” với cái xấu?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………


[TÀI LIỆU ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA THẦY NGUYỄN VĂN HAI] & THPT Lê Lợi

ĐỀ 7: Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:

BÓNG NGƯỜI TRÊN SÂN GA.

(3)Có lần tôi thấy một bà già

TÁC GIẢ: NGUYỄN BÍNH

Đưa tiễn con đi trấn ải xa

(1)Những cuộc chia lìa khởi từ đây
Cây đàn sum họp đứt từng dây

Tàu chạy lâu rồi bà vẫn đứng
Lưng còng đổ bóng xuống sân ga

Những đời phiêu bạt, thân đơn chiếc
Lần lượt theo nhau suốt tháng ngày
(……………..)
(2)Có lần tôi thấy một người yêu
Tiễn một người yêu một buổi chiều
ở một ga nào xa vắng lắm

Họ cầm tay họ bóng xiêu xiêu
(……………………………..)

(4)Có lần tôi thấy một người đi
Chẳng biết về đâu nghĩ ngợi gì
Chân bước hững hờ theo bóng lẻ
Một mình làm cả cuộc phân ly.
(5)Những chiếc khăn màu thổn thức bay
Những bàn tay vẫy những bàn tay
Những đôi mắt ướt nhìn đôi mắt
Buồn ở đâu hơn ở chốn này
………………..

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 2: Xác định thể loại của bài thơ? Hãy khái quát nội dung chính của văn bản?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………


[TÀI LIỆU ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA THẦY NGUYỄN VĂN HAI] & THPT Lê Lợi

Câu 3: Ý nghĩa câu thơ: “Một mình làm cả cuộc phân ly”?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 4: Trong câu “Những bàn tay vẫy những bàn tay” tác giả sử dụng biện pháp tu từ
nào? Hiệu quả của phép tu từ đó?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

ĐỀ 8: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

Con đê dài hun hút như cuộc đời. Ngày về thăm ngoại, trời chợt nắng, chợt râm.
Mẹ bảo:
– Nhà ngoại ở cuối con đê.
Trên đê chỉ có mẹ, có con. Lúc nắng mẹ kéo tay con:
– Đi nhanh lên kẻo nắng vỡ đầu ra.
Con cố.
Lúc râm con đi chậm, mẹ mắng:
– Đang lúc mát trời, nhanh lên kẻo nắng bây giờ!
Con ngỡ ngàng: Sao nắng, sao râm đều phải vội?
Trời vẫn nắng vẫn râm…
Mộ mẹ cỏ xanh, con mới hiểu: Đời, lúc nào cũng phải nhanh lên.
(Theo vinhvien.edu.vn)

Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………



[TÀI LIỆU ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA THẦY NGUYỄN VĂN HAI] & THPT Lê Lợi

Câu 2.
“Trên đê chỉ có mẹ, có con. Lúc nắng mẹ kéo tay con:
– Đi nhanh lên kẻo nắng vỡ đầu ra.”
Xác định biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng biện pháp
đó?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 3. Nêu nội dung chính của văn bản trên?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 4. Viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) về bài học mà anh/ chị rút ra từ văn bản
trên?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

ĐỀ 9: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4

Tuổi thơ chân đất đầu trần
Từ trong lấm láp em thầm lớn lên
Bây giờ xinh đẹp là em


[TÀI LIỆU ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA THẦY NGUYỄN VĂN HAI] & THPT Lê Lợi

Em ra thành phố dần quên một thời
Về quê ăn Tết vừa rồi
Em tôi áo chẽn, em tôi quần bò
Gặp tôi, em hỏi hững hờ
Anh chưa lấy vợ còn chờ đợi ai?
Em đi để lại chuỗi cười
Trong tôi vỡ … một khoảng trời pha lê
Trăng vàng đêm ấy bờ đê
Có người ngồi gỡ lời thề cỏ may
(Phạm Công Trứ - Lời thề cỏ
may)
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn thơ?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………
Câu 2. Anh chị hiểu thế nào về hai câu thơ:
Em đi để lại chuỗi cười
Trong tôi vỡ … một khoảng trời pha lê
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………..
Câu 3. Nhận xét về hai nhân vật tôi và em trong đoạn thơ.
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………….
Câu 4. Tìm hình ảnh trong đoạn thơ có sự tương đồng về mặt ý nghĩa với đoạn thơ sau.
Cho biết sự tương đồng đó là gì?
Hôm qua em đi tỉnh về


[TÀI LIỆU ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA THẦY NGUYỄN VĂN HAI] & THPT Lê Lợi

Đợi em ở mãii con đê đầu làng
Khăn nhung quần lĩnh rộn ràng
Áo cài khuy bấm, em làm khổ tôi
Nào đâu cái yếm lụa sồi
Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân?
Nào đâu cái áo tứ thân
Cái khăn mỏ quạ, cái quân nái đen?
Nguyễn Bính ( Chân quê)
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………..
ĐỀ 10: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Tháng 4-2009, một cô sinh viên người Hàn Quốc đã viết thư cho Tuổi Trẻ thể hiện
sự “không hiểu nổi” về việc chẳng thấy những người đến cangtin của Trường ĐH Khoa
học xã hội & nhân văn (ĐH Quốc gia TP.HCM) khi đó chịu xếp hàng.
Ngay lập tức diễn đàn về văn hóa xếp hàng được mở ra, nhiều người thấy chuyện kỳ
cục đó và đã có một vài nơi người ta biết xếp hàng.
Nhưng hơn bốn năm sau, việc xếp hàng đang khiến nhiều người nghĩ rằng đó chỉ là
trào lưu, qua từng đợt rồi đâu lại vào đó. Đến những nơi công cộng hiện nay, nỗi sợ hãi
vô hình của nhiều người vẫn là cảnh chen lấn, giành chỗ.
Một nhà báo sống tại Pháp có thẻ VIP khi đi máy bay kể lại cảnh “ấn tượng” tại một
số sân bay ở VN: “Mặc dù được ưu tiên không phải xếp hàng làm thủ tục nhưng cảnh
chen lấn thiếu ý thức từ những vị khách VIP cũng luôn xảy ra. Có lần tôi làm thủ tục ở
quầy, chỉ có vài khách đang đợi đến lượt. Vậy mà một ông từ đâu xộc tới chen vào trước
chỗ tôi đứng với vẻ mặt tỉnh queo. Cô nhân viên phải nhắc nhở anh ta mới chịu lùi xuống
xếp hàng. Nhưng thái độ thì không có gì là mắc cỡ. Có vẻ như đó là thói quen của vị
khách VIP này…”
(Đâu rồi, chuyện tử tế? Nguyễn Nghĩa, ngày
04/12/2014)
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ/ Phương thức biểu đạt của đoạn văn?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………



[TÀI LIỆU ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA THẦY NGUYỄN VĂN HAI] & THPT Lê Lợi

Câu 2: Vấn đề xã hội nào được đề cập trong đoạn văn? Tác giả thể hiện thái độ gì khi
bàn về vấn đề này.
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………..
Câu 3: Anh/chị hãy đề xuất một vài biện pháp để nâng cao ý thức của mọi người trong
vấn đề được tác giả đề cập đến trong đoạn văn.
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………..
Câu 4: Thậm chí có người còn cảm thấy băn khoăn với suy nghĩ tử tế chỉ có thiệt thòi, có
người thì xem những chuyện không tử tế chẳng liên quan gì đến mình, chuyện thiếu tử tế
lại nhiều hơn... Anh/Chị suy nghĩ như thế nào về điều đó.
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………..


ĐỀ 11: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Một ngày tù nghìn thu ở ngoài
Lời nói người xưa đâu có sai
Sống khác loài người vừa bốn tháng
Tiều tụy còn hơn mười năm trời.
Bởi vì:
Bốn tháng cơm không no
Bốn tháng đêm thiếu ngủ
Bốn tháng áo không thay
Bốn tháng không giặt giũ.
Cho nên:
Răng rụng mất một chiếc
Tóc bạc thêm mấy phần
Gầy đen như quỷ đói
Ghẻ lở mọc đầy thân.
May mà:
Kiên trì và nhẫn nại
Không chịu lùi một phân
Vật chất tuy đau khổ

Không nao núng tinh thần”.
(“Bốn tháng rồi”, Hồ Chí minh)
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt của văn bản.
Câu 2. Nêu nội dung chính của bài thơ.
Câu 3. Chỉ ra 01 biện pháp nghệ thuật có trong bài thơ và phân tích hiệu quả nghệ thuật.
Câu 4:
“May mà:
Kiên trì và nhẫn nại
Không chịu lùi một phân
Vật chất tuy đau khổ
Không nao núng tinh thần”.
Đoạn thơ trên gợi cho Anh/chị những suy nghĩ gì?
Câu 5: Từ ý thơ phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy
nghĩ về tính lạc quan trong cuộc sống.

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:


1) Hiện nay, công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa cũng còn nhiều bất cập.
(2) Nguy cơ thất truyền, mai một của nhiều loại hình di sản văn hóa phi vật thể và sự
xuống cấp của các di tích lịch sử vẫn còn ở mức báo động; việc phát huy giá trị các lễ hội
truyền thống còn nhiều hạn chế, hiện tượng thương mại hóa trong lễ hội chưa được ngăn
chặn một cách hiệu quả; sự hạn hẹp về kinh phí để bổ sung hiện vật cho bảo tàng; nạn
trộm cắp buôn bán cổ vật vẫn diễn ra phức tạp; tình trạng lấn chiếm di tích, danh lam
thắng cảnh; hiện tượng xây dựng trái phép, tu bổ di tích sai nguyên tắc chưa có biện pháp
ngăn chặn kịp thời…
(Giáo dục ý thức bảo vệ di sản văn hóa cho thế hệ trẻ – Nguyễn Bá Khiêm)
Câu 1: Hãy ghi lại câu văn nêu chủ đề của đoạn trích.
Câu 2: Trong đoạn trích, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng ?
Câu 3: Hãy tìm thành phần phụ trong câu văn số (1) và gọi tên thành phần đó?

Câu 4: Theo anh/chị, cần làm gì để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc?

Đọc

đoạn

thơ

sau



trả

lời

các

câu

hỏi:

Quê
hương
tôi

con
sông
xanh
biếc

Nước
gương
trong
soi
tóc
những
hàng
tre
Tâm
hồn
tôi

một
buổi
trưa

Tỏa
nắng
xuống
lòng
sông
lấp
loáng.
Chẳng
biết
nước

giữ
ngày,
giữ

tháng
Giữ
bao
nhiêu
kỉ
niệm
của
dòng
trôi?
Hỡi
con
sông
đã
tắm
cả
đời
tôi!
Tôi
giữ
mãi
mối
tình
mới
mẻ
Sông
của
quê
hương,
sông
của

tuổi
trẻ
Sông
của
miền
Nam
nước
Việt
thân
yêu
Khi
bờ
tre
ríu
rít
tiếng
chim
kêu
Khi
mặt
nước
chập
chờn
con

nhảy
Bạn

tôi
tụm

năm
tụm
bảy
Bầy
chim
non
bơi
lội
trên
sông
Tôi
giơ
tay
ôm
nước
vào
lòng
Sông
mở
nước
ôm
tôi
vào
dạ.

(1956
1.
Tế
Hanh


nhà
thơ
trưởng
thành:
A. Trong kháng chiến chống Pháp C. Trong phong trào Thơ mới
B. Trong kháng chiến chống Mỹ D. Sau khi đất nước thống nhất
2.
Đoạn
thơ
được
viết
theo
thể
thơ
gì?
3. Hai dòng thơ “Quê hương tôi có con sông xanh biếc - Nước gương trong soi tóc
những
hàng tre” gợi cho em những cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của dòng sông quê
hương
tác
giả?


4.
Đoạn
thơ
trên

nội
dung:

A. Thể hiện nỗi nhớ về những kỉ niệm tuổi thơ. C. Ca ngợi vẻ đẹp của quê
hương đất nước.
D. Tình cảm thiết tha sâu nặng
B. Thể hiện nỗi nhớ về con sông quê hương với
đối
với quê hương.
những kỉ niệm tuổi thơ.
5. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong dòng thơ: “Tâm
hồn tôi là một buổi trưa hè”?
6. Từ “ lấp loáng” trong câu thơ “Tỏa nắng xuống lòng sông
lấp loáng” thuộc loại:
7
8 A. Từ ghép đẳng lập B. Từ ghép chính phụ C. Từ láy D.
Từ
đơn
7. Ghi lại cảm nhận của em về hai dòng thơ: “Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè - Tỏa nắng
xuống
lòng
sông
lấp
loáng”.
8. Phân tích cấu trúc ngữ pháp của các dòng thơ: “Sông của quê hương, sông của tuổi trẻ Sông của miền Nam nước Việt thân yêu” và cho biết tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì ở
hai
dòng
thơ
trên?
9. Từ láy “ríu rít” trong câu thơ: “Khi bờ tre ríu rít tiếng chim kêu” gợi tả:
A.
Hình
ảnh

B.
Âm
thanh
C.
Cảm
xúc
D.
Cảm
giác
10. Trong hai dòng thơ: “Bạn bè tôi tụm năm tụm bảy - Bầy chim non bơi lội trên sông”, tác
giả đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh. Nêu tác dụng của biện pháp so sánh đó.
11. Cách sử dụng động từ “ôm” trong hai dòng thơ: “Tôi giơ tay ôm nước vào lòng - Sông mở
nước ôm tôi vào dạ” có gì khác nhau? Ghi lại cảm nhận của em về hai dòng thơ này?
12. Hãy kể tên những tác phẩm (cả tên tác giả) trong chương trình Ngữ văn 12 có cùng đề tài
viết về dòng sông quê hương

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu :
Gần một tháng trôi qua kể từ ngày con chào đời, bố vẫn nhớ như in cảm giác ngày hôm đó, ngày cả
gia đình lo lắng đến trào nước mắt vì mẹ vỡ ối khi con mới 32 tuần tuổi. Lần đầu tiên trong đời bố
hiểu thế nào là tột cùng nỗi lo.
Bố muốn kể cho con nghe tất cả, để con biết hành trình đến với cuộc đời của con là biết bao công
sức, nỗ lực, tình yêu của mẹ và cả gia đình mình. Bố kể để sau này con biết con đã mạnh mẽ thế
nào, đã vượt qua cuộc chiến đầu tiên trong đời đáng nhớ ra sao. Cả nhà yêu con vô cùng, chàng
chiến binh dũng cảm của bố.
Con ạ, ngày hôm đó, nhận được điện thoại của bà ngoại, bố phi như bay vào bệnh viện, trong lòng
nóng như lửa đốt. Nhìn thấy mẹ con đau đớn, tay bám chặt ông nội, thều thào nói: “Bố ơi, con đau
quá”, tim bố như thắt lại. Bố chỉ biết chạy đến bên mẹ, cầm tay mẹ, động viên mẹ vài câu trước khi
mẹ được đẩy vào phòng chờ sinh.



Bác sĩ nói phải mổ bắt con … sức khỏe mẹ yếu, sợ trường hợp xấu xảy ra. Nghe bác sĩ nói mà bà
nội, bà ngoại, đều rơi nước mắt … lo lắng… Mọi người cứ nghĩ phải 2 tháng nữa con mới chào đời.
Hôm đó còn là ngày dạm ngõ bác con, mẹ con còn định mặc quần áo thật đẹp…
Bố cố gắng kìm nước mắt lại nhưng trong đầu trống rỗng, quay cuồng. Lúc ấy bố chỉ ước mình
được đau thay mẹ, bố tự trách bản thân sao không thể làm được điều gì đó cho hai mẹ con. Bố còn
tự hứa sẽ đánh đổi mọi thứ chỉ để hai mẹ con được bình an.
Lúc đó mẹ con đã trải qua một ca phẫu thuật đứng giữa ranh giới của sự sống cái chết, mẹ con vẫn
chọn con, luôn luôn nói hãy cứu con. Mẹ vào phòng mổ 20 phút thì cô y tá gọi cho bà ngoại, bà sợ
đến nỗi không dám bật điện để nghe, bà bật to lên cho cả nhà đang trông ngóng: Em bé ra đời rồi,
con trai, 2,2 kg.
Bố oà khóc. Cả nhà chạy mấy tầng vòng vèo để đến khoa sinh non thiếu tháng gặp con, thân hình
bé nhỏ đôi mắt đen láy, phổi thì dô, thở khó khăn phải bế trên tay để hít oxi. Nhưng đó là hình ảnh
thiên thần có thật trên đời của bố, mà bố từng nhìn thấy.
( Hải Nam, từ Internet)

Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt trong đoạn trích trên.
Câu 2: Các câu văn: Bác sĩ nói phải mổ bắt con … sức khỏe mẹ yếu, sợ trường hợp xấu xảy ra.
Nghe bác sĩ nói mà bà nội, bà ngoại, đều rơi nước mắt …lo lắng còn thiểu quan hệ từ. Hãy điền
quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống và chỉ ra quan hệ từ đó tạo nên quan hệ gì giữa các câu
trong đoạn.
Câu 3: Từ đoạn trích trên, hãy viết đoạn văn ngắn về ý nghĩa của tình phụ tử.
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi
“ Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về”
( “Đất nước” – Nguyễn Đình Thi)
1. Cho biết chủ đề của đoạn thơ?
2. Những biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng trong đoạn thơ? Phân tích ngắn gọn hiệu
quả của những biện pháp nghệ thuật đó?

3. Anh chị hiểu thế nào về ý nghĩa của tiếng “rì rầm” vọng về “ từ những buổi ngày xưa”?
Hãy trình bày ngắn gọn những suy nghĩ của mình về những điều được gợi mở từ ý nghĩa của những
âm thanh ấy?
Đọc
đoạn
văn
sau

trả
lời
câu
hỏi
:
“Khi mạng xã hội ra đời, những người cổ xúy thường cho rằng chức năng quan trọng
nhất của nó là kết nối. Nhưng trên thực tế phải chăng mạng xã hội đang làm chúng ta xa cách
nhau
hơn?
Tôi đi dự đám cưới, bữa tiệc được chuẩn bị chu đáo, sang trọng từ khâu tiếp khách, lễ
nghi cho đến cách chọn thực đơn, loại nhạc biểu diễn trong suốt bữa tiệc, chứng tỏ bạn rất


trân
trọng
khách
mời.
Vậy mà suốt buổi tiệc, nhìn quanh mình đâu đâu tôi cũng thấy có người chăm chú dán mắt
vào màn hình điện thoại, mà khỏi nói tôi cũng biết họ đang xem gì qua cách họ túm tụm thành
từng nhóm vừa chỉ trỏ vào chiếc điện thoại vừa bình luận, nói cười rôm rả.
(…)Trẻ trung có (số này chiếm đông hơn cả), tầm tầm cũng có. Nói đâu xa, ngay trong bàn
tôi cũng thế, mọi người xúm lại chụp ảnh rồi “post” lên Facebook ngay tức thì “cho nó

“hot”!”,
một
người
bảo
vậy.
”…
( Gần mặt…cách lòng- Lê Thị Ngọc Vi- Tuổi trẻ Online 04/05/2014)
a/ Đoạn văn trên nói về thực trạng gì đang phổ biến hiện nay ?
b/ Những người đi dự đám cưới ở đoạn văn trên quan tâm tới điều gì ? Điều đó trái với sự tiếp
đón
của
gia
chủ
ra
sao
?
b/ Tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì khi đặt nhan đề cho bài báo ? Em hiểu nhan đề
đó
như
thế
nào
?
PHẦN
II:
VIẾT
(7
điểm)
Câu
1:
“Tại sao xếp hàng là hành vi rất dễ dàng, ai cũng có thể làm được và ai cũng muốn, nhưng

rốt cuộc không ai chịu làm? Có phải vì người Việt chúng ta hay có thói quen nhìn nhau và
làm theo nhau. Người đến sau thấy người đến trước nhờ chen lấn mà được việc, nên cũng bắt
chước làm theo và sợ rằng nếu xếp hàng mình sẽ bị thua thiệt. Người có ý thức xếp hàng bị
coi thường, hoặc bị cho là muốn chơi trội, muốn thể hiện…. Bởi chẳng ai muốn mình trở nên
“khó coi”trong mắt mọi người, cho nên người nghiêm túc xếp hàng ngày càng trở nên hiếm
hoi, những kẻ chen ngang thì coi hành vi của mình là chuyện bình thường. Và họ đã vô tình
tạo nên sự bất bình đẳng trong xã hội, tạo môi trường cho thói ích kỷ, mưu mẹo…”
Đọc mẩu tin trên, anh/chị có suy nghĩ gì về sự cần thiết của “văn hóa xếp hàng” ?
Hãy bàn luận trong một bài văn ngắn.
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Chị lúa phất phơ bím tóc
Những cậu tre bá vai nhau thì thầm đứng học
Đàn cò áo trắng
Khiêng nắng
Qua sông
Cô gió chăn mây trên đồng
Bác mặt trời đạp xe qua đỉnh núi
(Em kể chuyện này – Trần Đăng Khoa)
5. Đoạn thơ trên viết theo thể thơ gì? (0.25)
6. Xác định nội dung của đoạn thơ? (0.25)
7. Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ là gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy. (0.5)
8. Cảm nhận của anh (chị) về bức tranh làng quê trong đoạn thơ? Trình bày trong khoảng từ 5 đến 7
câu. (0.5)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:


(1) Quả thực, chúng ta quen thất tín đến mức, chí cần một anh nào hẹn giờ nào đến đúng giờ ấy,
mượn cái gì, trả cái nấy đúng ngày, là đã được coi là… Tây! (2) Lại nữa, để ý sẽ thâỵ, đến trễ hẹn đi
chơi 10 phút, người ta bỏ đi mất, thế nào ta cũng khó chịu, bảo “Thằng này khắt khe”, nhưng trên

quận kêu lên giải quyết giấy tờ nhà đất, hẹn 2 giờ, 1 giờ 30 ta đã cặm cụi có mặt, thì lại coi đó là sự
thường . (3) Cái thói quen thất tín vậy là cũng tùy mặt mà áp dụng, nhiều khi ta chỉ không thất tín
với ta thôi. (4) Và, chính cái thói quen sai hẹn ấỵ đã đẻ ra những khoảng thời gian trừ hao – hay
những khoảng chết 10 phút đến trễ, 30 phút đến sớm ấy… (5) Nó cũng đẻ ra những hành động thừa,
kiểu, thằng ấy hứa chiều chở đi công chuyện, chưa chắc nó đã đi, thôi bây giờ ta thuê xe đi trước
cho chắc ăn. (6) Và chiều, cái thằng ấy tự nhiên đúng hẹn, bỏ công; bỏ việc; nó đến…
(Chữ Tín, Phan Thị Vàng Anh)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản.

Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản.

Câu 3: Chi ra phép liên kết được sử dụng giữa câu (3) và (4)ỵ giữa câu (4) và (5).

Cầu 4: Viết đoạn văn nghị luận (5 đến 7 câu) trình bày suy nghĩ của Anh/chị về sự cần thiết
của chữ tín trong cuộc sống.
Ngữ liệu 1: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ngoài ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo
nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa. nó giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn
thận, đầy hoa thơm sạch sẽ và gọn gàng. Mảnh vườn này có thể làm chủ nhân của nó êm ấm một
thời gian dài, nhất là khi lớp rào bao quanh không còn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn
dông tố nổi lên là cây cối sẽ bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi
hoang dại nào. Con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mong manh như thế. Con người
cần một đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng nhưng rồi lại phẳng lì và trong sáng như
trước. Số phận cảu những cái tuyệt đối cá nhân không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng
thèm muốn.”
[Theo A.L.Ghec-xen, 3555 câu danh ngôn, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 1997]
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản trên.



×