Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Dạy học các yếu tố thống kê trong môn toán ở tiểu học theo quan điểm tích hợp (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.52 KB, 114 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
=====o0o=====

ĐỖ THỊ THU HUYỀN

DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ THỐNG KÊ
TRONG MÔN TOÁN Ở TIỂU HỌC
THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo
trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong
quá trình tìm tòi và nghiên cứu đề tài. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc đến cô giáo Phạm Huyền Trang, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong khi thực hiện đề tài, do thời gian và năng lực có hạn nên khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận
được sự tham gia đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để khóa luận của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Đỗ Thị Thu Huyền




LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận là kết quả nghiên cứu của riêng em, đồng
thời có sự hướng dẫn, giúp đỡ của Thạc sĩ Phạm Huyền Trang và tham khảo
qua các tài liệu có liên quan.
Em xin cam đoan kết quả nghiên cứu của mình không trùng với kết quả
của các tác giả khác.
Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Đỗ Thị Thu Huyền


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
DHTH

: Dạy học tích hợp

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

HSTH

: Học sinh Tiểu học


YTTK

: Yếu tố thống kê

STT

: Số thứ tự

SGK

: Sách giáo khoa

PPDH

: Phương pháp dạy học


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
...............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài
............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu
.....................................................................................3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu..............................................................3
4. Giả thuyết nghiên cứu
...................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
....................................................................................3

6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
7. Phạm vi nghiên cứu
.......................................................................................4
8. Cấu trúc khóa luận
.........................................................................................4
NỘI DUNG............................................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC CÁC
YẾU TỐ THỐNG KÊ TRONG MÔN TOÁN Ở TIỂU HỌC THEO QUAN
ĐIỂM TÍCH HỢP .................................................................................................5
1.1. Cơ sở lí luận
................................................................................................5
1.1.1. Khái quát về dạy học yếu tố thống kê cho học sinh Tiểu học............5
1.1.2. Một số vấn đề chung về dạy học tích hợp.........................................12
1.1.3. Một số đặc điểm nhận thức và tư duy của học sinh Tiểu học .........17
1.1.4. Tính tích hợp của yếu tố thống kê trong chương trình Toán Tiểu
học18
1.2. Cơ sở thực tiễn..........................................................................................25
1.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về dạy học yếu tố thống kê....25
1.2.2. Thực trạng của việc sử dụng phương pháp dạy học trong dạy học
nội dung yếu tố thống kê ..............................................................................27


1.2.3. Thực trạng của việc dạy học các yếu tố thống kê trong môn Toán
tiểu học theo quan điểm tích
hợp.................................................................28


Chương 2. ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH DẠY HỌC YẾU TỐ THỐNG KÊ CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP
.............................31

2.1. Nguyên tắc đề xuất quy trình dạy học yếu tố thống kê cho học sinh
Tiểu học theo quan điểm tích
hợp...................................................................31
2.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển các năng lực
cần thiết cho người học................................................................................31
2.1.2. Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa học
kĩ thuật, đồng thời vừa sức với HS
..............................................................31
2.1.3. Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực,
có ý nghĩa với người học..............................................................................32
2.1.4. Tăng tính hành dụng, tính thực tiễn, quan tâm tới những vấn đề
mang tính xã hội của địa phương................................................................32
2.1.5. Phù hợp chương trình và chuẩn kiến thức, kĩ năng của các môn
học tích hợp; đảm bảo mối liên hệ giữa các bài học tích
hợp..........................33
2.2. Đề xuất quy trình dạy học yếu tố thống kê cho học sinh Tiểu học thông
qua tích hợp một số nội dung dạy
học............................................................34
2.3. Tổ chức dạy học một số chủ đề thống kê trong môn Toán ở Tiểu học
theo hướng tích hợp .........................................................................................44
2.3.1. Giáo án 1: Làm quen với số liệu thống kê (tiếp theo) , Lớp 3.........44
2.3.2. Giáo án 2: Biểu đồ (Toán 4)..............................................................53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................66
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài


1


Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI, thế kỉ của tri thức khoa học và
công nghệ cao, ở đó tri thức của loài người ngày càng tăng nhanh và cũng lạc
hậu ngày càng nhanh. Nếu quá trình giáo dục và đào tạo vẫn chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm và lượng kiến thức có từ sách vở thì vô hình chung đã đẩy người
học ngập chìm trong biển thông tin và kiến thức mà chưa đáp ứng được mục
tiêu giáo dục: Đào tạo những con người năng động, sáng tạo có tri thức và
bản lĩnh, có năng lực giải quyết những vấn đề đa dạng trong những tình
huống thực tiễn hàng ngày của cuộc sống. Mặt khác, thời gian học ở nhà
trường lại có hạn đòi hỏi giáo dục phải đưa ra một định hướng mới, một quan
điểm dạy học mới để đáp ứng nhu cầu của người học. Và dạy học theo quan
điểm tích hợp là một trong những giải pháp cho vấn đề này.
Tích hợp là một xu thế, một trào lưu dạy học và giáo dục phổ biến trên
thế giới trong nhiều thập kỉ qua. Quan điểm DHTH được xem là hướng lí luận
của chương trình tiểu học Việt Nam hiện hành và những năm sắp tới. Đề án
đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông theo Quyết định số 404/QĐTTg đưa ra: “Chương trình mới, sách giáo khoa mới được xây dựng, biên
soạn theo hướng tích hợp ở các lớp học, cấp học dưới và phân hóa dần ở các
lớp học, cấp học trên”. Việc xây dựng chương trình và sách giáo khoa mới
dựa trên quan điểm lấy tích hợp làm nguyên tắc chỉ đạo tổ chức nội dung
chương trình, biên soạn SGK và lựa chọn phương pháp giảng dạy là đòi hỏi
tất yếu của nền giáo dục hiện đại.
Năm 2000, thực hiện quan điểm chỉ đạo xây dựng môn Toán ở Tiểu
học, chương trình Toán đã bổ sung nội dung mới đó là: Yếu tố thống kê. Sở
dĩ yếu tố thống kê (YTTK) được chọn để bổ sung vào chương trình Toán ở
Tiểu học vì khoa học thống kê hiện nay đang phát triển mạnh mẽ và có nhiều

2



ứng dụng trong các ngành khoa học cũng như trong cuộc sống. Ngày nay
thống kê đã trở nên một công cụ quan trọng trong công việc của các nhà
chuyên môn thuộc nhiều ngành khác nhau: Y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội học,
kỹ thuật, vật lý,... Thống kê cũng là một phần quan trọng trong các hoạt
động thường ngày trong xã hội như kinh doanh, công nghiệp, chính
quyền,.. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hiện đại thì tư duy thống
kê là điều không thể thiếu đối với bất kỳ ai, dù công việc của người đó có liên
quan trực tiếp đến các phương pháp thống kê hay không.
Hằng ngày, học sinh đã gặp một cách ngẫu nhiên rất nhiều tri thức thống
kê và việc đưa nội dung thống kê ngay từ cấp Tiểu học sẽ giúp cho các kiến
thức toán học trong nhà trường gắn kết với thực tiễn càng trở nên mạnh mẽ
hơn.
Trong môn Toán Tiểu học, YTTK tích hợp các mạch kiến thức khác
nhau không những góp phần tăng cường ứng dụng toán học vào thực tiễn mà
còn hình thành cơ sở ban đầu để học sinh tiếp tục học ở bậc học sau. Mặt khác,
do một số đặc điểm nhận thức và tư duy của HSTH nên các môn học ở tiểu
học có tính tích hợp cao, nhiều mạch kiến thức có liên quan chặt chẽ với
nhau. Dạy học theo quan điểm tích hợp các nội dung có quan hệ chặt chẽ với
nhau, ủng hộ và làm sáng tỏ cho nhau tránh được sự chồng chéo và thiếu tính
thống nhất.
Tuy nhiên, GV còn hạn chế, thiếu hụt các kiến thức về thống kê, chưa
có tầm nhìn khái quát về bản chất cũng như chưa xác định được nội dung và
mức độ cần đạt về kiến thức và kỹ năng của mạch kiến thức này. Hơn nữa,
việc tiếp cận tích hợp ở trường Tiểu học còn khá mới mẻ nên GV còn hạn chế
về phương pháp khai thác nội dung theo hướng tích hợp, vốn kiến thức và vốn
sống của HS còn ít, khả năng tư duy tổng hợp chưa cao. Trang bị cho HS kiến
thức sơ giản về thống kê, bổ sung kiến thức mới có nhiều ứng dụng thực tế,
tăng cường công tác thực hành nhằm góp phần rèn luyện tư duy thống kê cho
HS là rất cần thiết và phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam.

3


Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Dạy học các yếu tố
thống kê trong môn Toán ở Tiểu học theo quan điểm tích hợp” để làm khóa
luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng quan điểm tích hợp, kết hợp lồng ghép nội dung các môn học
khác, nội dung giáo dục khác vào dạy học nội dung YTTK trong môn Toán ở
Tiểu học nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức, phát huy khả năng vận
dụng vào thực tiễn của HS.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa lý thuyết của quan điểm tích
hợp với dạy học yếu tố thống kê cho HSTH.
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học yếu tố thống kê cho HSTH.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu giáo viên nắm được nội dung thống kê, biết khai thác nội dung
thống kê theo hướng tích hợp vào dạy học yếu tố thống kê thì sẽ giúp học
sinh có những hiểu biết ban đầu về thống kê, phát triển các kỹ năng, năng
lực để giải quyết các vấn đề trong học tập cũng như trong cuộc sống.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý thuyết của dạy học yếu tố thống kê cho học sinh
Tiểu học theo quan điểm tích hợp.
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn: Thực trạng dạy học yếu tố thống kê cho học
sinh Tiểu học theo quan điểm tích hợp.
- Phân tích nội dung yếu tố thống kê trong môn Toán ở Tiểu học và việc
tích hợp trong nội dung các môn học khác.
- Đề xuất quy trình dạy học yếu tố thống kê cho học sinh Tiểu học theo
quan điểm tích hợp.
6. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu lý luận: Đọc các tài liệu, sách báo, tạp chí giáo dục, đọc

4


sách giáo khoa, sách giáo viên, các loại sách tham khảo,..có liên quan đến nội
dung đề tài.
- Thu thập thông tin và phân tích dữ liệu: Tìm và chọn lọc các thông tin
có nội dung liên quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát, phương
pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra,..
- Phương pháp xử lí số liệu thống kê
7. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Yếu tố thống kê trong môn Toán Tiểu học
- Địa bàn điều tra khảo sát thực trạng: Trường Tiểu học Tiền Phong B
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung khóa luận gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đề xuất quy trình dạy học
các yếu tố thống kê trong môn Toán ở Tiểu học theo quan điểm tích hợp
Chương 2: Đề xuất quy trình dạy học các yếu tố thống kê trong môn
Toán ở Tiểu học theo quan điểm tích hợp

5


NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
CÁC YẾU TỐ THỐNG KÊ TRONG MÔN TOÁN Ở TIỂU HỌC
THEO
QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái quát về dạy học yếu tố thống kê cho học sinh Tiểu học
1.1.1.1. Mục tiêu dạy học
“Mục tiêu dạy học yếu tố thống kê trong trường Tiểu học là cung cấp
những hiểu biết ban đầu về thống kê mô tả, rèn luyện một số ứng dụng toán
học vào thực tiễn, hình thành kiến thức, kỹ năng, tư duy “thống kê” cho học
sinh. Cùng với các kiến thức toán học khác góp phần hình thành nhân cách
cho học sinh, bồi dưỡng các phẩm chất và đức tính cần thiết của con
người mới”.[18]
Việc dạy thống kê trong trường Tiểu học tạo cơ sở cho học sinh làm
quen với các biểu tượng ban đầu về thống kê mô tả: Dãy số liệu, bảng số
liệu thống kê, biểu đồ thống kê (biểu đồ tranh, biểu đồ cột, biểu đồ quạt), số
trung bình cộng.
Việc học thống kê sẽ góp phần củng cố các kĩ năng toán học chủ yếu
như: Kỹ năng tính toán và sử dụng các công cụ tính toán; kỹ năng lập, đọc
bảng, biểu đồ, đồ thị; kĩ năng thu thập số liệu qua điều tra, kỹ năng nhận xét
về các đối tượng cần nghiên cứu,…và cũng rèn luyện cho HS các thói quen
mới như: Đọc biểu đồ, đồ thị; tự mình suy nghĩ, lí giải các hiện tượng xảy ra
chung quanh cuộc sống, làm việc đòi hỏi coi trọng các quy tắc, quy trình, sự
chính xác, kinh nghiệm thực tế,….
Hơn nữa, việc học các yếu tố thống kê giúp học sinh vận dụng kiến
thức, kĩ năng về thống kê mô tả một cách tốt hơn vào việc học các môn học
khác cũng như các nội dung giáo dục có liên quan đặc biệt là giáo dục môi
trường,
6


giáo dục dân số.
Như vậy, dạy học yếu tố thống kê góp phần hình thành tư duy thống kê
cho học sinh; phẩm chất phong cách làm việc khoa học, tỉ mỉ, kiên trì vượt

khó; đức tính ham hiểu biết, yêu khoa học, nghiêm túc trong lao động, sáng
tạo; ý thức vận dụng kiến thức thống kê vào các môn học khác và trong cuộc
sống.
1.1.1.2. Nội dung, chương trình yếu tố thống kê ở Tiểu học
Hệ thống bài học các nội dung yếu tố thống kê được đưa vào các lớp
như sau:
Lớp
3

4

5

Tiết

Tên bài

127

Làm quen với số liệu thống kê

128

Làm quen với số liệu thống kê (tiếp theo)

129

Luyện tập

22


Tìm số trung bình cộng

23

Luyện tập

24

Biểu đồ

25

Biểu đồ (tiếp theo)

26

Luyện tập

150

Ôn tập về biểu đồ

161

Ôn tập về tìm số trung bình cộng

97

Đọc biểu đồ hình quạt


168

Ôn tập về biểu đồ

Trong chương trình hiện hành ở cấp Tiểu học, YTTK trong môn Toán
được đưa vào từ lớp 1,2 dưới dạng ẩn tàng song nó chính thức đưa vào từ học
kì 2 của lớp 3, cụ thể như sau:

7


Nội dung yếu
tố thống kê

Lớp 3

Lớp 4

Lớp 5

-Bước đầu làm
quen với dãy số
liệu.
-Biết xử lí số liệu
và lập được dãy

Chủ đề 1
Dãy


số

liệu số liệu (ở mức độ

thống kê

đơn giản).
-Biết đọc, phân
tích và xử lí số
liệu của một dãy
số liệu.
-Biết những khái Ôn tập và củng cố Ôn tập và củng cố
niệm cơ bản của kĩ năng:
bảng

số

kĩ năng:

liệu -Đọc bảng số liệu, -Đọc

thống kê: hàng, nhận xét phân tích liệu,
cột.
Chủ đề 2
Bảng số liệu
thống kê

-Biết

bảng

nhận

số
xét

các số liệu của một phân tích các số
cách đọc bảng.

liệu

của

một

các số liệu của -Lập bảng số liệu bảng.
một bảng.

thống kê đơn giản.

-Biết cách phân

-Lập bảng số liệu
thống kê.

tích các số liệu
của một bảng.
-Biết lập bảng số
liệu thống kê đơn
giản.


7


Biểu đồ tranh, biểu 1.Biểu đồ tranh,
đồ cột

biểu đồ cột

-Nhận biết các yếu -Ôn tập, củng cố
tố cơ bản của biểu các kĩ năng đọc
đồ tranh, biểu đồ biểu đồ, phân tích
cột.

và xử lý số liệu

-Biết đọc thông tin trên biểu đồ; lập
trên biểu đồ tranh biểu đồ ở mức độ
biểu đồ cột.

tiếp

tục

hoàn

-Biết nhận xét, phân thành một biểu
tích và xử lý số liệu đồ.
trên biểu đồ tranh, 2.Biểu đồ hình
Chủ đề 3
Biểu đồ


biểu đồ cột.

quạt

-Biết lập biểu đồ -Nhận biết

các

tranh, biểu đồ cột yếu tố cơ bản của
dạng đơn giản ở biểu đồ hình quạt
mức độ tiếp tục (thông tin chính;
hoàn thành một biểu ý nghĩa của các
đồ.

hình vẽ hoặc kí
hiệu tượng trưng
dựa vào các chú
thích)
- Biết đọc các số
liệu thống kê cho
trên biểu đồ
-Biết nhận xét,
tính toán hoặc so

8


sánh các số liệu
thống kê để tìm

câu trả lời cần
thiết.
-Biết nhận dạng
biểu đồ hình quạt
biểu diễn số liệu
thống



cho

trƣớc
-Tính đƣợc trung Ôn tập củng cố kĩ
bình cộng của nhiều năng tính trung

Chủ đề 4

số.

Số trung bình

bình

cộng

của

-Bƣớc đầu biết giải nhiều số và giải

cộng


bài toán về tìm số toán về tìm số
trung bình cộng.

trung bình cộng.

Chương trình VNEN
Yếu tố

Lớp 3

thống kê

Lớp 4

- Bước đầu làm
quen với dãy số liệu.
Chủ đề 1

- Biết xử lí số liệu

Dãy

số và lập được dãy số

liệu

liệu (ở mức độ đơn

thống kê


giản).
- Biết đọc, phân
tích và xử lí số liệu

9

Lớp 5


của một dãy số
liệu.
- Ứng dụng kiến
thức dãy số liệu
thống kê trong thực
tiễn cuộc sống.
- Biết những khái Ôn tập và củng cố kĩ Ôn tập và củng cố kĩ
niệm cơ bản của năng:

năng:

bảng số liệu thống - Đọc bảng số liệu, - Đọc bảng số liệu,
kê:

hàng,

cột. nhận xét phân tích nhận xét phân tích

- Biết cách đọc các các số liệu của một các số liệu của một
số liệu của một bảng.

bảng.

bảng.

- Lập bảng số liệu - Lập bảng số liệu

- Biết cách phân thống kê đơn giản.

thống kê.

tích các số liệu của - Ứng dụng kiến thức - Ứng dụng kiến
Chủ đề 2

một bảng.

bảng số liệu thống kê thức bảng số liệu

Bảng số - Biết lập bảng số và dãy số liệu thống thống kê và dãy số
liệu

liệu thống kê đơn kê trong thực tiễn,

liệu thống kê trong

thống kê

giản.

thực tiễn,


- Ứng dụng kiến
thức bảng số liệu
thống kê và dãy số
liệu thống kê trong
thực tiễn,

chẳng

hạn: đọc bảng số
liệu thống kê rồi
viết các dãy số liệu
thống kê theo một

10


thông tin bắt buộc.
Biểu đồ tranh, biểu 1. Biểu đồ tranh,
đồ cột

biểu đồ cột

- Nhận biết các yếu tố Ôn tập, củng cố các
cơ bản của biểu đồ kĩ năng đọc biểu đồ,
tranh, biểu đồ cột.

phân tích và xử lý số

- Biết đọc thông tin liệu trên biểu đồ; lập
trên biểu đồ tranh biểu đồ ở mức độ

biểu đồ cột

tiếp tục hoàn thành

- Biết nhận xét, phân một biểu đồ.
tích và xử lý số liệu 2. Biểu đồ hình quạt
trên biểu đồ tranh, - Nhận biết các yếu
biểu đồ cột.
Chủ đề 3
Biểu đồ

tố cơ bản của biểu

- Biết lập biểu đồ đồ hình quạt (thông
tranh, biểu đồ cột tin chính; ý nghĩa
dạng đơn giản ở các của các hình vẽ hoặc
mức độ:

kí hiệu tượng trưng

Mức 1: tiếp tục hoàn dựa vào các chú
thành một biểu đồ

thích)

Mức 2: Lập biểu đồ - Biết đọc các số liệu
theo chủ đề nào đó đã thống kê cho trên
có đủ thông tin

biểu đồ


Mức 3: Tự tìm kiếm - Biết nhận xét, tính
thông tin và lập biểu toán hoặc so sánh các
đồ tương ứng về một số liệu thống kê để
chủ

tìm
- Biết nhận dạng
biểu đồ hình quạt

11


biểu diễn số liệu
thống kê cho trước
- Ứng dụng thực tiễn
- Tính được trung bình Ôn tập củng cố kĩ
Chủ đề 4

cộng của nhiều số. năng tính trung bình

Số trung

- Bước đầu biết giải cộng của nhiều số và

bình

bài toán về tìm số giải toán về tìm số

cộng


trung bình cộng.

trung bình cộng.

- Ứng dụng thực tiễn.
1.1.2. Một số vấn đề chung về dạy học tích hợp
1.1.2.1 Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp
 Khái niệm tích hợp
- Khái niệm “tích hợp” được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
khoa học và kĩ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực kĩ thuật điện tử, công nghệ thông
tin,…Bên cạnh đó, tích hợp cũng là một khái niệm được sử dụng trong lí luận
giáo dục.
+ Tích hợp (tiếng Anh, tiếng Đức: Integration) có nguồn gốc từ tiếng La
tinh. Theo từ điển Anh - Anh, từ “Intergrate” có nghĩa là kết hợp những phần,
những bộ phận với nhau trong một tổng thể và những phần, những bộ phận
này có thể khác nhau nhưng tích hợp với nhau.
+ Dưới góc độ giáo dục, thì tích hợp có thể được hiểu là sự kết hợp một
cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức trong một môn học hoặc giữa các
môn học thành một nội dung thống nhất nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục.
+ Tích hợp nghĩa là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm chí một tiết
học, một bài học nhiều mảng kiến thức và kỹ năng liên quan với nhau nhằm
tăng cường hiệu quả giáo dục, tiết kiệm thời gian học tập cho người học.
Như vậy, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các
môn học, lĩnh vực học tập khác nhau thành một “môn học” mới hoặc lồng

12


ghép các nội dung giáo dục cần thiết vào những nội dung vốn có của môn

học, nhằm tinh giản, tránh sự chồng chéo kiến thức, nâng cao hiệu quả giáo
dục.
- “Tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, quy định
lẫn nhau, đó là tính liên kết và tính toàn vẹn.
+ Nhờ có tính liên kết mà có thể tạo nên một thực thể toàn vẹn trong đó
không cần phân chia giữa các thành phần kết
hợp.
+ Tính toàn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần liên kết
chứ không phải sự sắp đặt các thành phần bên cạnh nhau.
Không thể gọi là tích hợp nếu các tri thức, kĩ năng không có sự liên kết,
phối
hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung hoặc giải quyết một vấn đề tình huống”.
[22] Tích hợp là một trong những định hướng của dạy học hiện đại nhằm
phát
triển toàn diện năng lực người học. Ở nước ta, quan điểm này mới được tiếp
nhận về mặt lí luận và lồng ghép ở mức độ
thấp.
 Khái niệm dạy học tích hợp
- Theo Từ điển Giáo dục học: Dạy học tích hợp là hành động liên kết
các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài
lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học.[7]
- Quan điểm của Ban chỉ đạo đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau
2015 cho rằng: Dạy học tích hợp được hiểu là giáo viên tổ chức để học sinh
huy động đồng thời kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm
giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó lại hình thành những kiến
thức, kỹ năng mới, từ đó phát triển những năng lực cần thiết.
Như vậy, dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ
chức, hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc

13



nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, đời sống
thông qua đó hình thành những kiễn thức, kĩ năng mới, phát triển được những

14


năng lực cần thiết nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong
thực tiễn cuộc sống.
Từ đó có thể thấy rằng, dạy học YTTK theo quan điểm tích hợp là vận
dụng kiến thức, kĩ năng các mạch trong môn Toán để hình thành kiến thức
YTTK đồng thời vận dựng kiến thức, kĩ năng các nội dung YYTK vào việc
học các môn học khác, các nội dung giáo dục khác giúp HS phát triển năng
lực một cách toàn diện đặc biệt là năng lực ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống.
1.1.2.2. Các mức độ tích hợp:
“Quan điểm của Xavier Rogier
- Tích hợp là một quan điểm luận dạy học, tích hợp có nghĩa là sự hợp
nhất, sự kết hợp, sự hòa nhập,..
- Tích hợp môn học có những mức độ khác nhau từ đơn giản đến phức
tạp, từ thấp đến cao nhưng tựu chung lại có bốn loại chính như sau:
+ Tích hợp trong nội bộ nội học: ưu tiên các nội dung của các môn học,
tức nhằm duy trì các môn học riêng rẽ.
+ Tích hợp đa môn: Một đề tài có thể nghiên cứu theo nhiều học khác
nhau
+ Tích hợp liên môn: Trong đó chúng ta phối hợp sự đóng góp của nhiều
môn học để nghiên cứu và giải quyết tình huống.
+ Tích hợp xuyên môn: Trong đó chúng ta tìm cách phát triển ở học
sinh những kĩ năng xuyên môn, nghĩa là những kĩ năng có thể áp dụng ở mọi
nơi.

Quan điểm của Susan M.Drake (2007)
Xây dựng chương trình tích hợp dựa trên chuẩn, các môn học này được
xây dựng theo mức độ tích hợp tăng dần:
- Tích hợp trong một môn học: Tích hợp trong nội bộ môn học
- Kết hợp lồng ghép: Lồng ghép nội dung nào đó vào chương trình
sẵn có.
- Tích hợp đa môn: Có các chủ đề, các vấn đề chung giữa các môn học
15


tuy rằng các môn vẫn nghiên cứu độc lập theo góc độ riêng biệt
- Tích hợp liên môn: Các môn học được liên hợp với nhau và giữa chúng
có những chủ đề, vấn đề, chuẩn liên môn, những khái niệm lớn và những ý
tưởng lớn là chung.
- Tích hợp xuyên môn: Cách tiếp cận từ cuộc sống thực và sự phù
hợp đối với học sinh mà không xuất phát từ môn học bằng những khái
niệm chung. Đặc điểm khác với liên môn là: Ngữ cảnh cuộc sống thực, đưa
vào vấn đề, học sinh là người đưa ra vấn đề, học sinh là nhà nghiên cứu.
Quan điểm này thống nhất với quan điểm của Xavier Rogier
Với nhiều quan điểm về mức độ tích hợp như đã trình bày ở trên, nhưng
trong tài liệu thống nhất đề cập đến 3 mức độ:
- Tích hợp trong nội bộ môn học
- Tích hợp đa môn
- Tích hợp liên môn”[22].
1.1.2.3. Ưu điểm của dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp có những ưu điểm chính sau đây:
- Mục tiêu học tập được người học xác định rõ ràng ngay tại thời điểm
học.
- Tránh những kiến thức, kĩ năng trùng lặp; phân biệt được nội dung
trọng tâm và nội dung ít quan trọng; các kiến thức hình thành trong bài học

gắn liển với kinh nghiệm sống của học sinh.
- Tạo điều kiện để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh một
cách hài hoà ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Dạy học tích hợp làm cho người học cảm thấy việc học có ý nghĩa vì
họ giải quyết được một tình huống, một vấn đế trong thực tiễn cuộc sống,
từ đó có điều kiện hình thành và phát triển kiến thức, kĩ năng liên quan.
- Dạy học tch hợp làm cho người học cảm thấy việc học thú vị vì
hoạt động học nhẹ nhàng, nội dung học gần gũi với kinh nghiệm sổng của
16


bản thân.
1.1.2.4. Ý nghĩa của việc thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học
Thế giới của chúng ta là một sự pha trộn sống động của nhiều đối
tượng, kinh nghiệm, các mối quan hệ và các sự kiện. Điểm xuất phát khi thực
hiện các chương trình học là những vấn đề do cuộc sống đặt ra, yêu cầu
người học có đủ khả năng vận dụng kiến thức một cách tổng hợp để giải
quyết. Hơn nữa, sự phát triển của khoa học ngày càng nhanh, nhiều vấn đề
mới cần phải đưa vào nhà trường như: Bảo vệ môi trường, giáo dục sức
khỏe, an toàn giao thông… nhưng quỹ thời gian có hạn, không thể tăng số
môn học. Thứ trưởng Bộ GD- ĐT Nguyễn Vinh Hiển cho biết: "Dạy học tch
hợp sẽ mang lại nhiều lợi ích như giúp học sinh áp dụng được nhiều kỹ
năng, nền tảng kiến thức tích hợp giúp việc tìm kiếm thông tin nhanh hơn,
khuyến khích việc học sâu và rộng, thúc đẩy thái độ học tập tích cực đối
với học sinh. Thay đổi cách dạy này không gây ra sự xáo trộn về số
lượng và cơ cấu giáo viên, không nhất thiết phải đào tạo lại mà chỉ cần
bồi dưỡng một số chuyên đề dạy học tích hợp. Không đòi hỏi phải tăng
cường quá nhiều về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học".
Đặc biệt ở bậc tiểu học, việc triển khai dạy học theo quan điểm tích
hợp là rất khả thi. Bởi lẽ giáo viên ở bậc học này dạy nhiều môn học, thời

gian tiếp xúc với HS nhiều, có nhiều nơi GV dạy học “đuổi lớp”,..Nên GV
nắm rõ chương trình, nội dung dạy học nhiều môn cũng như đặc điểm tâm
sinh lí của học sinh. Đây là những điều kiện rất thuận lợi để dạy học tích hợp
ở tiểu học. Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan
điểm tích hợp trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển năng lực giải
quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn
đối với HS so với việc các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng

17


×