Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Skkn ứng dụng phần mềm violet trong việc thiết kế hoạt động khởi động chương “chất rắn và chất lỏng sự chuyển thể” – vật lý 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 22 trang )

GVTH: Đoàn Vĩnh Tường

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG: THPT VÕ THÀNH TRINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

An Giang, ngày 12 tháng 02 năm 2019
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
I- Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: ĐOÀN VĨNH TƯỜNG

Nam, nữ: NAM

- Ngày tháng năm sinh: 06/04/1989
- Nơi thường trú: Bình Đức, TP Long Xuyên, An Giang
- Đơn vị công tác: Trường THPT Võ Thành Trinh
- Chức vụ hiện nay: Giáo viên
- Trình độ chuyên môn: Cử nhân Vật Lí
- Lĩnh vực công tác: Giảng dạy môn Vật Lí
II.- Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:
Thuận lợi:
-

Luôn được sự quan tâm sâu sát của Ban Giám Hiệu, Chi Đảng bộ nhà trường về mọi
mặt. Tạo điều kiện tốt cho việc học tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ qua các lớp do ngành tổ chức.



-

Trường với cơ sở vật chất đầy đủ phục vụ tốt cho việc dạy và học. Phòng bộ môn
trang bị đầy đủ chất lượng đáp ứng tốt cho việc thực hành nhất là việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy.

-

Nội bộ sư phạm đoàn kết tạo sự gắn kết với các thành viên trong đơn vị, giúp đỡ, hỗ
trợ tốt trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục.

-

Được phân công giảng dạy nhiều năm ổn định ở khối lớp 10, 12 nên nghiệp vụ
chuyên môn khá vững vàng.

Năm học: 2018 - 2019

Trang 1


GVTH: Đoàn Vĩnh Tường
-

Tham gia tốt các lớp bồi dưỡng chuyên môn hè cũng như các chuyên đề của ngành và
trường tổ chức.
Khó khăn:

-


Một số học sinh sống địa bàn nông thôn, ba mẹ sống bằng nghề nông hoặc làm thuê
xa địa phương nên việc quan tâm đến học tập con em còn hạn chế.

-

Các khoản thu cho trường, lớp còn chậm.

-

Một số học sinh còn nghỉ học làm ảnh hưởng chất lượng học tập.

-

Học sinh giỏi trong các kì thi các cấp số lượng còn khiêm tốn.
Tên sáng kiến: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VIOLET TRONG VIỆC THIẾT KẾ
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG CHƯƠNG “CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG SỰ
CHUYỂN THỂ” – VẬT LÝ 10.
Lĩnh vực: Ứng ụng CNTT trong dạy học

Năm học: 2018 - 2019

Trang 2


GVTH: Đoàn Vĩnh Tường

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Vật Lý là môn khoa học có rất nhiều ứng dụng trong thực tế cuộc sống hàng ngày. Học
môn Vật Lý sẽ giúp cho học sinh giải thích được các hiện tượng xảy ra xung quanh cuộc

sống của các em, giúp các em hiểu được bản chất của sự vật hiện tượng một cách khoa học,
linh hoạt. Trong quá trình học tập môn Vật Lý cũng như các môn học khác nhiều phẩm chất
nhân cách của học sinh được hình thành: thế giới quan, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thói
quen, năng lực cũng như các nét tính cách, ý chí, tính ham hiểu biết. Sách giáo khoa là một
tài liệu chuẩn nhất mà học sinh có thể khai thác tốt. Vấn đề quan trọng là vận dụng và khai
thác nội dung sách giáo khoa như thế nào, phải nắm kiến thức sâu rộng, thấy hết các khía
cạnh của vấn đề, vận dụng thực tế để minh hoạ. Vì vậy, kiến thức sách giáo khoa không phải
là một cái gì cứng nhắc. Việc nắm vững chương trình Vật Lý Học không chỉ có ý nghĩa là
hiểu được một cách sâu sắc và đầy đủ những kiến thức qui định trong trường mà còn phải
biết vận dụng những kiến thức đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập và những vấn đề của
thực tiễn đời sống. Muốn thế cần phải nắm vững những kỹ năng, kỹ xảo thực hành như làm
thí nghiệm, vẽ đồ thị, tính toán... Chính kỹ năng vận dụng kiến thức trong học tập và trong
thực tiễn đời sống chính là thước đo mức sâu sắc và vững vàng của kiến thức mà học sinh
thu nhận được.
Đặc biệt Vật Lí là môn học có nhiều thí nghiệm và hiện tượng thực tế xung quanh ta, các
em có thể bắt gặp và tiếp xúc hằng ngày. Tuy nhiên một số thí nghiệm vì điều kiện nhà
trường chưa thực hiện được cũng như chưa thu được kết quả như mong muốn, nên việc sử
dụng các phần mềm hỗ trợ là hết sức cần thiết. Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ
môn Vật Lý. Qua nghiên cứu nội dung chương trình và quá trình học tập môn Vật Lý của
học sinh tôi nhận thấy: Học sinh tiếp thu môn Vật Lý rất chậm, đặc biệt là các em học sinh
khối 10. Nhưng không phải vì thế mà chúng ta có thể thờ ơ với mức độ nhận thức của các
em. Từ chỗ khó tiếp thu ngay ban đầu sẽ dẫn đến sự hời hợt của học sinh đối với môn Vật Lý
về những năm học sau. Đổi mới phương pháp giáo dục nhằm tích cực hoá quá trình học tập
của học sinh; để thực hiện được điều này, ngoài sự nghiên cứu về phương pháp truyền giảng,
phương pháp tổ chức lớp học thì giáo viên còn phải nghiên cứu sử dụng các thiết bị công
nghệ, các phần mềm hỗ trợ dạy học để ứng dụng. Công nghệ thông tin (CNTT) trong trường
học được đẩy mạnh ứng dụng trong nhiều năm qua đã từng bước nâng cao chất lượng dạy
học, tích cực thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục.
Ứng dụng công nghệ tin học nói chung và phần mềm dạy học nói riêng vào hoạt động
giảng dạy, học tập đang được sự quan tâm đặc biệt của ngành giáo dục. Thực tế đã chứng

minh, công nghệ thông tin đã đem lại hiệu quả rất lớn trong quá trình dạy học. Giáo viên tiếp
cận và sử dụng công nghệ thông tin làm cho giờ dạy trở nên thú vị và hấp dẫn, học sinh hứng
thú và tích cực hơn trong học tập.
Sử dụng phần mềm trong hoạt động dạy học cũng là một yêu cầu trong đổi mới phương
pháp dạy học nhằm tích cực hoá các hoạt động của học sinh với sự trợ giúp của các phương
tiện dạy học hiện đại. Hiện nay trong hệ thống nhà trường công nghệ thông tin đã được áp
dụng vào hầu hết các bộ môn như: Toán, lí, hoá, địa, sử, giáo dục công dân...với các phần
mềm: VCD Cutter, Powerpoint, Proshow gold...
Năm học: 2018 - 2019

Trang 3


GVTH: Đoàn Vĩnh Tường
Là một GV chắc ai cũng trăn trở khi nghe các học sinh của mình nói không thích môn
mình giảng dạy. Đặc biệt đối với môn Vật Lý, một môn học với nhiều ứng dụng trong thực tế
cuộc sống và trong các lĩnh vực khoa học khác. Vì vậy, để nâng cao sự hứng thú và yêu thích
môn Vật Lí đòi hỏi người GV phải không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm, sự say mê, tìm tòi cách thức giúp học sinh học tốt hơn trong tiết học của
mình đặc biệt là các bài có các thí nghiệm khó quan sát và khó thực hiện tại lớp.
Vì những lý do trên nên tôi đã chọn đề tài ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VIOLET
TRONG VIỆC THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG CHƯƠNG “CHẤT RẮN VÀ
CHẤT LỎNG SỰ CHUYỂN THỂ” – VẬT LÝ 10 để thực hiện. Nghiên cứu đề tài này
nhằm giúp cho học sinh học tập tốt hơn đối với môn Vật Lý đặc biệt là các học sinh lớp 10,
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, và đồng thời nâng cao kỹ năng giảng dạy của GV tăng
sự yêu thích của các em đối với môn học.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA SÁNG KIẾN:
- Nhằm giúp cho HS tiếp nhận vấn đề của bài học một cách trực quan và sinh động hơn, giúp

các em yêu thích hơn đối với môn học.
- Đối với giáo viên : Hỗ trợ trong công tác soạn giảng của giáo viên nhằm tích cực hoá hoạt
động học tập của HS, làm cho các em có thể chủ động tiếp thu kiến thức, sôi nổi trong học
tập và đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH hiện nay.
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng:
a. Về phía giáo viên:
Thông thường giáo viên chỉ thiết kế nội dung bài học theo SGK học sinh sẽ cảm thấy
chán học vì học sinh hiện nay có rất ít kiến thức thực tế SGK nói những gì thì học sinh biết
điều đó hoặc giáo viên phải cung cấp thông tin, thiếu tính trực quan sinh động trong các tiết
học đặc biết là hoạt động khởi động, đặt vấn đề ở đầu bài hoặc các TNBD mở đầu. Từ đó dẫn
tới việc tiếp nhận kiến thức của các em chưa đạt được hiệu quả cao.
b. Về phía học sinh:
- Số điểm đầu vào của HS còn thấp dẫn đến việc HS chán học.
- HS ít được tiếp xúc với các hiện tượng và thí nghiệm khi học ở THCS.
- Bản thân một số học sinh chưa xác định đúng cách học trong môn Vật lí.
- Đó chính là lí do thúc đẩy tôi tìm ra biện pháp khắc phục vấn đề này.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến:
Năm học: 2018 - 2019

Trang 4


GVTH: Đoàn Vĩnh Tường
- Nhằm giúp cho HS lớp 10 hứng thú trong môn Vật lí, tiếp nhận các vấn đề trực quan và
sinh động hơn.
3. Nội dung sáng kiến:
- Tiến trình thực hiện:
+ Áp dụng cho chương VII “Chất rắn và chất lỏng sự chuyển thể” của lớp 10
+ Đối tượng: học sinh học tập môn Vật lí 10 ở trường THPT Võ Thành Trinh.
- Thời gian thực hiện: năm học 2016 – 2017, 2017 – 2018, 2018 – 2019.


A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
- Vật lí là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật và công nghệ quan trọng. Sự phát triển của khoa
học vật lí gắn bó chặt chẽ và tác động qua lại, trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học kĩ thật và
công nghệ. Vì vậy, những hiểu biết và nhận thức về vật lí có giá trị to lớn trong đời sống và
sản xuất, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Môn vật lí có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu của giáo dục phổ
thông. Việc giảng dạy môn vật lí có nhiệm vụ cung cấp cho HS một hệ thống kiến thức vật lí
cơ bản ở trình độ phổ thông, bước đầu hình thành cho HS những kĩ năng vả thói quen làm
việc khoa học, góp phần tạo ra cho HS những nhận thức, năng lực hành động và phẩm chất
về nhân cách mà mục tiêu giáo dục đã đề ra. Chuẩn bị hành trang cho HS tiếp tục tham gia
vào lao động sản xuất, có thể thích ứng với sự phát triển của khoa họa kĩ thuật, học nghề,
trung cấp chuyên nghiệp hoặc đại học.
- Môn vật lí còn có khả năng to lớn trong việc rèn luyện cho HS tư duy logic và tư duy
biện chứng, hình thành cho HS niềm tin về bản chất khoa học của các hiện tượng tự nhiên
cũng như khả năng nhận thức của con người, khả năng ứng dụng khoa học để đẩy mạnh sản
xuất, cải thiện đời sống.
- Trong thời đại ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và CNTT,
làn sóng vĩ đại của công nghệ đang ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội của con người về mọi
mặt từ kinh tế đến văn hóa. Sự bùng nổ về thông tin đặt ra nhu cầu tiếp nhận thông tin và
giải quyết vấn đề của con người ngày nay càng phải nâng cao không ngừng và đáp ứng kịp
với yêu cầu của thời đại. Do vậy, việc đào tạo ra những con người có năng lực, có trình độ
nhận thức cao đang là mục tiêu hàng đầu của xã hội trong thế kĩ thừ XXI.
- Xu thế chung là đa giáo dục trở thành quốc sách hàng đầu, thành lĩnh vực được nhiều
quốc gia chú trọng đầu tư trong đó có Việt Nam. Đại hội đảng lần thứ VII năm 1991 của
Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, đồng thời đã
vạch ra phương hướng chung để đổi mới sự nghiệp giáo dục. Từ thực tiễn kinh tế - xã hội
của đất nước trong thời kì mới, Đảng và nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ của giáo dục là
nhằm “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, xây dựng con người mới lao
động sáng tạo”.

- Cùng với những cuộc cải cách toàn diện về kinh tế - xã hội, yêu cầu cải cách giáo dục
cũng được đặt ra. Người ta đề cập nhiều đến chất lượng giáo dục, đến chương trình SGK cho
các cấp, đế đổi mới PPDH. Trước thực tiễn mới của giáo dục quốc tế và giáo dục trong nước,
Năm học: 2018 - 2019

Trang 5


GVTH: Đoàn Vĩnh Tường
công cuộc cải cách SGK vẫn tiếp tục được bộ Giáo dục và đào tạo tiến hành, đặc biệt là việc
kiểm tra đánh giá theo hướng mới.
- vấn đề đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng dạy học các môn nói chung, PPDH môn
vật lí nói riêng đã được đặt ra và thực hiện một cách cấp thiết cùng với xu hướng đổi mới
giáo dục chung của thế giới. Gần đây, nhiều PPDH mới đã và đang được nghiên cứu, áp
dụng ở trường phổ thông. Tất cả đều nhằm mục đích tích cực hóa hoạt động của HS, phát
triển tư duy sáng tạo cho HS, đặc biệt sử dụng CNTT được xem là một trong những công cụ
đem lại hiệu quả tích cực trong việc đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
B. NỘI DUNG:
1. Giới thiệu về phần mềm Violet:
- Violet là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng được các bài giảng
trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với các công cụ khác, Vioet chú trọng
hơn việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh chuyển động và tương tác…phù hợp với
HS ở mỗi cấp học.
- Tương tự phần mềm Powerpoint, Violet có đầy đủ chức năng cơ bản dùng để tạo các
trang nội dung bài giảng như: cho phép nhập các dữ liệu văn bản, công thức, các file dữ liệu
multimedia (hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash…), sau đó lắp ghép các dữ liệu, sắp
xếp thứ tự, căn chỉnh hình ảnh, tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi…
- Riêng đối với việc xử lí dữ liệu multimedia, Violet tỏ ra mạnh hơn so với Powerpoint, ví
dụ như cho phép thể hiện và điều khiển các file Flash hoặc cho phép thao tác quy trình chạy
các đoạn phim …

- Violet cũng có các module công cụ cho soạn thảo văn bản nhiều định dạng (Rich Text
Format). Ngoài ra, Violet cũng cung cấp sẵn nhiều mẫu bài tập chuẩn thường được sử dụng
trong các SGK và sách bài tập như:
+ Bài tập trắc nghiệm gồm có các loại: Một đáp án đúng, nhiều đáp án đúng, ghép
đôi, chọn đúng sai…
+ Bài tập ô chữ: HS phải trả lời các ô chữ ngang để suy nghĩ ra ô chữ dọc.
+ Bài tập kéo thả chữ, kéo thả hình ảnh: HS phải kéo thả các đối tượng này vào đúng
những vị trí được quy định trước trên một hình ảnh hoặc một đoạn văn bản. Bài tập này cũng
có thể thể hiện dưới dạng bài tập điền khuyết hoặc ẩn/hiện.
- Violet cũng cho phép chọn nhiều kiểu giao diện (skin) khác nhau cho bài giảng, tùy
thuộc vào bài học, môn học và ý tích của giáo viên.
- Sau khi soạn thảo xong bài giảng, Violet sẽ cho phép xuất bài giảng ra thành một thư
mục chứa file EXE hoặc file HTML chạy độc lập, tức là không cần phần mềm Violet vẫn có
thể chạy được trên mọi máy tính, hoặc đưa lên máy chủ thành các bài giảng trực tuyến để sử
dụng qua mạng Internet.
- Violet có giao diện được thiết kế trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao tiếp và phần trợ
giúp đều hoàn toàn bằng tiếng Việt, nên phù hợp với cả những giáo viên không giỏi Tin học
và Ngoại ngữ. Mặt khác, do sử dụng Unicode nên font chữ trong Violet và trong các sản
Năm học: 2018 - 2019

Trang 6


GVTH: Đoàn Vĩnh Tường
phẩm bài giảng đều đẹp, dễ nhìn và cã thể thể hiện được mọi thứ tiếng trên thế giới. Thêm
nữa, Unicode là bảng mã chuẩn quốc tế nên font tiếng Việt luôn đảm bảo tính ổn định trên
mọi máy tính, mọi hệ điều hành và mọi trình duyệt Internet.
- Violet cung cấp công cụ thiết kế mạch điện, cho phép vẽ được tất cả các loại mạch
điện trong chương trình phổ thông như mạch song song, mạch nối tiếp, mạch kết hợp, mạch
cầu,… với các thiết bị điện như: nguồn một chiều, nguồn xoay chiều, điện trở, biến trở, cuộn

cảm, tụ điện, vôn kế, ampe kế, đèn, công tắc,… dưới dạng các ký hiệu như quy định trong
SGK hoặc các hình ảnh giống thật, sinh động.
- Các giá trị của các thiết bị điện có thể thay đổi được trong lúc trình chiếu bài giảng,
biến trở và công tắc có thể tương tác được như thật, đèn có thể sáng hoặc tắt khi có hoặc
không có dòng điện, đặc biệt các thiết bị đo như vôn kế hay ampe kế sẽ luôn chỉ đúng giá trị
thực tế bất kể mạch như thế nào. Chính vì vậy công cụ thiết kế mạch điện sẽ rất hữu ích
trong việc kiểm chứng kết quả của các bài toán mạch điện, hướng dẫn thí nghiệm lắp mạch
điện, trong các chương trình Vật lý và Công nghệ.
- Để sử dụng công cụ thiết kế mạch điện, ở cửa sổ soạn thảo, click nút “Công cụ”,
chọn “Thiết kế mạch điện”. Màn hình soạn thảo mạch điện sẽ xuất hiện như sau:

Năm học: 2018 - 2019

Trang 7


GVTH: Đoàn Vĩnh Tường
Đặc biệt, với ưu thế về đồ họa, công cụ này hỗ trợ các hình ảnh thiết bị điện vô cùng
sinh động để thay thế cho các ký hiệu thiết bị thông thường. Vì vậy, tùy từng mục đích sử
dụng, người soạn có thể sử dụng hình ảnh hoặc ký hiệu để cho phù hợp, vừa đảm bảo tính sư
phạm, vừa làm cho bài giảng sinh động hấp dẫn.

Theo như hai hình trên, công cụ thiết kế mạch điện bao gồm: Công cụ chính (Di
chuyển đối tượng, Nối dây, Xoay đối tượng sang trái, Xoay đối tượng sang phải), Các đối
tượng (Nguồn xoay chiều, Nguồn một chiều, Điện trở, Biến trở, Cuộn cảm, Tụ điện, Vôn kế,
Ămpe kế, Công tắc, Bóng đèn).
Nếu chỉ muốn vẽ mạch điện đơn giản như trong SGK thì chúng ta sử dụng các ký hiệu bằng
cách click vào thẻ “Ký hiệu”. Còn nếu muốn có những hình ảnh giống thật để tạo ra một bài
giảng sinh động, hấp dẫn, ta click vào thẻ “Hình ảnh”.
2. Sử dụng phần mềm Violet trong việc thiết kế hoạt động khởi động trong chương

“Chất rắn và chất lỏng - Sự chuyển thể”:
2.1 Trực quan hoá:
- Biểu diễn thông tin có tính cấu trúc dưới dạng có thể nhìn thấy được.
- Tăng cường khả năng tư duy của HS khi tiếp nhận với những tri thức trừu tượng như cấu
trúc của tinh thể…
- Nhờ ứng dụng được CNTT mà khi giáo viên đưa ra các mô hình HS có thể thấy rõ được
bản chất của quá trình, từ đó giúp HS hình thành tốt các khái niệm ban đầu.
- Ví dụ 1: Bài 34 “Chất rắn kết tinh – chất rắn vô định hình” – SGK vật lý 10/184
Chất rắn kết tinh
Năm học: 2018 - 2019
Trang 8


GVTH: Đoàn Vĩnh Tường

Chất rắn vô định hình

- Ví dụ 2: Bài 36 “Sự nở vì nhiệt của vật rắn ” – SGK vật lý 10/194
Năm học: 2018 - 2019

Trang 9


GVTH: Đoàn Vĩnh Tường

2.2 Kích thích sự tò mò và hứng thú của học sinh:
- Tạo tình huống có vấn đề bằng các đoạn phim ngắn, kích thích tò mò của HS, đặc ra nhiệm
vụ theo dõi bài học để giải quyết tình huống.
- Ví dụ: Bài 37 “Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng” – SGK vật lý 10/198


Năm học: 2018 - 2019

Trang 10


GVTH: Đoàn Vĩnh Tường

Năm học: 2018 - 2019

Trang 11


GVTH: Đoàn Vĩnh Tường
2.3 Mô hình hoá:
- Không phải mọi quá trình vật lí xảy ra trong tự nhiên đều dễ dàng quan sát, có những hiện
tượng, quá trình vật lí không thể quan sát bình thường, có quá trình xảy ra nhanh, có quá
trình xảy ra chậm, có đối tượng quan sát rất nhỏ…
- Vì vậy, trong dạy học cần phải phóng đại, làm nhanh, làm chậm các quá trình đó, do đó
phải có mô hình và máy tính can thiệp, các quá trình này cần mô hình ảo và sự trợ giúp của
máy tính.

- Ví dụ 1: Bài 37 “Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng” – SGK vật lý 10/198
Hiện tượng dính ướt – Hiện tượng không dính ướt được mô phỏng bằng phần
mềm violet ở dạng flash động.

Năm học: 2018 - 2019

Trang 12



GVTH: Đoàn Vĩnh Tường

- Ví dụ 2: Bài 36 “Sự nở vì nhiệt của vật rắn ” – SGK vật lý 10/194

Năm học: 2018 - 2019

Trang 13


GVTH: Đoàn Vĩnh Tường

Mô hình bàn là điện.

2.4 Điều chỉnh quá trình hoạt động học tập:
- Khi tiếp xúc với CNTT hiện đại đòi hỏi HS phải điều chỉnh lại cách nhận thức học tập của
mình.
- Với những hình ảnh sống động thể hiện ngay trên máy tính làm cho HS hứng thú và tò mò
để tìm tòi, phát hiện ra kiến thức mới.
- Ví dụ 1: Bài 38 “Sự chuyển thể của các chất” - SGK vật lý 10/204

Năm học: 2018 - 2019

Trang 14


GVTH: Đoàn Vĩnh Tường

Thông qua kiến thức về sự nóng chảy và sự đông đặc giới thiệu về làng Ngũ Xã ở
Hà Nội nổi tiếng về nghề đúc đồng.


- Ví dụ 2: Bài 36 “Sự nở vì nhiệt của vật rắn ” – SGK vật lý 10/194

Năm học: 2018 - 2019

Trang 15


GVTH: Đoàn Vĩnh Tường

Sự nở dài

Sự nở khối

Năm học: 2018 - 2019

Trang 16


GVTH: Đoàn Vĩnh Tường

C. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Thống kê đánh giá kết quả - rút ra nhận xét:
I. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng của thực nghiệm sư phạm
1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
- Mục đích của thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm tra giả thuyết của đề tài.
- Xác nhận tính hiệu quả của các biện pháp tích cực hoá hoạt động nhận thức của người
học bằng cách tăng cường và sử dụng một cách có hiệu quả phần mềm Violet trong dạy học
sẽ góp phần nâng cao chất lượng nắm kiến thức và phát triền trí tuệ của HS.
+ Giúp HS có thái độ và sự nhận thức tích cực hơn về việc học.
+ Góp phần giúp HS thu nhận và tổng hợp kiến thức tốt hơn.

+ Tạo cơ hội giúp HS rèn luyện, phát triển tư duy thông qua việc mở rộng, tinh lọc kiến
thức và sử dụng kiến thức có hiệu quả
2. Nhiệm vụ
Thực nghiệm sư phạm cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm: giảng dạy theo giáo án thực nghiệm đã soạn
+ Soạn giáo án: Hoạt động khở động bài 37 “Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng”
- Triển khai giảng dạy ở các lớp theo giáo án đã soạn.
3. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm
- Học sinh lớp 10 ban cơ bản của trường THPT Võ Thành Trinh năm học 2016 – 2017,
2017 – 2018, 2018-2019.
- Nội dung của thực nghiệm sư phạm: Lớp 10c1 năm học 2018-2019
II. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
1. Lựa chọn tiêu chí đánh giá
Tôi đánh giá kết quả TNSP qua các mặt sau:

Năm học: 2018 - 2019

Trang 17


GVTH: Đoàn Vĩnh Tường
Về chất lượng: Chất lượng kiến thức học sinh và hiệu quả tiến trình dạy



học được đánh giá qua điểm trung bình bài kiểm tra.
Về tính tích cực hứng thú học tập của học sinh tôi dựa vào:


-


Không khí học tập của lớp học.

-

Số lượng học sinh tham gia phát biểu.

-

Số lượng học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập

2. Kết quả thực nghiệm sư phạm
2.1. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
- Để kết quả thực nghiệm mang lại kết quả tối ưu thì công việc phân tích kết quả TNSP
phải được làm cho thật tốt. Tôi chuẩn bị đầy đủ các khâu từ việc lấy số liệu đến việc xử lý,
phân tích, tổng hợp trên cơ sở các bài kiểm tra và phiếu khảo sát.
- Tính khả thi của đề tài sẽ được thể hiện qua kết quả phân tích số liệu, cụ thể các giáo
án mẫu, thông qua kết quả kiểm tra, phiếu khảo sát.
- Bài kiểm tra nhằm đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức của học sinh theo hướng tích
cực hóa hoạt động nhận thức thỏa mãn các yếu tố cơ bản sau:
+ Hiểu bài.
+ Vận dụng kiến thức bài học vào tình huống, hiện tượng, vấn đề... quen thuộc trong
thực tế.
+ Phân tích vấn đề thành các yếu tố và xác định được mối liên hệ giữa các yếu tố đó.
+ Kiến thức mới tích luỹ được phải giải quyết vấn đề đã được đặt ra.
2.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm:

Năm học: 2018 - 2019

Trang 18



GVTH: Đoàn Vĩnh Tường
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
NĂM HỌC

GIỎI

SỐ

KHÁ

TRUNG BÌNH

YẾU

LƯỢNG

TS

%

TS

%

TS

%


TS

%

2016 - 2017

75

10

13,33

34

45,33

29

38,67

2

2,67

2017 - 2018

76

28


36,84

27

35,53

21

25,0

2

2,63

2018 - 2019

36

33

91,67

3

8,33

0

0


0

0

Qua bảng thống kê kết quả đạt được, thông qua chất lượng cuối năm của HS ta thấy
qua ba năm áp dụng sáng kiến kết quả học tập của các em tăng lên đáng kể. Cụ thể là
tăng số lượng HS khá giỏi và giảm số lượng HS trung bình yếu nâng cao chất lượng
bộ môn.
Điểm số học tập về môn học của HS cao, phát triển hết tư duy cũng như kĩ năng của
mình để giải quyết vấn đề đặt ra của giáo viên. Các em dần yêu thích hơn, say mê hơn
đối với môn học, cụ thể là số lượng HS đăng kí thi HSG tăng cao theo từng năm.

PHẦN III: KẾT LUẬN
Phần kết luận:
Năm học: 2018 - 2019

Trang 19


GVTH: Đoàn Vĩnh Tường
Trên cơ sở nghiên cứu, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả quá trình thực nghiệm
sư phạm về đề tài “ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VIOLET TRONG VIỆC THIẾT KẾ
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG CHƯƠNG “CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG SỰ
CHUYỂN THỂ” – VẬT LÝ 10”, đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ, giả thuyết khoa học đã
đề ra bước đầu, tôi thu được các kết quả sau:
HS có thái độ và sự nhận thức tích cực hơn về việc học.
HS thu nhận và tổng hợp kiến thức tốt hơn.
HS có cơ hội rèn luyện, phát triển tư duy thông qua việc mở rộng kiến thức và
sử dụng kiến thức có hiệu quả.
Không chỉ học từ thầy HS còn có cơ hội học từ bạn vì cùng một câu hỏi, cùng

một bài tập, nhưng các nhóm HS có những câu trả lời, cách giải quyết bài toán khác nhau.
Nhờ đó HS học được nhiều cách giải, tích lũy được nhiều kinh nghiệm.
Kết quả của tiết học là công sức đóng góp của cả thầy và trò chứ không phải là
sự áp đặt kiến thức của GV. Điều này làm cho HS học tập tích cực hơn.
Qua kết quả thực nghiệm sư phạm đã xác định hiệu quả của việc ứng dụng phần
mềm Violet trong soạn giảng hoạt động khởi động trong từng bài học. Giúp HS nắm vững
các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo cơ bản trong việc hình thành và phát triển năng lực tự giải
quyết vấn đề của HS.
Tạo được ngân hàng các bài giảng điện tử phục vụ cho quá trình giảng dạy của
các giáo viên cùng khối. Giáo viên thuận tiện hơn trong việc tìm nguồn tư liệu và sử dụng
nguồn tư liệu phong phú từ tổ.
Ít tốn chi phí cho việc làm đồ dùng.
Như vậy, qua kết quả khảo sát cho thấy rằng việc áp dụng phương pháp mới này
giúp HS học tốt hơn, tiếp thu bài nhanh chóng và có hiệu quả, phần mềm Violet cũng giúp
HS phát huy được tính tích cực sáng tạo và giúp cho người dạy tích lũy được nhiều kinh
nghiệm và khắc phục sự thiếu hụt về đồ dùng dạy học.
 Bên cạnh những kết quả khiêm tốn đã đạt được, tôi cũng đã gặp phải không ít những
khó khăn trở ngại:
Mất nhiều thời gian để nghiên cứu và sử dụng thành thạo phần mềm.
GV phải đầu tư nhiều thời gian cho việc sử dụng phần mềm để soạn giáo án.
Dễ bị cháy giáo án do khả năng tư duy của HS còn chậm. Điều này sẽ dễ dàng
hơn khi đã tạo được kỹ năng và thói quen tư duy cho HS.
Gặp khó khăn trong việc tổ chức cho HS thảo luận nhóm, vì HS chưa quen với
cách làm việc tích cực và làm việc nhóm.
Bài học kinh nghiệm:
Qua việc viết sáng kiến kinh nghiệm này, bản thân nhận thấy có hai vấn đề:

Năm học: 2018 - 2019

Trang 20



GVTH: Đoàn Vĩnh Tường
- Muốn đạt được kết quả cao trong giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh,
giáo viên cần phải có lòng nhiệt tình, say mê với nghề nghiệp và vốn kĩ năng tin học cơ bản
bởi thiết kế một bài giảng điện tử có ứng dụng phần mềm Violet đòi hỏi phải có sự đầu tư về
thời gian, công sức tìm hiểu, sưu tầm tư liệu để thiết kế lên một bài giảng có chất lượng.
- Tôi thiết nghĩ với lòng tâm huyết, yêu nghề của giáo viên cộng với sự hỗ trợ của các
cấp, các ngành thì việc thiết kế một bài giảng và giảng dạy bằng các phương tiện hiện đại sẽ
trở thành một việc làm quen thuộc trong giảng dạy bộ môn Vật lí nói riêng và các môn học
trong nhà trường nói chung.
Qua quá trình thực hiện báo cáo sáng kiến, tôi có một số kiến nghị sau:
- GV cần cho HS làm quen dần với cách làm việc theo nhóm và làm việc một cách tích
cực và có ý thức quản lý chặc chẽ HS cũng như thời gian.
- Nhà trường cần có các buổi tập huấn về phần mềm Violet để giáo viên có thể làm
quen và tự thiết kề một bài giảng cho riêng mình.
- Tổ chuyên môn nên có các buổi sinh hoạt chuyên đề này cho các thành viên trong tổ,
từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy theo phương pháp mới.

An Giang, ngày 12 tháng 02 năm 2019
Tác giả
(họ, tên, chữ ký)

ĐOÀN VĨNH TƯỜNG

Năm học: 2018 - 2019

Trang 21



GVTH: Đoàn Vĩnh Tường

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trần Thể. Phương pháp dạy học Vật Lý ở trường phổ thông
[2]. Trần Văn Răng. Tài liệu học tập phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục
[3]. Đỗ Văn Thông, Phương pháp nghiên cứu khoa học
[4]. Trần Thể .(2005), Chuyên đề phương pháp dạy học hiện đại
[5]. SGK Vật Lí 10
[6]. Một số SKKN khác.

Năm học: 2018 - 2019

Trang 22



×