Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Giáo dục năng lực văn hóa ứng xử học đường cho sinh viên đại học sư phạm vùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 173 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ

GIÁO DỤC NĂNG LỰC VĂN HÓA ỨNG XỬ
HỌC ĐƯỜNG CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VÙNG ĐỒNG 
BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG
BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN ­ 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ

GIÁO DỤC NĂNG LỰC VĂN HÓA ỨNG XỬ
HỌC ĐƯỜNG CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM    VÙNG ĐỒNG 
BẰNG SÔNG CỬU LONG 

TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

Ngành: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ GIÁO DỤC
Mã số: 9140102

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN DỤC QUANG

THÁI NGUYÊN ­ 2019


3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án  
là trung thực và chưa từng đượ c ai công bố trong bất kỳ công trình nào. 
 
Tác giả Luận án

Nguyễn Thị Ngọc Hà


4
MỤC LỤC


5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15

Chữ viết tắt
CB
ĐBSCL
ĐH
GD & ĐT
GV
HS
KN
NL
PP
SVĐHSP
TN
VH
VHƯX
VHƯXHĐ
XH

Chữ đầy đủ
Cán bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Đại học
Giáo dục và Đào tạo

Giáo viên, giảng viên
Học sinh
Kỹ năng
Năng lực
Phương pháp
Sinh viên đại học sư phạm
Thực nghiệm
Văn hóa
Văn hóa ứng xử
Văn hóa ứng xử học đường
Xã hội


6
DANH MỤC CÁC BẢNG

 Bảng 1.1.       
   Khung năng l
 
ực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay 
 Bảng 2.1.      
   Quan ni
 
ệm của SV về VHƯXHĐ 
 Bảng 2.2.      
   Bi
  ểu hiện về thái độ của SV đối với VHƯXHĐ 
 Bảng 2.4.      
   Các hành vi 
 

ứng xử của SV trong học tập 
 Bảng 2.5.      
   Các hành vi 
 
ứng xử trong các tình huống giao tiếp SV ­ SV 
 Bảng 2.6.      
   Các hành vi 
 
ứng xử trong các tình huống giao tiếp SV ­ CB/GV 
 Bảng 2.7.      
   Các hành vi 
 
ứng xử đối với những vấn đề  cá nhân/riêng tư trong m
 
ối quan hệ SV­ 
 SV 
 Bảng 2.8.      
   Th
  ực trạng về mục tiêu giáo dục năng lực VHƯXHĐ qua ý ki
 
ến của SV 
 Bảng 2.9.      
   M
  ục tiêu giáo dục năng lực VHƯXHĐ qua ý kiến của GV 
 Bảng 2.10.     
   N
  ội dung giáo dục năng lực VHƯXHĐ qua ý kiến của SV 
 Bảng 2.11.     
   N
  ội dung giáo dục năng lực VHƯXHĐ qua ý kiến của GV 

 Bảng 2.12.      Hình th
  
ức tổ chức giáo dục năng lực VHƯXHĐ qua kh
 
ảo sát ý kiến SV 
 Bảng 2.13.      Hình th
  
ức tổ chức giáo dục năng lực VHƯXHĐ qua kh
 
ảo sát ý kiến GV 
 Bảng 2.14.     
   Đánh giá trong giáo d
 
ục VHƯXHĐ qua ý kiến SV 
 Bảng 2.15.      Đánh giá trong giáo d
  
ục năng lực VHƯXHĐ   qua khảo sát ý kiến GV   
 Bảng 2.16.     
   Đánh giá c
 
ủa sinh viên về  các yếu tố   ảnh hưởng đ
  ến quá trình giáo dục năng lực  
 văn hóa ứng xử học đường 
 Bảng 2.17.     
   Đánh
 
  giá   của   GV   về   các   yếu   tố   ảnh   hưởng đ
  ến   quá   trình   giáo   dục   năng   lực  
 VHƯXHĐ 
 Bảng 3.1.      

   Thang đánh giá k
 
ết quả bồi dưỡng, nâng cao nhận thức 
 Bảng 3.2.      
   Thang đánh giá k
 
ết quả hình thành kỹ năng 
 Bảng 3.3.      
   Danh m
 
ục các hoạt động rèn luyện năng lực VHƯXHĐ 
 Bang 3.4. 
̉
      
   K
   êt qua khao sat đâu vao vê nh
 ́ ̉
̉ ́ ̀ ̀ ̀ ận thức và kỹ năng cua SV nhóm TN
̉
 
 Bang 3.5.  
̉
     
   Kêt qua khao sat sau th
  ́
̉
̉
́
ực nghiêm lân 1 và l
̣

̀
ần 2 vê nh
  ̀ ận thức và kỹ  năng  cua SV
̉
  
 nhóm TN 


7
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
VHƯX thể  hiện trình độ  trình độ  đạo đức, thẩm mỹ, diện mạo nhân cách của cá nhân trong cộng  
đồng. Thông qua những biểu hiện ứng xử của một cá nhân, một cộng đồng, một dân tộc, người ta có thể đánh  
giá được trình độ phát triển của con người và của xã hội. Vì vậy, văn hóa ứng xử  luôn là nội dung hàng đầu 
trong giáo dục lối sống của cá nhân, gia đình, nhà trường.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và sự phát triển của khoa học công nghệ, con người được tiếp  
cận với nhiều nhân cách, nhiều nền văn hóa khác nhau và các nguồn thông tin phong phú từ nhiều kênh,  
nguồn khác nhau. Hệ quả của điều này là lối sống và định hướng hành vi, thái độ của cá nhân trở nên đa 
dạng hơn; từ  đó làm nảy sinh những rối loạn nhất định trong hành vi, thái độ  ứng xử  và dẫn đến sự 
xung đột giữa giá trị  truyền thống và giá trị  đương đại. Trong  những năm gần đây, các phươ ng tiện 
thông tin đại chúng đã đăng tải khá thườ ng xuyên những câu chuyện về bất cập về VHUX c ủa GV  
như: Đối với HS: Thiếu tôn trọng HS (ví dụ: Khi HS có sự phản biện hoặc không đồng ý với quan 
điểm của thầy thì thầy coi như đó là sự hỗn láo), xâm phạm thể xác và tinh thần của HS (ví dụ: chửi  
mắng, đe dọa HS; có hành vi bạo lực, dâm ô với HS) [74], [81]; đưa ra những hình phạt phi văn hóa  
đối với HS (ví dụ: ép HS uống nước giẻ lau, ăn ớt, dán băng keo vào miệng HS…) [79], [80]. Đối 

với đồng nghiệp: Cư xử thiếu thi ện chí, thiếu tôn trọng đồng nghiệp (ví dụ: Nói xấu, ganh tị  với 
đồng nghiệp; có lời nói, thái độ  thiếu tôn trọng đồng nghiệp, người lớn tuổi) [85]. Đố i với phụ 
huynh: Bị  động, lúng túng, thiếu kinh nghi ệm trong  ứng x ử (ví dụ: Quỳ  gối trướ c phụ  huynh khi  
đượ c yêu cầu; có cử  chỉ, lời nói thiếu tôn trọng phụ  huynh) [83] ho ặc tình trạng lạm thu tại một  
số cơ  sở giáo dục phổ thông [84].  Bên cạnh đó, kết quả khảo sát của tác giả Nguyễn Thị Bích Hồng 
và cộng sự được thực hiện trên 200 SV Trường ĐH Sư phạm TP.HCM và 53 giáo viên, nhân viên trường 
phổ  thông tại TP. HCM cho thấy: Có 26,5% SV cảm thấy bình thường trước những sự việc tiêu cực 
trong ngành giáo dục gần đây. Những SV này giải thích rằng trước đây bản thân họ từng bị giáo viên cư 
xử không tốt và hiện nay các em của họ  vẫn tiếp tục chịu đựng thái độ  không đúng mực của thầy cô  
trường phổ thông. Vì vậy, những thông tin vừa qua không làm cho cho họ bất ngờ nữa [82].
Tuy nhiên, không chỉ GV là chủ thể của những bất cập về ứng xử mà một bộ phận HS, SV cũng có  
những biểu hiện hành vi phi văn hóa trong mối quan hệ với GV:  Cãi lại khi bản thân có lỗi, khi bị phê  
bình; trả  lời cộc lốc, không chào hỏi, ra vào lớp không xin phép, xé bài kiểm tra trước mặt GV, có  
những phát biểu khiếm nhã về  GV trên mạng xã hội, ăn uống, nói chuyện riêng trong giờ  học, chọc  
phá GV. Đối với SV, cũng có nhiều biểu hiện đáng lưu ý về trang phục, kỷ luật lớp học, sự tôn trọng 
GV [75].


9
Nâng cao năng lực  ứng xử văn hóa là một  trong những nhiệm vụ, giải pháp chủ  yếu được xác 
định trong Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 ­ 2025” (được Thủ tướng 
Chính phủ phê duyệt ngày 3 tháng 10 năm 2018 và được Bộ GD&ĐT ban hành kế hoạch thực hiện theo 
Quyết định số  1506/QĐ­ BGDDT ngày 31/5/2019) nhằm đạt   mục tiêu chung là tạo chuyển biến căn  
bản về ứng xử văn hóa của CB quản lý, nhà giáo, nhân viên, HS, SV. Một trong những định hướng được 
xác định để đạt mục tiêu nói trên là tổ chức các hoạt động về giáo dục VHƯX trong chương trình đào  
tạo GV trong các cơ  sở  đào tạo sư  phạm  (Điều 1 ­ Khoản 2 ­ Mục 4) [76].  Bên cạnh đó,  năng lực 
VHUX cũng là yêu cầu đối với GV để Xây dựng môi trường giáo dục (tiêu chuẩn 3) và Phát triển mối  
quan hệ giữa nhà trường, gia đình và XH (tiêu chuẩn 4) [77] được quy định trong Chuẩn nghề nghiệp 
GV (Ban hành kèm theo Thông tư  số  20/2018/TT­ BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ  trưởng 
Bộ GD&ĐT) 

Với những đặc trưng về văn hóa vùng miền cùng sự tác động của xu thế hội nhập và sự  phát triển  
của khoa học ­ công nghệ, SVĐHSP vùng ĐBSCL đã bộc lộ một số bất cập về sự linh ho ạt, s ự phù hợp,  
sự  lễ  độ, sự  tôn trọng, tính kỷ  luật, sự  phối hợp… trong mối quan h ệ v ới CB/GV, v ới SV trong các hoàn  
cảnh ứng xử đa dạng của học đườ ng. Những bất cập này là nguyên nhân của sự rạn nứt mối quan hệ bạn 
bè, những  ấn tượng không tốt về  hình  ảnh SVĐHSP, những rào cản trong việc xây dựng văn hóa nhà  
trườ ng và môi trường giáo dục. Nếu không đượ c giáo dục từ  cơ  sở  đào tạ o sư  phạm, những bất cập này  
sẽ trở thành thói quen và bộc lộ qua những biểu hiện  ứng x ử phi văn hóa trong các mối quan hệ sư phạm,  
trong hoạt động nghề  nghiệp. Do vậy, việc giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL ­ những 
thầy cô giáo tương lai ­ những người sẽ  ảnh hưởng trực tiếp đến văn hóa ứng xử  của thế  hệ  HS sau này ­ là  
việc làm cấp thiết và có ý nghĩa đặc biệt. 

Việc giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL đã được thực hiện tại các cơ sở 
đào tạo sư phạm thuộc khu vực ĐBSCL với những hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp. Tuy nhiên, để 
xây dựng VHƯXHĐ trong bối cảnh hiện nay, cần xem năng lực VHƯXHĐ là một mục tiêu của quá  
trình đào tạo để SV có thể thực hiện được năng lực VHƯXHĐ trong các tình huống đa dạng của mối 
quan hệ người ­ người  ở trường ĐH; đồng thời đặt nền tảng cho văn hóa ứng xử  trong lao động sư 
phạm tương lai. Muốn vậy, cần có những công trình nghiên cứu về lý luận và thực trạng của vấn đề 
này cùng những biện pháp giáo dục đảm bảo tính khoa học và khả thi để thúc đẩy quá trình giáo dục 
diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu đề  cập  
đến vấn đề này.
Xuất phát từ  những lý do trên, chúng tôi chọn đề  tài: “ Giáo dục năng lực văn hóa  ứng xử  
học đườ ng cho sinh viên đại học sư  phạm vùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh  


10
hiện nay” để thực hiện nghiên cứu Luận án Tiến sĩ Giáo dục học.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng các biện pháp giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện 
nay nhằm góp phần nâng cao năng lực VHƯX trong trường ĐH và trong lao động sư phạm tương lai.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ  giữa giáo dục  VHƯXHĐ  với việc phát triển   năng lực  VHƯXHĐ  cho  SVĐHSP  vùng 
ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay. 
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 
4.1. Câu hỏi nghiên cứu 
Cần có những biện pháp nào để  ngăn ngừa, hạn chế  những bất cập về văn hóa ứng xử  trong trường 
ĐH và trong trường phổ thông của vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay?
4.2. Giả thuyết khoa học
Năng lực VHƯXHĐ là một năng lực cần thiết cho cả th ầy lẫn trò trong bối cảnh hiện nay. Nếu các 
biện pháp giáo dục năng lực  VHƯXHĐ đượ c xây dựng theo hướng vừa hình thành năng lực VHƯX cho  
SV tại cơ  sở  đào tạo sư  phạm, vừa tạo nền tảng cho việc hình thành năng lực VHƯX trong lao động sư 
phạm tương lai; đồng thời đượ c tổ chức thực hiện theo đúng yêu cầu và thời điểm, phù hợp vớ i đặ c điể m  
của SVĐHSP vùng ĐBSCL thì sẽ  hướng  SV vào việc thể hiện năng lực VHƯXHĐ trong các mối quan hệ 
ngườ i ­ người, góp phần ngăn ngừa, hạn chế những bất cập v ề VH ƯXHĐ tạ i các cơ  sở  đào tạ o sư  phạm 
và các cơ sở giáo dục phổ thông trong lao động sư phạm tươ ng lai .
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng về năng lực VHƯXHĐ của SVĐHSP vùng ĐBSCL, thực trạng về 
giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay.
5.3. Đề  xuất các biện pháp giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL  trong bối cảnh 
hiện nay.
5.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Các hoạt động giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL .
6.2. Địa bàn điều tra thực trạng giới hạn trong  SVĐHSP năm thứ  2 của 3 trường:  Đại học Cần Thơ, 
Đại học An Giang và Đại học Đồng Tháp.



11
6.3.  Thực nghiệm sư  phạm được thực hiện đối với SVĐHSP năm thứ  2 của trường Đại học Đồng 
Tháp.
6.4. VHƯXHĐ đượ c giới hạn trong mối quan hệ  người ­ ng ười: SV­SV, SV­CB/GV trong các tình  
huống ứng xử của đời sống học đườ ng.
6.5. Các tình huống  ứng xử  đượ c giới hạn trong phạm vi các diễn biến thườ ng nhật trong trường  
học và các vụ việc liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục của trườ ng đạ i học.
6.6.  Lao động sư  phạm tươ ng lai của SVĐHSP vùng ĐBSCL đượ c giới hạn trong phạm vi các  
trườ ng phổ thông.
6.7. Năng lực VHƯXHĐ được xây dựng dựa vào Chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
6.8.  Việc giáo dục năng lực  VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL đượ c thực hiện bởi lực lượng 
giáo dục nhà trườ ng.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu 
7.1.1. Tiếp cận hệ thống ­ cấu trúc
Quá trình giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay là một hệ 
thống gồm nhiều thành tố: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp, hình thức giáo dục, các chủ  thể 
giáo dục (CB/GV), người được giáo dục (SV) và kết quả giáo dục. Mỗi thành tố có vai trò, chức năng riêng nhưng 
không tồn tại độc lập mà có mối liên hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Do đó, trong nghiên cứu giáo dục  
năng lực VHƯXHĐ, nội hàm của mỗi thành tố  cần thể  hiện tính logic, nhất quán với các thành tố  còn lại và 
hướng đến mục tiêu giáo dục là các năng lực về VHƯXHĐ  cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay.
Bên cạnh đó, thành phần cơ  bản trong cấu trúc của năng lực bao gồm kiến thức, KN và thái độ. Các 
thành tố này có mối liên hệ biện chứng với nhau. Việc xây dựng các biện pháp giáo dục năng lực VHƯXHĐ 
không chỉ nhằm đạt được 3 mục tiêu riêng lẻ nói trên mà cần chú ý đến việc rèn luyện năng lực tổng hợp bao  
gồm 3 thành tố. Ngoài ra, bên cạnh việc rèn luyện các năng lực riêng lẻ, cần quan tâm rèn luyện năng lực tổng  
hợp bao gồm các năng lực riêng lẻ  nhưng có mối quan hệ  chặt chẽ  với nhau trong cấu trúc của năng lực 
VHƯXHĐ.
Ngoài ra, tiếp cận hệ thống ­ cấu trúc còn thể hiện qua việc trình bày kết quả nghiên cứu theo một hệ 
thống thể hiện tính logic giữa các nội dung để đảm bảo tính khoa học của kết quả nghiên cứu.
7.1.2. Tiếp cận lịch sử ­ logic

Chủ  đề  VHƯXHĐ đã được nhiều tác giả  đề  cập, nghiên cứu theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau và  
được thực hiện trong thực tiễn bằng nhiều cách tác động khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề giáo dục năng  
lực VHƯXHĐ trong bối cảnh hiện nay là sự kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây; đồng thời được tác giả 
chọn lọc, bổ sung và phát triển cho phù hợp với mục đích nghiên cứu của luận án.
7.1.3. Tiếp cận hoạt động
Năng lực VHƯXHĐ thường được thể hiện qua các hoạt động học tập, rèn luyện, sinh hoạt, vui chơi.  


12
Do đó, trong nghiên cứu về giáo dục năng lực VHƯXHĐ trong bối cảnh hiện nay, cần chú ý đến việc đa dạng  
hóa những hình thức tổ chức hoạt động để  SV được trải nghiệm và rèn luyện, thể hiện năng lực VHƯXHĐ.  
Bên cạnh đó, việc đánh giá kết quả  giáo dục năng lực VHƯXHĐ cũng được thực hiện trong các hoạt động  
trong đó nảy sinh các tình huống ứng xử học đường.
7.1.4. Tiếp cận giá trị
Yếu tố cốt lõi của VHƯXHĐ chính là giá trị. VHƯXHĐ được cấu thành từ  các giá trị  và định hướng 
cho những biểu hiện  ứng xử. Vì vậy, trong nghiên cứu giáo dục năng lực VHƯXHĐ   trong bối cảnh hiện 
nay, cần quan tâm nghiên cứu những giá trị cốt lõi của VHƯXHĐ cùng những con đường, cách thức để tiếp  
cận và làm chủ được các giá trị; qua đó giúp SV thể hiện các giá trị một cách hiệu quả trong các tình huống,  
hoàn cảnh cụ thể.
7.1.4. Tiếp cận năng lực 
Giáo dục năng lực VHƯXHĐ có nghĩa là thực hiện các tác động giáo dục nhằm hình thành năng lực 
VHƯXHĐ. Hay nói cách khác là SV có thể  vận dụng kiến thức, KN đã được lĩnh hội qua quá trình giáo dục 
vào việc  ứng xử  trong các hoàn cảnh  ứng xử  cụ  thể   ở  trường ĐH và trong lao động sư  phạm tương lai. Vì  
vậy, trong nghiên cứu về  giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay,  
cần xác định khung năng lực phù hợp với yêu cầu của thực tiễn ứng xử trong trường ĐH và tiệm cận với yêu  
cầu về năng lực VHUX trong lao động sư phạm tương lai. 
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sau khi thu thập, sưu tầm và đọc các tài liệu, công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về VHƯXHĐ,  
giáo dục năng lực VHƯXHĐ và các vấn đề  liên quan; tác giả  sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, 

hệ thống hóa. khái quát hóa… nhằm xây dựng cơ sở lý luận của luận án. 
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm 
­ Quan sát các hoạt động giao tiếp ­ ứng xử của SV ngoài lớp học nhằm thu thập thông tin bổ sung cho  
kết quả điều tra thực trạng từ phiếu khảo sát.
­ Dự giờ để quan sát hoạt động học của SV trong các giờ lên lớp nhằm đánh giá thực trạng về năng lực 
VHƯXHĐ của SV trong hoạt động học và vấn đề giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SV trong giờ học.
7.2.2.2. Phương pháp điều tra giáo dục 
­ Phương pháp dùng bảng hỏi (Anket):  Dùng bảng hỏi đối với GV và SV đang giảng dạy, học tập tại  
các địa bàn nghiên cứu để  tìm hiểu nhận thức, thái độ, hành vi về  VHƯXHĐ và vấn đề  giáo dục năng lực  
VHƯXHĐ.
­ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp GV và SV tại các địa bàn nghiên cứu để  làm rõ hơn 
những kết quả thu được qua bảng hỏi, đồng thời bổ sung thêm những thông tin cần thiết để phục vụ cho việc 
nghiên cứu đề tài.


13
7.2.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
TN sư  phạm được tiến hành trên đối tượng SVĐHSP năm thứ  2 của trường Đại học Đồng Tháp  
nhằm kiểm tra tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đượ c đề xuất.
7.2.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Học tập kinh nghiệm giáo dục từ  các trường ĐH, từ thực tiễn nhằm phục vụ cho việc làm sáng tỏ  lý 
luận và bổ sung thông tin về thực trạng liên quan đến năng lực VHƯXHĐ và giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho  
SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay.
7.2.2.5. Phương pháp chuyên gia
Hỏi ý kiến các chuyên gia về  những vấn đề  lý luận của đề  tài, về  bộ  công cụ  điều tra, về  các biện 
pháp giáo dục, về quy trình TN.
7.2.3. Phương pháp thống kê
 Xử lí số liệu khảo sát, trình bày kết quả nghiên cứu định lượng kết quả  điều tra thực trạng, kết quả 
thực nghiệm làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng.

8. Những luận điểm bảo vệ  
­ Giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL hiện nay đã được thực hiện nhưng vẫn chưa chú  
trọng đến việc hình thành năng lực cho SV. Vì vậy, một số bất cập về năng lực VHƯX vẫn còn hiện hữu trong các  
cơ sở đào tạo sư phạm
­  Giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay cần được thực 
hiện theo các khâu của quá trình giáo dục, trong đó chú trọng việc đưa SV trải nghiệm trong các hoạt động đa  
dạng và kết hợp đánh giá kết quả giáo dục. 
­ Giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay sẽ  giúp SV phát  
triển các năng lực VHƯXHĐ tại cơ sở đào tạo sư phạm và hình thành năng lực VHƯXHĐ trong lao động sư 
phạm phù hợp với Chuẩn nghề nghiệp GV. Đó là các NL sau: NL về phẩm chất SVĐHSP, NL xây dựng môi 
trường giáo dục, NL phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và XH.
­ Giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay chỉ  đạt hiệu quả 
với sự đảm bảo các điều kiện dưới đây: các khâu của quá trình giáo dục được thiết kế với  quy trình mang tính 
khoa học và cụ thể, việc kiểm tra ­ đánh giá  được thực hiện sau mỗi quá trình giáo dục.
9. Đóng góp của luận án
9.1. Về mặt lý luận
Luận án đã có những đóng góp về mặt lý luận như sau:
­ Bổ sung các lý thuyết nền tảng về năng lực VHƯXHĐ và giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho  SVĐHSP 
trong bối cảnh hiện nay.
­ Xác định nội hàm các thành tố cấu trúc của quá trình giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho  SVĐHSP trong 
bối cảnh hiện nay.
­ Xây dựng quy trình giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay.
9.2. Về mặt thực tiễn


14
Luận án đã có những đóng góp về mặt thực tiễn như sau:
­ Phân tích và đánh giá thực trạng về năng lực VHƯXHĐ của SVĐHSP vùng ĐBSCL và thực trạng về 
giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay.
  ­ Xác định các yếu tố  tác động đến việc giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho   SVĐHSP vùng ĐBSCL 

trong bối cảnh hiện nay.
­ Đề xuất biện pháp giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay 
với qui trình thực hiện mang tính khoa học, cụ thể. Các biện pháp  có giá trị  tham khảo và gợi ý cho việc vận  
dụng linh hoạt vào việc nghiên cứu và tổ chức hoạt động giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho  SVĐHSP trong bối 
cảnh hiện nay tại các cơ sở đào tạo sư phạm thuộc ĐBSCL. 
10. Cấu trúc luận án
Luận án gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ  sở  lý luận về  giáo dục năng lực văn hóa  ứng xử  học đường cho sinh viên đại học sư 
phạm trong bối cảnh hiện nay.
Chương 2. Thực trạng giáo dục năng lực văn hóa  ứng xử  học đường cho sinh viên đại học sư  phạm  
vùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hiện nay.
Chương 3. Biện pháp giáo dục năng lực văn hóa  ứng xử  học đường cho sinh viên đại học sư  phạm  
vùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hiện nay.

Ngoài ra, luận án có phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục các tài liệu tham khảo  
và Phụ lục.


15
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC NĂNG LỰC 
VĂN HOÁ ỨNG XỬ HỌC ĐƯỜNG CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRONG BỐI CẢNH HIỆN 
NAY
1.1. Tổng quan các nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về năng lực văn hoá ứng xử học đường cho sinh viên đại học 
1.1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nướ c về năng lực văn hoá ứng xử học đườ ng cho sinh viên đạ i họ c
Điểm qua các công trình nghiên cứu ngoài nước được tiếp cận, tác giả  nhận thấy hầu hết các tác giả 
tập trung vào những phạm trù hướng vào đầu ra là hành vi ứng xử học đường phù hợp chuẩn mực. Các công  
trình nghiên cứu có thể được hệ thống hóa theo các hướng dưới đây:
­ Hướng thứ nhất : Nghiên cứu về tác động của môi trườ ng đến hành vi  ứng xử của HS/SV:   Nhiều 

tác giả  đã chỉ  ra mối liên hệ  giữa môi trườ ng và hành vi  ứng xử  của HS/SV. Tính văn hóa trong hành vi 
của ngườ i học tỉ  lệ  thuận v ới tính văn hóa, thẩm mỹ  của môi trườ ng. Ta có thể  hệ  thống hóa các công 
trình nghiên cứu của các tác giả theo các nhóm sau:
+ Nghiên cứu về tác động của môi trường nói chung: Sandra Nadelson (2006) nghiên cứu về vai trò của  
môi trường trong việc hình thành hành vi thẩm mỹ của SV [68]; Story, Linda Cox (2010) tìm hiểu về tính hiệu  
quả  của văn hóa trường học đến SV [70].  Daniel K. Korir, Felix Kipkemboi  (2014)  chỉ  ra tác động của môi 
trường học đường đến thành tích của người học ở quận Vihiga Kenya. [46]
+  Nghiên   cứu   về   tác   động   của   môi   trường   vật   lý:  Các   tác   giả   Eric   Wayne   Hines   (1996),  Glen   I.  
Earthman và Linda Lemasters (1996), Ulrich, C. (2004)… cho rằng môi trường vật lý có  ảnh hưởng đến kết  
quả học tập và biểu hiện hành vi của người học  [47], [49], [73]. Môi trường vật lý có thể bao gồm những yếu  
tố sau: nhiệt độ, ánh sáng, âm thanh, các tiện ích, điều kiện phòng thí nghiệm, tính thẩm mỹ, diện tích phòng, 
màu sắc, cách thiết kế, bày trí phòng học (Glen I. Earthman và Linda Lemasters, 1996); sự  sạch sẽ, thông  
thoáng, diện tích, địa điểm trường học (Knez & Kers, 2000; Ulrich, 2004) [49], [54], [73].
+ Nghiên cứu về  tác động của môi trường tâm lý ­ xã hội: Theo hướng nghiên cứu này có các tác giả 
Johnson SL1 (2009); Linda Cox Story, Caroline A. Guardino, Elizabeth Fullerton Caroline (2010), Mucella Uluga, 
Melis Seray Ozdenb, Ahu Eryilmaz (2011); Nayereh Shahmohammadi (2014) và một số  tác giả  khác [70], [43], 
[61], [63]. Ví dụ, Perry den Brok, Mieke Brekelmans và Theo Wubbels (2004) nghiên cứu về mối liên hệ giữa ứng 
xử GV­ GV và kết quả hành vi của người học [65]; Alves, Helena; Raposo, Mario (2010) tìm hiểu về tác động 
của hình ảnh nhà trường đến hành vi của SV [38]; các tác giả Mucella Uluga, Melis Seray Ozdenb, Ahu Eryilmaz  
(2011) nghiên cứu về ảnh hưởng của thái độ của GV đối với HS [61]; Fransa Weeks (2012) chỉ ra tác động của 
văn hóa học tập đến hành vi  ứng xử của SV/HS [48]; Nayereh Shahmohammadi (2014) quan tâm đến tác động 
của hành vi GV đến HS [63]; Radhika Kapur (2018) đề cập đến mối liên hệ của việc quản lý lớp học đến hành  
vi/ứng xử  của SV [67. Theo các tác giả, văn hóa tích cực từ  nhà trường, lớp học tác động đến cảm xúc của  
HS/SV và những cảm xúc này được thể hiện qua hành vi, thái độ ứng xử. Dấu hiệu cơ bản của văn hóa tích cực 


16
là tình yêu thương. Việc cảm nhận đầy đủ tình yêu thương và những điều tốt đẹp là hạt giống nảy nở những  
hành vi tích cực của con người. Một bầu không khí ứng xử không tốt sẽ dẫn tới những ứng xử XH xấu xí.


­ Hướ ng thứ  hai:  Nghiên cứu về  các biện pháp hình thành văn hóa  ứng xử  học đường. Theo 
hướng nghiên cứu này có thể  kể  đến một số  tác giả  như:  Botvin, G.J. (2000) nghiên cứu biện pháp 
ngăn ngừa việc lạm dụng các chất gây nghiện trong trường học [39]; Lehr, C. A. & Christenson, S. L.  
(2002) tìm hiểu việc thúc đẩy bầu không khí học đường tích cực [56]; Johnson; S. L. (2009) với công  
trình "Cải thiện môi trường học đường để  giảm thiểu bạo lực học đường” [52], David và Roger 
Johnson (1999) đề xuất mô hình 3C cho một trường học an toàn. Đó là: Tập thể hợp tác (Cooperative  
community), Giải quyết xung đột có tính xây dựng (Constructive conflict resolution), Giá trị  công dân  
(Civic values) [36, tr.364].
­ Hướ ng thứ ba: Một số tác giả tiếp cận VHƯXHĐ theo hướng nghiên cứu những  bất cập trong hành  
vi  ứng xử. Ví dụ: Chen (2008) tìm hiểu về  yếu tố  tác động  đến hành vi  ứng xử  lệch chuẩn của người học  
[51]; Langley, Dene John (2009) đề cập đến ảnh hưởng của hành vi ứng xử mang tính thách thức của HS đến  
văn hóa lớp học [55]; Johnson SL1 (2009) chỉ ra hệ quả  của các hành vi ứng xử lệch chuẩn [52]; Rachel C. F. 
Sun và Daniel T. L. Shek (2012) tập trung vào hành vi phi chuẩn mực trong lớp học của HS/SV [66].  Love, P. & 
Simmons, J. (1998) nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến sự gian lận trong học thuật của SVSP năm cuối  
[57]; Szabo, Attila, Underwood, Jean (2004) đề  cập đến mối liên hệ  của công nghệ  thông tin và truyền thông 
với sự  không trung thực trong học tập như:  trong thi c ử, trong vi ệc s ử d ụng s ản ph ẩm trí tuệ  của ngườ i 
khác và những y ếu tố tác động đế n các vấ n đề  này [72].

­ Hướ ng thứ tư: Một số tác giả tập trung vào việc đánh giá sự tác động của yếu tố hỗ trợ hành vi  
ứng xử trong các trường học. Ví dụ: Scott, T. M., & Barrett, S. B. (2004) nghiên cứu về việc sử dụng  
thời gian của đội ngũ GV và HS/SV vào các quy định mang tính kỷ luật để  đánh giá sự tác động của 
yếu tố  hỗ  trợ  VHƯX [69]; Horner, R. H., Todd, A. W., Lewis­Palmer, T., Irvin, L. K., Sugai, G., &  
Boland, J. B. (2004) nghiên cứu về công cụ đánh giá hệ thống hỗ trợ VHƯX [50]. 
1.1.1.2. Những nghiên cứu trong nước về năng lực văn hoá ứng xử học đường cho sinh viên đại học 
Trong các tài liệu được tiếp cận, tác giả  nhận thấy hầu hết các nghiên cứu tập trung vào chủ  đề 
VHƯXHĐ theo các hướng sau:
­ Tiếp cận VHƯXHĐ như một nội dung, một biểu hiện của văn hóa nhà trường: Các tác giả Phạm Thị 
Kim Anh, Nguyễn Văn Đản, Dương Thị  Thúy Hà, Nguyễn Minh Hải, Dương Thị  Diệu Hoa, Hồ Lam Hồng,  
Phạm Quang Huân (2007) Phạm Minh Hạc, Lê Gia Khánh, Nguyễn Thị Hà Lan, Hoàng Hoa Quế, Trần Quốc 
Thành (2011), Phạm Văn Khanh (2013), Nguyễn Dục Quang (2016) đã nêu lên ý nghĩa của VHƯXHĐ, chỉ  ra 

các chuẩn mực của ứng xử người ­ người [26, tr. 49­50], xác định các biểu hiện VHƯX trong những mối quan 
hệ cụ thể: Người dạy ­ người học,  người học ­ người học, lãnh đạo ­ GV, GV ­ GV [11], [37];  đồng thời chỉ 


17
ra thực trạng về sự bất cập trong ứng xử thầy ­ trò hiện nay và hậu quả của thực trạng này (Mạc Văn Trang, 
Phạm Thị Kim Anh, Trịnh Thị Minh Loan (2007), Lê Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hằng Phương (2011) [36], [37].
­ Tiếp cận VHƯXHĐ qua nghiên cứu về văn hóa giao tiếp  trong nhà trường, các tác giả Vũ Gia Hiền, 
Nguyễn Hữu Khương (2006), Trần Thái Hà, Hồ Thị Nhật (2009), Hoàng Thị Nhị Hà (2010) đã chỉ ra cơ sở hình  
thành văn hóa giao tiếp, những nguyên tắc cần tuân thủ trong giao tiếp và lưu ý về tính linh hoạt trong giao tiếp. 
Nghiên cứu của tác giả Hồ Thị Nhật (2009) đã chỉ ra  cấu trúc của hành vi giao tiếp có văn hóa gồm 3 yếu tố: 
yếu tố nhận thức, yếu tố tình cảm, yếu tố ý chí [21]. 
­ Tiếp cận VHƯXHĐ qua sự   ứng xử sư phạm, c ác tác giả  Ngô Công Hoàn (1997), Nguyễn Văn Hộ, 
Trịnh Trúc Lâm (2000)  đã xây dựng hệ  thống lý luận  liên quan đến  ứng xử  sư  phạm như   khái niệm, vai 
trò, chức năng, cấu trúc, yếu tố  chi phối, quy trình của hoạt động...[8], [9]. Tác giả  Trần Văn Tính  (2013) 
phân loại các tình huống   dựa trên những cách tiếp cận khác nhau giúp GV có thể  nhận dạng loại tình 
huống và định hướng cách giải quyết [33].  Các tác giả  Nguyễn Văn Hộ, Trịnh Trúc Lâm (2000) , Bùi Văn 
Huệ,  Nguyễn  Trí,   Nguyễn  Tr ọng   Hoàn,   Hoàng   Thị   Xuân   Hoa   (2004),   Trần  Văn   Tính  (2013)…  đưa   ra 
những lưu ý về ứng xử hoặc những định hướ ng ứng xử dưới dạng tình huống ứng xử, câu chuyện ứng xử 
[8], [10], [33]. 
­  Nghiên  cứu  VHƯXHĐ  theo  tiếp  cận  trực  tiếp,  các  tác  giả   Dương  Thị   Thúy Hà  (2007),  Tô  Lan 
Phương, Lê Gia Khánh (2011) đã xây dựng được một số vấn đề lý luận về VHƯXHĐ như: nội hàm, cấu trúc, 
vai   trò,  đặc   điểm,  biểu   hiện   của   VHƯXHĐ   tương   ứng   với   vai   trò   của   từng   chủ   thể,   thực   trạng   của  
VHƯXHĐ. Nguyễn Thị Việt Hương, Tô Lan Phương (2011) chỉ ra những yếu tố tác động đến VHƯXHĐ [11], 
[21].
Như vậy, cho đến nay, các tài liệu, công bố  liên quan đến VHƯXHĐ của SV ĐH được tìm thấy rộng  
rãi qua một số  công trình nghiên cứu về  văn hóa ứng xử  trong nhà trường nói chung. Những kết quả  nghiên  
cứu ngoài nước tập trung vào việc tìm hiểu các yếu tố tác động và các biểu hiện ứng xử. Các nghiên cứu trong  
nước đã xây dựng nên nền tảng tri thức phong phú về  nội hàm, ý nghĩa, biểu hiện, yếu tố tác động, qui tắc  
ứng xử; đồng thời chỉ ra thực tiễn đa dạng của ứng xử học đường. Tuy nhiên, những vấn đề lý luận liên quan 

đến năng lực VHƯXHĐ vẫn chưa được tìm thấy trong các nghiên cứu về chủ đề này. 
1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục năng lực văn hoá ứng xử học đường cho sinh viên đại học 

1.1.2.1. Những nghiên cứu ngoài nước về giáo dục năng lực văn hoá ứng xử học đường cho sinh viên  
đại học 
Các nghiên cứu ngoài nước tập trung vào những biện pháp tác động để hình thành hành vi ứng 
xử. Dưới đây là những kết quả có thể áp dụng với đối tượng là sinh viên đại học:
Các tác giả  Carr, E. G., Dunlap, G., Horner, R. H., Koegel, R. L., Turnbull, A. P. (2002); Sailor, W., và 
cộng sự (2002): Crone, D. A., & Horner, R. H. (2004); McCurdy, B. L., Mannella, M. C., & Eldridge, N. (2003).  
Luiselli, J. K., Putnam, R. F., Handler, M. W., & Feinberg, A. B. (2005); Sugai, G., Horner, R. H., Lewis­Palmer,  


18
T., & Todd, A. (2005); Brian C, McKevitt, Angelisa D. Braaksma (2008) tập trung vào việc xây dựng hệ thống  
hỗ trợ  ứng xử trong trường học nằm giúp HS/SV khắc phục, hạn chế hoặc vượt qua những vấn đề  về  ứng  
xử; Kent Johnson (2015) nghiên cứu về giáo dục ứng xử trong thế kỷ 21 với những định hướng hành động cụ 
thể. Dưới đây là Cụ thể như sau: 

­ Tác giả Doug Maraffa (2015) trong nghiên cứu “Nâng cao chất lượng môi trường học đường  
và ứng xử của HS/SV qua những hỗ trợ ứng xử tích cực ” cho rằng: HS/SV được đặt trong vòng “nguy 
hiểm” khi đối mặt với tình trạng bất cập giữa hoàn cảnh và nhu cầu. Trong tình trạng đó, khả năng 
hoặc sự sẵn sàng của nhà trường thể  hiện qua việc chấp nhận và hỗ  trợ  sẽ giúp các em có sự phát 
triển tốt về mặt XH, tình cảm, trí tuệ. Để đạt được điều này, tác giả đã đề xuất một môi trường cần 
thiết nhằm hình thành một văn hoá ứng xử phù hợp cho hoạt động học tập. Đó là hệ thống hỗ trợ ứng  
xử đáp ứng nhu cầu của người dạy và người học. Một quá trình hỗ trợ linh hoạt, s áng tạo về ứng xử 
cho người được giáo dục gồm 3 giai đoạn để hình thành hành vi phù hợp chuẩn mực; qua đó cai thiên
̉
̣  
môi trương hoc đ
̀

̣ ường va ̀ưng x
́ ử  cua ng
̉
ười được giáo dục. Những hỗ  trợ  này dựa trên nguyên tắc:  
sẵn sàng thừa nhận sai lầm, tha thứ, tôn trọng, kỳ  vọng cao, hướng thiện và ý thức về truyền thống 
tốt đẹp của nhà trường [86]. 
­ Trong nỗ  lực để  ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các hành vi có vấn đề  như   sử  dụng chất gây 
nghiện và trốn học, hầu hết chương trình can thiệp tập trung vào việc thay đổi nhận thức, thái độ,  
KN và hành vi (Richard J. Bonnie, Marry Ellen O’Connell, 2004). Những chương trình này bao gồm các  
hoạt động đa dạng như: dạy kỹ năng XH, hòa giải trực tuyến, và học cách vượt qua áp lực của bạn 
bè (Botvin, G.J. 2000) [54]. Những chương trình này cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cung  
cấp cho HS/SV một số dịch vụ như dịch vụ tư vấn, các cuộc gặp giải quyết mâu thuẫn, nhóm hỗ trợ 
và hội thảo giải quyết vấn đề. Thêm vào những dịch vụ  hỗ  trợ  này, trường học cũng thiết lập các  
biện pháp an toàn, như các thiết bị, camera theo dõi trong trường học và thông qua các biện pháp trách 
phạt với hiệu quả nhất định như đình chỉ hoặc đuổi học các trường hợp sử dụng các chất cấm (Paglia 
& Room, 1999) [64].
Phương pháp giáo dục cung la môt vân đê đ
̃
̀ ̣
́ ̀ ược các nghiên cứu cũng đề cập đến . Dươi đây la
́
̀ 
môt vai thông tin khai quat vê vân đê nay: 
̣ ̀
́
́ ̀ ́ ̀ ̀
+ Phương phap đ
́ ược đề  xuất nhiều trong các nghiên cứu là  lắng nghe, đàm thoại, thảo luận,  
quan sát: dạy cho HS/SV biết quan sát các hành vi giao tiếp và ứng xử trong các nhóm XH (gia đình,  
nhà trường…), dạy cho HS/SV hiểu giá trị  nhân văn của các hành vi  ứng xử  mà các em đã quan sát 

được để có thể sử dụng như một công cụ có ích cho bản thân và XH. 
+ Bên cạnh đó, sự  khen ngợi là yếu tố được các nghiên cứu lưu ý. Các nghiên cứu nhấn mạnh 


19
rằng,  ứng xử  đẹp và kỷ  luật là nền tảng của việc học tập. Theo các tác giả  Doug Maraffa (2015),  
Brian C. McKevitt, Angelisa D. Braaksma (2008), những  ứng x ử cua nha tr
̉
̀ ương d
̀ ưới hình thức đinh
̀  
chi hoăc đuôi hoc đôi v
̉
̣
̉
̣
́ ơi nh
́ ưng vi pham cua ng
̃
̣
̉
ười học sẽ làm gia tăng nguy cơ dân sâu vao viêc lam
́
̀
̣ ̣  
dung chât gây nghi
̣
́
ện hoăc tôi ac [40], [86].
̣ ̣ ́

1.1.2.2. Những nghiên cứu trong nước về giáo dục năng lực văn hoá ứng xử học đường cho sinh viên đại học 

Ở  Việt Nam, khái niệm NL được nhắc đến khá phổ  biến từ  năm 2011 khi đề  cập đến lĩnh 
vực GD&ĐT. Các nghiên cứu về  NL tập trung vào các chủ  đề  xây dựng, phát triển chươ ng trình 
đào tạo và nhiều nhất là trong hoạt động dạy học. Nghiên cứu của tác giả  Đặng Thành Hưng thể 
hiện rằng: Giáo dục theo tiếp cận năng lực là kiểu giáo dục có 2 mặt: 1/ Xem năng lực của ngườ i  
học là mục tiêu đào tạo, là kết quả  giáo dục; 2/ Xem năng lực là nền tảng, là chỗ  dựa của giáo  
dục, tức là giáo dục phải dựa vào năng lực người học, đặc biệt là kinh nghiệm nền tảng và kinh 
nghiệm thường trực được huy động thuộc vùng cận phát triển (L.X. Vygotsky) [13]. 
Điểm qua các công bố và các công trình khoa học trong nước, tác giả nhận thấy vấn đề giáo dục năng  
lực VHƯXHĐ chưa được đề  cập trong các nghiên cứu. Chủ  đề  được quan tâm nhiều nhất là nghiên cứu về 
giáo dục VH giao tiếp trong nhà trường. Các nghiên cứu đều nhấn mạnh tầm quan trọng, sự  cần thiết của  
việc giáo dục, hình thành VHƯXHĐ. Chẳng hạn, tác giả  Nguyễn Kim Hồng (2011) cho rằng: “Vấn đề  giáo 
dục văn hóa ứng xử, giao tiếp trong nhà trường đang trở thành vấn đề cấp thiết. Trường học không chỉ mang  
đến cho HS/SV kiến thức mà còn phải xây dựng cho các em nền tảng VH giao tiếp,  ứng xử, biết cách sống 
chan hòa với mọi người … VHƯX trong trường học cần phải được bàn luận, được dạy và được học ngay từ 
khi trẻ  bắt đầu đến trường...; cần phải có những qui định rõ ràng về  cách  ứng xử  sao cho có văn hóa” [11,  
tr.29]; hoặc khi tiếp cận vấn đề  theo phạm trù bạo lực học đường, hai tác giả  Nguyễn Đạt Đạm và Nguyễn 
Minh Thức nhận định: Giáo dục hành vi ứng xử VH cho HS/SV là nội dung quan trọng góp phần giảm thiểu  
tình trạng bạo lực học đường [37, tr.155].
Trên cơ  sở  chỉ  ra tầm quan trọng của việc giáo dục VHƯXHĐ, nghiên cứu của nhiều tác giả  đã đề 
xuất nhiều biện pháp giáo dục mang tính khái quát.  Đó là giáo dục nhận thức, tình cảm; đồng thời rèn luyện  
thói quen, hành vi ứng xử văn hóa (Nguyễn Đạt Đạm và Nguyễn Minh Thức, 2016), nâng cao chất lượng giáo  
dục của trường học thay vì trừng phạt (Đào Thị  Oanh, 2016). Các tác giả  Tô Thu Huyền, Lê Ngọc Trà (2010) 
cùng chia sẻ quan điểm khi cho rằng: cần tạo ra môi trường giao tiếp để con người được học tập, rèn luyện 
VH giao tiếp,  ứng xử. Theo các tác giả, môi trường giao tiếp là môi trường trong đó thể  hiện sự  bình đẳng, 
dân chủ, tình thương, bao dung, thân thiện, không áp đặt;  mọi người đều cư  xử  với nhau có VH theo đúng  
chuẩn mực về đạo đức, nếp sống sư phạm [36], [37].
­ Đối với bậc đào tạo ĐH, các tác giả  Dương  Thị  Thúy Hà  (2007),  Nguyễn Thị  Minh Hiền  (2009), 
Nguyễn Thị Thu Cúc, Lê Minh Nguyệt­ Lương Văn Nghĩa, Tô Lan Phương (2011), Hoàng Thị Chiến, Nguyễn 



20
Thị  Thanh Huyền ­ Trần Thanh Ngà  (2012), Đỗ  Thị  Hằng Nga (2015)  xem việc giáo dục  VHƯX cho SV là 
nhiệm vụ  của nhà trường nhằm phát triển nhân cách,  tạo lập môi trường VH lành  mạnh trong nhà trường; 
đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển nền VH Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc 
dân tộc. Biện pháp giáo dục được các tác giả đề xuất bao gồm  lồng ghép, tích hợp trong dạy học; tổ chức cho  
SV được trải nghiệm trong hoạt động qua việc luyện tập hành vi, qua các hoạt động tập thể, các hoạt động  
cơ  bản của Đoàn, Đội (Nguyễn Thứ  Mười, Giáp Bình Nga, Nguyễn Tùng Lâm, Tô Lan Phương, 2011, Trần 
Nguyên Hào, 2014) [11], [12], [78].
Bên cạnh đó, các tác giả cũng quan tâm đến việc xây dựng  môi trường văn hóa giáo dục thông qua phát 
triển môi trường vật chất, môi trường tinh thần, môi trường XH và xây dựng chuẩn mực VHƯX trong nhà 
trường. Trong các biện pháp được đề xuất, sự  gương mẫu, chuẩn mực trong hành vi của GV là một nội dung 
được các tác giả  lưu ý. Chẳng hạn, nghiên cứu của tác giả  Nguyễn Thị  Hằng Phương (2011) đã nhấn mạnh 
tầm quan trọng của sự gương mẫu: Giao tiếp,  ứng xử là công việc đầu tiên của các thầy cô đối với HS/SV,  
với đồng nghiệp và đó là bằng chứng sống động, chân thực nhất về giáo dục VH giao tiếp. 

Ngoài ra, các tác giả  còn đề  xuất một s ố  biện pháp bổ  sung để  hình thành VHƯX trong 
nhà trườ ng như: ho ạt động rèn luyện nghi ệp v ụ  s ư ph ạm, t ạo d ư  lu ận , giáo dục trong các buổi 
sinh ho ạt chính tr ị, nói chuyện chuyên đề  hoặc các biện pháp giúp duy trì VHƯX như: kiểm tra,  
đánh giá, tự  kiểm tra; khen th ưởng, trách phạt . Sự  phối hợp  đồng bộ  giữa các lực lượ ng giáo 
dục trong và ngoài trườ ng đượ c các tác giả  xem như  một điều kiện để  công tác giáo dục  VHƯX 
đượ c thuận lợi.
Một số  tác giả  đề  xuất các KN  ứng xử  cần thiết cho SV nói chung và SV sư  phạm nói riêng. Chẳng  
hạn, tác giả  Dương Thị  Thúy Hà (2007) đề  xuất giáo dục KN giao tiếp và  ứng xử  sư  phạm như  là một nội 
dung của  văn hóa nhà trường  để  bước đầu hình thành  KN  giao tiếp giữa GV­GV, GV­HS/SV.  các tác giả 
Hoàng Thúy Hà (2009), Dương Thị Nga (2014) đề xuất KN hòa nhập với mọi người, KN lựa chọn ngôn từ và 
điều chỉnh giọng nói, KN giao tiếp phi ngôn ngữ, KN lắng nghe, KN thấu hiểu sự  khác biệt và giải quyết  
những xung đột, KN kiềm chế cảm xúc bản thân…. Tác giả Đào Thị Oanh (2016) đề xuất các biện pháp kiểm 
soát, ngăn ngừa bạo lực thông qua quản lý lớp học như: giáo dục giải quyết xung đột, giáo dục cách hòa giải  

và đàm phán hiệu quả, giáo dục trách nhiệm cho HS [36]. 
Như  vậy, mặc dù phạm trù giáo dục năng lực VHƯXHĐ chưa được các tác giả  chọn làm đối tượng 
nghiên cứu nhưng nội hàm của năng lực VHƯXHĐ đã được các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đề 
cập theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau với nội dung và biện pháp giáo dục cụ thể, trong đó chú trọng đến  
việc hình thành môi trường giáo dục thuận lợi  cùng các điều kiện để  giáo dục  để  hình thành văn hóa học 
đường. Những biện pháp này có giá trị như một cơ sở tham khảo quý báu cho việc nghiên cứu vế vấn đề giáo  
dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay. 


21
1.1.3. Nhận xét các kết quả nghiên cứu về vấn đề liên quan đến luận án
1.1.3.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu 
Nhìn chung, các nghiên cứu đã mang lại những đóng góp quý báu cho việc hình thành hệ thống lý luận 
về vấn đề VHƯXHĐ cho SV ĐH. Những vấn đề đã được nghiên cứu tập trung và đầy đủ bao gồm:
­ Tầm quan trọng, vai trò của VHƯXHĐ và giáo dục VHƯXHĐ đối với sự phát triển của nhà trường, 
đặc biệt là đối với người GV trong công tác dạy học, giáo dục con người.
­ Ứng xử học đường trong mối quan hệ với văn hóa nhà trường, với văn hóa giao tiếp trong nhà trường.
­ Các mối quan hệ nảy sinh ứng xử học đường. 
­ Các tình huống ứng xử trong mối quan hệ thầy ­ trò trên lớp học.
­ Thực trạng của VHƯXHĐ.
­ Một số nội dung, phương pháp, biện pháp giáo dục VHƯXHĐ. 
1.1.3.2. Những vấn đề chưa được nghiên cứu hoặc đã được đề cập nhưng cần được tiếp tục nghiên cứu 
a. Những vấn đề chưa được nghiên cứu
Do các tác giả chưa chọn tiếp cận NL là hướng nghiên cứu nên những yếu tố thuộc về nội hàm vấn đề 
giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐH nói chung và SVĐHSP nói riêng chưa được xây dựng về  mặt lý 
thuyết và thực tiễn. 
b. Những vấn đề đã được đề cập nhưng cần được tiếp tục nghiên cứu 
Các thành tố  thuộc về  thành phần cơ  bản trong nội hàm của phạm trù NL (kiến thức, KN, thái độ) 
cùng với biện pháp trải nghiệm trong môi trường giao tiếp đã được thể hiện trong các nghiên cứu. Đa số các  
nghiên cứu được tiến hành qua các phạm trù có liên quan như: văn hóa học đường, văn hóa giao tiếp trong  

nhà trường,  ứng xử  sư  phạm và một vài công trình đề  cập đến VHƯXHĐ... Hầu như  chưa có công trình  
nghiên cứu chọn năng lực VHƯXHĐ làm đối tượng nghiên cứu trực tiếp. Vì vậy, những vấn đề  liên quan 
đến cơ sở lý luận của năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP cần được bổ  sung, hệ thống hóa để  hình thành hệ 
thống lý thuyết phù hợp. Nội dung nghiên cứu về giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP nói riêng cần  
xây dựng hệ thống lý thuyết về các vấn đề sau: 1. Khái niệm về giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP; 
2. Các yếu tố cấu thành năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP; 3. Khung NL văn hóa ứng xử học đường; 4. Các  
thành tố  của quá trình giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP; 5. Những yếu tố tác động đến quá trình  
giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP. 
1.1.3.3. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết
Từ kết quả nghiên cứu và những nhận định được trình bày ở mục 1.1.3.1 và 1.1.3.2, tác giả luận án xác 
định những vấn đề luận án cần giải quyết như sau:
­ Khung năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay. 
­ Hệ thống giá trị cốt lõi của VHƯXHĐ trong bối cảnh hiện nay.
­ Nội hàm của quá trình giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay.
­ Những yếu tố   ảnh hưởng đến quá trình giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh  


22
hiện nay. 
­ Quy trình giáo dục năng lực VH ƯXHĐ cho SVĐHSP trong b ối c ảnh hi ện nay.

1.3. Những vấn đề  lý luận về  giáo dục năng lực văn hóa ứng xử  học đường cho sinh viên đại  
học sư phạm trong bối cảnh hiện nay
1.3.1. Bối cảnh hiện nay và những vấn đề đặt ra đối với giáo dục năng lực văn hóa ứng xử học  
đường cho sinh viên đại học sư phạm 
1.3.1.1. Bối cảnh hiện nay
Sự  vận động và phát triển của xã hội đã tạo ra những tác động đa dạng đến VHƯXHĐ của 
SVĐHSP. Vì vậy, trong công tác giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP, cần xác định được đặc 
điểm của xã hội hiện nay để lấy đó làm cơ  sở cho việc xác định các nhiệm vụ giáo dục và các biện 
pháp giáo dục nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Căn cứ vào thực tiễn xã hội, tác giả xác định 

bối cảnh xã hội hiện nay có những đặc điểm như sau
a. Sự phát triển của khoa học công nghệ và sự bùng nổ thông tin

Sự phát triển như vũ bão của khoa học ­ công nghệ kéo theo sự xuất hiện của internet cùng các 
phương tiện hỗ trợ như: điện thoại thông minh, thiết bị ghi hình, laptop/ máy điện toán kết nối wifi… 
đã tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức có thể tham gia vào hoạt động truyền thông hướng về 
cá nhân hoặc đại chúng. Truyền thông cá nhân có các hình thức: Trò chuyện, giao lưu, chat qua mạng  
xã   hội.   Truyền   thông   đại   chúng   có   các   hình   thức:   Báo   online,   chương   trình   giải   trí:   gameshow,  
talkshow, video clip, hình ảnh… phục vụ cho nhu cầu giải trí, quảng bá/ chia sẻ thông tin, bày tỏ, thể 
hiện quan điểm, suy nghĩ hướng về  chiến lược/mục tiêu hoạt động của cá nhân, của tập thể/tổ 
chức… 
Trò chuyện qua mạng xã hội tạo điều kiện cho con người đượ c tiếp cận với nhiều nhân 
cách đa dạng trong và ngoài nướ c về  quan điểm sống, giá trị  sống, lối sống. Truyền thông đại 
chúng tạo nên sự đa dạng trong thông tin đượ c chuyển tải và xuất hiện xu hướng cạnh tranh trong  
các đơn vị, tổ  chức truyền thông; giữa các nhân vật tham gia các chươ ng trình giải trí nhằm tạo 
nên cái mới, lạ  gây sự  tò mò, chú ý của ngườ i xem/ của khách hàng. Hệ  quả  của việc này là sự 
bùng nổ  các chiêu trò chơi xấu, nói xấu; những thông tin về tài sản, thói quen trong sinh hoạt, l ối  
sống, cách cư xử phản cảm, khác ngườ i, phi chuẩn mực của một bộ phận ng ười trong xã hội. 
Ngoài ra, sự phát triển của mạng xã hội và tình trạng di chuyển lao động, di cư xuyên biên giới, 
du học … đã tạo ra xu thế toàn cầu hóa văn hóa.  Điều này tạo điều kiện cho việc giao lưu văn hóa và 
tư tưởng rộng rãi, trong đó có đa văn hóa của đa quốc gia bao gồm những yếu tố tích cực và tiêu cực  
đối với mỗi cá nhân.


23
b. Nền kinh tế thị trường 
Nền kinh tế thị trường tạo ra sự đa dạng trong sản phẩm vật chất và tinh thần mang lại nhiều  
tiện ích cho cuộc sống và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống con người. Sự  tiện  ích cùng  
những phương thức, nội dung quảng cáo sản phẩm hướng vào việc khơi dậy nhu cầu của con người 
về sản phẩm đã tạo ra xu hướng hưởng thụ, nhu cầu vật chất và thúc đẩy con người tìm cách sở hữu,  

tiếp cận sản phẩm đôi khi dẫn đến việc sử dụng chiêu trò, thủ đoạn trong ứng xử.
Bên cạnh đó, xu thế cạnh tranh của kinh tế thị trường đã tạo nên áp lực công việc cũng như áp  
lực tìm kiếm việc làm cho người lao động, điều này có thể  tạo nên sự xao lãng trong việc dạy bảo,  
giáo dục con cái hoặc gây ra các vấn đề  về  sức khỏe tâm thần: stress, căng thẳng dẫn đến sự  thiếu  
kiểm soát trong hành vi. Ngoài ra, yêu cầu về sự tồn tại trên thị trường, yêu cầu về sự tồn tại và phát 
triển trong công việc đôi khi khiến con người từ bỏ những thói quen, nề  nếp sinh hoạt; thậm chí từ 
bỏ  những mối quan hệ  gần gũi, thân thiết để  đạt mục tiêu tồn tại hoặc phục vụ  cho nhu cầu phát 
triển, tiến thân của cá nhân.
c. Xu hướng sử dụng phụ gia, hóa chất, chất gây nghiện tràn lan, phổ biến 
Hệ thần kinh có thể  bị  tổn thương do tác động của các hóa chất nguy hiểm, ví dụ  như:   Tiếp xúc lâu 
dài với các dung môi sẽ dẫn tới các triệu chứng mệt mỏi, khó ngủ, đau đầu. Việc tiếp xúc với các hợp chất có  
photphat hữu cơ  như  parathion có thể  gây suy giảm hệ  thần kinh; với cacbon đisunphua có thể  dẫn đến rối  
loạn tâm thần, Chì đã được chứng minh có liên quan đến việc làm giảm sự phát triển hệ thần kinh ở trẻ em và  
làm tăng nguy cơ bị chứng rối loạn thiếu tập trung và khuyết tật trí tuệ  [88] [89]. Năm 2015, một nghiên cứu 
đánh giá hệ  thống về phơi nhiễm phthalates với quá trình phát triển thần kinh đã kết luận rằng bà mẹ  mang  
thai tiếp xúc với phthalates có liên quan đến việc đứa trẻ sinh ra bị ảnh hưởng bởi " những hậu quả nhận thức  
và hành vi ở trẻ em như:chỉ số IQ thấp hơn, hiếu động thái quá và giao tiếp xã hội kém ", . [90]. Ngoài ra, nếu 
liên tục dùng trong thời gian dài  sản phẩm chứa hương liệu (thường có trong dầu gội, kem chống nắng, kem  
dưỡng da và các sản phẩm dưỡng thể) ­ được xem là một trong những hóa chất độc hại nhất ­ có thể gây ảnh 
hưởng đến hệ thần kinh trung ương [91].
Bên cạnh đó, xu hướng sử  dụng các loại ma túy, chất gây nghiện đã xuất hiện với mật độ  khá phổ 
biến. Hệ quả của thực trạng này là sự rối loạn tâm thần:  Lo âu, trầm cảm, kích động, có hành vi bạo lực. 
Như  vậy, bối cảnh xã hội hiện nay đã tạo nên những vấn đề  đáng chú ý về  văn hóa  ứng xử  xã hội.  
Hành vi  ứng xử của con người chịu  ảnh hưởng từ áp lực cuộc sống, từ  điều kiện tiếp cận với giáo dục gia  
đình, từ sự đa dạng trong ứng xử của các nhân cách được tiếp cận trực tiếp hoặc qua các phương tiện truyền  
thông đại chúng, từ  thói quen tiêu dùng, lối sống của con người. Trong 3 yếu tố kể  trên, sự  phát triển của  
khoa học công nghệ, sự bùng nổ thông tin và vấn đề  kinh tế thị trường là 2 yếu tố mà luận án cần tập trung  
nghiên cứu có thể tìm ra những biện pháp góp phần giảm thiểu hoặc ngăn ngừa mặt trái của 2 yếu tố này



24
1.3.1.2. Những vấn đề đặt ra đối với giáo dục năng lực văn hóa ứng xử học đường cho sinh viên đại học sư 
phạm trong bối cảnh hiện nay
Có ý kiến cho rằng vấn đề lớn nhất của văn hóa Việt Nam hiện nay là hiện tượng lệch lạc về giá trị 
[87]. Trong sự đan xen giữa yếu tố tích cực ­ tiêu cực, đúng ­ sai, thật ­ giả, tốt ­ xấu mà những yếu tố tiêu cực 
như: tính cạnh tranh, quyền lợi cá nhân/cục bộ, nhu cầu vật chất đang có phần chiếm ưu thế đã gây khó khăn  
cho việc lựa chọn giá trị  của SV trong  ứng xử học đường. Nếu không có “bộ  lọc”, SV sẽ  dễ tiếp thu không 
chọn lọc những tác động tiêu cực, xem những điều bất cập là bình thường; thậm chí đưa ra những ý kiến bình  
luận, đánh giá về  sự  “lạc hậu, cổ  hủ, không thức thời” khi chứng kiến điều ngược lại. Điều này không chỉ 
gây hệ quả tiêu cực đối với SVĐHSP mà còn tác động đến hành vi ứng xử của HS trường phổ thông khi SV  
tham gia hoạt động nghề nghiệp tương lai; cũng như  tác động đến hành vi ứng xử  trong các mối quan hệ  xã  
hội. Như vậy, vấn đề đặt ra trong việc giáo dục VHƯXHĐ cho SVĐHSP là cần giúp SV nhận biết đâu là hệ 
thống giá trị cốt lõi trong ứng xử, giúp SV tin tưởng vào sự cần thiết phải duy trì và thể hiện hệ thống giá trị 
cốt lõi đó trong ứng xử học đường; đồng thời hình thành cho SV thói quen hành vi VHƯXHĐ đúng mẫu, đúng  
chuẩn mực và phù hợp trong các tình huống, hoàn cảnh ứng xử học đường cụ thể. 

1.3.2. Giáo dục năng lực văn hóa  ứng xử  học đường cho sinh viên đại học sư  phạm trong bối  
cảnh hiện nay
1.3.2.1. Khái niệm về  giáo dục năng lực văn hóa  ứng xử  học đường cho sinh viên đại học sư  phạm  
trong bối cảnh hiện nay
Giáo dục năng lực VH ƯXHĐ cho SVĐHSP đượ c hiểu là sản phẩm của quá trình giáo dục chính 
là năng lực VH ƯXHĐ của SVĐHSP. Năng lực VH ƯXHĐ là một chỉnh thể  bao g ồm m ột h ệ  th ống NL  
thu ộc   nhiều   cấp   độ   khác   nhau   hay   còn   gọi   là   khung   NL   bao   g ồm   3   y ếu   t ố   c ốt   lõi:   Kiế n   thức   về 
VHƯXHĐ, thái độ, kỹ  năng VHƯXHĐ và đượ c thể  hiện qua thái độ , hành vi mang tính văn hóa trong 
các tình huống, hoàn cảnh  ứng x ử.  Điều này có nghĩa là hoạ t động giáo dục phải dựa vào khung năng 
lực về  VH ƯXHĐ và tậ p trung vào các biện pháp tác động đế n SV để  phát triể n năng lự c VHƯXHĐ cho  
SV trong b ối c ảnh hi ện nay. 
Do mục đích của đào tạo sư  phạm là hình thành cho SV hệ  th ống ph ẩm ch ất và NL đáp  ứ ng yêu  
cầu của lao động sư  phạm mà cụ  thể  là đáp  ứ ng yêu cầ u của Chuẩn nghề  nghi ệp giáo viên. Vì vậ y, 
việc giáo dục năng lực VH ƯXHĐ cho SVĐHSP suy cho cùng chính là hình thành năng lực VHƯXHĐ cho 

SV trong m ối quan h ệ ng ườ i ­ ng ười không chỉ trong tr ườ ng ĐH mà cả  ngoài trườ ng ĐH. 
Như  vậy,  giáo dục năng lự c văn hóa  ứng xử  học đườ ng cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay  là 
quá trình trong đó  nhà giáo dục lấy chu ẩn NL  ứng x ử  c ủa GV làm căn cứ  xây dựng chuẩn đầ u ra về  
năng lực  ứng x ử  dành cho SV của ch ươ ng trình đào tạ o sư  phạm. Căn cứ  vào chuẩ n đầ u ra về   ứ ng xử,  
nhà giáo dục xây dựng nội dung, ph ươ ng pháp, hình thức t ổ chức giáo dục, tiêu chuẩ n đánh giá kế t quả  
các hoạt động giáo dục nhằm đạ t mục tiêu giáo dục là năng lực VHƯ XHĐ.  


25
1.3.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc giáo dục năng lực văn hoá  ứng xử  học đường cho sinh viên đại học sư  phạm  
trong bối cảnh hiện nay
a.  Mục tiêu của giáo dục năng lực văn hoá  ứng xử  học đườ ng cho sinh viên đại học sư phạm  trong 
bối cảnh hiện nay
Chức năng của cơ sở đào tạo sư phạm là hình thành mô hình nhân cách người giáo viên cho SVĐHSP.  
Vì vậy, mục tiêu giáo dục năng lực văn hoá ứng xử học đường cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay hướng  
vào việc hình thành NL văn hoá ứng xử cho SV trong trường đại học và trong lao động SP tương lai trong bối 
cảnh hiện nay.  Để  đáp  ứng yêu cầu của ngườ i GV trong bối cảnh hiện nay, B ộ  GD &  ĐT đã ban hành  
Chuẩn nghề  nghiệp giáo viên trong đó bao hàm VHƯXHĐ của GV.  Như  vậy, khung năng lực VHƯXHĐ 
của SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay phải tiệm cận với Chuẩn NL về  ứng x ử c ủa ng ười GV.  Điều này có 
nghĩa là giáo dục năng lực VH ƯXHĐ cho SVĐHSP phải lấy chuẩn năng lực về   ứng xử  của ngườ i giáo 
viên ở  trường phổ thông để  làm cơ  sở  cho việc thi ết k ế  khung NL. Khung NL là cơ  sở  để  thiế t kế  các  
thành t ố  bộ  phận c ủa quá trình giáo dục: nội dung, ph ươ ng pháp, hình thức t ổ  chức, kiểm tra/ đánh giá  
nhằm giúp SV hình thành năng lực VHƯXHĐ theo khung NL đượ c xác định. 
Khung năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay cần được thiết kế một cách rõ ràng, 
cụ thể. Khung NL bao gồm những NL cốt lõi nào? Những NL cốt lõi này bao gồm những NL thành phần nào?  
Biểu hiện/chỉ báo của các NL thành phần? Nhưng NL nay đ
̃
̀ ược xem là mục tiêu của quá trình giáo dục.Việc 
thiết kế mục tiêu có thể được thực hiện theo quy trình sau:


+ Bướ c 1. Xác định hệ thống năng lực về văn hóa ứng xử học đườ ng . Bước này trả  lời cho 
câu hỏi: Để  đạt đượ c những để  đạt đượ c năng lực VHƯX trong mối quan h ệ  ng ười ­ ng ười  ở 
trườ ng ĐH trong bối cảnh hiện nay, SV c ần hình thành những NL gì? Để thực hiện bước này, nhà 
giáo dục xác định hệ  thống NL về  VHƯXHĐ mà SVĐHSP cần đạt đượ c sau quá trình giáo dục.  
Các NL này được sắp xếp theo trình tự  logic, khoa học theo các mức độ  từ  đơn giản đến phức  
tạp;   từ   cái   chung   đến   cái   riêng;   từ   khái   quát   đến   cụ   thể.   Việc   xây   dựng   hệ   thống   năng   lực  
VHƯXHĐ trong bối cảnh hiện nay đượ c xác định dựa các cơ  sở  sau: 1. Chuẩn nghề nghi ệp giáo 
viên cơ  sở  giáo dục phổ  thông; 2. Đề  án "Xây dựng văn hóa  ứng xử  trong trường học giai đoạn  
2018­2025" (đã được Thủ  tướng chính phủ  phê duyệt theo Quyết định số  1299/QĐ­TTg   ngày 03 
tháng 10 năm 2018 và được Bộ GD&ĐT triển khai thực hi ện theo Quy ết định số 1506/QĐ­BGDĐT 
ngày 31 tháng 5 năm 2019)
+ Bước 2. Xác định hệ  thống năng lực thành phần. Tương  ứng với mỗi NL trong hệ thống NL được  
mong đợi, ta tiến hành xác định hệ thống NL thành phần. Bước này trả lời cho câu hỏi: Để đạt được NL mong  
đợi này, cần có những NL thành phần nào?


×