ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ
GIÁO DỤC NĂNG LỰC VĂN HÓA ỨNG XỬ
HỌC ĐƯỜNG CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG
BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ
GIÁO DỤC NĂNG LỰC VĂN HÓA ỨNG XỬ
HỌC ĐƯỜNG CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
Ngành: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ GIÁO DỤC
Mã số: 9140102
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN DỤC QUANG
THÁI NGUYÊN 2019
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án
là trung thực và chưa từng đượ c ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả Luận án
Nguyễn Thị Ngọc Hà
4
MỤC LỤC
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Chữ viết tắt
CB
ĐBSCL
ĐH
GD & ĐT
GV
HS
KN
NL
PP
SVĐHSP
TN
VH
VHƯX
VHƯXHĐ
XH
Chữ đầy đủ
Cán bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Đại học
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên, giảng viên
Học sinh
Kỹ năng
Năng lực
Phương pháp
Sinh viên đại học sư phạm
Thực nghiệm
Văn hóa
Văn hóa ứng xử
Văn hóa ứng xử học đường
Xã hội
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Khung năng l
ực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay
Bảng 2.1.
Quan ni
ệm của SV về VHƯXHĐ
Bảng 2.2.
Bi
ểu hiện về thái độ của SV đối với VHƯXHĐ
Bảng 2.4.
Các hành vi
ứng xử của SV trong học tập
Bảng 2.5.
Các hành vi
ứng xử trong các tình huống giao tiếp SV SV
Bảng 2.6.
Các hành vi
ứng xử trong các tình huống giao tiếp SV CB/GV
Bảng 2.7.
Các hành vi
ứng xử đối với những vấn đề cá nhân/riêng tư trong m
ối quan hệ SV
SV
Bảng 2.8.
Th
ực trạng về mục tiêu giáo dục năng lực VHƯXHĐ qua ý ki
ến của SV
Bảng 2.9.
M
ục tiêu giáo dục năng lực VHƯXHĐ qua ý kiến của GV
Bảng 2.10.
N
ội dung giáo dục năng lực VHƯXHĐ qua ý kiến của SV
Bảng 2.11.
N
ội dung giáo dục năng lực VHƯXHĐ qua ý kiến của GV
Bảng 2.12. Hình th
ức tổ chức giáo dục năng lực VHƯXHĐ qua kh
ảo sát ý kiến SV
Bảng 2.13. Hình th
ức tổ chức giáo dục năng lực VHƯXHĐ qua kh
ảo sát ý kiến GV
Bảng 2.14.
Đánh giá trong giáo d
ục VHƯXHĐ qua ý kiến SV
Bảng 2.15. Đánh giá trong giáo d
ục năng lực VHƯXHĐ qua khảo sát ý kiến GV
Bảng 2.16.
Đánh giá c
ủa sinh viên về các yếu tố ảnh hưởng đ
ến quá trình giáo dục năng lực
văn hóa ứng xử học đường
Bảng 2.17.
Đánh
giá của GV về các yếu tố ảnh hưởng đ
ến quá trình giáo dục năng lực
VHƯXHĐ
Bảng 3.1.
Thang đánh giá k
ết quả bồi dưỡng, nâng cao nhận thức
Bảng 3.2.
Thang đánh giá k
ết quả hình thành kỹ năng
Bảng 3.3.
Danh m
ục các hoạt động rèn luyện năng lực VHƯXHĐ
Bang 3.4.
̉
K
êt qua khao sat đâu vao vê nh
́ ̉
̉ ́ ̀ ̀ ̀ ận thức và kỹ năng cua SV nhóm TN
̉
Bang 3.5.
̉
Kêt qua khao sat sau th
́
̉
̉
́
ực nghiêm lân 1 và l
̣
̀
ần 2 vê nh
̀ ận thức và kỹ năng cua SV
̉
nhóm TN
7
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
VHƯX thể hiện trình độ trình độ đạo đức, thẩm mỹ, diện mạo nhân cách của cá nhân trong cộng
đồng. Thông qua những biểu hiện ứng xử của một cá nhân, một cộng đồng, một dân tộc, người ta có thể đánh
giá được trình độ phát triển của con người và của xã hội. Vì vậy, văn hóa ứng xử luôn là nội dung hàng đầu
trong giáo dục lối sống của cá nhân, gia đình, nhà trường.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và sự phát triển của khoa học công nghệ, con người được tiếp
cận với nhiều nhân cách, nhiều nền văn hóa khác nhau và các nguồn thông tin phong phú từ nhiều kênh,
nguồn khác nhau. Hệ quả của điều này là lối sống và định hướng hành vi, thái độ của cá nhân trở nên đa
dạng hơn; từ đó làm nảy sinh những rối loạn nhất định trong hành vi, thái độ ứng xử và dẫn đến sự
xung đột giữa giá trị truyền thống và giá trị đương đại. Trong những năm gần đây, các phươ ng tiện
thông tin đại chúng đã đăng tải khá thườ ng xuyên những câu chuyện về bất cập về VHUX c ủa GV
như: Đối với HS: Thiếu tôn trọng HS (ví dụ: Khi HS có sự phản biện hoặc không đồng ý với quan
điểm của thầy thì thầy coi như đó là sự hỗn láo), xâm phạm thể xác và tinh thần của HS (ví dụ: chửi
mắng, đe dọa HS; có hành vi bạo lực, dâm ô với HS) [74], [81]; đưa ra những hình phạt phi văn hóa
đối với HS (ví dụ: ép HS uống nước giẻ lau, ăn ớt, dán băng keo vào miệng HS…) [79], [80]. Đối
với đồng nghiệp: Cư xử thiếu thi ện chí, thiếu tôn trọng đồng nghiệp (ví dụ: Nói xấu, ganh tị với
đồng nghiệp; có lời nói, thái độ thiếu tôn trọng đồng nghiệp, người lớn tuổi) [85]. Đố i với phụ
huynh: Bị động, lúng túng, thiếu kinh nghi ệm trong ứng x ử (ví dụ: Quỳ gối trướ c phụ huynh khi
đượ c yêu cầu; có cử chỉ, lời nói thiếu tôn trọng phụ huynh) [83] ho ặc tình trạng lạm thu tại một
số cơ sở giáo dục phổ thông [84]. Bên cạnh đó, kết quả khảo sát của tác giả Nguyễn Thị Bích Hồng
và cộng sự được thực hiện trên 200 SV Trường ĐH Sư phạm TP.HCM và 53 giáo viên, nhân viên trường
phổ thông tại TP. HCM cho thấy: Có 26,5% SV cảm thấy bình thường trước những sự việc tiêu cực
trong ngành giáo dục gần đây. Những SV này giải thích rằng trước đây bản thân họ từng bị giáo viên cư
xử không tốt và hiện nay các em của họ vẫn tiếp tục chịu đựng thái độ không đúng mực của thầy cô
trường phổ thông. Vì vậy, những thông tin vừa qua không làm cho cho họ bất ngờ nữa [82].
Tuy nhiên, không chỉ GV là chủ thể của những bất cập về ứng xử mà một bộ phận HS, SV cũng có
những biểu hiện hành vi phi văn hóa trong mối quan hệ với GV: Cãi lại khi bản thân có lỗi, khi bị phê
bình; trả lời cộc lốc, không chào hỏi, ra vào lớp không xin phép, xé bài kiểm tra trước mặt GV, có
những phát biểu khiếm nhã về GV trên mạng xã hội, ăn uống, nói chuyện riêng trong giờ học, chọc
phá GV. Đối với SV, cũng có nhiều biểu hiện đáng lưu ý về trang phục, kỷ luật lớp học, sự tôn trọng
GV [75].
9
Nâng cao năng lực ứng xử văn hóa là một trong những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được xác
định trong Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 2025” (được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt ngày 3 tháng 10 năm 2018 và được Bộ GD&ĐT ban hành kế hoạch thực hiện theo
Quyết định số 1506/QĐ BGDDT ngày 31/5/2019) nhằm đạt mục tiêu chung là tạo chuyển biến căn
bản về ứng xử văn hóa của CB quản lý, nhà giáo, nhân viên, HS, SV. Một trong những định hướng được
xác định để đạt mục tiêu nói trên là tổ chức các hoạt động về giáo dục VHƯX trong chương trình đào
tạo GV trong các cơ sở đào tạo sư phạm (Điều 1 Khoản 2 Mục 4) [76]. Bên cạnh đó, năng lực
VHUX cũng là yêu cầu đối với GV để Xây dựng môi trường giáo dục (tiêu chuẩn 3) và Phát triển mối
quan hệ giữa nhà trường, gia đình và XH (tiêu chuẩn 4) [77] được quy định trong Chuẩn nghề nghiệp
GV (Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2018/TT BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT)
Với những đặc trưng về văn hóa vùng miền cùng sự tác động của xu thế hội nhập và sự phát triển
của khoa học công nghệ, SVĐHSP vùng ĐBSCL đã bộc lộ một số bất cập về sự linh ho ạt, s ự phù hợp,
sự lễ độ, sự tôn trọng, tính kỷ luật, sự phối hợp… trong mối quan h ệ v ới CB/GV, v ới SV trong các hoàn
cảnh ứng xử đa dạng của học đườ ng. Những bất cập này là nguyên nhân của sự rạn nứt mối quan hệ bạn
bè, những ấn tượng không tốt về hình ảnh SVĐHSP, những rào cản trong việc xây dựng văn hóa nhà
trườ ng và môi trường giáo dục. Nếu không đượ c giáo dục từ cơ sở đào tạ o sư phạm, những bất cập này
sẽ trở thành thói quen và bộc lộ qua những biểu hiện ứng x ử phi văn hóa trong các mối quan hệ sư phạm,
trong hoạt động nghề nghiệp. Do vậy, việc giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL những
thầy cô giáo tương lai những người sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến văn hóa ứng xử của thế hệ HS sau này là
việc làm cấp thiết và có ý nghĩa đặc biệt.
Việc giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL đã được thực hiện tại các cơ sở
đào tạo sư phạm thuộc khu vực ĐBSCL với những hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp. Tuy nhiên, để
xây dựng VHƯXHĐ trong bối cảnh hiện nay, cần xem năng lực VHƯXHĐ là một mục tiêu của quá
trình đào tạo để SV có thể thực hiện được năng lực VHƯXHĐ trong các tình huống đa dạng của mối
quan hệ người người ở trường ĐH; đồng thời đặt nền tảng cho văn hóa ứng xử trong lao động sư
phạm tương lai. Muốn vậy, cần có những công trình nghiên cứu về lý luận và thực trạng của vấn đề
này cùng những biện pháp giáo dục đảm bảo tính khoa học và khả thi để thúc đẩy quá trình giáo dục
diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu đề cập
đến vấn đề này.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “ Giáo dục năng lực văn hóa ứng xử
học đườ ng cho sinh viên đại học sư phạm vùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh
10
hiện nay” để thực hiện nghiên cứu Luận án Tiến sĩ Giáo dục học.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng các biện pháp giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện
nay nhằm góp phần nâng cao năng lực VHƯX trong trường ĐH và trong lao động sư phạm tương lai.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa giáo dục VHƯXHĐ với việc phát triển năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng
ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Cần có những biện pháp nào để ngăn ngừa, hạn chế những bất cập về văn hóa ứng xử trong trường
ĐH và trong trường phổ thông của vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay?
4.2. Giả thuyết khoa học
Năng lực VHƯXHĐ là một năng lực cần thiết cho cả th ầy lẫn trò trong bối cảnh hiện nay. Nếu các
biện pháp giáo dục năng lực VHƯXHĐ đượ c xây dựng theo hướng vừa hình thành năng lực VHƯX cho
SV tại cơ sở đào tạo sư phạm, vừa tạo nền tảng cho việc hình thành năng lực VHƯX trong lao động sư
phạm tương lai; đồng thời đượ c tổ chức thực hiện theo đúng yêu cầu và thời điểm, phù hợp vớ i đặ c điể m
của SVĐHSP vùng ĐBSCL thì sẽ hướng SV vào việc thể hiện năng lực VHƯXHĐ trong các mối quan hệ
ngườ i người, góp phần ngăn ngừa, hạn chế những bất cập v ề VH ƯXHĐ tạ i các cơ sở đào tạ o sư phạm
và các cơ sở giáo dục phổ thông trong lao động sư phạm tươ ng lai .
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng về năng lực VHƯXHĐ của SVĐHSP vùng ĐBSCL, thực trạng về
giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay.
5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh
hiện nay.
5.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Các hoạt động giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL .
6.2. Địa bàn điều tra thực trạng giới hạn trong SVĐHSP năm thứ 2 của 3 trường: Đại học Cần Thơ,
Đại học An Giang và Đại học Đồng Tháp.
11
6.3. Thực nghiệm sư phạm được thực hiện đối với SVĐHSP năm thứ 2 của trường Đại học Đồng
Tháp.
6.4. VHƯXHĐ đượ c giới hạn trong mối quan hệ người ng ười: SVSV, SVCB/GV trong các tình
huống ứng xử của đời sống học đườ ng.
6.5. Các tình huống ứng xử đượ c giới hạn trong phạm vi các diễn biến thườ ng nhật trong trường
học và các vụ việc liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục của trườ ng đạ i học.
6.6. Lao động sư phạm tươ ng lai của SVĐHSP vùng ĐBSCL đượ c giới hạn trong phạm vi các
trườ ng phổ thông.
6.7. Năng lực VHƯXHĐ được xây dựng dựa vào Chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
6.8. Việc giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL đượ c thực hiện bởi lực lượng
giáo dục nhà trườ ng.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1. Tiếp cận hệ thống cấu trúc
Quá trình giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay là một hệ
thống gồm nhiều thành tố: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp, hình thức giáo dục, các chủ thể
giáo dục (CB/GV), người được giáo dục (SV) và kết quả giáo dục. Mỗi thành tố có vai trò, chức năng riêng nhưng
không tồn tại độc lập mà có mối liên hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Do đó, trong nghiên cứu giáo dục
năng lực VHƯXHĐ, nội hàm của mỗi thành tố cần thể hiện tính logic, nhất quán với các thành tố còn lại và
hướng đến mục tiêu giáo dục là các năng lực về VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay.
Bên cạnh đó, thành phần cơ bản trong cấu trúc của năng lực bao gồm kiến thức, KN và thái độ. Các
thành tố này có mối liên hệ biện chứng với nhau. Việc xây dựng các biện pháp giáo dục năng lực VHƯXHĐ
không chỉ nhằm đạt được 3 mục tiêu riêng lẻ nói trên mà cần chú ý đến việc rèn luyện năng lực tổng hợp bao
gồm 3 thành tố. Ngoài ra, bên cạnh việc rèn luyện các năng lực riêng lẻ, cần quan tâm rèn luyện năng lực tổng
hợp bao gồm các năng lực riêng lẻ nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong cấu trúc của năng lực
VHƯXHĐ.
Ngoài ra, tiếp cận hệ thống cấu trúc còn thể hiện qua việc trình bày kết quả nghiên cứu theo một hệ
thống thể hiện tính logic giữa các nội dung để đảm bảo tính khoa học của kết quả nghiên cứu.
7.1.2. Tiếp cận lịch sử logic
Chủ đề VHƯXHĐ đã được nhiều tác giả đề cập, nghiên cứu theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau và
được thực hiện trong thực tiễn bằng nhiều cách tác động khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề giáo dục năng
lực VHƯXHĐ trong bối cảnh hiện nay là sự kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây; đồng thời được tác giả
chọn lọc, bổ sung và phát triển cho phù hợp với mục đích nghiên cứu của luận án.
7.1.3. Tiếp cận hoạt động
Năng lực VHƯXHĐ thường được thể hiện qua các hoạt động học tập, rèn luyện, sinh hoạt, vui chơi.
12
Do đó, trong nghiên cứu về giáo dục năng lực VHƯXHĐ trong bối cảnh hiện nay, cần chú ý đến việc đa dạng
hóa những hình thức tổ chức hoạt động để SV được trải nghiệm và rèn luyện, thể hiện năng lực VHƯXHĐ.
Bên cạnh đó, việc đánh giá kết quả giáo dục năng lực VHƯXHĐ cũng được thực hiện trong các hoạt động
trong đó nảy sinh các tình huống ứng xử học đường.
7.1.4. Tiếp cận giá trị
Yếu tố cốt lõi của VHƯXHĐ chính là giá trị. VHƯXHĐ được cấu thành từ các giá trị và định hướng
cho những biểu hiện ứng xử. Vì vậy, trong nghiên cứu giáo dục năng lực VHƯXHĐ trong bối cảnh hiện
nay, cần quan tâm nghiên cứu những giá trị cốt lõi của VHƯXHĐ cùng những con đường, cách thức để tiếp
cận và làm chủ được các giá trị; qua đó giúp SV thể hiện các giá trị một cách hiệu quả trong các tình huống,
hoàn cảnh cụ thể.
7.1.4. Tiếp cận năng lực
Giáo dục năng lực VHƯXHĐ có nghĩa là thực hiện các tác động giáo dục nhằm hình thành năng lực
VHƯXHĐ. Hay nói cách khác là SV có thể vận dụng kiến thức, KN đã được lĩnh hội qua quá trình giáo dục
vào việc ứng xử trong các hoàn cảnh ứng xử cụ thể ở trường ĐH và trong lao động sư phạm tương lai. Vì
vậy, trong nghiên cứu về giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay,
cần xác định khung năng lực phù hợp với yêu cầu của thực tiễn ứng xử trong trường ĐH và tiệm cận với yêu
cầu về năng lực VHUX trong lao động sư phạm tương lai.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sau khi thu thập, sưu tầm và đọc các tài liệu, công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về VHƯXHĐ,
giáo dục năng lực VHƯXHĐ và các vấn đề liên quan; tác giả sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp,
hệ thống hóa. khái quát hóa… nhằm xây dựng cơ sở lý luận của luận án.
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát các hoạt động giao tiếp ứng xử của SV ngoài lớp học nhằm thu thập thông tin bổ sung cho
kết quả điều tra thực trạng từ phiếu khảo sát.
Dự giờ để quan sát hoạt động học của SV trong các giờ lên lớp nhằm đánh giá thực trạng về năng lực
VHƯXHĐ của SV trong hoạt động học và vấn đề giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SV trong giờ học.
7.2.2.2. Phương pháp điều tra giáo dục
Phương pháp dùng bảng hỏi (Anket): Dùng bảng hỏi đối với GV và SV đang giảng dạy, học tập tại
các địa bàn nghiên cứu để tìm hiểu nhận thức, thái độ, hành vi về VHƯXHĐ và vấn đề giáo dục năng lực
VHƯXHĐ.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp GV và SV tại các địa bàn nghiên cứu để làm rõ hơn
những kết quả thu được qua bảng hỏi, đồng thời bổ sung thêm những thông tin cần thiết để phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài.
13
7.2.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
TN sư phạm được tiến hành trên đối tượng SVĐHSP năm thứ 2 của trường Đại học Đồng Tháp
nhằm kiểm tra tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đượ c đề xuất.
7.2.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Học tập kinh nghiệm giáo dục từ các trường ĐH, từ thực tiễn nhằm phục vụ cho việc làm sáng tỏ lý
luận và bổ sung thông tin về thực trạng liên quan đến năng lực VHƯXHĐ và giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho
SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay.
7.2.2.5. Phương pháp chuyên gia
Hỏi ý kiến các chuyên gia về những vấn đề lý luận của đề tài, về bộ công cụ điều tra, về các biện
pháp giáo dục, về quy trình TN.
7.2.3. Phương pháp thống kê
Xử lí số liệu khảo sát, trình bày kết quả nghiên cứu định lượng kết quả điều tra thực trạng, kết quả
thực nghiệm làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng.
8. Những luận điểm bảo vệ
Giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL hiện nay đã được thực hiện nhưng vẫn chưa chú
trọng đến việc hình thành năng lực cho SV. Vì vậy, một số bất cập về năng lực VHƯX vẫn còn hiện hữu trong các
cơ sở đào tạo sư phạm
Giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay cần được thực
hiện theo các khâu của quá trình giáo dục, trong đó chú trọng việc đưa SV trải nghiệm trong các hoạt động đa
dạng và kết hợp đánh giá kết quả giáo dục.
Giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay sẽ giúp SV phát
triển các năng lực VHƯXHĐ tại cơ sở đào tạo sư phạm và hình thành năng lực VHƯXHĐ trong lao động sư
phạm phù hợp với Chuẩn nghề nghiệp GV. Đó là các NL sau: NL về phẩm chất SVĐHSP, NL xây dựng môi
trường giáo dục, NL phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và XH.
Giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay chỉ đạt hiệu quả
với sự đảm bảo các điều kiện dưới đây: các khâu của quá trình giáo dục được thiết kế với quy trình mang tính
khoa học và cụ thể, việc kiểm tra đánh giá được thực hiện sau mỗi quá trình giáo dục.
9. Đóng góp của luận án
9.1. Về mặt lý luận
Luận án đã có những đóng góp về mặt lý luận như sau:
Bổ sung các lý thuyết nền tảng về năng lực VHƯXHĐ và giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP
trong bối cảnh hiện nay.
Xác định nội hàm các thành tố cấu trúc của quá trình giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong
bối cảnh hiện nay.
Xây dựng quy trình giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay.
9.2. Về mặt thực tiễn
14
Luận án đã có những đóng góp về mặt thực tiễn như sau:
Phân tích và đánh giá thực trạng về năng lực VHƯXHĐ của SVĐHSP vùng ĐBSCL và thực trạng về
giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay.
Xác định các yếu tố tác động đến việc giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL
trong bối cảnh hiện nay.
Đề xuất biện pháp giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay
với qui trình thực hiện mang tính khoa học, cụ thể. Các biện pháp có giá trị tham khảo và gợi ý cho việc vận
dụng linh hoạt vào việc nghiên cứu và tổ chức hoạt động giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối
cảnh hiện nay tại các cơ sở đào tạo sư phạm thuộc ĐBSCL.
10. Cấu trúc luận án
Luận án gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về giáo dục năng lực văn hóa ứng xử học đường cho sinh viên đại học sư
phạm trong bối cảnh hiện nay.
Chương 2. Thực trạng giáo dục năng lực văn hóa ứng xử học đường cho sinh viên đại học sư phạm
vùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hiện nay.
Chương 3. Biện pháp giáo dục năng lực văn hóa ứng xử học đường cho sinh viên đại học sư phạm
vùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hiện nay.
Ngoài ra, luận án có phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục các tài liệu tham khảo
và Phụ lục.
15
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC NĂNG LỰC
VĂN HOÁ ỨNG XỬ HỌC ĐƯỜNG CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRONG BỐI CẢNH HIỆN
NAY
1.1. Tổng quan các nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về năng lực văn hoá ứng xử học đường cho sinh viên đại học
1.1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nướ c về năng lực văn hoá ứng xử học đườ ng cho sinh viên đạ i họ c
Điểm qua các công trình nghiên cứu ngoài nước được tiếp cận, tác giả nhận thấy hầu hết các tác giả
tập trung vào những phạm trù hướng vào đầu ra là hành vi ứng xử học đường phù hợp chuẩn mực. Các công
trình nghiên cứu có thể được hệ thống hóa theo các hướng dưới đây:
Hướng thứ nhất : Nghiên cứu về tác động của môi trườ ng đến hành vi ứng xử của HS/SV: Nhiều
tác giả đã chỉ ra mối liên hệ giữa môi trườ ng và hành vi ứng xử của HS/SV. Tính văn hóa trong hành vi
của ngườ i học tỉ lệ thuận v ới tính văn hóa, thẩm mỹ của môi trườ ng. Ta có thể hệ thống hóa các công
trình nghiên cứu của các tác giả theo các nhóm sau:
+ Nghiên cứu về tác động của môi trường nói chung: Sandra Nadelson (2006) nghiên cứu về vai trò của
môi trường trong việc hình thành hành vi thẩm mỹ của SV [68]; Story, Linda Cox (2010) tìm hiểu về tính hiệu
quả của văn hóa trường học đến SV [70]. Daniel K. Korir, Felix Kipkemboi (2014) chỉ ra tác động của môi
trường học đường đến thành tích của người học ở quận Vihiga Kenya. [46]
+ Nghiên cứu về tác động của môi trường vật lý: Các tác giả Eric Wayne Hines (1996), Glen I.
Earthman và Linda Lemasters (1996), Ulrich, C. (2004)… cho rằng môi trường vật lý có ảnh hưởng đến kết
quả học tập và biểu hiện hành vi của người học [47], [49], [73]. Môi trường vật lý có thể bao gồm những yếu
tố sau: nhiệt độ, ánh sáng, âm thanh, các tiện ích, điều kiện phòng thí nghiệm, tính thẩm mỹ, diện tích phòng,
màu sắc, cách thiết kế, bày trí phòng học (Glen I. Earthman và Linda Lemasters, 1996); sự sạch sẽ, thông
thoáng, diện tích, địa điểm trường học (Knez & Kers, 2000; Ulrich, 2004) [49], [54], [73].
+ Nghiên cứu về tác động của môi trường tâm lý xã hội: Theo hướng nghiên cứu này có các tác giả
Johnson SL1 (2009); Linda Cox Story, Caroline A. Guardino, Elizabeth Fullerton Caroline (2010), Mucella Uluga,
Melis Seray Ozdenb, Ahu Eryilmaz (2011); Nayereh Shahmohammadi (2014) và một số tác giả khác [70], [43],
[61], [63]. Ví dụ, Perry den Brok, Mieke Brekelmans và Theo Wubbels (2004) nghiên cứu về mối liên hệ giữa ứng
xử GV GV và kết quả hành vi của người học [65]; Alves, Helena; Raposo, Mario (2010) tìm hiểu về tác động
của hình ảnh nhà trường đến hành vi của SV [38]; các tác giả Mucella Uluga, Melis Seray Ozdenb, Ahu Eryilmaz
(2011) nghiên cứu về ảnh hưởng của thái độ của GV đối với HS [61]; Fransa Weeks (2012) chỉ ra tác động của
văn hóa học tập đến hành vi ứng xử của SV/HS [48]; Nayereh Shahmohammadi (2014) quan tâm đến tác động
của hành vi GV đến HS [63]; Radhika Kapur (2018) đề cập đến mối liên hệ của việc quản lý lớp học đến hành
vi/ứng xử của SV [67. Theo các tác giả, văn hóa tích cực từ nhà trường, lớp học tác động đến cảm xúc của
HS/SV và những cảm xúc này được thể hiện qua hành vi, thái độ ứng xử. Dấu hiệu cơ bản của văn hóa tích cực
16
là tình yêu thương. Việc cảm nhận đầy đủ tình yêu thương và những điều tốt đẹp là hạt giống nảy nở những
hành vi tích cực của con người. Một bầu không khí ứng xử không tốt sẽ dẫn tới những ứng xử XH xấu xí.
Hướ ng thứ hai: Nghiên cứu về các biện pháp hình thành văn hóa ứng xử học đường. Theo
hướng nghiên cứu này có thể kể đến một số tác giả như: Botvin, G.J. (2000) nghiên cứu biện pháp
ngăn ngừa việc lạm dụng các chất gây nghiện trong trường học [39]; Lehr, C. A. & Christenson, S. L.
(2002) tìm hiểu việc thúc đẩy bầu không khí học đường tích cực [56]; Johnson; S. L. (2009) với công
trình "Cải thiện môi trường học đường để giảm thiểu bạo lực học đường” [52], David và Roger
Johnson (1999) đề xuất mô hình 3C cho một trường học an toàn. Đó là: Tập thể hợp tác (Cooperative
community), Giải quyết xung đột có tính xây dựng (Constructive conflict resolution), Giá trị công dân
(Civic values) [36, tr.364].
Hướ ng thứ ba: Một số tác giả tiếp cận VHƯXHĐ theo hướng nghiên cứu những bất cập trong hành
vi ứng xử. Ví dụ: Chen (2008) tìm hiểu về yếu tố tác động đến hành vi ứng xử lệch chuẩn của người học
[51]; Langley, Dene John (2009) đề cập đến ảnh hưởng của hành vi ứng xử mang tính thách thức của HS đến
văn hóa lớp học [55]; Johnson SL1 (2009) chỉ ra hệ quả của các hành vi ứng xử lệch chuẩn [52]; Rachel C. F.
Sun và Daniel T. L. Shek (2012) tập trung vào hành vi phi chuẩn mực trong lớp học của HS/SV [66]. Love, P. &
Simmons, J. (1998) nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến sự gian lận trong học thuật của SVSP năm cuối
[57]; Szabo, Attila, Underwood, Jean (2004) đề cập đến mối liên hệ của công nghệ thông tin và truyền thông
với sự không trung thực trong học tập như: trong thi c ử, trong vi ệc s ử d ụng s ản ph ẩm trí tuệ của ngườ i
khác và những y ếu tố tác động đế n các vấ n đề này [72].
Hướ ng thứ tư: Một số tác giả tập trung vào việc đánh giá sự tác động của yếu tố hỗ trợ hành vi
ứng xử trong các trường học. Ví dụ: Scott, T. M., & Barrett, S. B. (2004) nghiên cứu về việc sử dụng
thời gian của đội ngũ GV và HS/SV vào các quy định mang tính kỷ luật để đánh giá sự tác động của
yếu tố hỗ trợ VHƯX [69]; Horner, R. H., Todd, A. W., LewisPalmer, T., Irvin, L. K., Sugai, G., &
Boland, J. B. (2004) nghiên cứu về công cụ đánh giá hệ thống hỗ trợ VHƯX [50].
1.1.1.2. Những nghiên cứu trong nước về năng lực văn hoá ứng xử học đường cho sinh viên đại học
Trong các tài liệu được tiếp cận, tác giả nhận thấy hầu hết các nghiên cứu tập trung vào chủ đề
VHƯXHĐ theo các hướng sau:
Tiếp cận VHƯXHĐ như một nội dung, một biểu hiện của văn hóa nhà trường: Các tác giả Phạm Thị
Kim Anh, Nguyễn Văn Đản, Dương Thị Thúy Hà, Nguyễn Minh Hải, Dương Thị Diệu Hoa, Hồ Lam Hồng,
Phạm Quang Huân (2007) Phạm Minh Hạc, Lê Gia Khánh, Nguyễn Thị Hà Lan, Hoàng Hoa Quế, Trần Quốc
Thành (2011), Phạm Văn Khanh (2013), Nguyễn Dục Quang (2016) đã nêu lên ý nghĩa của VHƯXHĐ, chỉ ra
các chuẩn mực của ứng xử người người [26, tr. 4950], xác định các biểu hiện VHƯX trong những mối quan
hệ cụ thể: Người dạy người học, người học người học, lãnh đạo GV, GV GV [11], [37]; đồng thời chỉ
17
ra thực trạng về sự bất cập trong ứng xử thầy trò hiện nay và hậu quả của thực trạng này (Mạc Văn Trang,
Phạm Thị Kim Anh, Trịnh Thị Minh Loan (2007), Lê Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hằng Phương (2011) [36], [37].
Tiếp cận VHƯXHĐ qua nghiên cứu về văn hóa giao tiếp trong nhà trường, các tác giả Vũ Gia Hiền,
Nguyễn Hữu Khương (2006), Trần Thái Hà, Hồ Thị Nhật (2009), Hoàng Thị Nhị Hà (2010) đã chỉ ra cơ sở hình
thành văn hóa giao tiếp, những nguyên tắc cần tuân thủ trong giao tiếp và lưu ý về tính linh hoạt trong giao tiếp.
Nghiên cứu của tác giả Hồ Thị Nhật (2009) đã chỉ ra cấu trúc của hành vi giao tiếp có văn hóa gồm 3 yếu tố:
yếu tố nhận thức, yếu tố tình cảm, yếu tố ý chí [21].
Tiếp cận VHƯXHĐ qua sự ứng xử sư phạm, c ác tác giả Ngô Công Hoàn (1997), Nguyễn Văn Hộ,
Trịnh Trúc Lâm (2000) đã xây dựng hệ thống lý luận liên quan đến ứng xử sư phạm như khái niệm, vai
trò, chức năng, cấu trúc, yếu tố chi phối, quy trình của hoạt động...[8], [9]. Tác giả Trần Văn Tính (2013)
phân loại các tình huống dựa trên những cách tiếp cận khác nhau giúp GV có thể nhận dạng loại tình
huống và định hướng cách giải quyết [33]. Các tác giả Nguyễn Văn Hộ, Trịnh Trúc Lâm (2000) , Bùi Văn
Huệ, Nguyễn Trí, Nguyễn Tr ọng Hoàn, Hoàng Thị Xuân Hoa (2004), Trần Văn Tính (2013)… đưa ra
những lưu ý về ứng xử hoặc những định hướ ng ứng xử dưới dạng tình huống ứng xử, câu chuyện ứng xử
[8], [10], [33].
Nghiên cứu VHƯXHĐ theo tiếp cận trực tiếp, các tác giả Dương Thị Thúy Hà (2007), Tô Lan
Phương, Lê Gia Khánh (2011) đã xây dựng được một số vấn đề lý luận về VHƯXHĐ như: nội hàm, cấu trúc,
vai trò, đặc điểm, biểu hiện của VHƯXHĐ tương ứng với vai trò của từng chủ thể, thực trạng của
VHƯXHĐ. Nguyễn Thị Việt Hương, Tô Lan Phương (2011) chỉ ra những yếu tố tác động đến VHƯXHĐ [11],
[21].
Như vậy, cho đến nay, các tài liệu, công bố liên quan đến VHƯXHĐ của SV ĐH được tìm thấy rộng
rãi qua một số công trình nghiên cứu về văn hóa ứng xử trong nhà trường nói chung. Những kết quả nghiên
cứu ngoài nước tập trung vào việc tìm hiểu các yếu tố tác động và các biểu hiện ứng xử. Các nghiên cứu trong
nước đã xây dựng nên nền tảng tri thức phong phú về nội hàm, ý nghĩa, biểu hiện, yếu tố tác động, qui tắc
ứng xử; đồng thời chỉ ra thực tiễn đa dạng của ứng xử học đường. Tuy nhiên, những vấn đề lý luận liên quan
đến năng lực VHƯXHĐ vẫn chưa được tìm thấy trong các nghiên cứu về chủ đề này.
1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục năng lực văn hoá ứng xử học đường cho sinh viên đại học
1.1.2.1. Những nghiên cứu ngoài nước về giáo dục năng lực văn hoá ứng xử học đường cho sinh viên
đại học
Các nghiên cứu ngoài nước tập trung vào những biện pháp tác động để hình thành hành vi ứng
xử. Dưới đây là những kết quả có thể áp dụng với đối tượng là sinh viên đại học:
Các tác giả Carr, E. G., Dunlap, G., Horner, R. H., Koegel, R. L., Turnbull, A. P. (2002); Sailor, W., và
cộng sự (2002): Crone, D. A., & Horner, R. H. (2004); McCurdy, B. L., Mannella, M. C., & Eldridge, N. (2003).
Luiselli, J. K., Putnam, R. F., Handler, M. W., & Feinberg, A. B. (2005); Sugai, G., Horner, R. H., LewisPalmer,
18
T., & Todd, A. (2005); Brian C, McKevitt, Angelisa D. Braaksma (2008) tập trung vào việc xây dựng hệ thống
hỗ trợ ứng xử trong trường học nằm giúp HS/SV khắc phục, hạn chế hoặc vượt qua những vấn đề về ứng
xử; Kent Johnson (2015) nghiên cứu về giáo dục ứng xử trong thế kỷ 21 với những định hướng hành động cụ
thể. Dưới đây là Cụ thể như sau:
Tác giả Doug Maraffa (2015) trong nghiên cứu “Nâng cao chất lượng môi trường học đường
và ứng xử của HS/SV qua những hỗ trợ ứng xử tích cực ” cho rằng: HS/SV được đặt trong vòng “nguy
hiểm” khi đối mặt với tình trạng bất cập giữa hoàn cảnh và nhu cầu. Trong tình trạng đó, khả năng
hoặc sự sẵn sàng của nhà trường thể hiện qua việc chấp nhận và hỗ trợ sẽ giúp các em có sự phát
triển tốt về mặt XH, tình cảm, trí tuệ. Để đạt được điều này, tác giả đã đề xuất một môi trường cần
thiết nhằm hình thành một văn hoá ứng xử phù hợp cho hoạt động học tập. Đó là hệ thống hỗ trợ ứng
xử đáp ứng nhu cầu của người dạy và người học. Một quá trình hỗ trợ linh hoạt, s áng tạo về ứng xử
cho người được giáo dục gồm 3 giai đoạn để hình thành hành vi phù hợp chuẩn mực; qua đó cai thiên
̉
̣
môi trương hoc đ
̀
̣ ường va ̀ưng x
́ ử cua ng
̉
ười được giáo dục. Những hỗ trợ này dựa trên nguyên tắc:
sẵn sàng thừa nhận sai lầm, tha thứ, tôn trọng, kỳ vọng cao, hướng thiện và ý thức về truyền thống
tốt đẹp của nhà trường [86].
Trong nỗ lực để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các hành vi có vấn đề như sử dụng chất gây
nghiện và trốn học, hầu hết chương trình can thiệp tập trung vào việc thay đổi nhận thức, thái độ,
KN và hành vi (Richard J. Bonnie, Marry Ellen O’Connell, 2004). Những chương trình này bao gồm các
hoạt động đa dạng như: dạy kỹ năng XH, hòa giải trực tuyến, và học cách vượt qua áp lực của bạn
bè (Botvin, G.J. 2000) [54]. Những chương trình này cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cung
cấp cho HS/SV một số dịch vụ như dịch vụ tư vấn, các cuộc gặp giải quyết mâu thuẫn, nhóm hỗ trợ
và hội thảo giải quyết vấn đề. Thêm vào những dịch vụ hỗ trợ này, trường học cũng thiết lập các
biện pháp an toàn, như các thiết bị, camera theo dõi trong trường học và thông qua các biện pháp trách
phạt với hiệu quả nhất định như đình chỉ hoặc đuổi học các trường hợp sử dụng các chất cấm (Paglia
& Room, 1999) [64].
Phương pháp giáo dục cung la môt vân đê đ
̃
̀ ̣
́ ̀ ược các nghiên cứu cũng đề cập đến . Dươi đây la
́
̀
môt vai thông tin khai quat vê vân đê nay:
̣ ̀
́
́ ̀ ́ ̀ ̀
+ Phương phap đ
́ ược đề xuất nhiều trong các nghiên cứu là lắng nghe, đàm thoại, thảo luận,
quan sát: dạy cho HS/SV biết quan sát các hành vi giao tiếp và ứng xử trong các nhóm XH (gia đình,
nhà trường…), dạy cho HS/SV hiểu giá trị nhân văn của các hành vi ứng xử mà các em đã quan sát
được để có thể sử dụng như một công cụ có ích cho bản thân và XH.
+ Bên cạnh đó, sự khen ngợi là yếu tố được các nghiên cứu lưu ý. Các nghiên cứu nhấn mạnh
19
rằng, ứng xử đẹp và kỷ luật là nền tảng của việc học tập. Theo các tác giả Doug Maraffa (2015),
Brian C. McKevitt, Angelisa D. Braaksma (2008), những ứng x ử cua nha tr
̉
̀ ương d
̀ ưới hình thức đinh
̀
chi hoăc đuôi hoc đôi v
̉
̣
̉
̣
́ ơi nh
́ ưng vi pham cua ng
̃
̣
̉
ười học sẽ làm gia tăng nguy cơ dân sâu vao viêc lam
́
̀
̣ ̣
dung chât gây nghi
̣
́
ện hoăc tôi ac [40], [86].
̣ ̣ ́
1.1.2.2. Những nghiên cứu trong nước về giáo dục năng lực văn hoá ứng xử học đường cho sinh viên đại học
Ở Việt Nam, khái niệm NL được nhắc đến khá phổ biến từ năm 2011 khi đề cập đến lĩnh
vực GD&ĐT. Các nghiên cứu về NL tập trung vào các chủ đề xây dựng, phát triển chươ ng trình
đào tạo và nhiều nhất là trong hoạt động dạy học. Nghiên cứu của tác giả Đặng Thành Hưng thể
hiện rằng: Giáo dục theo tiếp cận năng lực là kiểu giáo dục có 2 mặt: 1/ Xem năng lực của ngườ i
học là mục tiêu đào tạo, là kết quả giáo dục; 2/ Xem năng lực là nền tảng, là chỗ dựa của giáo
dục, tức là giáo dục phải dựa vào năng lực người học, đặc biệt là kinh nghiệm nền tảng và kinh
nghiệm thường trực được huy động thuộc vùng cận phát triển (L.X. Vygotsky) [13].
Điểm qua các công bố và các công trình khoa học trong nước, tác giả nhận thấy vấn đề giáo dục năng
lực VHƯXHĐ chưa được đề cập trong các nghiên cứu. Chủ đề được quan tâm nhiều nhất là nghiên cứu về
giáo dục VH giao tiếp trong nhà trường. Các nghiên cứu đều nhấn mạnh tầm quan trọng, sự cần thiết của
việc giáo dục, hình thành VHƯXHĐ. Chẳng hạn, tác giả Nguyễn Kim Hồng (2011) cho rằng: “Vấn đề giáo
dục văn hóa ứng xử, giao tiếp trong nhà trường đang trở thành vấn đề cấp thiết. Trường học không chỉ mang
đến cho HS/SV kiến thức mà còn phải xây dựng cho các em nền tảng VH giao tiếp, ứng xử, biết cách sống
chan hòa với mọi người … VHƯX trong trường học cần phải được bàn luận, được dạy và được học ngay từ
khi trẻ bắt đầu đến trường...; cần phải có những qui định rõ ràng về cách ứng xử sao cho có văn hóa” [11,
tr.29]; hoặc khi tiếp cận vấn đề theo phạm trù bạo lực học đường, hai tác giả Nguyễn Đạt Đạm và Nguyễn
Minh Thức nhận định: Giáo dục hành vi ứng xử VH cho HS/SV là nội dung quan trọng góp phần giảm thiểu
tình trạng bạo lực học đường [37, tr.155].
Trên cơ sở chỉ ra tầm quan trọng của việc giáo dục VHƯXHĐ, nghiên cứu của nhiều tác giả đã đề
xuất nhiều biện pháp giáo dục mang tính khái quát. Đó là giáo dục nhận thức, tình cảm; đồng thời rèn luyện
thói quen, hành vi ứng xử văn hóa (Nguyễn Đạt Đạm và Nguyễn Minh Thức, 2016), nâng cao chất lượng giáo
dục của trường học thay vì trừng phạt (Đào Thị Oanh, 2016). Các tác giả Tô Thu Huyền, Lê Ngọc Trà (2010)
cùng chia sẻ quan điểm khi cho rằng: cần tạo ra môi trường giao tiếp để con người được học tập, rèn luyện
VH giao tiếp, ứng xử. Theo các tác giả, môi trường giao tiếp là môi trường trong đó thể hiện sự bình đẳng,
dân chủ, tình thương, bao dung, thân thiện, không áp đặt; mọi người đều cư xử với nhau có VH theo đúng
chuẩn mực về đạo đức, nếp sống sư phạm [36], [37].
Đối với bậc đào tạo ĐH, các tác giả Dương Thị Thúy Hà (2007), Nguyễn Thị Minh Hiền (2009),
Nguyễn Thị Thu Cúc, Lê Minh Nguyệt Lương Văn Nghĩa, Tô Lan Phương (2011), Hoàng Thị Chiến, Nguyễn
20
Thị Thanh Huyền Trần Thanh Ngà (2012), Đỗ Thị Hằng Nga (2015) xem việc giáo dục VHƯX cho SV là
nhiệm vụ của nhà trường nhằm phát triển nhân cách, tạo lập môi trường VH lành mạnh trong nhà trường;
đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển nền VH Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc. Biện pháp giáo dục được các tác giả đề xuất bao gồm lồng ghép, tích hợp trong dạy học; tổ chức cho
SV được trải nghiệm trong hoạt động qua việc luyện tập hành vi, qua các hoạt động tập thể, các hoạt động
cơ bản của Đoàn, Đội (Nguyễn Thứ Mười, Giáp Bình Nga, Nguyễn Tùng Lâm, Tô Lan Phương, 2011, Trần
Nguyên Hào, 2014) [11], [12], [78].
Bên cạnh đó, các tác giả cũng quan tâm đến việc xây dựng môi trường văn hóa giáo dục thông qua phát
triển môi trường vật chất, môi trường tinh thần, môi trường XH và xây dựng chuẩn mực VHƯX trong nhà
trường. Trong các biện pháp được đề xuất, sự gương mẫu, chuẩn mực trong hành vi của GV là một nội dung
được các tác giả lưu ý. Chẳng hạn, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hằng Phương (2011) đã nhấn mạnh
tầm quan trọng của sự gương mẫu: Giao tiếp, ứng xử là công việc đầu tiên của các thầy cô đối với HS/SV,
với đồng nghiệp và đó là bằng chứng sống động, chân thực nhất về giáo dục VH giao tiếp.
Ngoài ra, các tác giả còn đề xuất một s ố biện pháp bổ sung để hình thành VHƯX trong
nhà trườ ng như: ho ạt động rèn luyện nghi ệp v ụ s ư ph ạm, t ạo d ư lu ận , giáo dục trong các buổi
sinh ho ạt chính tr ị, nói chuyện chuyên đề hoặc các biện pháp giúp duy trì VHƯX như: kiểm tra,
đánh giá, tự kiểm tra; khen th ưởng, trách phạt . Sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượ ng giáo
dục trong và ngoài trườ ng đượ c các tác giả xem như một điều kiện để công tác giáo dục VHƯX
đượ c thuận lợi.
Một số tác giả đề xuất các KN ứng xử cần thiết cho SV nói chung và SV sư phạm nói riêng. Chẳng
hạn, tác giả Dương Thị Thúy Hà (2007) đề xuất giáo dục KN giao tiếp và ứng xử sư phạm như là một nội
dung của văn hóa nhà trường để bước đầu hình thành KN giao tiếp giữa GVGV, GVHS/SV. các tác giả
Hoàng Thúy Hà (2009), Dương Thị Nga (2014) đề xuất KN hòa nhập với mọi người, KN lựa chọn ngôn từ và
điều chỉnh giọng nói, KN giao tiếp phi ngôn ngữ, KN lắng nghe, KN thấu hiểu sự khác biệt và giải quyết
những xung đột, KN kiềm chế cảm xúc bản thân…. Tác giả Đào Thị Oanh (2016) đề xuất các biện pháp kiểm
soát, ngăn ngừa bạo lực thông qua quản lý lớp học như: giáo dục giải quyết xung đột, giáo dục cách hòa giải
và đàm phán hiệu quả, giáo dục trách nhiệm cho HS [36].
Như vậy, mặc dù phạm trù giáo dục năng lực VHƯXHĐ chưa được các tác giả chọn làm đối tượng
nghiên cứu nhưng nội hàm của năng lực VHƯXHĐ đã được các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đề
cập theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau với nội dung và biện pháp giáo dục cụ thể, trong đó chú trọng đến
việc hình thành môi trường giáo dục thuận lợi cùng các điều kiện để giáo dục để hình thành văn hóa học
đường. Những biện pháp này có giá trị như một cơ sở tham khảo quý báu cho việc nghiên cứu vế vấn đề giáo
dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay.
21
1.1.3. Nhận xét các kết quả nghiên cứu về vấn đề liên quan đến luận án
1.1.3.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu
Nhìn chung, các nghiên cứu đã mang lại những đóng góp quý báu cho việc hình thành hệ thống lý luận
về vấn đề VHƯXHĐ cho SV ĐH. Những vấn đề đã được nghiên cứu tập trung và đầy đủ bao gồm:
Tầm quan trọng, vai trò của VHƯXHĐ và giáo dục VHƯXHĐ đối với sự phát triển của nhà trường,
đặc biệt là đối với người GV trong công tác dạy học, giáo dục con người.
Ứng xử học đường trong mối quan hệ với văn hóa nhà trường, với văn hóa giao tiếp trong nhà trường.
Các mối quan hệ nảy sinh ứng xử học đường.
Các tình huống ứng xử trong mối quan hệ thầy trò trên lớp học.
Thực trạng của VHƯXHĐ.
Một số nội dung, phương pháp, biện pháp giáo dục VHƯXHĐ.
1.1.3.2. Những vấn đề chưa được nghiên cứu hoặc đã được đề cập nhưng cần được tiếp tục nghiên cứu
a. Những vấn đề chưa được nghiên cứu
Do các tác giả chưa chọn tiếp cận NL là hướng nghiên cứu nên những yếu tố thuộc về nội hàm vấn đề
giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐH nói chung và SVĐHSP nói riêng chưa được xây dựng về mặt lý
thuyết và thực tiễn.
b. Những vấn đề đã được đề cập nhưng cần được tiếp tục nghiên cứu
Các thành tố thuộc về thành phần cơ bản trong nội hàm của phạm trù NL (kiến thức, KN, thái độ)
cùng với biện pháp trải nghiệm trong môi trường giao tiếp đã được thể hiện trong các nghiên cứu. Đa số các
nghiên cứu được tiến hành qua các phạm trù có liên quan như: văn hóa học đường, văn hóa giao tiếp trong
nhà trường, ứng xử sư phạm và một vài công trình đề cập đến VHƯXHĐ... Hầu như chưa có công trình
nghiên cứu chọn năng lực VHƯXHĐ làm đối tượng nghiên cứu trực tiếp. Vì vậy, những vấn đề liên quan
đến cơ sở lý luận của năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP cần được bổ sung, hệ thống hóa để hình thành hệ
thống lý thuyết phù hợp. Nội dung nghiên cứu về giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP nói riêng cần
xây dựng hệ thống lý thuyết về các vấn đề sau: 1. Khái niệm về giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP;
2. Các yếu tố cấu thành năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP; 3. Khung NL văn hóa ứng xử học đường; 4. Các
thành tố của quá trình giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP; 5. Những yếu tố tác động đến quá trình
giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP.
1.1.3.3. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết
Từ kết quả nghiên cứu và những nhận định được trình bày ở mục 1.1.3.1 và 1.1.3.2, tác giả luận án xác
định những vấn đề luận án cần giải quyết như sau:
Khung năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay.
Hệ thống giá trị cốt lõi của VHƯXHĐ trong bối cảnh hiện nay.
Nội hàm của quá trình giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay.
Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh
22
hiện nay.
Quy trình giáo dục năng lực VH ƯXHĐ cho SVĐHSP trong b ối c ảnh hi ện nay.
1.3. Những vấn đề lý luận về giáo dục năng lực văn hóa ứng xử học đường cho sinh viên đại
học sư phạm trong bối cảnh hiện nay
1.3.1. Bối cảnh hiện nay và những vấn đề đặt ra đối với giáo dục năng lực văn hóa ứng xử học
đường cho sinh viên đại học sư phạm
1.3.1.1. Bối cảnh hiện nay
Sự vận động và phát triển của xã hội đã tạo ra những tác động đa dạng đến VHƯXHĐ của
SVĐHSP. Vì vậy, trong công tác giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP, cần xác định được đặc
điểm của xã hội hiện nay để lấy đó làm cơ sở cho việc xác định các nhiệm vụ giáo dục và các biện
pháp giáo dục nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Căn cứ vào thực tiễn xã hội, tác giả xác định
bối cảnh xã hội hiện nay có những đặc điểm như sau
a. Sự phát triển của khoa học công nghệ và sự bùng nổ thông tin
Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ kéo theo sự xuất hiện của internet cùng các
phương tiện hỗ trợ như: điện thoại thông minh, thiết bị ghi hình, laptop/ máy điện toán kết nối wifi…
đã tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức có thể tham gia vào hoạt động truyền thông hướng về
cá nhân hoặc đại chúng. Truyền thông cá nhân có các hình thức: Trò chuyện, giao lưu, chat qua mạng
xã hội. Truyền thông đại chúng có các hình thức: Báo online, chương trình giải trí: gameshow,
talkshow, video clip, hình ảnh… phục vụ cho nhu cầu giải trí, quảng bá/ chia sẻ thông tin, bày tỏ, thể
hiện quan điểm, suy nghĩ hướng về chiến lược/mục tiêu hoạt động của cá nhân, của tập thể/tổ
chức…
Trò chuyện qua mạng xã hội tạo điều kiện cho con người đượ c tiếp cận với nhiều nhân
cách đa dạng trong và ngoài nướ c về quan điểm sống, giá trị sống, lối sống. Truyền thông đại
chúng tạo nên sự đa dạng trong thông tin đượ c chuyển tải và xuất hiện xu hướng cạnh tranh trong
các đơn vị, tổ chức truyền thông; giữa các nhân vật tham gia các chươ ng trình giải trí nhằm tạo
nên cái mới, lạ gây sự tò mò, chú ý của ngườ i xem/ của khách hàng. Hệ quả của việc này là sự
bùng nổ các chiêu trò chơi xấu, nói xấu; những thông tin về tài sản, thói quen trong sinh hoạt, l ối
sống, cách cư xử phản cảm, khác ngườ i, phi chuẩn mực của một bộ phận ng ười trong xã hội.
Ngoài ra, sự phát triển của mạng xã hội và tình trạng di chuyển lao động, di cư xuyên biên giới,
du học … đã tạo ra xu thế toàn cầu hóa văn hóa. Điều này tạo điều kiện cho việc giao lưu văn hóa và
tư tưởng rộng rãi, trong đó có đa văn hóa của đa quốc gia bao gồm những yếu tố tích cực và tiêu cực
đối với mỗi cá nhân.
23
b. Nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường tạo ra sự đa dạng trong sản phẩm vật chất và tinh thần mang lại nhiều
tiện ích cho cuộc sống và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống con người. Sự tiện ích cùng
những phương thức, nội dung quảng cáo sản phẩm hướng vào việc khơi dậy nhu cầu của con người
về sản phẩm đã tạo ra xu hướng hưởng thụ, nhu cầu vật chất và thúc đẩy con người tìm cách sở hữu,
tiếp cận sản phẩm đôi khi dẫn đến việc sử dụng chiêu trò, thủ đoạn trong ứng xử.
Bên cạnh đó, xu thế cạnh tranh của kinh tế thị trường đã tạo nên áp lực công việc cũng như áp
lực tìm kiếm việc làm cho người lao động, điều này có thể tạo nên sự xao lãng trong việc dạy bảo,
giáo dục con cái hoặc gây ra các vấn đề về sức khỏe tâm thần: stress, căng thẳng dẫn đến sự thiếu
kiểm soát trong hành vi. Ngoài ra, yêu cầu về sự tồn tại trên thị trường, yêu cầu về sự tồn tại và phát
triển trong công việc đôi khi khiến con người từ bỏ những thói quen, nề nếp sinh hoạt; thậm chí từ
bỏ những mối quan hệ gần gũi, thân thiết để đạt mục tiêu tồn tại hoặc phục vụ cho nhu cầu phát
triển, tiến thân của cá nhân.
c. Xu hướng sử dụng phụ gia, hóa chất, chất gây nghiện tràn lan, phổ biến
Hệ thần kinh có thể bị tổn thương do tác động của các hóa chất nguy hiểm, ví dụ như: Tiếp xúc lâu
dài với các dung môi sẽ dẫn tới các triệu chứng mệt mỏi, khó ngủ, đau đầu. Việc tiếp xúc với các hợp chất có
photphat hữu cơ như parathion có thể gây suy giảm hệ thần kinh; với cacbon đisunphua có thể dẫn đến rối
loạn tâm thần, Chì đã được chứng minh có liên quan đến việc làm giảm sự phát triển hệ thần kinh ở trẻ em và
làm tăng nguy cơ bị chứng rối loạn thiếu tập trung và khuyết tật trí tuệ [88] [89]. Năm 2015, một nghiên cứu
đánh giá hệ thống về phơi nhiễm phthalates với quá trình phát triển thần kinh đã kết luận rằng bà mẹ mang
thai tiếp xúc với phthalates có liên quan đến việc đứa trẻ sinh ra bị ảnh hưởng bởi " những hậu quả nhận thức
và hành vi ở trẻ em như:chỉ số IQ thấp hơn, hiếu động thái quá và giao tiếp xã hội kém ", . [90]. Ngoài ra, nếu
liên tục dùng trong thời gian dài sản phẩm chứa hương liệu (thường có trong dầu gội, kem chống nắng, kem
dưỡng da và các sản phẩm dưỡng thể) được xem là một trong những hóa chất độc hại nhất có thể gây ảnh
hưởng đến hệ thần kinh trung ương [91].
Bên cạnh đó, xu hướng sử dụng các loại ma túy, chất gây nghiện đã xuất hiện với mật độ khá phổ
biến. Hệ quả của thực trạng này là sự rối loạn tâm thần: Lo âu, trầm cảm, kích động, có hành vi bạo lực.
Như vậy, bối cảnh xã hội hiện nay đã tạo nên những vấn đề đáng chú ý về văn hóa ứng xử xã hội.
Hành vi ứng xử của con người chịu ảnh hưởng từ áp lực cuộc sống, từ điều kiện tiếp cận với giáo dục gia
đình, từ sự đa dạng trong ứng xử của các nhân cách được tiếp cận trực tiếp hoặc qua các phương tiện truyền
thông đại chúng, từ thói quen tiêu dùng, lối sống của con người. Trong 3 yếu tố kể trên, sự phát triển của
khoa học công nghệ, sự bùng nổ thông tin và vấn đề kinh tế thị trường là 2 yếu tố mà luận án cần tập trung
nghiên cứu có thể tìm ra những biện pháp góp phần giảm thiểu hoặc ngăn ngừa mặt trái của 2 yếu tố này
24
1.3.1.2. Những vấn đề đặt ra đối với giáo dục năng lực văn hóa ứng xử học đường cho sinh viên đại học sư
phạm trong bối cảnh hiện nay
Có ý kiến cho rằng vấn đề lớn nhất của văn hóa Việt Nam hiện nay là hiện tượng lệch lạc về giá trị
[87]. Trong sự đan xen giữa yếu tố tích cực tiêu cực, đúng sai, thật giả, tốt xấu mà những yếu tố tiêu cực
như: tính cạnh tranh, quyền lợi cá nhân/cục bộ, nhu cầu vật chất đang có phần chiếm ưu thế đã gây khó khăn
cho việc lựa chọn giá trị của SV trong ứng xử học đường. Nếu không có “bộ lọc”, SV sẽ dễ tiếp thu không
chọn lọc những tác động tiêu cực, xem những điều bất cập là bình thường; thậm chí đưa ra những ý kiến bình
luận, đánh giá về sự “lạc hậu, cổ hủ, không thức thời” khi chứng kiến điều ngược lại. Điều này không chỉ
gây hệ quả tiêu cực đối với SVĐHSP mà còn tác động đến hành vi ứng xử của HS trường phổ thông khi SV
tham gia hoạt động nghề nghiệp tương lai; cũng như tác động đến hành vi ứng xử trong các mối quan hệ xã
hội. Như vậy, vấn đề đặt ra trong việc giáo dục VHƯXHĐ cho SVĐHSP là cần giúp SV nhận biết đâu là hệ
thống giá trị cốt lõi trong ứng xử, giúp SV tin tưởng vào sự cần thiết phải duy trì và thể hiện hệ thống giá trị
cốt lõi đó trong ứng xử học đường; đồng thời hình thành cho SV thói quen hành vi VHƯXHĐ đúng mẫu, đúng
chuẩn mực và phù hợp trong các tình huống, hoàn cảnh ứng xử học đường cụ thể.
1.3.2. Giáo dục năng lực văn hóa ứng xử học đường cho sinh viên đại học sư phạm trong bối
cảnh hiện nay
1.3.2.1. Khái niệm về giáo dục năng lực văn hóa ứng xử học đường cho sinh viên đại học sư phạm
trong bối cảnh hiện nay
Giáo dục năng lực VH ƯXHĐ cho SVĐHSP đượ c hiểu là sản phẩm của quá trình giáo dục chính
là năng lực VH ƯXHĐ của SVĐHSP. Năng lực VH ƯXHĐ là một chỉnh thể bao g ồm m ột h ệ th ống NL
thu ộc nhiều cấp độ khác nhau hay còn gọi là khung NL bao g ồm 3 y ếu t ố c ốt lõi: Kiế n thức về
VHƯXHĐ, thái độ, kỹ năng VHƯXHĐ và đượ c thể hiện qua thái độ , hành vi mang tính văn hóa trong
các tình huống, hoàn cảnh ứng x ử. Điều này có nghĩa là hoạ t động giáo dục phải dựa vào khung năng
lực về VH ƯXHĐ và tậ p trung vào các biện pháp tác động đế n SV để phát triể n năng lự c VHƯXHĐ cho
SV trong b ối c ảnh hi ện nay.
Do mục đích của đào tạo sư phạm là hình thành cho SV hệ th ống ph ẩm ch ất và NL đáp ứ ng yêu
cầu của lao động sư phạm mà cụ thể là đáp ứ ng yêu cầ u của Chuẩn nghề nghi ệp giáo viên. Vì vậ y,
việc giáo dục năng lực VH ƯXHĐ cho SVĐHSP suy cho cùng chính là hình thành năng lực VHƯXHĐ cho
SV trong m ối quan h ệ ng ườ i ng ười không chỉ trong tr ườ ng ĐH mà cả ngoài trườ ng ĐH.
Như vậy, giáo dục năng lự c văn hóa ứng xử học đườ ng cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay là
quá trình trong đó nhà giáo dục lấy chu ẩn NL ứng x ử c ủa GV làm căn cứ xây dựng chuẩn đầ u ra về
năng lực ứng x ử dành cho SV của ch ươ ng trình đào tạ o sư phạm. Căn cứ vào chuẩ n đầ u ra về ứ ng xử,
nhà giáo dục xây dựng nội dung, ph ươ ng pháp, hình thức t ổ chức giáo dục, tiêu chuẩ n đánh giá kế t quả
các hoạt động giáo dục nhằm đạ t mục tiêu giáo dục là năng lực VHƯ XHĐ.
25
1.3.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc giáo dục năng lực văn hoá ứng xử học đường cho sinh viên đại học sư phạm
trong bối cảnh hiện nay
a. Mục tiêu của giáo dục năng lực văn hoá ứng xử học đườ ng cho sinh viên đại học sư phạm trong
bối cảnh hiện nay
Chức năng của cơ sở đào tạo sư phạm là hình thành mô hình nhân cách người giáo viên cho SVĐHSP.
Vì vậy, mục tiêu giáo dục năng lực văn hoá ứng xử học đường cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay hướng
vào việc hình thành NL văn hoá ứng xử cho SV trong trường đại học và trong lao động SP tương lai trong bối
cảnh hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu của ngườ i GV trong bối cảnh hiện nay, B ộ GD & ĐT đã ban hành
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trong đó bao hàm VHƯXHĐ của GV. Như vậy, khung năng lực VHƯXHĐ
của SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay phải tiệm cận với Chuẩn NL về ứng x ử c ủa ng ười GV. Điều này có
nghĩa là giáo dục năng lực VH ƯXHĐ cho SVĐHSP phải lấy chuẩn năng lực về ứng xử của ngườ i giáo
viên ở trường phổ thông để làm cơ sở cho việc thi ết k ế khung NL. Khung NL là cơ sở để thiế t kế các
thành t ố bộ phận c ủa quá trình giáo dục: nội dung, ph ươ ng pháp, hình thức t ổ chức, kiểm tra/ đánh giá
nhằm giúp SV hình thành năng lực VHƯXHĐ theo khung NL đượ c xác định.
Khung năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay cần được thiết kế một cách rõ ràng,
cụ thể. Khung NL bao gồm những NL cốt lõi nào? Những NL cốt lõi này bao gồm những NL thành phần nào?
Biểu hiện/chỉ báo của các NL thành phần? Nhưng NL nay đ
̃
̀ ược xem là mục tiêu của quá trình giáo dục.Việc
thiết kế mục tiêu có thể được thực hiện theo quy trình sau:
+ Bướ c 1. Xác định hệ thống năng lực về văn hóa ứng xử học đườ ng . Bước này trả lời cho
câu hỏi: Để đạt đượ c những để đạt đượ c năng lực VHƯX trong mối quan h ệ ng ười ng ười ở
trườ ng ĐH trong bối cảnh hiện nay, SV c ần hình thành những NL gì? Để thực hiện bước này, nhà
giáo dục xác định hệ thống NL về VHƯXHĐ mà SVĐHSP cần đạt đượ c sau quá trình giáo dục.
Các NL này được sắp xếp theo trình tự logic, khoa học theo các mức độ từ đơn giản đến phức
tạp; từ cái chung đến cái riêng; từ khái quát đến cụ thể. Việc xây dựng hệ thống năng lực
VHƯXHĐ trong bối cảnh hiện nay đượ c xác định dựa các cơ sở sau: 1. Chuẩn nghề nghi ệp giáo
viên cơ sở giáo dục phổ thông; 2. Đề án "Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn
20182025" (đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 1299/QĐTTg ngày 03
tháng 10 năm 2018 và được Bộ GD&ĐT triển khai thực hi ện theo Quy ết định số 1506/QĐBGDĐT
ngày 31 tháng 5 năm 2019)
+ Bước 2. Xác định hệ thống năng lực thành phần. Tương ứng với mỗi NL trong hệ thống NL được
mong đợi, ta tiến hành xác định hệ thống NL thành phần. Bước này trả lời cho câu hỏi: Để đạt được NL mong
đợi này, cần có những NL thành phần nào?