Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một vài kinh nghiệm áp dụng tích hợp môi trường và liên hệ thực tế vào các bài dạy chương 2 nitơ – phốt pho (hóa học 11 ) nhằm nấng cao hứng thú học tập của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.14 KB, 22 trang )

MỘT VÀI KINH NGHIỆM ÁP DỤNG TÍCH HỢP MÔI TRƯỜNG
VÀ LIÊN HỆ THỰC TẾ VÀO CÁC BÀI DẠY CHƯƠNG 2 : NITƠ –
PHỐT PHO (HÓA HỌC 11 ) NHẰM NẤNG CAO HỨNG THÚ HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH .
I.Mở đầu
1.1.Lí do chọn đề tài
Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp là một trong những nội dung trọng
tâm Bộ GD- ĐT yêu cầu trong hướng đẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục , dạy học hiện
nay.Dạy học theo hướng tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành
xu thế trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong
chương trình xây dựng môn học.Quan điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những
quan niệm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy học.[3]
Do môn hóa học là một môn khoa học vừa mang tính lí thuyết vừa gắn với thực
nghiệm ,nó liên quan rất nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội , sản xuất và môi
trường sống.Cho nên muốn dạy môn hóa học có hiệu quả thì ngoài việc nắm vững
kiến thức , ta cần có một phương pháp dạy phù hợp.Ngoài áp dụng các phương pháp
dạy học tích cực được sử dụng thường xuyên theo hướng đổi mới như :dạy học nêu
vấn đề, Học sinh thảo luận nhóm theo hướng nghiên cứu bài học…Nhằm nâng cao
khả năng tiếp thu , tính chủ động sáng tạo của học sinh với mục đích tăng hứng thú
học tập môn hóa học , biết vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống thực tiễn ,
giáo dục ý thức , trách nhiệm bảo vệ môi trường cho từng học sinh , tôi đã áp dụng
dạy học tích hợp , liên hệ thực tế vào các tiết dạy của mình.
Trong chương trình hóa học phổ thông hầu như các bài học đều có nội dung tích hợp
và liên hệ thực tế phong phú .Tùy vào đối tượng học sinh, thực trạng của từng địa
phương và các vấn đề cụ thể giáo viên phải biết lựa chọn nội dung tích hợp và liên hệ
phù hợp .Với các bài dạy về nitơ, phốt pho và các hợp chất của chúng thuộc chương 2
: nitơ – phootpho – hóa học 11 thì các vấn đề liên quan đến đời sống thực tế và môi
trường càng đa dạng .Đó là lí do tôi chọn đề tài : “Một vài kinh nghiệm áp dụng
tích hợp môi trường và liên hệ thực tế vào các bài dạy chương 2: nitơ – phôt pho
( hóa học 11 ) nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh.”
Trong sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) này, tôi có đề cập đến một khía cạnh Áp


dụng tích hợp môi trường và liên hệ thực tế với mục đích góp phần sao cho học hóa
học dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với đời sống và lôi cuốn học sinh khi học…
Do chưa có điều kiện để tìm hiểu sâu hơn và kinh nghiệm dạy học tích hợp còn ít ,
trong khi tích hợp trong dạy học hóa học rất đa dạng và phong phú nên đề tài còn
nhiều hạn chế .Kính mong các đồng nghiệp và bạn đọc góp ý thêm cho đề tài , để thời
gian tiếp theo đề tài được hoàn thiện hơn và áp dụng rộng rãi trong dạy học hóa học
các bài thuộc chương 2 : nitơ – phootpho – hóa học 11.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
1


1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này đi vào việc đưa ra một số cách thức mà bản thân đã áp dụng tích hợp
môi trường , liên hệ thực tế vào các bài dạy chương 2 : nito – photpho ( hóa học 11 )
sao cho có hiệu quả tốt nhất , nhằm tăng hứng thú học tập môn hóa nói chung và các
bài dạy chương 2 : nitơ – photpho nói riêng .Từ đó giáo dục cho học sinh ý thức về
tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay và có ý thức để bảo vệ hạn chế điều
đó.Ngoài ra giúp cho học sinh hiểu rõ được mối quan hệ giữa các kiến thức Hóa
học với thực tiễn đời sống giúp các em hứng thú hơn trong học tập hóa học và biết sử
dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Lớp 11B5 và các lớp 11 của Trường THPT Thạch Thành 3
Phạm vi kiến thức : Các bài dạy về nitơ , photpho và các hợp chất của niơ photpho
trong chương 2 : nitơ - photpho (hóa học 11).
1.4.Phương pháp nghiên cứu
-Nghiên cứu luật giáo dục về đổi mới chương trình , phương pháp dạy học
-Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học , phương pháp dạy học tích cực bộ môn
hóa.
-Nghiên cứu module 14 : dạy học theo hướng tích hợp của Bộ GDĐT tập huấn bồi
dưỡng thường xuyên cho giáo viên

-Dự giờ đồng nghiệp để học hỏi chia xẻ , rút kinh nghiêm cho các bài học thuộc
chương 2, đồng thời khảo sát được mức độ hứng thú và hiệu quả học tập của học sinh
trong việc áp dụng dạy học tích hợp và liên hệ thực tế trong dạy học.
-Sưu tầm liệt kê các nội dung cần tích hợp môi trường , liên hệ thực tế vào các bài
dạy cụ thể thuộc chương 2 : nitơ – phốt pho sách hóa học 11
1.5.Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm này được phát triển từ sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 của
bản thân nhưng đã được chỉnh sửa , bổ sung , hoàn thiện hơn với một số điểm mới
sau :
-Bố cục đầy đủ , chặt chẽ hơn .
-Đi vào cách thức thực hiện chi tiết rõ ràng và cụ thể hơn . Chỉ rõ các địa chỉ cụ thể
để áp dụng tích hợp môi trường và liên hệ thực tế vào các bài dạy .
- Đưa thêm các dẫn chứng cụ thể , thiết thực để minh họa cách áp dụng tích hợp môi
trường và liên hệ thực tế trực tiếp vào quá trình giảng dạy các bài học (như các
phiếu học tập , giáo án minh họa …)
II.Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
II.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Tích hợp là kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức hóa học với kiến thức giáo
dục môi trường , làm cho chúng nhào quyện vào nhau tạo thành một thể thống nhất .
Áp dụng dạy học tích hợp và liên hệ thực tế vào dạy học hóa học nhằm :

2


-Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng
ngày , trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này , hòa nhập
thế giới học đường với thế giới cuộc sống .
-Trang bị cho học sinh hiểu biết những kiến thức cần thiết , cơ bản về nội dung cần
tích hợp để từ đó giáo dục các em có những cứ chỉ , việc làm và hành vi đúng đắn bảo
vệ môi trường sống .

- Phát triển các kĩ năng thực hành , kĩ năng phát hiện và ứng xử tích cực trong học tập
cũng như trong thực tiễn cuộc sống .
-Giúp học sinh hứng thú học tập ,từ đó khắc sâu kiến thức đã học
-Xác lập được các mối quan hệ giữa các khái niệm đã học [3]
Thực tiễn đã chứng tỏ rằng việc thực hiện quan điểm tích hợp và liên hệ thực tế
trong dạy học và giáo dục sẽ phát triển những năng lực giải quyết những vấn đề phức
tạp và làm cho việc học tập sẽ trở nên có ý nghĩa hơn đối với học sinh so với các môn
học được thực hiện riêng lẻ.Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục nhằm
nâng cao năng lực của người học , giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và
năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.
II.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Hóa học là môn khoa học nghiên cứu thành phần , tính chất , ứng dụng , sự biến
đổi giữa các chất . Do đó hóa học có vai trò rất lớn trong chương trình giáo dục bảo
vệ môi trường .
Thông qua nội dung về cấu taọ chất , tính chất vạt lí và tính chất hóa học , ứng dụng
và điều chế các chất …môn hóa học có thể giúp học sinh hiểu được một cách sâu
sắc , bản chất về :
-Thành phần cấu tạo của môi trường : đất , nước , không khí và thế giới sinh quyển .
-Sự biến đổi các chất trong môi trường .
-Ảnh hưởng của các yếu tố tới thành phần của môi trường .
-Nguồn gây ô nhiễm môi trường : các chất hóa học và tác hại sinh lí của chúng với
động vật và con người.
-Tiêu chuẩn môi trường và mức độ ô nhiễm môi trường
-Biện pháp hóa học , vật lí , sinh hóa để bảo vệ môi trường và chống ô nhiễm : xử lí
nước thải sinh hoạt , nước thải công nghiệp , chất thải rắn …
-Biện pháp bảo vệ môi trường trong học tập hóa học . [5]
Tuy nhiên từ thực tế giảng dạy tôi thấy hầu hết các em học sinh vẫn cảm thấy mơ
màng và lúng túng giữa kiến thức lí thuyết hóa học và thực tiễn : không hình dung
được mối liên hệ mật thiết giữa các chất hóa học , các hiện tượng hóa học với thực tế
và môi trường ,dẫn đến không biết vận dụng kiến thức đã học vào giải thích các hiện

tượng tự nhiên xung quanh cuộc sống , cũng như không có biện pháp và hành vi đúng
đắn để bảo vệ môi trường.
Trong quá trình giảng dạy nhiều giáo viên do tính cách thụ động , tâm lí ngại tìm tòi,
hoặc không có sẵn tài liệu chi tiết phong phú nên chỉ đi lướt qua hoặc hình thức đưa
3


giáo dục môi trường vào còn mang nặng tính lí thuyết , không đưa được những vấn
đề thực tiễn , những hình ảnh trực quan , những thông tin ngoài sách giáo khoa nhưng
thiết thực …đến học sinh .Vì vậy làm cho học sinh cảm thấy giờ học môn hóa rất
nặng nề , mệt mỏi , không tạo được hứng thú , niềm say mê học tập cho học sinh .
Từ thực trạng trên tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm mà tôi đã áp dụng tích hợp
môi trường và liên hệ thực tế vào các bài dạy chương 2 : nitơ – phốt pho (hóa học
11 ) nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh.
2.3.Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1.Giải pháp :
Để tích hợp môi trường và liên hệ thực tế có hiệu quả trước hết giáo viên phải xác
định rõ những nội dung trong bài cần triển khai để tránh đi xa vấn đề trọng tâm của
bài học , không biến bài học trở thành bài dạy về môi trường .Sau đó giáo viên sưu
tầm , biên soạn các nội dung cần tích hợp và liên hệ sao cho logic với nội dung bài
học .Tiếp đến giáo viên phải tìm các hình thức hoạt động sao cho học sinh cảm thấy
hứng thú và chủ động nhất để lĩnh hội kiến thức một cách có hiệu quả.
2.3.2.Tổ chức thực hiện :
Tùy vào điều kiện và cách thức dạy học cụ thể , giáo viên có thể tích hợp giáo
dục môi trường và liên hệ thực tế vào nội dung bài học như phần vào bài ;tích hợp bộ
phận các phản ứng , các nội dung thực tế có liên quan ; tổng kết bài , chương hoặc
có thể dùng hình thức ngoại khóa để lồng ghép các kiến thức đó (báo bảng , sinh
hoạt dưới cờ …)
Giáo viên có thể sử dụng các hình thức tổ chức dạy học sau :
-Đưa câu hỏi dưới dạng phiếu học tập để học sinh chuẩn bị ở nhà các kiến thức tích

hợp và liên hệ thực tiễn sau đó học sinh lên lớp truy bài , thảo luận nhóm để hoàn
thiện kiến thức của mình.Như thế học sinh sẽ hứng thú tìm tòi thu thập kiến thức và
chủ động hơn trong việc thể hiện năng lực cũng như tiếp thu kiến thức mới .
-Học sinh chuẩn bị các nội dung hình ảnh liên quan đến các nội dung bài học để cho
các nhóm học sinh thảo luận ngay trên lớp.
-Giáo viên cũng có thể soạn thành các bài tập trắc nghiệm tích hợp về bảo vệ môi
trường trong chương nhóm nitơ để ôn tập cuối bài , cuối chương .
-Giáo viên cũng có thể tổ chức trò chơi ô chữ hoặc trả lời nhanh câu trắc nghiệm
giữa các nhóm .
- Mở cuộc thi báo ảnh về đề tài nitơ – photpho và hợp chất với ô nhiễm môi trường và
thực tế cuộc sống. …
Các nội dung tích hợp môi trường và liên hệ thực tế thuộc các bài dạy trong chương
2 : nitơ – phốt pho rất đa dạng và phong phú . Trong bài viết này tôi chỉ xin liệt kê các
nội dung kiến thức và một vài ví dụ về cách thức áp dụng tích hợp môi trường và liên
hệ thực tế vào một số đơn vị kiến thức ở các bài trong chương 2 thường gặp
Sau đây là một số dẫn chứng cụ thể :
4


a.Hệ thống các nội dung tích hợp về môi trường trong các bài thuộc chương 2
nhóm nitơ – sách giáo khoa hóa học 11
Các nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua các bài trong chương 2
nhóm ni tơ – hóa học 11 đã được Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đặt thành mục tiêu trong
các bài dạy là :
Tên bài
Nội dung giáo dục môi trường

Nitơ

Amoniac

và muối
amoni

Axit nitric
và muối
nitrat

-Photpho
-Axit
photphoric
và muối
photphat
-Phân bón
hóa học

Kiến thức

Thái độ - tình cảm

Kĩ năng – hành vi

- Biết khí ni tơ là thành
phần chủ yếu của không
khí, nitơ có trong đất.
nitơ là nguyên tố cần
cung cấp cho cây trồng.
- Sự biến đổi của ni tơ
trong tự nhiên và ô
nhiễm không khí
- Amoniac là chất hóa

học có thể gây ô nhiễm
môi trường không khí
và môi trường nước
- Sản xuất amoniac và
chất gây ô nhiễm môi
trường
Hiểu được:
- HNO3 và muối nitrat
là những hóa chất cơ
bản trong sản xuất hóa
học.
- Tác dụng của axit
nitric và muối nitrat với
các chất và sự ô nhiễm
môi trường
Hiểu được:
- Photpho là chất chỉ
tồn tại trong tự nhiên
dưới dạng hợp chất
trong quặng.
- Sự biến đổi của
photpho thành axit

Có ý thức xử lí chất - Xác định sự biến đổi
thải chống ô nhiễm các chất trong môi
môi trường
trường tự nhiên: ni tơ –
ni tơ oxit – axit HNO3 –
phân nitrat.
- Biết xử lí chất thải sau

thí nghiệm về tính chất
của ni tơ.
Có ý thức giữ gìn - Nhận biết được NH3
vệ sinh để giữ bầu và muối amoni có trong
không khí và nguồn môi trường.
nước trong sạch - Xử lí chất thải NH3 và
không bị ô nhiễm muối amoni sau thí
bởi NH3
nghiệm.
Có ý thức tiếp xúc
và làm thí nghiệm
an toàn với axit
nitric

muối
nitrat.

- Nhận biết axit nitric và
muối nitrat.
- Xử lí chất thải sau thí
nghiệm về tính chất của
HNO3

Có ý thứ sử dụng
hợp lí, an toàn phân
bón hóa học giảm ô
nhiễm môi trường
nước và bảo đảm vệ
sinh an toàn thực
phẩm


- Nhận biết muối
photphat

axit
photphoric, một số phân
bón hóa học.
- Xử lí chất thải sau thí
nghiệm về tính chất của
P, H3PO4 và muối
5


Bài thực
hành:
Tính chất
một
số
hợp chất
ni
tơ,
photpho.
[5]

photphoric và muối
photphat.
- Phân bón hóa học và
vấn đề ô nhiễm môi
trường nước, bạc mầu
đất và vệ sinh an toàn

thực phẩm.
- Củng cố, ôn tập tính
chất hóa học của hợp
chất ni tơ, photpho.
- Biết kí thuật tiến hành
thí nghiệm thành công,
an toàn và xử lí chất
thải sau thí nghiệm.

photphat.

Có ý thức xử lí chất
thải, bảo vệ môi
trường
sau
thí
nghiệm.

- Tiến hành nhận biết
một sô phân bón hóa
học
- Tiến hành xử lí chất
thải, độc hại bằng nước
vôi.

b.Một số ví dụ áp dụng tích hợp môi trường , liên hệ thực tế sử dụng trong các
bài dạy thuộc chương 2: nitơ - phốt pho –Hóa học 11
- Tùy thuộc vào nội dung từng bài , từng phần , từng điều kiện cụ thể giáo viên có
thể sử dụng các phiếu học tập sau để tích hợp môi trường , liên hệ thực tế vào bài
dạy :

Phiếu học tập số 1 : Bài Nitơ
1.Nêu những hiểu biết sơ lược của em về nitơ trong tự nhiên và chu trình của nitơ?
2.Ca dao Việt Nam có câu:
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ,
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Câu này mang hàm ý của khoa học hoá học như thế nào?
3. Oxit của nitơ và tác hại đối với môi trường và con người ?
Thông tin phản hồi :
1.* Nitơ chiếm khoảng 78 % khí quyển trái đất và là thành phần của mọi cơ thể
sống .Nitơ tạo ra nhiều hợp chất quan trọng như các axit amin , amoniac , axitnitric
và các xianua . Liên kết hóa học cực kì bền vững giữa các nguyên tử nitỏ gây khó
khăn cho cả sinh vật và công nghiệp để chuyển hóa N 2 thành các hợp chất hóa học
hữu dụng , nhưng đồng thời cũng giải phóng một lượng lớn năng lượng hữu ích khi
cháy , nổ hoặc phân hủy trở lại thành khí nitơ .
*Nitơ có mặt trong tất cả các cơ thể sống , chủ yếu ở dạng các aminoaxit và protein
và cũng có trong các axit nucleic (ADN và ARN).Cơ thể người chứa khoảng 3% nitơ
theo trọng lượng , là nguyên tố phổ biến thứ tư trong cơ thể sau oxy, cacbon và
6


hiđro .chu trình của nitơ miêu tả sự chuyển động của các nguyên tố này từ không khí
vào sinh quyển và các hợp chất hữu cơ , sau đó quay trở lại không khí
CHU TRÌNH CỦA NITO TRONG TỰ NHIÊN
N2

NOx

H 2O
���


O2

HNO3

Khí quyển

Chết,
phân hủy

Loài
họ
đậu

Đenitrat
hóa

Thực vật

Động vật

Mưa

NO3Công nghiệp
giao thông

Bài tiết

Vi
khuẩn
Vikhuẩn


NO2NH4+

NH3
Trầm tích ở đại
dương

Áp dụng: Giáo viên có thể đưa vào giới thiệu về nitơ hoặc tích hợp ở phần ứng dụng
, trạng thái tự nhiên của nitơ dưới dạng câu hỏi gợi mở cho học sinh chuẩn bị trước
ở nhà để có tâm thế tìm hiểu bài mới : “Nêu những hiểu biết sơ lược của em về nitơ
trong tự nhiên và chu trình của nitơ?”
2.Các oxit của nitơ
* Ca dao Việt Nam có câu:
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ,
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Câu này mang hàm ý của khoa học hoá học như thế nào?
Câu ca dao nhắc nhở người làm lúa: Vụ chiêm khi lúa đang trổ đòng đòng mà
có trận mưa rào, kèm theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này.
Do trong không khí có ~ 80% khí N 2 và ~ 20% khí O2, khi có chớp (tia lửa
điện) sẽ tạo điều kiện cho N2 hoạt động:

7


Sau đó:
Khí NO2 sẽ tan vào trong nước mưa:

Nhờ hiện tượng này, hàng năm làm tăng 6 − 7 kg N cho mỗi mẫu đất. Ngày
nay, người ta đã điều chế Ure [(NH 2)2CO] từ không khí để chủ động bón cho cây
trồng. Trong nền nông nghiệp hiện đại cần phải dùng nhiều phân bón và nhiệm vụ

của nghành công nghiệp hoá chất “hướng về không khí đòi lương thực” là càng lớn.
Áp dụng: Đây là một câu ca dao mang một ý nghĩa thực tiễn, thấy rõ trong đời
sống.( Vấn đề này có thể xen vào trong tiết dạy phân đạm.) Tạo cho học sinh khu vực
làm nông nghiệp có thể tiện kiểm nghiệm trong đời sống, tự quan sát.
Giáo viên có thể tích hợp vào phần III.2 : tính khử của nitơ - bài nitơ với phản ứng

3.Oxit của nitơ và tác hại đối với môi trường và con người :
Các oxitcủa nitơ được hình thành trong quá trình sản xuất công nghiệp trong đó liên
quan đến nhiệt độ cực cao.Ví dụ nhà máy điện , xe tô và các ngành công nghiệp hóa
học như sản xuất phân bón.5% các oxit của nitơ được phát ra bởi các quá trình tự
nhiên như sét , núi lửa , cháy rừng , và hành động của vi khuẩn trong đất .Quá trình
công nghiệp phát ra 32% và vận chuyển xe cộ chịu trách nhiệm về 43% .
Khi khí nitơđioxit NO2 lên đến tầng bình lưu và phá hủy tầng ozon , dẫn đến làm gia
tăng lượng bức xạ cực tím , gấy ung thư da và đục thủy tinh thể .Khi NO 2 ở gần mặt
đất nó có thể tạo thành ozon , từ đó tạo thành sương mù vào những ngày nắng nóng,
và không có gió.Sương mù đó gây ra các bệnh đường hô hấp , phá hoại buồng phổi ,
tăng nguy cơ ung thư cũng như làm giảm sức đề kháng của con người .NO 2 cũng hòa
tan hơi nước trong không khí và tạo thành mưa axit , bào mòn đá và các vật dụng
bằng kim loại cũng như nhà cửa .
NO2 + H2O  HNO3 + HNO2
.[6]
Áp dụng: Giáo viên cung cấp thêm cho học sinh nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường , giảm thiểu tác nhân gây ô nhiễm môi trường ...
Phiếu học tập số 2: Bài Amoniac và muối amoni
*Bột nở là chất gì mà có thể làm cho bánh to ra và xốp được ?
Giải thích : Bột nở có công thức (NH 4)2CO3 . Khi cho bột nở trộn với bột mì hay các
bột khác làm bánh thì lúc nướng bánh (NH4)2CO3 bị phân hủy tạo ra các khí và hơi
thoát ra làm cho bánh phồng và xốp lên :
(NH4)2CO3 t  2NH3  + CO2  +H2O 
o


8


Áp dụng: Liên hệ thực tế trong phần II.2 : phản ứng nhiệt phân của muối amoni
*Nước giếng khoan bị nhiễm amoni :
Theo tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam , giới hạn hàm lượng amoni phải dưới
1,5mg/lit .Tuy nhiên một số nơi hàm lượng amoni đều vượt ngưỡng cho phép gấp
nhiều lần .Mặc dù bản thân amoni không gây bệnh và cũng không có tác dụng gì đến
sức khỏe con người .Tuy nhiên nếu nước mang hàm lượng amoni quá cao , đến một
lúc nào đó sẽ chuyển hóa thành nitrit (gọi chung là chất nitơ ).Chất nitơ lại có tác
dụng không tốt tới sức khỏe con người :khi nước nhiễm nitơ cao sẽ là nguồn gốc gây
bệnh đường hô hấp cho trẻ nhỏ ( nhất là trẻ em dưới 6 tháng tuổi ) .Nitơ trong nước
cao còn có thể là nguồn gốc gây bệnh ung thư đối với người lớn .
Áp dụng: GV có thể giới thiệu thêm các thông tin trên để giải thích cho học sinh về
các vấn đề thực tế liên quan đến muối amoni thực tế.
Phiếu học tập số 3: Bài Phôtpho , axit photphoric và muối photphat
1.Ma trơi là gì? Ma trơi thường gặp ở đâu?
2.Vì sao khi ăn phải thuốc chuột, chuột càng uống nhiều nước lại càng mau chết ?
3.Tại sao những người có thói quen ăn trầu thường có lợi và hàm răng chắc khỏe?
Thông tin phản hồi :
1.Ma trơi là gì? Ma trơi thường gặp ở đâu?
“Ma trơi” chỉ là cái tên gọi mê tín mà thực chất, trong cơ thể (xương động vật)
có chứa một hàm lượng P khi chết phân huỷ tạo 1 phần thành khí PH 3 (Photphin) khi
có lẫn một chút khí P2H4 (Diphotphin), khí PH3 tự bốc cháy ngay trong điều kiện
thường tạo thành khối cầu khí bay trong không khí
Điều trùng lặp ngẫu nhiên là: Người ta thường gặp “Ma trơi” ở các nghĩa địa càng
tăng nên tính chất kịch tính.
(GV có thể giải thích hiện tượng trên bằng bài thơ ma chơi để tăng thêm phần hứng
thú cho học sinh :

«
Giữa thềm nghĩa địa đêm hè
Ma chui khỏi não lậplòe nhởn nhơ
Não người thối hóa photphua
P2H4 cùng đùa với PH3
Chất đầu dễ cháy sinh ra
Chất sau bén lửa thành ma hợp đồng
Gió đưa lúc tắt lúc nồng
Lấy thúng úp lại mở không thấy gì ” )

9


Áp dụng: Vấn đề này phải được đề cập trong bài giảng về P để giải thích hiện
tượng trong đời sống “Ma trơi”. Tránh tình trạng mê tín dị đoan, làm cho cuộc sống
lành mạnh.
2.Vì sao khi ăn phải thuốc chuột, chuột càng uống nhiều nước lại càng mau
chết ?
Vì thành phần chính của thuốc diệt chuột là Zn 3P2, khi ăn phải thuốc chuột, càng
uống nhiều nước lại càng mau chết do có phản ứng :
Zn3P2 + H2O  Zn(OH)2  + PH3 
PH3 là khí độc thoát ra càng nhiều càng làm cho bụng con chuột càng trương phềnh
lên và dẫn đến tử vong .
Áp dụng: liên hệ thực tế vào phần III.2 : Tính oxihóa của phốt pho ( với phản ứng
P + Zn  Zn3P2 ) nhằm giải thích hiện tượng thực tế và cách giải quyết giảm tác
hại với môi trường bằng cách sử dụng thuốc diệt chuột sinh học .
Bài axit photphoric và muối photphat
3.Tại sao những người có thói quen ăn trầu thường có lợi và hàm răng chắc
khỏe?
Giải thích trong miếng rầu có vôi Ca(OH) 2 chứa Ca2+ và OH- làm cho quá trình tạo

men răng Ca5(PO4)3OH xảy ra thuận lợi :
5Ca2+ + 3PO 34 + OH-  Ca5(PO4)3OH
Chính lớp men răng này chống lại sâu răng .
Áp dụng: liên hệ phần muối phôtphat để giải thích hiện tượng thực tế
Phiếu học tập số 4: Bài : Phân bón hóa học
1. Vì sao không bón phân đạm cho đất chua?
2.Tại sao khi cải tạo một số ruộng chua người ta cần bón vôi bột ?
3.Tại sao trời rét đậm không nên bón phân đạm ?
4. Hiện nay phân đạm là loại phân hóa học thường được dùng phổ biến để bón cho
rau xanh , cần có những lưu ý gì khi sử dụng phân bón này ?
5..Tại sao khi tưới nước giải cho cây trồng , cây xanh tốt ?
6.Vì sao gần các sông hồ bẩn ngày nắng nóng người ta thường ngửi thấy mùi khai ?
7.Tại sao một số ngư dân dùng phân đạm ure để bảo quản hải sản đánh bắt được trên
biển ?Hải sản bảo quản như vậy có ảnh hưởng gì đến sức khỏe người tiêu dùng ?
8.Vì sao người ta dùng tro bếp để bón phân cho cây ?
9. Tại sao phân lân nung chảy phù hợp với đất chua ?
10. Để bảo vệ môi trường khi bón phân hóa học cho cây trồng cần chú ý những điểm
gì ?
10


Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng hình thức phát phiếu học tập dưới dạng câu hỏi
cho học sinh tìm hiểu liên hệ thực tế trước ở nhà để giải thích các hiện tượng thực tế
trong bài phân bón hóa học . Sau đó sẽ tích hợp vào các phần cụ thể khi nghiên cứu
bài học mới .
Thông tin phản hồi :
1. Vì sao không bón phân đạm cho đất chua?
Giải thích : Đất chua là đất cóa độ pH < 7 (do dư thừa ion H + ), đất chua gây ra nhiều
bất lợi cho việc giữ gìn và cung cấp hức ăn cho cây, đồng thời làm cho đất ngày càng
suy kiệt cả về lí tính , hóa tính và sinh học . Khi bón phân đạm có chứa ion NH 4 , ion

này sẽ sinh thêm ion H+ theo phương trình NH 4  NH3 + H+
Làm tăng độ chua của đất .
2. Tại sao khi cải tạo một số ruộng chua người ta cần bón vôi bột ?
Giải thích : Thành phần của vôi bột gồm CaO , Ca(OH)2 và một số ít CaCO3 .Ở ruộng
chưa thường có môi trường axit có pH < 7 nên sẽ có phản ứng với CaO , Ca(OH) 2 và
CaCO3 làm giảm tính axit nên làm giảm độ chua của đất .
3.Tại sao trời rét đậm không nên bón phân đạm ?
Giải thích : Trời rét đậm không nên bón phân đạm cho cây vì phân đạm khi tan trong
nước thu nhiệt làm nhiệt độ hạ , cây không hấp thụ được , có trường hợp cây còn bị
ngộ độc và chết .
4. Hiện nay phân đạm là loại phân hóa học thường được dùng phổ biến để bón
cho rau xanh , cần có những lưu ý gì khi sử dụng phân bón này ?
Trả lời : Cần bón đủ liều lượng cho từng loại rau theo qui trình kĩ thuật .tránh bón
phân đạm quá mức sẽ gây tồn dư nitơ trong rau . Hàm lượng NO3- ở mức bình thường
khi hấp thụ vào cơ thể người không gây ngộ độc . Nó chỉ gây hại khi hàm lượng đó
vượt quá giới hạn cho phép . Bởi trong hệ tiêu hóa của con người khi hấp thụ NO 3- ,
từ NO3- có chuyển thành NO2 .Mà NO2 là một trong những chất chuyển biến
Hemoglobin (chất vận chuyển oxi cho máu ) chở thành Methahemoglobin (là chất
không hoạt động ), nếu ở mức độ cao nó dẫn đến triệu chứng suy giảm hô hấp của tế
bào và làm tăng phát triển của các khối u .Đặc biệt trong cơ thể con người , nếu hàm
lượng NO3- cao nó sẽ kết hợp với amin bậc 2,3 để trở thành Nitroamin là tiền đề gây
ra bệnh ung thư . Vì vậy tổ chức y tế khuyến cáo hàm lượng NO 3- trong sản phẩm rau
tươi sống không vượt quá 300mg/kg rau tươi.Tuy nhiên từng loại rau khác nhau thì
hàm lượng NO3- được phép cũng khác nhau.
Phân ure
5.Tại sao khi tưới nước giải cho cây trồng , cây xanh tốt ?
Giải thích : Tưới nước giải chính la bón phân đạm cho cây vì rong nước giải có chứa
hàm lượng ure .
11



6.Vì sao gần các sông hồ bẩn ngày nắng nóng người ta thường ngửi thấy mùi
khai ?
Giải thích : Khi nước sông hồ bị ô nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ giàu đạm như
nước biển , phân hữu cơ..., rác thải hữu cơ thì lượng ure trong các chất này sinh ra
nhiều .Dưới tác dụng của men ureaza của các vi sinh vật , ure tiếp tục bị phân hủy
thành CO2 và amoniac NH3 .theo phản ứng
(NH2)2CO + H2O  2NH3 + CO2
NH3 sinh ra hòa tan trong nước sông hồ dưới dạng một cân bằng động .Khi trời nắng
nóng NH3 sinh ra do sự phân hủy ure không hòa tan vào nước mà bị tách ra bay vào
không khí làm cho không khí xung quanh các sông , hồ có mùi khai khó chịu .
7.Tại sao một số ngư dân dùng phân đạm ure để bảo quản hải sản đánh bắt
được trên biển ?Hải sản bảo quản như vậy có ảnh hưởng gì đến sức khỏe người
tiêu dùng ?
Giải thích : Khi ure hòa tan trong nước thì thu một lượng hiệt khá lớn , giúp hải sản
giữ được lạnh và ức chế vi khuẩn gây thối do vậy làm cho hải sản tươi lâu.
Ure là chất tốt cho cây trồng nhưng không tốt cho con người , vì thế việc ướp hải sản
bằng ure rất độc hại .Theo các tài liệu nghiên cứu thì khi ăn các loại hải sản có chứa
dư lượng phân ure cao thì người ăn có thể ngộ độc cấp tính với các triệu chứng đau
bụng , buồn nôn , tiêu chảy , tử vong.Nếu ăn hải sản có hàm lượng ure ít nhưng trong
một thời gian dài sẽ bị ngộ độc mãn tính , thường xuyên đau đầu không rõ nguyên
nhân , giảm trí nhớ và mất ngủ.
Phân lân
8.Tại sao phân lân nung chảy phù hợp với đất chua ?
Giải thích : Phân lân nung chảy là muối trung hòa của cation một bazơ mạnh và anion
gốc axit của axit trung bình Ca3(PO4)2 nên có tính kiềm (pH = 8 ) do vậy có tác dụng
khử chua.
Phân kali
9.Vì sao người ta dùng tro bếp để bón phân cho cây ?
Giải thích : Vì trong tro bếp có chứa K2CO3 cung cấp nguyên tố kali cho cây

10.Phân bón hóa học và bảo vệ môi trường :
Phân bón hóa học có thể phá hủy hệ sinh thái và chuỗi thức ăn của hệ vi sinh vật . Đất
cần vi khuẩn để phân hủy các chất hữu cơ , đất tốt cần có một tỉ vi khuẩn trong một
muỗng cà phê đất .Phân hóa học làm tăng lượng nitơ trong rễ cây : giun, vi khuẩn ...
không thể sống trên đó ,đất trở thành đất chết !Tệ hại hơn việc bón thừa phân hóa học
gây lắng đọng nitrat , ô nhiễm nguồn nước ngầm và môi trường xung quanh , dẫn đến
bệnh chậm phát triển ở trẻ em và ung thư dạ dày ,vòm họng ở người lớn .Do vậy khi
bón phân hóa học cần chú ý :
-Bón vừa đủ phù hợp nhu cầu cây trồng .
-Áp dụng qui tắc 4 đúng ; đúng lượng , đúng liều , đúng lúc , đúng cách .
-Cải tạo đất và môi trường sau khi bón phân. .[4]
12


c.Một số bài tập trắc nghiệm tích hợp về bảo vệ môi trường chương 2 : nitơ –
phôtpho–hóa học 11
Nguyên tắc cơ bản khi tích hợp giáo dục môi trường vào bài tập hóa học
-Dựa vào nguyên tắc chung xây dựng bài tập hóa học
-Không làm thay đổi đặc tính đặc trưng của môn hóa học
-Khai thác nội dung giáo dục môi trường có chọn lọc , có tính tập trung vào những
chương mục nhất định .
-Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhân thức của học sinh và các kinh nghiệm
thực tế các em đã có về môi trường trong quá trình giải bài tập.
Sau đây là một số ví dụ về bài tập có nội dung về giáo dục bảo vệ môi trường chương
nitơ – photpho dưới dạng trắc nghiệm khách quan .
Áp dụng : Giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi dưới dạng phiếu học tập cho học sinh
làm bài tập vào bài luyện tập chương 2.
Phiếu học tập số 1: Loại bài tập về mối quan hệ giữa các quan hệ tự nhiên (môi
trường) với các quá trình hóa học
Câu 1 : Cho các phương trình hóa học sau :

N2 + O2  3000
 C  2NO
2NO + O2  2NO2
4NO2+2H2O + O2  4HNO3
Các phản ứng trên giải thích :
A.Quá trình điều chế HNO3 trong công nghiệp
B.Hiện tượng mưa axit của tự nhiên
C.Hiện tượng cung cấp lượng đạm tự nhiên cho cây trồng
D.Chu trình biến đổi nitơ trong tự nhiên
Câu 2:Sấm sét trong khí quyển sinh ra chất nào sau đây :
A.NH3
B.H2O
C.NO
D.NO2
Câu 3 : Cây trồng hấp thu hiệu quả lượng chất dinh dưỡng từ phân bón thì tránh được
sự dư thừa trong đất gây ô nhiễm .Bón phân đúng thời điểm làm tăng hiệu quả hấp
thụ của cây trồng .Thời điểm nào sau đây là thích hợp để bón phân ure cho lúa :
A.Buổi sáng sớm sương còn đọng trên lá lúa
B.Buổi trưa nắng
C.Buổi chiều vẫn còn ánh nắng .
D.Buổi chiều tối , mặt trời vừa lặn
Câu 4 :Sự có mặt của NO2 trong không khí gây ra một số tác động :
A.Làm cho không khí bị ô nhiễm .
B.Gây ảnh hưởng đến tầm nhìn .
C.Góp phần gây ra hiện tượng mưa axit .
D.Cả A,B ,C
0

13



Phiếu học tập số 2 :Loại bài tập về các quá trình hóa học tạo ra các sản phẩm
ảnh hưởng đến môi trường và cách xử lý
Câu 1 : Người ta dùng NH3 dư để phun vào không khí bị nhiễm Cl 2 vì sau phản ứng
thu được sản phẩm không độc hại đối với môi trường .Sản phẩm của quá trình trên là
A.N2 , HCl
B.N2, HCl , NH4Cl
C.HCl , NH4Cl
C.NH4Cl , N2
Câu 2 : Khí NO2 có tác hại rõ rệt đối với sức khỏe vì khi nó ở phổi sẽchuyển hóa
thành các nitrosamin , một trong số các chất này có khả năng gây ung thư .Ngoài ra
NO2 có thể được chuyển vào máu tạo ra hợp chất methemoglobin có hại cho sức
khỏe con người .Để loại bỏ khí NO 2 trong công nghiệp người ta dùng hóa chất nào
trong các hóa chất sau :
A.dd NaOH
B.ddCa(OH)2
C.dd H2SO4
D.Cả A và B
Câu 3 : Khi làm thí nghiệm Cu tác dụng với dung dịch HNO 3 đặc dư biện pháp xử lí
tốt nhất để chống ô nhiễm không khí là :
A.Nút ống nghiệm bằng bông tẩm cồn.
B. Nút ống nghiệm bằng bông tẩm giấm
C. Nút ống nghiệm bằng bông tẩm nước
D. Nút ống nghiệm bằng bông tẩm kiềm
Câu 4 : Sau khi làm thí nghiệm với photpho trắng , các dụng cụ đã tiếp xúc với hóa
chất nàycần được ngâm trong dung dịch nào để khử độc ?
A.Dung dịch HCl
B.Dung dịch NaOH
C.Dung dịch CuSO4
D.Dung dịch Na2CO3

Câu 5 : Khí NH3 khi tiếp xúc làm hại đường hô hấp , làm ô nhiễm môi trường . Khi
điều chế khí NH3 trong phòng thí nghiệm , có thể thu NH3 bằng cách nào trong các
cách sau :
A.Thu bằng phương pháp đẩy không khí ra khỏi bình để ngửa
B. Thu bằng phương pháp đẩy không khí
C.Thu bằng phương pháp đẩy nước
D.Cách nào cũng được
Phiếu học tập số 3 : Loại bài tập về việc sử dụng các hóa chất vào phục vụ sản
xuất
Câu 1: Khi bón các loại phân đạm NH4NO3 , (NH4)2SO4 độ chua của đất tăng lên vì :
A.NO 3 , SO 24 là gốc của axit mạnh
B.Ion NH 4 bị thủy phân cho H+ hoặc H3O+
C.Ion NH 4 rất dễ phản ứng với kiềm cho NH3
D.Lượng đạm trong các phân này cao nhất
Câu 2:Khử đất chua bằng vôi và bốn phân đạm cho lúa đúng cách thực hiện theo
cách nào sau đây :
14


A.Bón đạm cùng một lúc với bón vôi
B.Bón đạm trước rồi vài ngày sau mới bón vôi khử chua.
C.Bón vôi khử chua trước rồi vài ngày sau mới bón đạm .
D. Cách nào cũng được .
Câu 3 : Khi bón phân vô cơ hoặc phân chuồng có trể gây ô nhiễm môi trường vì
A. Tích lũy các chất độc hại , thậm chí nguy hiểm cho đất do phân để lại .
B.Tăng lượng dung dịch ở các lớp nước trên mặt có tác dụng xấu đến việc cung cấp
oxi (gây hại cho cá và các loại động vật thủy sinh khác)
C.Tích lũy nitrat trong nước ngầm làm giảm chất lượng của nước uống.
D.Làm tăng lượng NH3 không mong muốn trong khí quyển và lượng N 2O do quá
trình nitrat hóa phân đạm dư hoặc bón phân không đúng chỗ

E.Tất cả các trường hợp trên
Câu 4 : Thành phần của thuốc diệt chuột là Zn 3P2 .Nếu không quản lí được thuốc khi
sử dụng , để lâu ngày trong không khí ẩm sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường do phản
ứng thủy phân sinh ra PH3 là chất khí , mùi trứng thối .Thuốc diệt chuột loại này
thường có lẫn tạp chất là kẽm kim loại .Hòa tan một ít thuốc bằng dung dịch HCl dư
thu được hỗn hợp khí có tỉ khối so với hiđro bằng 15,435.Tính % khối lượng kẽm
trong tạp chất có trong thuốc
A. 4,2%
B 4,5%
C. là 5,2%
D.5,4%
.[6]
Qua các bài tập trên đây sẽ giúp cho học sinh biết vận dụng kiến thức hóa học để
nhận biết và xác định được các vấn đề môi trường . Từ đó giúp các em có thể giải
thích các hiện tượng thực tiễn và có các hành động thích hợp để bảo vệ môi trường
sống xung quanh mình .
d. Giáo án minh họa có áp dụng tích hợp môi trường và liên hệ thực tế vào bài
dạy.
Bài 10: PHOTPHO.
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
Biết được: - Vị trí trong BTH, cấu hình eletron nguyên tử của nguyên tố photpho.
- Các dạng thù hình, tính chất vật lý (trạng thái, màu sắc, khối lượng riêng, tính tan,
độc tính), ứng dụng, trạng thái tự nhiên và điều chế photpho trong công nghiệp
Hiểu được: TCHH cơ bản của photpho là tính oxi hóa (tác dụng với kim loại Na, Ca,
…) và tính khử (tác dụng với O2, Cl2).
2. Kỹ năng:
- Dự đoán TCHH, kiểm tra dự đoán bằng thí nghiệm và rút ra kết luận.
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, … rút ra nhận xét về tính chất của photpho.
- Viết các PTHH minh họa.

- Sử dụng photpho hiệu quả, an toàn trong PTN và thực tế
3. Trọng tâm:
15


- So sánh hai dạng thù hình chủ yếu của photpho là P trắng và P đỏ về cấu trúc phân
tử và một số tính chất.
- TCHH cơ bản của photpho là tính oxi hóa (tác dụng với kim loại Na, Ca,…) và tính
khử (tác dụng với O2, Cl2).
4. Phát triển năng lực:
- Rèn luyện thái độ làm việc khoa học, nghiêm túc.
- Xây dựng tính tích cực, chủ động, hợp tác, có kế hoạch và tạo cơ sở cho các em yêu
thích môn hóa học
- Rèn luyện kỹ năng sống: ăn uống đủ chất để có một trí tuệ minh mẫn và sức khỏe
dồi dào, yêu chuộng hòa bình, giải thích các hiện tượng trong thực tế bằng kiến thức
đã học.
II. Chuẩn bị:
- GV: Hình ảnh “ma trơi” , một số thức ăn chứa P, diêm, thuốc diệt chuột, bom, đạn,
em bé napan, ứng dụng của P, sơ đồ tư duy
P đỏ, đèn cồn, bình đựng khí oxi
Máy chiếu
- HS: Phiếu học tập tính chất vật lý của P
III. Phương pháp: đặt vấn đề, thảo luận nhóm, trực quan, trực quan
IV. Tiến trình tổ chức dạy học:
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ : Kết hợp trong quá trính dạy bài mới
3. Bài mới: (2 phút) Trình chiếu một số hình ảnh vai trò của P trong một số hiện
tượng tự nhiên “ma trơi”, một số thức ăn giàu P và một số ứng dụng quan trọng của P.
GV Đặt vấn đề: Em có biết những hình ảnh vừa rồi nói đến nguyên tố nào không?
Theo viện sỹ người Nga A.E. Fec-man gọi là nguyên tố này là “nguyên tố của sự

sống và tư duy”. Vậy đó là nguyên tố nào? Vì sao nó được gọi như thế, chúng ta cùng
tìm hiểu trong bài học hôm nay.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạt động 1: (4 phút)

Nội dung
I.Vị trí, cấu hình electron:

, yêu cầu: - Kí hiệu:
- Cấu hình electron: 1s22s22p63s23p3
Viết cấu hình e
vị trí của P trong BTH? - Vị trí: Ô 15, nhóm VA, chu kì 3
- So sánh vị trí của N và P trong BTH?
Hoạt động 2: (7 phút)
- Gv phát phiếu học tập , học sinh hoạt II.Tính chất vật lí:
động cá nhân :
- Photpho có 2 dạng thù hình: P trắng
-Điền vào bảng để so sánh tính chất vật lí và P đỏ.
của 2 dạng thù hình của photpho
- Sự chuyển hóa giữa P trắng và
photpho đỏ
Tính chất vật lí
P đỏ P trắng
- GV cho kí hiệu của



16



Cấu trúc
Trạng thái, màu sắc
Tính tan
Tính độc
T0nóng chảy
Phát quang
Sự chuyển hóa
-2 đại diện học sinh trình bày kết quả.
- GV chốt lại kiến thức và chiếu sơ đồ
chuyển hóa giữa 2 dạng thù hình của
photpho.
(Trong phần tính độc của P trắng GV chiếu
video clip về vụ thảm sát Mỹ Lai và sự hủy
diệt của bom napan trong chiến tranh, hình
ảnh cô bé napan với những vết bỏng do
bom napan gây nên.
- GV giáo dục HS yêu chuộng hòa bình,
sống yêu thương, giúp đỡ nhau. Có nghị lực
vươn lên trong cuộc sống khi gặp khó khăn)
Hoạt động 3: (16 phút)
Gv phát phiếu học tập , học sinh hoạt động
cá nhân . Sau mỗi phần giáo viên gọi đại
diện HS trình bày .Các học sinh khác góp
ý .Giáo viên chốt kiến thức .
1.Hãy xác định số oxi hóa của P trong các
chất sau: H3PO4, P2O5, P2O3, PH3, P. Từ đó,
dự đoán tính chất hóa học cơ bản của P.
2.
* Tính oxi hóa:
-Viết PTHH của P với kim loại (ví dụ : K,

Ca, Na, Mg, Zn…)tạo photphua kim loại?
Xác định vai trò của các chất tham gia phản
ứng ?
- Vì sao khi ăn phải thuốc chuột, càng uống
nhiều nước lại càng mau chết).
(GV chiếu hình ảnh những chú chuột tàn
phá ruộng đồng và phá hoại mùa màng.
Sau đó giới thiệu thành phần chính của
thuốc diệt chuột là Zn3P2, cùng học sinh giải
thích hiện tượng vì sao khi ăn phải thuốc

III.Tính Chất Hóa Học:
Số oxi hóa có thể có của P: -3, 0, +3 ,
+5
P thể hiện tính oxi hóa và tính
khử.

1. Tính oxi hóa:
o
o
2P + 3Zn


+2 -3
Zn3P2
Kẽm photphua

17



chuột, càng uống nhiều nước lại càng mau
chết. Cách sử dụng thuốc diệt chuột sinh
học).
2. Tính khử:
* Tính khử:
a. Tác dụng với phi kim:
- GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm P đỏ
tác dụng với oxi trong không khí và oxi
0
2
0
5
nguyên chất
O 2 thiếu
O
P
P
VD:
4
+
3
2
2
3
-HS hoàn thành các PTPƯ , xác định vai trò
(Điphotpho trioxit)
của các chất trong các phản ứng sau và gọi
0
2
0

5
tên sản phẩm :
P + 3 O 2 dư
P2 O5
4
2
0
0
P + O 2 thiếu
(Điphotphopentaoxit)
b. Tác dụng với hợp chất:
5
2
5
0
0
VD: 6P + 5K Cl O3 → 32 P 2 O 5 + 5K
P + O 2 dư
1
Cl

5

P + K Cl O3 →
- GV mở rộng cho học sinh ngoài thể hiện
tính khử khi tác dụng với phi kim, P còn thể
hiện tính khử khi tác dụng với một số hợp
chất có tính oxi hóa.
- GV hướng dẫn HS giải thích sự kỳ diệu
của những que diêm.

Hoạt động 4: (3 phút)
- Dựa vào tính chất vật lý và tính chất hóa
học của P, hãy dự đoán P có những ứng
dụng gì?
- GV chiếu lại một số ứng dụng quan trọng
của P.
- GV phân tích tác dụng của phân lân đối
với cây cà phê, chè, thời kỳ bón thích hợp
để thu được hiệu quả cao nhất.
Hoạt động 5: (5 phút)
* Trạng thái tự nhiên
- Vì sao trong tự nhiên P không tồn tại ở
dạng tự do?
- Kể tên các mỏ apatit và các mỏ photphorit
nổi tiếng của nước ta.
- Vì sao P lại được gọi là “nguyên tố của sự
tư duy và sự sống”?
- Có thể tăng cường P cho cơ thể từ nguồn

IV.Ứng dụng:
Sản xuất: H3PO4, diêm, bom, đạn
cháy, đạn khói, phân lân,…

V.Trạng thái tự nhiên và điều chế:
1. Trạng thái tự nhiên:
- Tồn tại ở dạng hợp chất.
- Có trong thành phần chính của
quặng apatit 3Ca3(PO4)2.CaF2 và
photphorit Ca3(PO4)2.
- Có trong tế bào não, xương răng,

bắp thịt của động vật và trong
protein
thực
vật.

18


thức ăn nào?
Ngoài ra cần quan tâm đến sự điều độ trong
hoạt động và thể thao hợp lý.
(Giáo dục học sinh chế độ ăn uống – sinh 2. Điều chế:
hoạt – nghỉ ngơi – TDTT hợp lý)
Trong công nghiệp:
* Điều chế
- Hãy cho biết phương pháp điều chế P Ca3(PO4)2 + 3SiO2 + 5C
+ 2P + 5CO.
trong công nghiệp?
GV tổng hợp lại bằng PTHH

3CaSiO3

Củng cố : HS thảo luận nhóm bài tập 2 sgk.
Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 2 phút)
- VN: Làm bài 1,2,3,4/ 49 -50 SGK.
-Chuẩn bị: Axit photphoric và muối photphat.
- CTPT, CTCT, tính chất hóa học của axit photphoric
- Thuốc thử dùng để nhận biết ion photphat
II.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi áp dụng dạy học tích hợp và liên hệ thực tế vào giảng dạy hóa học nói

chung và các bài dạy chương nhóm nitơ – hóa học 11 nói riêng tôi thấy hứng thú học
tập môn hóa học của học sinh được nâng lên rõ rệt .Các em rất hào hứng , chủ động
tìm hiểu kiến thức và đưa ra những suy nghĩ kiến thức thực tế của mình để thảo luận
hoặc tham gia trả lời một cách sôi nổi, vận dụng kiến thức linh hoạt , phù hợp.Từ đó
khắc sâu được nội dung của bài từ đó mà các em hoạt động tích cực và hiệu quả học
tập môn hóa học được nâng lên.
Khảo sát mức độ hứng thú học tập theo hướng dạy học tích hợp và liên hệ thực tế vào
dạy học môn hóa học đối với học sinh khối 11 cho thấy:
Tổng số học sinh
350
100%

Rất hứng thú
200
57,14%

Hứng thú
130
37,14%

Không hứng thú
20
5,72%

Thống kê kết quả bài kiểm tra một tiết chương 2 nhóm nitơ của lớp 11B 5 (sĩ số 45 học
sinh ), đối chiếu với kết quả khảo sát chất lượng đầu năm cho thấy :
Giỏi
Khá
Trung bình Yếu
Kém

Bài kiểm tra 2 (4,4%)
17 (33,3% )
23 (55,6%)
3 (6,7%)
0 (0%)
đầu năm
Bài kiểm tra 5 (11,1 %) 20 (44,4 % )
19 (42,2 %) 1(2,3%)
0 (0%)
chương 2
19


Nhìn vào bảng số liệu trên , kiểm nghiệm với cả quá trình dạy học áp dụng tích hợp
môi trường và liên hệ thực tế của mình tôi thấy hứng thú học tập của học sinh ở các
bài dạy chương 2 – hóa 11 nói riêng và môn hóa học nói chung được nâng lên rõ rệt.
Các em chủ động hơn trong việc nghiên cứu tài liệu , tìm hiểu thực tế để thể hiện
năng lực của mình , từ đó khắc sâu kiến thức và nhân dần niềm say mê yêu thích môn
học , hiệu quả học tập môn hóa được nâng lên .
III. Kết luận và kiến nghị
1.Kết luận
Như vậy , với phương pháp dạy học tích hợp và liên hệ thực tế vào các bài dạy
nói chung , các bài về nhóm nitơ nói riếng tôi thấy hứng thú học tập của các em học
sinh được nâng lên , các em cảm thấy hóa học gần gũi với thực tế cuộc sống và tự tin
hơn khi áp dụng kiến thức lí thuyết hóa học vào thực tiễn , từ đó các em có cái nhìn
và các cử chỉ hành vi đúng đắn về bảo vệ môi trường và các hiện tượng tự nhiên,vì
thế mà hiệu quả học tập môn hóa học của học sinh được nâng lên rõ rệt .
2.Đề xuất
Để việc dạy và học đạt kết quả tốt người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy
học .Áp dụng các phương pháp tích cực hướng tới hoạt động hóa , tích cực hóa hoạt

động nhận thức của người học , phải gắn liền giá trị thực tiễn của nội dung bài học
.Đó là nhu cầu cũng là xu hướng của giáo dục thời hội nhập để rèn cho học sinh khả
năng tự lực , nhạy bén trong cuộc sống , khả năng liên hệ các vấn đề học tập vào cuộc
sống.Áp dụng tích hợp môi trường và liên hệ thực tế người giáo viên phải biết lựa
chọn đúng nội dung bài , thời gian hợp lí trong giờ học mới cuốn hút được sự chú ý ,
tập trung của học sinh , tạo không khí thoải mái trong tiết học mới tạo được ý thức
học tập và yêu thích bộ môn .
Hi vọng rằng với chút kinh nghiệm thực tế nhỏ này sẽ được quí đồng nghiệp
tham khảo , nhận xét , góp ý để nó được hoàn thiện hơn ,có thể nhân rộng áp dụng
vào các tiết dạy các bài cụ thể của chương 2 : nitơ–phốt pho (hóa học 11 ), nhằm nâng
cao hứng thú học tập hóa học của học sinh , từ đó hiệu quả học tập của các em được
nâng lên.
XÁC NHẬN CỦA THỦ Thanh Hóa , ngày 15 tháng 5 năm 2017
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
CAMKẾT KHÔNG COPPY
Người viết

Bùi Thị Phong Lan
20


D. Tài liệu tham khảo
1.Sách giáo khoa hóa học 11-Nhà xuất bản Giáo dục [1]
2.Sách giáo viên hóa học 11-Nhà xuất bản Giáo dục [2]
3.Module 14 – Bộ GDĐT [3]
4.385 câu hỏi và đáp về hóa học với đời sống - Nguyễn Xuân Trường (Nhà xuất bản
GD) [4]
5.Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn hóa học trung học phổ thông – Bộ GDĐT
[5]
6.Các bài viết có nội dung liên quan của tạp chí hóa học và ứng dụng , các hình ảnh

trên các trang mạng internet. [6]

21


Mục lục

Trang

I.Mởđầu.
I.1. Lí do chọn đề tài
I.2. Mục đích nghiên cứu
I.3. Đối tượng nghiên cứu
I.4. Phương pháp nghiên cứu
I.5.Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
II.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
II.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
II.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
II.3.1.Giải pháp
II.3.2 Tổ chức thực hiện
a.Hệ thống các nội dung tích hợp về môi trường trong các bài thuộc
chương 2 nhóm nitơ – sách giáo khoa hóa học 11
b.Một số ví dụ áp dụng tích hợp môi trường , liên hệ thực tế sử dụng
trong các bài dạy thuộc chương 2: nitơ - phốt pho –Hóa học 11
c.Một số bài tập trắc nghiệm tích hợp về bảo vệ môi trường chương 2 :
nitơ – phôtpho–hóa học 11
d. Giáo án minh họa có áp dụng tích hợp môi trường và liên hệ thực tế
vào bài dạy.
II.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,

với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
III. Kết luận, kiến nghị
Tài liệu tham khảo

1
2
2
2
2
2
2
2
3
4
4
4
5
6
13
15
19
20

22



×