Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Rèn luyện kỹ năng giao tiếp vào ngữ văn 10 trong bài trình bày một vấn đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.38 KB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIAO TIẾP VÀO NGỮ VĂN 10
TRONG BÀI TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ

Người thực hiện: Lê Thị Hương Giang
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc môn: Ngữ Văn

THANH HÓA NĂM 2017

1


MỤC LỤC
Nội dung
I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
a. Về nghiên cứu lý luận
b. Về nghiên cứu thực tiễn
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh


nghiệm.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện sáng kiến.
2.4. Đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
a. Mục đích thực nghiệm
b. Nội dung thực nghiệm
c. Phương pháp thực nghiệm
d. Kết quả thực nghiệm

Trang
4
4
4
5
5
5
5
5
5
6
6
12
12
12
12
13

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
15
3.1. Kết luận
15

3.2. Kiến nghị
15
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
HS:
Học sinh
GV:
Giáo viên
CTGDPT: Chương trình giáo dục phổ thông
GDĐT:
Giáo dục đào tạo
BGDĐT: Bộ giáo dục đào tạo
THPT:
Trung học phổ thông
SGK:
Sách giáo khoa
SGV:
Sách giáo viên
TN:
Thực nghiệm
ĐC:
Đối chứng
I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, kiến thức
không còn là tài sản riêng của trường học. Học sinh có thể tiếp nhận thông tin từ
nhiều kênh, nguồn khác nhau. Các nguồn thông tin phong phú đa chiều mà
người học có thể tiếp nhận đã đặt giáo dục trước yêu cầu cấp bách là cần phải
đổi mới cách dạy và học.
2



Cuộc sống hiện đại đòi hỏi mỗi cá nhân phải không ngừng cập nhật gía trị
và hoàn thiện giá trị của mình. Để tồn tại và phát triển, với bất kì ai, việc có
công việc làm để đảm bảo sự tồn tại của cuộc sống là vô cùng quan trọng. Đồng
thời với đó là yêu cầu học tập,bồi dưỡn, rèn luyện không ngừng để nâng cao
chất lượng đời sống đó, để đời sống thực sự là “sống” chứ không phải là “tồn
tại”.
Từ yêu cầu trên,vấn đề đặt ra với nhà trường là làm thế nào để học sinh tự
lực chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Đó thực sự là những thách thức lớn đối
với ngành giáo dục nói chung, nhà trường và giáo viên nói riêng.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ việc quan tâm
đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng cái gì qua
việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc
chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “ truyền thụ một chiều” sang dạy cách
học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm
chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra
trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề,
coi trọng cả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá
trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt
động dạy học và giáo dục.
Trong xu hướng đó, giáo viên không chỉ là người mang kiến thức đến cho
học sinh, mà cần dạy cho học sinh cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức, cách rèn
luyện, phát triển kỹ năng để đảm bảo cho việc tự học, tự lao động suốt đời.
Trước vấn đề đặt ra nêu trên, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “ Vận dụng
dạy học theo định hướng rèn luyện kỹ năng giao tiếp vào Ngữ Văn 10 bài “Trình
bày một vấn đề” nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách hiệu quả ".
Dạy học theo định hướng năng lực giao tiếp này, giúp các em phát huy tốt khả
năng tự học, chủ động, sáng tạo, tạo hứng thú trong học tập, giúp các em hình

thành các kỹ năng giao tiếp như: “thuyết trình và thuyết phục”, “ đàm phán và
thương lượng”, “ lắng nghe và thấu hiểu”…
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Thông qua tiết học rèn luyện kỹ năng giao tiếp trong bài “Trình bày một
vấn đề” giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức một cách hiệu quả hơn, có
kỹ năng thuyết trình. Đồng thời qua đó giúp học sinh hứng thú hơn với môn
Ngữ Văn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 10A5 và 10A8 trường THPT Yên Định 1
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phối hợp nhiều phương pháp trong đó chủ yếu 2 phương pháp
a. Về nghiên cứu lý luận
Làm việc trong phòng, tham khảo và đọc tài liệu có liên quan đến đề tài.
b. Về nghiên cứu thực tiễn
3


Soạn và thiết kế giáo án theo phương pháp định hướng năng lực giao tiếp,
tiến hành thực nghiệm tại lớp 10A5 và 10A8
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
- Từ năm 2002 bắt đầu triển khai chương trình và sách giáo khoa phổ
thông mới mà trọng tâm là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh.
- Trong bối cảnh toàn ngành Giáo dục và Đào tạo đang nỗ lực đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh
trong hoạt động học tập. Điều 24.2 của Luật giáo dục đã nêu rõ : “Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến

tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Như vậy, chúng ta
có thể thấy định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được khẳng định,
không còn là vấn đề tranh luận. Cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học ở
trường phổ thông là giúp học sinh hướng tới việc học tập chủ động, chống lại
thói quen học tập thụ động.
-Theo tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra,đánh gía kết quả học tập
theo định hướng phát triển năng lực học sinh” của Bộ GD- ĐT năm 2014: Trong
định hướng phát triển chương trình sau năm 2015, môn Ngữ Văn được coi là
môn học công cụ, theo đó, năng lực giao tiếp Tiếng Việt và năng lực thưởng
thức văn học/ cảm thụ thẩm mỹ là các năng lực mang tính đặc thù của môn
học.Trong đó, việc hình thành và phát triển cho học sinh năng lực giao tiếp
ngôn ngữ là một mục tiêu quan trọng, cũng là mục tiêu thế mạnh. Thông qua
những bài học về sử dụng tiếng Việt, HS được hiểu về các quy tắc của hệ thống
ngôn ngữ và cách sử dụng phù hợp, hiệu quả trong các tình huống giao tiếp cụ
thể, HS được luyện tập những tình huống hội thoại theo nghi thức và không nghi
thức, các phương châm hội thoại, từng bước làm chủ tiếng Việt trong các hoạt
động giao tiếp. Các bài đọc hiểu văn bản cũng tạo môi trường, bối cảnh để HS
được giao tiếp cùng tác giả và môi trường sống xung quanh, Được hiểu và nâng
cao khả năng tiếng Việt văn hóa, văn học.
Trong trang này: Mục 2.1: đoạn từ: “Trong định hướng phát triển…văn hóa, văn học”, tác giả tham
khảo tài liệu

Đây cũng là mục tiêu chi phối trong việc đổi mới phương pháp dạy
học Ngữ Văn là dạy học theo quan điểm giao tiếp, coi trọng khả năng thực
hành, vận dụng những kiến thức tiếng Việt trong những bối cảnh giao tiếp đa
dạng của cuộc sống.
- Sau khi hoàn thành bài học, học sinh có thể sử dụng ngôn ngữ tốt hơn
trong việc trình bày vấn đề trước đám đông, trong hội nghị… hoặc trong giao
4



tiếp hằng ngày của cuộc sống. Học sinh hứng thú hơn với môn Ngữ Văn, đặc
biệt là phân môn Tiếng Việt, Làm văn của môn học này.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- Từ thực tế giảng dạy ở trường THPT các năm qua, tôi nhận thấy trong
xu hướng hiện nay, một bộ phận không nhỏ học sinh không chú trọng đến môn
Ngữ Văn, các em thích học các môn tự nhiên hơn. Một bộ phận học để theo khối
nhưng ít đam mê. Còn một bộ phận học để thi tốt nghiệp. Vì vậy đổi mới
phương pháp dạy học để gây hứng thú cho học sinh cũng là một vấn đề cần quan
tâm.
- Khi học Ngữ Văn,các học sinh thường ngại đối với phân môn Làm văn
và Tiếng Việt, giáo viên ít chú trọng hơn so với phân môn Văn học. Vì thế cần
có sự thay đổi phương pháp từ người dạy, thay đổi cách tiếp nhận cho người
học.
- Và đặc biệt, một thực tế rất phổ biến ở HS lớp 10 là khả năng sử dụng
ngôn ngữ trong giao tiếp của các em còn nhiều hạn chế. Chỉ một bộ phận nhỏ
các em có kỹ năng giao tiếp linh hoạt phù hợp, có đủ tự tin trình bày một vấn đề
trên diễn đàn. Còn đa phần thì rụt rè, lúng túng khi phát biểu ý kiến.
Vì vậy dạy học theo định hướng rèn luyện kỹ năng thực hành, đặc biệt là
năng lực giao tiếp sẽ góp phần giúp học sinh chủ động trong việc nắm kiến thức
và hứng thú nhiều hơn đối với môn học, giúp học sinh trang bị một trong những
kỹ năng quan trọng nhất cho hành trang vào đời. “Sự thành công của mỗi người
chỉ có 15% dựa vào kỹ thuật chuyên ngành, còn 85% là dựa vào những quan hệ
giao tiếp và tài năng xử thế của người đó”, Kinixki- học giả người Mỹ. Và hơn
nữa, dạy bài “Trình bày một vấn đề” theo định hướng rèn luyện kỹ năng giao
tiếp là tiết học dạy học sinh kỹ năng nói trước tập thể, cụ thể là tập làm văn nghị
luận nói, tập thuyết trình một vấn đề, một ý kiến nào đó trước nhóm, tổ, lớp,
trường, cuộc sinh hoạt, hội thảo…
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
Dưới đây là tiến trình dạy học trong nội dung của bài: Trình bày một vấn đề

BÀI: TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Hiểu được tầm quan trọng của việc trình bày một vấn đề.
- Biết cách lập dàn ý cho vấn đề cần trình bày.
Trong trang này: Mục 2.1, đoạn từ: “Đây cũng là mục tiêu…bối cảnh giao tiếp đa dạng của cuộc
sống”, tác giả tham khảo tài liệu

- Hiểu các bước tiến hành của quá trình trình bày một vấn đề.
2. Kĩ năng:
- Sử dụng ngôn ngữ đúng, linh hoạt, sáng tạo trong hình thành dàn ý cho
vấn đề cần trình bày.
- Mạnh dạn, bình tĩnh và tự tin khi trình bày một vấn đề trước tập thể.
3. Thái độ:
5


- Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp.
- Có thái độ tự tin khi giao tiếp.
4. Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác,
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ, điều chỉnh giọng điệu, cử chỉ, thái độ phù
hợp trong từng tình huống giao tiếp.
II. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Phương pháp và kĩ thuật dạy học:
- Phương pháp dạy học: Thảo luận nhóm, đàm thoại, tình huống, động
não, giảng giải, thuyết trình.
- Kĩ thuật dạy học: Đặt câu hỏi,tranh luận- ủng hộ- phản đối, tia chớp, các
mảnh ghép…
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

- Chuẩn bị của giáo viên:
+ Kế hoạch dạy học, bài giảng trên Powerpoint
+ Các phiếu học tập sử dụng trong bài
- Chuẩn bị của HS: sách, vở, đồ dùng học tập
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động khởi động(2 phút)
a. GV cho học sinh trả lời một số câu hỏi để dẫn vào bài học.
Chọn đáp phù hợp với bản thân
Câu 1 : Phản ứng của bạn khi phải diễn đạt một vấn đề nào đó trước lớp?
a. Khủng khiếp
b. Chà…hơi ngại đấy
c. Chuyện nhỏ như con thỏ
Câu 2 : Bạn có cảm thấy khó khăn khi diễn đạt ý tưởng của mình ?
a. Tôi không nghĩ đến việc phát biểu ý kiến.
b. Có, tôi có rất nhiều ý tưởng nhưng mọi người thường không hiểu.
c. Rất dễ dàng, mọi người luôn hiểu tôi.
Đáp án:
- Nếu chọn đáp án (a), bạn còn thiếu tự tin và thiếu kỹ năng thuyết trình
một vấn đề.
- Nếu chọn đáp án ( b), bạn đã có tự tin nhưng cần trang bị thêm phương
pháp thuyết trình.
- Nếu chọn đáp án (c), thì bạn đã có cả sự tự tin và phương pháp thuyết
trình một vấn đề.
b. Giáo viên chia sẻ cho học sinh biết mục tiêu của bài học hôm nay.
c. GV cho học sinh biết khái quát về thời gian, cách thức tổ chức dạy học của
bài.
Hoạt động 1: Tìm hiểu tầm quan trọng của việc trình bày một vấn đề
(3 phút)
(Hình thức tổ chức dạy học: Cá nhân/ /Toàn lớp)
6



- Bước 1 : GV yêu cầu HS đọc kĩ mục ( I), SGK, suy nghĩ và trả lời câu hỏi:
+ Em hiểu trình bày một vấn đề là gì ?
+ Việc trình bày một vấn đề có tầm quan trọng như thế nào ?
- Bước 2 : HS nghiên cứu tài liệu, giáo viên gọi hai học sinh trả lời câu hỏi.
- Bước 3: GV có thể bổ sung, thống nhất, khẳng định tầm quan trọng của việc
trình bày( thuyết trình, phát biểu ý kiến) trước tập thể trong xã hội hiện đại.
HỘP KIẾN THỨC CỦA HOẠT ĐỘNG 1
- Khái niệm trình bày một vấn đề :
Trình bày một vấn đề là dùng ngôn ngữ nói nhằm truyền đạt thông tin, nêu
lên suy nghĩ và bày tỏ thái độ, tình cảm của mình trước mọi người về một vấn
đề nào đó đang đặt ra trong cuộc sống.
- Tầm quan trọng của việc trình bày một vấn đề.
Trong cuộc sống hằng ngày cũng như trong học tập, nhiều lúc chúng
ta cần phải trình bày một vấn đề nào đó trước tập thể hoặc trước người khác để
bày tỏ nguyện vọng, suy nghĩ, nhận thức của mình cũng như thuyết phục họ
cảm thông và đồng tình với mình.
Hoạt động 2: Công việc chuẩn bị (10 phút)
(Hình thức tổ chức dạy học: ( Cá nhân/ nhóm/toàn lớp)
- Bước 1 : Chọn vân đề trình bày
- GV
. Nêu đề tài đã được chuẩn bị : Thời trang và tuổi trẻ .
. Dẫn dắt : Đây là một vấn đề văn hóa- xã hội rất quan trọng, đầy
hứng thú nhưng khá phức tạp. Mỗi cá nhân khó có thể bao quát tất cả mà chỉ có
thể chọn một trong những khía cạnh mà thôi.
. Hỏi : Chúng ta phải dựa vào những cơ sở nào để lựa chọn vấn đề
trình bày ? Lí giải nguyên nhân các cơ sở lựa chọn vấn đề ?
- HS : Thảo luận ngắn, trả lời các cơ sở lựa chọn vấn đề trình bày.
- GV nhận xét, bổ sung, khái quát kiến thức.

- GV yêu cầu học sinh hoàn thành phiếu học tập lí giải nguyên nhân
các cơ sở lựa chọn vấn đề trình bày.

Trong trang này: Mục 2.3, trang (7,8): Đoạn từ: “Chọn đáp án phù hợp…thuyết trình một vấn đề”, tác
giả tham khảo tài liệu 6.1; Mục 2.3: Đoạn từ: “Trong cuộc sống…đồng tình với mình”, tác giả tham
khảo tài liệu 4

Phiếu học tập
Cơ sở
Người nghe
Người trình bày
Môi trường, cơ sở

Nguyên nhân

7


vc, thời gian…
- HS suy nghĩ, nghiên cứu SGK, hoàn thành phiếu học tập.
- GV yêu cầu vài học sinh trình bày phiếu học tập, sau đó nhận xét, bổ
sung, khái quát kiến thức.
- Bước 2 : Lập dàn ý cho bài trình bày.
- GV dẫn dắt, nêu câu hỏi : Ta từng thấy, có nhiều tấm gương có khả
năng nói vo, thuyết trình hàng giờ, hàng buổi mà người nghe vẫn say sưa, chăm
chú theo dõi như : cố chủ tịch Cu Ba (Phi-đen Ca-xtơ-rô), nguyên tổng thống
Mỹ( Barack Hussein Obama)… Nhưng trong nhà trường và trong cuộc sống, khi
trình bày một vấn đề, chúng ta vẫn rất cần chuẩn bị một đề cương( chi tiết hay
khái quát). Vì sao vậy ?
- HS trao đổi, phát biểu ý kiến.

- GV nhận xét, bổ sung, khái quát kiến thức lí giải nguyên nhân vì sao
cần lập dàn ý cho vấn đề trình bày.
- GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm trao đổi, thảo luận
trong vòng 3 phút để hình thành dàn ý đại cương cho vấn đề : Thời trang và tuổi
trẻ , sau đó khái quát các yêu cầu đối với việc lập dàn ý cho bài trình bày.
- Các nhóm trao đổi làm việc, GV quan sát về ý thức, thái độ, tinh thần
hợp tác và hỗ trợ các nhóm (nếu cần).
- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả, trao đổi, nhận xét lẫn nhau.
- GV nhận xét về kết quả của các nhóm, chỉnh sửa những nội dung
chưa đạt yêu cầu, động viên khuyến khích những cá nhân, nhóm có thành tích
tốt.
HỘP KIẾN THỨC CỦA HOẠT ĐỘNG 2
II. Công việc chuẩn bị.
1.Chọn vấn đề trình bày
a, Các cơ sở để lựa chọn vấn đề trình bày.
- Căn cứ vào người nghe
- Căn cứ vào hiểu biết của bản thân.
- Căn cứ vào điều kiện môi trường, cơ sở vật chất, thời gian trình bày.
b, Nguyên nhân lựa chọn( phiếu học tập)
Cơ sở
Nguyên nhân
Người nghe
Lứa tuổi, trình độ, nghề nghiệp, nhu cầu thị hiếu…của
người nghe tác động lớn đến bài trình bày.
Người trình bày
Hiểu biết hiện thời của bản thân về đề tài, nguồn tài liệu
đã có và có thể có…chi phối đến việc lựa chọn vấn đề.
Môi trường, cơ sở Yếu tố môi trường, cơ sở vật chất…ảnh hưởng đến chất
vc, thời gian…
lượng bài trình bày; thời gian ngắn, dài quyết định sự lựa

chọn vấn đề rộng, hẹp
2. Lập dàn ý cho bài trình bày.
a. Tác dụng :
- Chủ động, tự tin, bình tĩnh khi trình bày.
8


- Vấn đề sẽ được trình bày mạch lạc, hệ thống, vừa đủ, nổi trọng tâm.
- Người nghe dễ dàng tiếp nhận, đồng cảm.
- Đảm bảo thời gian quy định.
- Tôn trọng người nghe.
b. Yêu cầu:
- Xác định luận điểm, luận cứ cho bài trình bày, xác định luận điểm trọng tâm
- Sắp xếpluận điểm, luận cứ theo trình tự hợp lí, khoa học.
- Chuẩn bị trước những câu chào hỏi, kết thúc, chuyển ý và dự kiến điều
khiển giọng điệu, cử chỉ khi nói… ,
Hoạt động 3: Trình bày vấn đề( 20 phút)
(Hình thức tổ chức dạy học: ( Cá nhân/nhóm/toàn lớp)
- Bước 1: Trình bày vấn đề trước lớp.
- GV yêu cầu HS nghiên cứu mục (III) trong SGK trang 149. Sau đó, lần
lượt các nhóm đã được chia trong hoạt động 2 ở công tác chuẩn bị cử người đại
diện trình bày trước lớp một luận điểm trong dàn ý đã lập về vấn đề : Thời trang
và tuổi trẻ. Mỗi nhóm có 3 phút để trình bày.
- Đại diện các nhóm lên trình bày, các học sinh khác lắng nghe, nhận xét ,
có thể đặt câu hỏi chất vấn. Người đại diện trình bày phải trả lời câu hỏi. Các
thành viên khác trong nhóm có thể hỗ trợ người đại diện giải đáp thắc mắc của
thành viên nhóm khác.
- GV lắng nghe, nhận xét về kết quả của các nhóm, chỉnh sửa những nội
dung chưa đạt yêu cầu, động viên khuyến khích những cá nhân, nhóm có thành
tích tốt.

- Bước 2: Các yêu cầu đối với tiến trình trình bày vấn đề.
- Sau khi đại diện các nhóm đã hoàn thành bài thuyết trình trước lớp, GV
yêu cầu học sinh khái quát các yêu cầu đối với tiến trình trình bày một vấn đề.
- HS nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung, giảng giải vấn đề để học sinh nắm chắc các
bước trình bày cũng như yêu cầu cụ thể trong từng bước. Qua đây, cung cấp cho
học sinh một số hiểu biết mang tính thực hành cao khi trình bày một vấn đề.
Trong trang này: Mục 2.3, trang 10, đoạn từ: “Chủ động, tự tin…tôn trọng người nghe”, tác giả tham
khảo tài liệu ;
Mục 2.3, trang 10, đoạn từ: “Xác định luận điểm…cử chỉ khi nói”, tác giả tham khảo tài liệu và tài
liệu

HỘP KIẾN THỨC CỦA HOẠT ĐỘNG 3
III. Trình bày vấn đề.
Các yêu cầu đối với việc trình bày vấn đề.
1.Các bước thường theo thứ tự:
- Bắt đầu trình bày: Chào hỏi, tự giới thiệu.
9


- Trình bày nội dung chính: Lần lượt trình bày các nội dung đã định.
- Kết thúc và cảm ơn.
2. Một số chú ý khi trình bày vấn đề.
- Kết hợp đúng mức, đúng lúc cử chỉ, điệu bộ, nét mặt
- Ánh mắt luôn hướng về khán giả.
- Điều chỉnh giọng nói phù hợp, tự nhiên.
- Trình bày vấn đề ngắn gọn, trọng tâm, thuyết phục
- Linh hoạt chuyển đổi nội dung, cách nói cho phù hợp với nhu cần của khán
giả…
Hoạt động 4: Khái quát kiến thức và luyện tập(10 phút)

(Hình thức tổ chức dạy học: ( Cá nhân/toàn lớp)
- Bước 1: Khái quát kiến thức.
- GV yêu cầu HS đọc to phần Ghi nhớ( SGK, trang 150).
- Một học sinh đọc, cả lớp chú ý lắng nghe.
- Bước 2: Luyện tập.
a. Bài tập 1( SGK, trang 150)
- GV yêu cầu học sinh đọc yêu cầu của bài tập 1, nghiên cứu nhanh để
trả lời câu hỏi.
- HS nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi.
b. Bài tập 2 ( SGK, trang 151)
- Với bài tập này, GV hướng dẫn học sinh về nhà chuẩn bị. Đây chính là
các đề tài sẽ được học sinh thuyết trình trong tiết học tự chọn tiếp theo.
HỘP KIẾN THỨC CỦA HOẠT ĐỘNG 4
IV. Khái quát kiến thức và luyện tập
1. Khái quát kiến thức( Ghi nhớ- SGK)
- Kỹ năng trình bày một vấn đề là một kỹ năng giao tiếp quan trọng trong cuộc
sống.
- Trước khi trình bày, cần tìm hiểu trình độ, yêu cầu, tâm lí, sở thích của người
nghe; lựa chọn nội dung và lập dàn ý cho bài trình bày. Các bước trình bày
thường theo thứ tự: chào hỏi, tự giới thiệu, lần lượt tình bày các nội dung đã
định, kết thúc và cảm ơn.
- Để trình bày đạt hiệu quả, cần đẩm bảo các yêu cầu cuủa giao tiếp khẩu ngữ
về nội dung, âm thanh lời nói, cử chỉ, điệu bộ.
2. Luyện tập
Bài tập 1

10


1. Bắt đầu trình bày


- Chào các bạn. Tôi rất phấn khởi đến đây phục vụ các
bạn. tôi tên là…
- Chào các bạn. Cảm ơn các bạn đã tới đây. Xin tự giới
thiệu, tôi tên là…làm việc ở cơ quan/ công ty…
- Trước khi bắt đầu, cho phép tôi được nói đôi điều về
bản thân. Tôi đã làm việc ở công ty…trong…năm…
2. Trình bày nội dung - Giờ chúng ta hãy đi vào nội dung chủ yếu của đề tài.
Thứ nhất…
3. Chuyển qua chủ đề - Giờ chúng ta chuyển sang vấn đề môi trường…
khác
- Đã xem xét tất cả các phương án có thể có, chúng ta
hãy chuyển sang phân tích những thuận lợi và khó khăn
của từng phương án…
4. Tóm tắt và kết
- Tôi muốn kết thúc bài nói bằng cách nhắc lại đôi điều
thúc nội dung trình
đã nêu lên lúc mở đầu…
bày
- Giờ tôi sắp kết thúc bài nói, và đến đây, tôi muốn một
lần nữa lướt qua những điểm chính đã nêu…
IV. Tổng kết và hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài tiết sau.
2.4. Đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Để kiểm nghiệm hiệu quả của phương pháp, tôi đã tiến hành thực nghiệm
tại lớp 10A5 và 10A8
a. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm tra tính đúng đắn của
giả thuyết khoa học của đề tài, khẳng định tính khả thi của việc dạy học
theo định hướng năng lực.
b. Nội dung thực nghiệm

Soạn, giảng bài: Trình bày một vấn đề theo định hướng rèn luyện kỹ
năng
c. Phương pháp thực nghiệm
Việc thực nghiệm sư phạm được tiến hành vào năm học 2016-2017 tại
trường THPT Yên Định 1, chọn lớp 10A5 và 10A8 tiến hành thực nghiệm giảng
dạy theo định hướng năng rèn luyện kỹ năng, lớp đối chứng 10A4 ( Lớp tự
nhiên) và 10A7 ( Lớp cơ bản C)giảng dạy bình thường theo truyền thống.

Trong trang này: Mục 2.3, trang 11, đoạn từ: “bắt đầu trình bày…kết thúc và cảm ơn”, tác giả tham
khảo tài liệu
Mục 2.3, trang 11, đoạn từ: “Kết hợp đúng mức…nhu cầu của khán giả”, tác giả tham khảo tài liệu
Mục 2.3, trang 12, đoạn từ: “kỹ năng trình bày…cử chỉ, điệu bộ”, tác giả tham khảo tài liệu
Mục 2.3, trang 12, nội dung bài tập 1, tác giả tham khảo tài liệu

11


Lớp thực nghiệm

Ban

Lớp đối chứng

Tên lớp

Sĩ số

Tên lớp

Sĩ số


Tự nhiên

10A5

43

10A4

40

Xã hội

10A8

43

10A7

41

- Trong quá trình giảng dạy, tôi theo dõi đánh giá các chỉ tiêu theo các
chuẩn đã được xác định.
- Kết thúc thực nghiệm, tiến hành phân tích, xử lý kết quả từ các mẫu báo
cáo bằng phương pháp toán học.
d. Kết quả thực nghiệm
- Hứng thú học tập của học sinh
Lớp
Trước khi thực nghiệm
Sau khi thực nghiệm

Có hứng thú
Không hứng thú
Có hứng thú
Không hứng thú
10A5 Số lượng %
Số lượng % Số lượng %
Số lượng
%
8
19
35
81
34
79
9
21
10A8
10
23
33
77
38
88
5
12
Như vậy sau khi thực hiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực, lớp
TN số HS cảm thấy hứng thú học môn Ngữ Văn đã tăng hơn nhiều so với trước,
trong khi đó, ở các lớp ĐC, không thực hiện chuyên đề nên không có nhiều sự thay
đổi : 79,3% ( Lớp 10A4) - 70,6%( Lớp 10A7) không hứng thú học môn Ngữ Văn.
- Kết quả điểm bài kiểm tra

Sau quá trình thực nghiệm, để đánh giá một cách khách quan, công bằng và
toàn diện, tôi đã tiến hành kiểm tra 1 tiết ở cả 2 lớp TN và ĐC với mức độ kiến
thức tương đương.Chấm và lấy ngẫu nhiên mỗi lớp 40 bài, kết quả như sau:
Kết quả điểm bài kiểm tra
Ban

Tự nhiên
Xã hội
Tổng

Lớp

Sĩ số

Trung bình

Khá

Giỏi

10A5 (TN)

40

SL
7

%
17,5


SL
23

%
57,5

SL
10

%
25

10A4 (ĐC)

40

16

40

21

52,5

3

7,5

10A8 (TN)
10A7 (ĐC)

Thực nghiệm

40
40
80

4
11
11

10
27,5
13,75

24
22
47

12
7
22

30
17,5
27,5

Đối chứng

80


27

33,75

43

60
55
58,7
5
53,7
5

10

12,5

12


- Điều tra về mong muốn của bản thân sau khi kết thúc môn Ngữ Văn
sau thực hiện chuyên đề.
Ở câu hỏi, mong muốn của bản thân sau khi kết thúc môn học Ngữ Văn,
đã có rất nhiều sự khác biệt trước và sau khi tiến hành thực hiện dạy học theo
định hướng năng lực, rèn luyện phát triển kỹ năng. Trước khi thực hiện, 100%
HS ở lớp TN mong muốn được điểm cao ở các kì thi, nhưng sau khi được hỏi
lại, chỉ còn 20,5% HS vẫn giữ mong muốn này, trong khi đó, số HS mong muốn
hiểu kiến thức cơ bản và số HS mong muốn được tiếp tục nghiên cứu môn học
đã tăng lên, tương ứng là 40,3% và 39,2% Trong khi đó, ở các lớp ĐC vẫn
không có nhiều sự thay đổi, vì mục đích của việc chọn khối và sở thích mà các

em đã có những quyết định hay những mong muốn cho bản thân mình, ở đây
không có sự tác động của phương pháp dạy học.
* Qua quá trình phân tích kết quả thực nghiệm cho thấy:
- Kết quả học tập của học sinh ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối
chứng. Trong đó tỷ lệ học sinh đạt kết quả loại khá, giỏi ở lớp thực nghiệm là
cao hơn hẳn.
- Mức độ nắm vững tri thức, kỹ năng của học sinh lớp thực nghiệm cũng
cao hơn lớp đối chứng. Điều này thể hiện ở lớp thực nghiệm học sinh hiểu bài
một cách chắc chắn, nắm được bản chất của nội dung học tập. Khả năng vận
dụng tri thức để giải quyết vấn đề tốt hơn ở lớp đối chứng.
- Trong giờ dạy thực nghiệm học sinh có hứng thú học tập hơn, nguyên
nhân chủ yếu là do học sinh được tham gia nhiều hoạt động tích cực trong giờ
học, không khí lớp học sôi nổi và bài học thực sự mang lại cho các em những
kiến thức bổ ích, kích thích tính sáng tạo, tìm tòi của học sinh.
- Kết quả thực nghiệm chứng tỏ việc áp dụng dạy học theo hướng phát triển
năng lực, hướng tới rèn luyện kỹ năng nhiều hơn, giúp học sinh tăng cường mức
độ hoạt động trong giờ học, tích cực tham gia vào tiến trình bài học một cách tự
giác. Nâng cao tính chủ động của học sinh trong quá trình học tập, góp phần tạo
sự cộng tác chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh, giữa các học sinh với nhau
trong giờ học. Tăng cường khả năng chú ý của học sinh với tiến trình bài học,
tăng cường thời gian duy trì trạng thái tích cực hoạt động và chú ý của học sinh
trong giờ học.
13


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Sau khi kết thúc tiết thực nghiệm dạy học chú trọng rèn luyện kỹ năng thực
hành cho học sinh, tôi nhận thấy:
Dạy học theo hướng này, các em đã phát huy tốt khả năng tự học, chủ động,

sáng tạo trong quá trình kiếm tìm tri thức, các em được trang bị, bước đầu rèn
luyện kỹ năng quan trọng trong cuộc sống..
Học sinh đã hiểu ý nghĩa của các chủ đề mà các em đang thực hiện, các em
có thể hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ và có chất lượng khá cao. Trong quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu các em sẽ học được rất nhiều kiến thức, kỹ năng và
giá trị mới.
Hơn nữa các em còn có thể khám phá các ý tưởng theo sở thích, nguyện
vọng của cá nhân cũng như các thành viên trong một nhóm.
Đối với GV: Đổi mới phương pháp dạy học đang là một vấn đề cần quan
tâm. Hiện nay có rất nhiều phương pháp dạy học mới có thể giúp học sinh bước
vào một tâm thế mới, có những năng lực và kĩ năng mới cho hành trình kiếm tìm
tri thức của bản thân. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực, chú trọng tới
rèn luyện kỹ năng, là một sự lựa chọn mà các giáo viên nên vận dụng.
3.2. Kiến nghị.
- Sở GD& ĐT Thanh Hóa cần mở nhiều hơn các chu kỳ bồi dưỡng thường
xuyên để giáo viên tiếp cận nhiều phương pháp dạy học mới và đưa vào thực tế
dạy học ở các trường THPT.
- Nhà trường tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học để GV có điều kiện
thực hiện các phương pháp dạy học mới.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.

Lê Thị Hương Giang

14



TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ Văn
Bộ Giáo dục và đào tạo, 2014
. Thiết kế bài học ngữ Văn 10, Phan Trọng Luận, NXB Giáo dục 2007
. SGV Ngữ Văn 10, tập 1,Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam.
. SGK Ngữ Văn lớp 10, Nhà xuất bản Giáo Dục Việt nam.
. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ Văn lớp 10, Nhà xuất
bản Giáo Dục Việt Nam, 2010.
Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet
- Nguồn: https:// lopbdnv.wikispases.com
- Nguồn: YouTube, kỹ năng thuyết trình, Kỹ năng số

15



×