TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP– SINH HỌC ỨNG DỤNG
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
ĐẤT PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI QUẬN NINH KIỀU
TP. CẦN THƠ NĂM 2018
CAO ĐẲNG CHUYÊN NGHIỆP
NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Th.S. HOÀNG NGỌC KHÁNH
THỰC HIỆN
NHÓM 1
LỚP: CQLMT17
KHÓA HỌC: 20172020
NĂM 2018
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP– SINH HỌC ỨNG DỤNG
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
ĐẤT PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI QUẬN NINH KIỀU
TP. CẦN THƠ NĂM 2018
CAO ĐẲNG CHUYÊN NGHIỆP
NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Th.S. HOÀNG NGỌC KHÁNH
THỰC HIỆN
NHÓM 1
LỚP: CQLMT17
KHÓA HỌC: 20172020
NĂM 2018
MỤC LỤC
5
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1.1. Khai thác khoáng sản
Hình 1.2. Vườn cao su
Hình 1.3. Cánh đồng lúa
Hình 1.4. Hồ Xáng Thổi
Hình 1.5. Hố bom
Hình 2.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại Q. Ninh Kiều
Hình 3.1. Bản đồ quận Ninh Kiều và các đơn vị hành chính
Hình 4.1. Bản đồ xác định vị trí dự án
Hình 4.2. Một góc đô thị quận Ninh Kiều
Hình 5. Bản đồ các khu vực chức năng của Q.Ninh Kiều
Hình 5.1. Công trình giáo dục
Hình 5.2. Công trình y tế
Hình 5.3. Công trình thể thao
Hình 5.4. Công trình văn hóa
Hình 5.5. Công trình thương mại và dịch vụ
Hình 5.6. Công trình thông tin và truyền thông
Hình 5.7. Bến xe 91B
Hình 5.8. Trụ sở, cơ quan hành chính nhà nước.
Hình 5.9. Hệ thống cây xanh
Hình 5.10. Hệ thống chiếu sáng
Hình 5.11. Vòng xoay Hùng Vương
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
CSDL
Cơ sở dữ liệu
ĐH
Đại học
7
PHẦN GIỚI THIỆU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, tình trạng sử dụng đất phát triển đô thị đang là một vấn đề đáng quan
tâm. Sự gia tăng dân số trong các nước đang phát triển đang là áp lực đè nặng lên
nguồn tài nguyên đất đai và cũng là nguyên nhân gây ra sự suy thoái đất đai. Những
phương pháp chuyên ngành cho việc quy hoạch để giảm bớt tình trạng này hiện
nay vẫn chưa cho được hiệu quả, và phương pháp tổng hợp đòi hỏi phải bao gồm
tất cả các chủ thể tham gia từ sự bắt đầu, điều tiết chất lượng và những sự giới
hạn của mỗi thành phần đơn vị đất đai, đến tính sản xuất của các khả năng chọn
lựa sử dụng đất đai. Những quan điểm và định nghĩa liên hệ đến phương pháp cụ
thể nhằm hổ trợ cho việc thiết lập nên những vấn đề quyết định ở các mức độ quy
hoạch khác nhau mà nước ta cũng đang quan tâm đến. Trong đó thành phố Cần Thơ
cũng đang hết sức quan tâm đến vấn đề này. Đặc biệt là quận Ninh Kiều là quận
trung tâm của thành phố Cần Thơ, với diện tích đô thị hóa sầm uất, đô thị hóa
nhanh cùng với kinh tế phát triển, hiện đại, với không gian đô thị bề thế và hạ tầng
hoàn thiện tạo nên một đô thị miền sông nước văn minh. Ninh Kiều chính là cái lõi
đô thị loại I trực thuộc trung ương, thu hút được các nhà đầu tư, tập đoàn lớn
(Vincom, Mường Thanh, Lotte…) đến đầu tư trên địa bàn quận. Thành phố đã chủ
trương đấu giá quyền thuê đất và lựa chọn mô hình đầu tư phù hợp. Xác định cấu
trúc tổ chức không gian đô thị; các dự án phát triển đô thị; hệ thống hạ tầng khung
để triển khai các dự án đầu tư xây dựng, quản lý quy hoạch xây dựng và kiểm soát
sự phát triển đô thị theo quy hoạch và có kế hoạch trên địa bàn quận. Đồng thời,
quận Ninh Kiều phát triển theo hướng đô thị thông minh; phát triển thương mại
dịch vụ và đặc biệt là du lịch. Xuất phát từ những vấn đề trên nên việc chọn đề tài
“ Khảo sát hiện trạng tình hình sử dụng đất phát triển đô thị tại Quận Ninh
Kiều Thành phố Cần Thơ năm 2018 ” là việc làm tất yếu để nắm bắt tình hình
quy hoạch sử dụng đất hiện tại để có các kế hoạch phù hợp, kịp thời đảm bảo
trong quá trình quy hoạch đất ở quận Ninh Kiều nói riêng và thành phố Cần Thơ
nói chung.
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục đích
Đánh giá hiện trạng và tình hình quy hoạch để phát triển đô thị ở quận Ninh Kiều.
2.2. Mục tiêu
Khảo sát, tìm số liệu dẫn chứng cụ thể về tình sử dụng đất ở địa bàn quận Ninh
Kiều
Phân tích số liệu để đưa ra hướng sử dụng đất phát triển đô thị.
Đề ra kế hoạch cụ thể để quy hoạch đất phát triển đô thị có hiệu quả.
3. Đối tượng nghiên cứu: Tình hình sử dụng đất phát triển đô thị tại quận Ninh
Kiều.
4. Giới hạn nghiên cứu
Giới hạn thời gian: 01/10/2018 – 15/12/2018.
Giới hạn về không gian: Quận Ninh Kiều.
Giới hạn về nội dung: Thực trạng sử dụng đất tại quận Ninh Kiều.
5. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương tiện nghiên cứu
Giấy, viết, xe máy đi lại, laptop, điện thoại.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Lược khảo tài liệu: nguồn internet, Sở tài nguyên môi trường, sách chuyên ngành,
các bài báo chuyên đề.
Khảo sát thực địa: khảo sát hiện trạng sử dụng đất và đô thị tại Q. Ninh Kiều,
TP. Cần Thơ.
Các chỉ tiêu được ghi nhận bao gồm:
Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích.
Mục đích sử dụng.
Các dự án quy hoạch.
Cảnh quan đô thị
Các bộ phận chức năng
Hệ thống cây xanh.
Hệ thống chiếu sáng.
Hệ thống xử lý nước thải.
Hệ thống giao thông công cộng.
5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Tổng hợp, phân tích, đánh giá số liệu thu thập được trong lược khảo tài liệu và
khảo sát thựa địa. Từ đó, đề xuất biện pháp khắc phục nhược điểm trong quá trình
quản lý.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ
1.1.
Các loại hình sử dụng đất
1.1.1. Các loại hình sử dụng đất
Nhìn chung thì Q. Ninh Kiều khá đa dạng về loại hình sử dụng đất, một số loại
hình như:
Loại hình sử dụng đất nuôi cá.
Loại hình sử dụng đất nuôi tôm.
Loại hình sử dụng đất lúa màu.
Loại hình sử dụng đất cây ăn quả.
Loại hình sử dụng đất chuyên hóa
Loại hình sử dụng đất chuyên màu.
1.1.2. Đặc điểm
Đặc điểm của các loại hình sử dụng đất:
a. Loại hình sử dụng đất chuyên lúa
Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng phổ biến ở địa phương. Nơi đồng
bằng có địa hình bằng phẳng, hệ thống tưới tiêu tốt, đất màu mỡ thuận lợi cho
việc trồng lúa. Đây là loại hình sử dụng đất truyền thống và tồn tại từ lâu, được
nhiều hộ gia đình sử dụng phổ biến, các kiểu sử dụng chính là lúa đông xuân và hè
thu.
b. Loại hình sử dụng đất lúa – màu
Loại hình này đã được nhân dân sử dụng từ lâu với hình thức luân canh xen vụ bà
con đã nâng cao được giá trị kinh tế. Loại hình sử dụng đất này phân bố chủ yếu ở
các chân đất và chủ động được lượng nước tưới tiêu, có thành phần cơ giới thịt
nhẹ, tầng đất dày. Có hai kiểu sử dụng là Lúa Xuân – Lúa Mùa – Ngô Đông, Lúa
Xuân – Lúa Mùa – Rau Đông.
c. Loại hình sử dụng đất chuyên màu
Loại hình này với địa hình bằng phẳng, tầng đất rất tơi xốp phù hợp cho việc
trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày như cây đậu tương, ngô, lạc, khoai lang.
Ngoài ra cây rau các loại: rau được trồng liên tục quanh năm và thường trồng chủ
yếu các loại rau như: rau muống, su hào, rau cải, rau thơm, hành tỏi...
Với việc có được đất đai màu mỡ như vậy nên sản lượng cũng như chất lượng cây
trồng cũng được nâng cao, tạo cho người dân có cuộc sống ổn định hơn có nhiều
mặt hằng nông sản để tiêu thụ có chất lượng và năng suất. Loại hình sử dụng đất
thường có thời vụ gieo trồng là vụ xuân, vụ hè – thu và vụ thu – đông.
d. Loại hình sử dụng đất cây ăn quả
Loại cây trồng chủ yếu là vải, nhãn, táo. Ngoài ra còn có các loại cây khác như ổi,
na, bưởi, xoài, dừa... trong đó cây nhãn và vải cho năng suất và hiệu quả kinh tế
cao nhất. Phân bố rãi rác khắp nơi.
e. Loại hình sử dụng đất nuôi cá
Loại hình nuôi trồng là nuôi tôm và cá. Với loại hình chuyên cá bao gồm nuôi cá
nước lợ và nuôi cá nước mặn. Thường tập trung ở các ao hồ rải rác khắp vùng và
các đầm ven biển và các diện tích trồng lúa kém hiệu quả chuyển sang nuôi cá.
f. Loại hình sử dụng đất nuôi tôm
Loại hình này mới phát triển mạnh vài năm trở lại đây. Những năm trước, loại hình
nuôi tôm thường là nuôi trồng tự nhiên. Hiện tại, nhiều hộ dân đã mạnh dạn đầu tư
cơ sở vật chất để phát triển nuôi tôm công nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.3. Chức năng
Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn
thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác
khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc
điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có
sẵn trong đất.
Hình 1.1. Khai thác khoáng sản (Lê Hải, 2015)
Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất cơ sở
không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu sự tác động của quá trình
sản xuất như cày, bừa, xới xáo....) và công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng
để trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất nông lâm nghiệp luôn liên quan
chặt chẽ với độ phì nhiêu quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Hình 1.2. Vườn cao su (Lê Hải, 2015)
Chức năng môi trường sống
Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa thông qua việc cung
cấp các môi trường sống cho sinh vật và gen di truyền để bảo tồn cho thực vật,
động vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt đất.
Chức năng sản xuất
Đất đai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống con người qua quá
trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm sinh vật
khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm
và các loại thuỷ hải sản.
Hình 1.3. Cánh đồng lúa (Chí Kiên, 2018)
Chức năng cân bằng sinh thái
Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm thảm xanh, hình thành một thể cân
bằng năng lượng trái đất, sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng xạ
từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển địa cầu.
Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước
Đất đai là kho tàng lưu trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động mạnh đến
chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước rất to lớn.
Hình 1.4. Hồ Xáng Thổi
Chức năng lưu trữ
Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng của con
người.
Chức năng không gian sự sống
Đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi trường đệm và làm thay đổi hình
thái, tính chất của các chất thải độc hại
. Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử
Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá loài người.
Là nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả về việc
sử dụng đất đai trong quá khứ.
Hình 1.5. Hố bom (Trần Viễn Sự, 2014)
Chức năng vật mang sự sống
Đất đai là không gian cho sự chuyển vận của con người, cho đầu tư, sản xuất và
cho sự dịch chuyển của động vật, thực vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh
thái tự nhiên.
1.2.
Các loại hình đô thị
1.2.1. Các loại hình đô thị
Có 6 loại hình đô thị
+ Đô thị đặc biệt
+ Đô thị loại I
+ Đô thị loại II
+ Đô thị loại III
+ Đô thị loại IV
+ Đô thị loại V
1.2.2. Đặc điểm và chức năng
Các loại hình đô thị
Đặc điểm
Chức năng
Đô thị đặc Quy mô dân số toàn đô
biệt
thị đạt từ 5.000.000
người trở lên; khu vực
nội thành đạt từ
3.000.000 người trở lên.
Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung
tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh
tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du
lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối
giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có
vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội
của cả nước.
Đô thị loại Quy mô dân số: Đô thị
I
là thành phố trực thuộc
trung ương: quy mô dân
số toàn đô thị đạt từ
1.000.000 người trở lên,
khu vực nội thành đạt
từ 500.000 người trở
lên; đô thị là thành phố
Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp
cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh
tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du
lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối
giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có
vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội
của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước..
thuộc tỉnh hoặc thành
phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương:
quy mô dân số toàn đô
thị đạt từ 500.000
người trở lên, khu vực
nội thành đạt từ
200.000 người trở lên.
Tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp toàn đô thị đạt
từ 65% trở lên; khu vực
nội thành đạt từ 85%
trở lên.
Đô thị loại Quy mô dân số toàn đô
II
thị đạt từ 200.000
người trở lên; khu vực
nội thành đạt từ
100.000 người trở lên.
Tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp toàn đô thị đạt
từ 65% trở lên; khu vực
nội thành đạt từ 80%
trở lên.
Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp
hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp
tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục,
đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ,
trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao
thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế
xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh .
Đô thị loại Quy mô dân số toàn đô
III
thị đạt từ 100.000
người trở lên; khu vực
nội thành, nội thị đạt từ
50.000 người trở lên.
Tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp toàn đô thị đạt
từ 60% trở lên; khu vực
nội thành, nội thị đạt từ
75% trở lên
Đô thị loại Quy mô dân số toàn đô
IV
thị đạt từ 50.000 người
trở lên; khu vực nội thị
(nếu có) đạt từ 20.000
người trở lên.
Tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp toàn đô thị đạt
từ 55% trở lên; khu vực
nội thị (nếu có) đạt từ
70% trở lến.
Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp
hoặc trung tâm chuyên ngành về kinh tế, tài
chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế,
khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đầu mối giao
thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh, vùng liên tỉnh.
Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp
hoặc trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, cấp
huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục,
đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ,
trung tâm hành chính cấp huyện, đầu mối giao
thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh, huyện hoặc vùng liên huyện.
Đô thị loại Quy mô dân số toàn đô
V
thị đạt từ 4.000 người
trở lên.
Tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp toàn đô thị đạt
từ 55% trở lên.
Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm hành
chính hoặc trung tâm tổng hợp cấp huyện
hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về
kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đầu mối
giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội của huyện hoặc cụm liên xã.
1.3. Cơ sở pháp lý
Quy hoạch sử dụng đất
Luật đất đai 2013
Quy hoạch đô thị
Luật Quy hoạch Đô thị 2009
Nghị định 37/2010/NĐCP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị kèm theo Thông tư 10/2010/TTBXD quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch
đô thị do Bộ Xây dựng ban hành.
Nghị định 38/2010/NĐCP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị kèm
theo Thông tư 19/2010/TTBXD hướng dẫn lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị do Bộ Xây dựng ban hành.
Nghị định 39/2010/NĐCP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị kèm theo
Thông tư 11/2010/TTBXD hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm
đô thị do Bộ Xây dựng ban hành.
CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐÔ THỊ TẠI
NINH KIỂU TPCT
2.1 Hiện trạng sử dụng đất tại Q.Ninh Kiều
2.1.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại Q. Ninh Kiều
Hình 2.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại Q. Ninh Kiều
(Sở tài nguyên và môi trường, 2018)
2.1.2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Q. Ninh Kiều
Quận Ninh Kiều có diện tích 29,2 km2 với dân số 287.450 người. 95% dân số là
người thành thị. Quận được chia làm 13 phường. Bản đồ hành chính quận Ninh
Kiều thể hiện rõ nhất vị trí các phường với các khối màu khác nhau.
Theo đó, quận Ninh Kiều có các phường sau: An Bình, Thới Bình, An Phú, An Lạc,
Anh Khánh, An Cư, An Nghiệp, An Hòa, An Phú, Xuân Khánh, Tân An, Cái Khế,
An Hội. (Ban Do Kho Lon, 2018)
Hình 3.1. Bản đồ quận Ninh Kiều và các đơn vị hành chính
(Ban do kho lon, 2018)
Là trung tâm kinh tế của TP. Cần Thơ, trong những năm qua nền kinh tế của quận
Ninh Kiều liên tục có được những bước phát triển vượt bậc. Nền kinh tế phát
triển toàn diện, đặc biệt là hoạt động thương mại dịch vụ và du lịch phát triển
nhanh chóng, nên nguồn thu ngân sách của Ninh Kiều những năm gần đây liên tục
tăng. Quận Ninh Kiều có những lợi thế, tiềm năng mà nhiều quận, huyện khác
không có được, đó là phát triển thương mại và dịch vụ, du lịch. Để làm được điều
này quận đã tạo điều kiện để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thương mại
– dịch vụ với nhịp độ nhanh, hiệu quả cao và bền vững, đồng thời chú trọng chất
lượng các loại hàng hóa, dịch vụ, gắn liền chế biến với thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Bên cạnh đó, quận cũng tiếp tục đẩy nhanh, mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu. Phối hợp với các ngành
Trung ương và thành phố xây dựng các siêu thị, trung tâm thương mại cấp vùng,
xây dựng các chợ đầu mối trái cây, thủy sản… đi liền với củng cố và phát triển
mạng lưới chợ trên địa bàn, tạo đà cho hoạt động thương mại và dịch vụ phát
triển. (Ngọc Ngân, 2010)
2.1.3 Hiện trạng sử dụng đất
2.1.3.1. Mục đích sử dụng
Đất trồng cây lâu năm.
Đất quốc phòng.
Đất thương mại, dịch vụ.
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
Đất có di tích lịch sử văn hóa.
Đất chợ.
Đất xây dựng cơ sở y tế.
Đất ở tại đô thị.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà hỏa tang.
Đất xây dựng cơ sở văn hóa.
2.1.3.2. Các dự án quy hoạch
Với tình hình phát triển như hiện nay của Q. Ninh Kiều có một số dự án đang bắt
đầu phát triển một cách nhanh chóng và rộng rãi ở khắp khu vực quận như:
Quy hoạch Khu đô thị và vui chơi giải trí hơn 93ha tại Cồn Khương.
Vị trí tại phường Cái Khế, quận Ninh Kiều. Khu đô thị và vui chơi giải trí tại Cồn
Khương có phía Đông Bắc giáp sông Hậu; Phía Đông Nam và Tây Nam giáp rạch
Khai Luông; Phía Tây Bắc giáp đường Nguyễn Văn Cừ. Khu đô thị và vui chơi giải
trí tại Cồn Khương có tổng diện tích 93,19ha.
Chỉ tiêu quy hoạch và cơ cấu sử dụng đất khu đô thị và vui chơi giải trí tại Cồn
Khương được quy hoạch cụ thể như sau:
Khu vui chơi giải trí ngoài trời và trong nhà có diện tích 262.700 m2
Khu vui chơi được đào nhiều ao, hồ và rạch nhân tạo, trồng cây ăn trái, kết hợp với
công trình kiến trúc mang tính chất nghệ thuật cao để tạo ta khu vui chơi giải trí
vừa hiện đại, vừa mới lạ lại rất gần gũi với vùng sông nước.
Khu dịch vụ thương mại có diện tích 132.186,56 m2.
Khà vườn Nam Bộ có diện tích có diện tích 70.540,55 m2.
Mặt nước tự nhiên có diện tích 32.809,56 m2.
Mặt nước có diện tích 32.809,56 m2.
Đất cây xanh có diện tích 50.013,7 m2.
Đất xây dựng công trình kỹ thuật có diện tích 5.651,5 m2.
Đất xây dựng công trình giao thông + bãi đậu xe (Khu A) có diện tích 90.389,32 m2.
Đất xây dựng nhà ở liên kế và nhà cao tầng có diện tích 165.874 m 2 (nhà cao tầng
tối đa 30 tầng, thấp tầng tối đa 5 tầng).
Đất xây dựng công trình giáo dục có diện tích 4.800 m2.
Đất xây dựng cây xanh công viên chuyên đề + mặt nước có diện tích 27.792 m2.
Đất xây dựng công trình giao thông + bãi đậu xe (Khu B) có diện tích 89.165,62 m2.
Hình 4.1. Bản đồ xác định vị trí dự án
Triển khai quy hoạch phân khu khu đô thị trung tâm thành phố
Phạm vi quy hoạch là toàn bộ địa giới hành chính của quận Ninh Kiều, diện tích
khoảng 2.926 ha.
Theo nhiệm vụ quy hoạch được duyệt, dự kiến dân số quận Ninh Kiều đến năm
2020 khoảng 277.000 người, năm 2030 khoảng 310.000 người.
Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật: đất xây
dựng đô thị từ 150200 m2/người, đất dân dụng đô thị từ 8090 m2/người... Một số
chỉ tiêu chính về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cần đạt như: đất ở bình quân
đầu người 40m2/người; diện tích sàn nhà ở bình quân lớn hơn hoặc bằng 29m2
sàn/người; đất cây xanh đô thị lớn hơn hoặc bằng 12m2/người; đất cây xanh công
cộng khu vực nội thị lớn hơn hoặc bằng 8m 2/người; tỷ lệ đất giao thông và giao
thông tĩnh so với diện tích đất xây dựng đô thị lớn hơn hoặc bằng 20%...
Hình 4.2. Một góc đô thị quận Ninh Kiều (Hồng Bảo, 2017)
Quy hoạch cấp nước thành phố Cần Thơ đến năm 2030
Phạm vi nghiên cứu bao gồm: Khu đô thị lõi (quận Ninh Kiều, quận Bình Thủy,
quận Cái Răng, quận Ô Môn và quận Thốt Nốt) và các đô thị thuộc huyện (thị trấn
Cờ Đỏ, thị trấn Phong Điền, thị trấn Thới Lai, thị trấn Vĩnh Thạnh và thị trấn
Thạnh An).
Quy mô dân số đô thị: Khoảng 1,1 1,2 triệu người vào năm 2020 và khoảng 1,5
1,6 triệu người vào năm 2030.
Mục tiêu quy hoạch:
Cụ thể hóa định hướng phát triển cấp nước thành phố Cần Thơ trong đồ án Điều
chỉnh quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm
2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt.
Xác định nhu cầu sử dụng nước sạch, lựa chọn và khai thác hợp lý các nguồn
nước thô; Xác định nhu cầu đầu tư và phát triển hệ thống cấp nước thành phố Cần
Thơ đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch theo từng giai đoạn.
Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước, đảm bảo cấp nước an toàn.
Từng bước hiện đại hóa hệ thống sản xuất, quản lý và kinh doanh nước sạch.
Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đến năm
2020 đạt 95% đối với khu vực đô thị Ninh Kiều, Bình Thủy, 90% đối với khu đô thị
Ô Môn, Thốt Nốt, Cái Răng và 80% đối với các thị trấn ngoại thành. Đến năm 2030
đạt 100% đối với khu vực đô thị Ninh Kiều, Bình Thủy, Ô Môn, Thốt Nốt, Cái
Răng, và 90% đối với các thị trấn ngoại thành.
Giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước đến năm 2020 xuống khoảng 18 20% và
xuống khoảng 15% vào năm 2030.
Mở rộng phạm vi cấp nước về phía ngoại thành, cải thiện và nâng cao điều kiện
vệ sinh, sức khỏe người dân vùng ven đô thị.
2.2. Tình hình quản lý và phát triển đô thị chức năng tại Q. Ninh Kiều
Hình 5. Bản đồ các khu vực chức năng của Q. Ninh Kiều
Các bộ phận chức năng
Công trình giáo dục
Các trường mẫu giáo: Bông Sen, Bông Cúc, Vành Khuyên…
Các trường tiểu học: Trường Tiểu học Tô Hiến Thành, Trường Tiểu học Nguyễn
Hiền…
Các trường trung học cơ sở: trường THCS Mỹ Khánh, THCS An Lạc, THCS
Huỳnh Thúc Kháng…
Các trường trung học phổ thông: THPT An Khánh, THPT Thực hành sư phạm –
ĐHCT, THPT Châu Văn Liêm, THPT Nguyễn Việt Hồng…
Trường Đại học: ĐHCT, ĐH FPT…
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Cần Thơ, Cao đẳng Cần Thơ…
Hình 5.1. Công trình giáo dục
Công trình y tế
Bệnh viện đa khoa Trung Ương Cần Thơ.
Bệnh viện Quân Y 121.
Hình 5.2. Công trình y tế
Công trình thể thao
Sân vận động: Sân vận động TP. Cần Thơ.
Trung tâm thể dục thể thao.
Hình 5.3. Công trình thể thao
Công trình văn hóa
Chùa, bảo tàng: bảo tàng thành phố Cần
Thơ.
Thư viện thành phố Cần Thơ.
Hình 5.4. Công trình văn hóa
Công trình thương mại và dịch vụ
Trung tâm mua sắm: Sense City, Big
C,..
Hệ thống ngân hàng: Vietcombank,
Agribank,…
Hình 5.5. Công trình thương mại và dịch
vụ
Công trình thông tin và truyền thông
+ Đài truyền hình Tp Cần Thơ.
+ Bưu điện Hưng Lợi, bưu điện Mậu Thân, bưu điện thành phố Cần Thơ
+ Tòa nhà Viettel, Vinaphone, Mobiphone…
Hình 5.6. Công trình thông tin và truyền thông
Nhà ga, hàng không, đường thủy, đường sắt, bến xe ôtô
+ Bến xe 91B.