Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Báo cáo chuyên đề: Khảo sát thực trạng tình hình sử dụng đất phát triển đô thị tại quận Ninh Kiều TP. Cần Thơ năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.57 MB, 36 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP– SINH HỌC ỨNG DỤNG

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG 
ĐẤT PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI QUẬN NINH KIỀU 
TP. CẦN THƠ NĂM 2018
CAO ĐẲNG CHUYÊN NGHIỆP
NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN                     
Th.S. HOÀNG NGỌC KHÁNH

THỰC HIỆN
NHÓM 1
LỚP: CQLMT17
KHÓA HỌC: 2017­2020


NĂM 2018


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP– SINH HỌC ỨNG DỤNG

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG 
ĐẤT PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI QUẬN NINH KIỀU 
TP. CẦN THƠ NĂM 2018



CAO ĐẲNG CHUYÊN NGHIỆP
NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN                     
Th.S. HOÀNG NGỌC KHÁNH

THỰC HIỆN
NHÓM 1
LỚP: CQLMT17
KHÓA HỌC: 2017­2020


NĂM 2018


MỤC LỤC

5


DANH SÁCH HÌNH
Hình 1.1. Khai thác khoáng sản
Hình 1.2. Vườn cao su
Hình 1.3. Cánh đồng lúa
Hình 1.4. Hồ Xáng Thổi
Hình 1.5. Hố bom
Hình 2.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại Q. Ninh Kiều
Hình 3.1.  Bản đồ quận Ninh Kiều và các đơn vị hành chính
Hình 4.1. Bản đồ xác định vị trí dự án
Hình 4.2. Một góc đô thị quận Ninh Kiều

Hình 5. Bản đồ các khu vực chức năng của Q.Ninh Kiều
Hình 5.1. Công trình giáo dục
Hình 5.2. Công trình y tế
Hình 5.3. Công trình thể thao
Hình 5.4. Công trình văn hóa
Hình 5.5. Công trình thương mại và dịch vụ
Hình 5.6. Công trình thông tin và truyền thông
Hình 5.7. Bến xe 91B
Hình 5.8. Trụ sở, cơ quan hành chính nhà nước.
Hình 5.9. Hệ thống cây xanh
Hình 5.10. Hệ thống chiếu sáng
Hình 5.11. Vòng xoay Hùng Vương

6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ĐH


Đại học

7


PHẦN GIỚI THIỆU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, tình trạng sử  dụng đất phát triển đô thị  đang là một vấn đề  đáng quan  
tâm. Sự  gia tăng dân số  trong các nước đang phát triển đang là áp lực đè nặng lên  
nguồn tài nguyên đất đai và cũng là nguyên nhân gây ra sự suy thoái đất đai. Những 
phương pháp chuyên ngành cho việc quy hoạch để  giảm bớt tình trạng này hiện 
nay vẫn chưa cho được hiệu quả, và phương pháp tổng hợp đòi hỏi phải bao gồm 
tất cả  các chủ  thể tham gia từ sự bắt đầu, điều tiết chất lượng và những sự  giới 
hạn của mỗi thành phần đơn vị  đất đai, đến tính sản xuất của các khả  năng chọn 
lựa sử dụng đất đai. Những quan điểm và định nghĩa liên hệ đến phương pháp cụ 
thể nhằm hổ trợ cho việc thiết lập nên những vấn đề quyết định ở các mức độ quy  
hoạch khác nhau mà nước ta cũng đang quan tâm đến.  Trong đó thành phố Cần Thơ 
cũng đang hết sức quan tâm đến vấn đề này. Đặc biệt là quận Ninh Kiều là quận  
trung tâm của thành phố  Cần Thơ, với diện tích đô thị  hóa sầm uất, đô thị  hóa 
nhanh cùng với kinh tế phát triển, hiện đại, với không gian đô thị bề thế và hạ tầng 
hoàn thiện tạo nên một đô thị miền sông nước văn minh. Ninh Kiều chính là cái lõi 
đô thị  loại I trực thuộc trung  ương, thu hút được các nhà đầu tư, tập đoàn lớn  
(Vincom, Mường Thanh, Lotte…) đến đầu tư trên địa bàn quận. Thành phố  đã chủ 
trương đấu giá quyền thuê đất và lựa chọn mô hình đầu tư phù hợp. Xác định cấu  
trúc tổ chức không gian đô thị; các dự án phát triển đô thị; hệ thống hạ tầng khung  
để triển khai các dự án đầu tư xây dựng, quản lý quy hoạch xây dựng và kiểm soát  
sự  phát triển đô thị  theo quy hoạch và có kế  hoạch trên địa bàn quận. Đồng thời, 
quận Ninh Kiều phát triển theo hướng đô thị  thông minh; phát triển thương mại­
dịch vụ và đặc biệt là du lịch. Xuất phát từ những vấn đề trên nên việc chọn đề tài 

“ Khảo sát hiện trạng tình hình sử dụng đất phát triển đô thị  tại Quận Ninh  
Kiều Thành phố Cần Thơ năm 2018 ” là việc làm tất yếu để nắm bắt tình hình 
quy hoạch sử  dụng đất hiện tại để  có các kế  hoạch phù hợp, kịp thời đảm bảo  
trong quá trình quy hoạch đất  ở  quận Ninh Kiều nói riêng và thành phố  Cần Thơ 
nói chung.
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục đích
Đánh giá hiện trạng và tình hình quy hoạch để phát triển đô thị ở quận Ninh Kiều.
2.2. Mục tiêu
­ Khảo sát, tìm số liệu dẫn chứng cụ thể về tình sử dụng đất ở địa bàn quận Ninh  
Kiều


­ Phân tích số liệu để đưa ra hướng sử dụng đất phát triển đô thị.
­ Đề ra kế hoạch cụ thể để quy hoạch đất phát triển đô thị có hiệu quả.
3. Đối tượng nghiên cứu: Tình hình sử dụng đất phát triển đô thị tại quận Ninh 
Kiều.
4. Giới hạn nghiên cứu
Giới hạn thời gian: 01/10/2018 – 15/12/2018.
Giới hạn về không gian: Quận Ninh Kiều.
Giới hạn về nội dung: Thực trạng sử dụng đất tại quận Ninh Kiều.
5. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương tiện nghiên cứu
Giấy, viết, xe máy đi lại, laptop, điện thoại.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
­ Lược khảo tài liệu: nguồn internet, Sở tài nguyên môi trường, sách chuyên ngành, 
các bài báo chuyên đề.
­ Khảo sát thực địa: khảo sát hiện trạng sử  dụng đất và đô thị  tại Q. Ninh Kiều,  
TP. Cần Thơ.

Các chỉ tiêu được ghi nhận bao gồm:
­ Hiện trạng sử dụng đất


Tổng diện tích.



Mục đích sử dụng.



Các dự án quy hoạch.

­ Cảnh quan đô thị


Các bộ phận chức năng



Hệ thống cây xanh.



Hệ thống chiếu sáng.



Hệ thống xử lý nước thải.




Hệ thống giao thông công cộng.

5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Tổng hợp, phân tích, đánh giá số liệu thu thập được trong lược khảo tài liệu và 
khảo sát thựa địa. Từ đó, đề xuất biện pháp khắc phục nhược điểm trong quá trình 
quản lý.


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ­ ĐÔ THỊ
1.1.

Các loại hình sử dụng đất

1.1.1. Các loại hình sử dụng đất 

Nhìn chung thì Q. Ninh Kiều khá đa dạng về  loại hình sử  dụng đất, một số  loại 
hình như:
­ Loại hình sử dụng đất nuôi cá.
­ Loại hình sử dụng đất nuôi tôm.
­ Loại hình sử dụng đất lúa ­ màu.
­ Loại hình sử dụng đất cây ăn quả.
­ Loại hình sử dụng đất chuyên hóa
­ Loại hình sử dụng đất chuyên màu.
1.1.2. Đặc điểm

Đặc điểm của các loại hình sử dụng đất:

a. Loại hình sử dụng đất chuyên lúa
Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng phổ biến ở địa phương. Nơi đồng 
bằng có địa hình bằng phẳng, hệ  thống tưới tiêu tốt, đất màu mỡ  thuận lợi cho 
việc trồng lúa. Đây là loại hình sử  dụng đất truyền thống và tồn tại từ  lâu, được 
nhiều hộ gia đình sử dụng phổ biến, các kiểu sử dụng chính là lúa đông xuân và hè  
thu.
b. Loại hình sử dụng đất lúa – màu 
Loại hình này đã được nhân dân sử dụng từ lâu với hình thức luân canh xen vụ bà 
con đã nâng cao được giá trị kinh tế. Loại hình sử dụng đất này phân bố chủ yếu ở 
các chân đất và chủ  động được lượng nước tưới tiêu, có thành phần cơ  giới thịt  
nhẹ, tầng đất dày. Có hai kiểu sử  dụng là Lúa Xuân – Lúa Mùa – Ngô Đông, Lúa 
Xuân – Lúa Mùa – Rau Đông.


c. Loại hình sử dụng đất chuyên màu 
Loại hình này với địa hình bằng phẳng, tầng đất rất tơi xốp phù hợp cho việc 
trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày như cây đậu tương, ngô, lạc, khoai lang.  
Ngoài ra cây rau các loại: rau được trồng liên tục quanh năm và thường trồng chủ 
yếu các loại rau như: rau muống, su hào, rau cải, rau thơm, hành tỏi...
Với việc có được đất đai màu mỡ như vậy nên sản lượng cũng như chất lượng cây 
trồng cũng được nâng cao, tạo cho người dân có cuộc sống  ổn định hơn có nhiều  
mặt hằng nông sản để tiêu thụ có chất lượng và năng suất. Loại hình sử dụng đất  
thường có thời vụ gieo trồng là vụ xuân, vụ hè – thu và vụ thu – đông.
d. Loại hình sử dụng đất cây ăn quả 
Loại cây trồng chủ yếu là vải, nhãn, táo. Ngoài ra còn có các loại cây khác như ổi,  
na, bưởi, xoài, dừa... trong đó cây nhãn và vải cho năng suất và hiệu quả  kinh tế 
cao nhất. Phân bố rãi rác khắp nơi.
e. Loại hình sử dụng đất nuôi cá 
Loại hình nuôi trồng là nuôi tôm và cá. Với loại hình chuyên cá bao gồm nuôi cá  
nước lợ và nuôi cá nước mặn. Thường tập trung  ở các ao hồ rải rác khắp vùng và  

các đầm ven biển và các diện tích trồng lúa kém hiệu quả chuyển sang nuôi cá.
f. Loại hình sử dụng đất nuôi tôm
Loại hình này mới phát triển mạnh vài năm trở lại đây. Những năm trước, loại hình 
nuôi tôm thường là nuôi trồng tự nhiên. Hiện tại, nhiều hộ dân đã mạnh dạn đầu tư 
cơ sở vật chất để phát triển nuôi tôm công nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.3. Chức năng

­ Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ  sở  không gian và vị  trí để  hoàn  
thiện quá trình lao động, là kho tàng dự  trữ  trong lòng đất (các ngành khai thác 
khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc  
điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có  
sẵn trong đất.


Hình 1.1. Khai thác khoáng sản (Lê Hải, 2015)
­ Đất đai là yếu tố  tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất ­ cơ  sở 
không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu sự  tác động của quá trình  
sản xuất như cày, bừa, xới xáo....) và công cụ hay phương tiện lao động (sử  dụng 
để  trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất nông ­ lâm nghiệp luôn liên quan  
chặt chẽ với độ phì nhiêu quá trình sinh học tự nhiên của đất.

Hình 1.2. Vườn cao su (Lê Hải, 2015)
­ Chức năng môi trường sống 


Đất đai là cơ  sở  của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa thông qua việc cung 
cấp các môi trường sống cho sinh vật và gen di truyền để  bảo tồn cho thực vật,  
động vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt đất.
 ­ Chức năng sản xuất
  Đất đai là cơ  sở  cho rất nhiều hệ  thống phục vụ  cuộc sống con người qua quá  

trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm sinh vật 
khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm 
và các loại thuỷ hải sản.

Hình 1.3. Cánh đồng lúa (Chí Kiên, 2018)

 ­ Chức năng cân bằng sinh thái
 Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm thảm xanh, hình thành một thể cân 
bằng năng lượng trái đất, sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng xạ 
từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển địa cầu.
 ­ Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước
 Đất đai là kho tàng lưu trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động mạnh đến 
chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước rất to lớn.


Hình 1.4. Hồ Xáng Thổi  
 ­ Chức năng lưu trữ
Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng của con  
người. 
­ Chức năng không gian sự sống 
Đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi trường đệm và làm thay đổi hình 
thái, tính chất của các chất thải độc hại
. ­ Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử
 Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá loài người. 
Là nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả về việc  
sử dụng đất đai trong quá khứ.

Hình 1.5. Hố bom (Trần Viễn Sự, 2014) 
­ Chức năng vật mang sự sống
 Đất đai là không gian cho sự chuyển vận của con người, cho đầu tư, sản xuất và  

cho sự  dịch chuyển của động vật, thực vật giữa các vùng khác nhau của hệ  sinh  
thái tự nhiên.


1.2.

Các loại hình đô thị

1.2.1.  Các loại hình đô thị

Có 6 loại hình đô thị 
+ Đô thị đặc biệt 
+ Đô thị loại I
+ Đô thị loại II
+ Đô thị loại III
+ Đô thị loại IV
+ Đô thị loại V
1.2.2. Đặc điểm và chức năng

Các loại hình đô thị

Đặc điểm

Chức năng

Đô thị đặc  Quy mô dân số  toàn đô 
biệt
thị   đạt   từ   5.000.000 
người trở  lên; khu vực 
nội   thành   đạt   từ 

3.000.000 người trở lên.

Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ  đô hoặc trung 
tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế  về  kinh  
tế,   tài  chính,   văn  hóa,   giáo  dục,   đào  tạo,   du 
lịch,  y  tế,   khoa  học   và  công nghệ,   đầu  mối 
giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có 
vai trò thúc đẩy sự  phát triển kinh tế  ­ xã hội 
của cả nước.

Đô thị loại  Quy mô dân số: Đô thị 
I
là thành phố  trực thuộc 
trung ương: quy mô dân 
số   toàn   đô   thị   đạt   từ 
1.000.000 người trở lên, 
khu   vực   nội   thành   đạt 
từ   500.000   người   trở 
lên; đô thị  là thành phố 

Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp  
cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh 
tế,   tài  chính,   văn  hóa,   giáo  dục,   đào  tạo,   du 
lịch,  y  tế,   khoa  học   và  công nghệ,   đầu  mối 
giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có 
vai trò thúc đẩy sự  phát triển kinh tế  – xã hội 
của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước..


thuộc   tỉnh   hoặc   thành 

phố   thuộc   thành   phố 
trực   thuộc   trung  ương: 
quy mô dân số  toàn đô 
thị   đạt   từ   500.000 
người trở  lên, khu vực 
nội   thành   đạt   từ 
200.000 người trở lên.
Tỷ lệ lao động phi nông 
nghiệp   toàn   đô   thị   đạt 
từ 65% trở lên; khu vực 
nội   thành   đạt   từ   85% 
trở lên.
Đô thị loại  Quy mô dân số  toàn đô 
II
thị   đạt   từ   200.000 
người trở  lên; khu vực 
nội   thành   đạt   từ 
100.000 người trở lên.
Tỷ lệ lao động phi nông 
nghiệp   toàn   đô   thị   đạt 
từ 65% trở lên; khu vực 
nội   thành   đạt   từ   80% 
trở lên.

Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp  
hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng,  cấp 
tỉnh về  kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, 
đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, 
trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao 
thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế 

­ xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh .

Đô thị loại  Quy mô dân số  toàn đô 
III
thị   đạt   từ   100.000 
người trở  lên; khu vực 
nội thành, nội thị đạt từ 
50.000 người trở lên.
Tỷ lệ lao động phi nông 
nghiệp   toàn   đô   thị   đạt 
từ 60% trở lên; khu vực 
nội thành, nội thị đạt từ 
75% trở lên
Đô thị loại  Quy mô dân số  toàn đô 
IV
thị  đạt từ  50.000 người 
trở  lên; khu vực nội thị 
(nếu có) đạt từ  20.000 
người trở lên.
Tỷ lệ lao động phi nông 
nghiệp   toàn   đô   thị   đạt 
từ 55% trở lên; khu vực 
nội thị  (nếu có) đạt từ 
70% trở lến.

Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp  
hoặc trung tâm chuyên ngành về  kinh tế, tài 
chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế,  
khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đầu mối giao 
thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế 

­ xã hội của tỉnh, vùng liên tỉnh.

Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp  
hoặc   trung   tâm   chuyên   ngành   cấp   tỉnh,   cấp 
huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, 
đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, 
trung tâm hành chính cấp huyện, đầu mối giao 
thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế 
­ xã hội của tỉnh, huyện hoặc vùng liên huyện.


Đô thị loại  Quy mô dân số  toàn đô 
V
thị   đạt   từ   4.000   người 
trở lên.
Tỷ lệ lao động phi nông 
nghiệp   toàn   đô   thị   đạt 
từ 55% trở lên.

Vị   trí,   chức   năng,   vai   trò   là   trung   tâm   hành 
chính   hoặc   trung   tâm   tổng   hợp   cấp   huyện 
hoặc   trung  tâm  chuyên  ngành  cấp  huyện  về 
kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đầu mối 
giao thông, có vai trò thúc đẩy sự  phát triển 
kinh tế ­ xã hội của huyện hoặc cụm liên xã.

1.3. Cơ sở pháp lý
­ Quy hoạch sử dụng đất
Luật đất đai 2013
­ Quy hoạch đô thị

Luật Quy hoạch Đô thị 2009
Nghị  định 37/2010/NĐ­CP về  lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô 
thị  ­ kèm theo Thông tư  10/2010/TT­BXD quy định hồ  sơ  của từng loại quy hoạch  
đô thị do Bộ Xây dựng ban hành.
Nghị định 38/2010/NĐ­CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị ­ kèm 
theo Thông tư  19/2010/TT­BXD hướng dẫn lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến  
trúc đô thị do Bộ Xây dựng ban hành.
Nghị định 39/2010/NĐ­CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị ­ kèm theo  
Thông tư  11/2010/TT­BXD hướng dẫn về quản lý cơ  sở  dữ  liệu công trình ngầm  
đô thị do Bộ Xây dựng ban hành.


CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐÔ THỊ TẠI 
NINH KIỂU TPCT
2.1 Hiện trạng sử dụng đất tại Q.Ninh Kiều

2.1.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại Q. Ninh Kiều


Hình 2.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại Q. Ninh Kiều
 (Sở tài nguyên và môi trường, 2018)
2.1.2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Q. Ninh Kiều
Quận Ninh Kiều có diện tích 29,2 km2  với dân số  287.450 người. 95% dân số  là 
người thành thị. Quận được chia làm 13 phường.  Bản đồ hành chính quận Ninh 
Kiều thể hiện rõ nhất vị trí các phường với các khối màu khác nhau.
Theo đó, quận Ninh Kiều có các phường sau: An Bình, Thới Bình, An Phú, An Lạc,  
Anh Khánh, An Cư, An Nghiệp, An Hòa, An Phú, Xuân Khánh, Tân An, Cái Khế,  
An Hội. (Ban Do Kho Lon, 2018)

Hình 3.1.  Bản đồ quận Ninh Kiều và các đơn vị hành chính 

(Ban do kho lon, 2018)
Là trung tâm kinh tế của TP. Cần Thơ, trong những năm qua nền kinh tế của quận  
Ninh Kiều liên tục có được những bước phát triển vượt bậc. Nền kinh tế  phát 
triển toàn diện, đặc biệt là hoạt động thương mại dịch vụ  và du lịch phát triển  
nhanh chóng, nên nguồn thu ngân sách của Ninh Kiều những năm gần đây liên tục 
tăng. Quận Ninh Kiều có những lợi thế, tiềm năng mà nhiều quận, huyện khác 
không có được, đó là phát triển thương mại và dịch vụ, du lịch. Để  làm được điều  
này quận đã tạo điều kiện để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thương mại  
– dịch vụ với nhịp độ  nhanh, hiệu quả  cao và bền vững, đồng thời chú trọng chất 


lượng các loại hàng hóa, dịch vụ, gắn liền chế  biến với thị  trường tiêu thụ  sản  
phẩm. Bên cạnh đó, quận cũng tiếp tục đẩy nhanh, mạnh các hoạt động xúc tiến  
thương mại, mở  rộng thị  trường nội địa và xuất khẩu. Phối hợp với các ngành 
Trung  ương và thành phố  xây dựng các siêu thị, trung tâm thương mại cấp vùng, 
xây dựng các chợ  đầu mối trái cây, thủy sản… đi liền với củng cố  và phát triển 
mạng lưới chợ  trên địa bàn, tạo đà cho hoạt động thương mại và dịch vụ  phát 
triển. (Ngọc Ngân, 2010)
2.1.3 Hiện trạng sử dụng đất
2.1.3.1. Mục đích sử dụng
­ Đất trồng cây lâu năm.
­ Đất quốc phòng.
­ Đất thương mại, dịch vụ.
­ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
­ Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
­ Đất có di tích lịch sử văn hóa.
­ Đất chợ.
­ Đất xây dựng cơ sở y tế.
­ Đất ở tại đô thị.
­ Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà hỏa tang.

­ Đất xây dựng cơ sở văn hóa.
2.1.3.2. Các dự án quy hoạch
Với tình hình phát triển như hiện nay của Q. Ninh Kiều có một số  dự án đang bắt 
đầu phát triển một cách nhanh chóng và rộng rãi ở khắp khu vực quận như:
Quy hoạch Khu đô thị và vui chơi giải trí hơn 93ha tại Cồn Khương.
Vị trí tại phường Cái Khế, quận Ninh Kiều. Khu đô thị và vui chơi giải trí tại Cồn 
Khương có phía Đông Bắc giáp sông Hậu; Phía Đông Nam và Tây Nam giáp rạch  
Khai Luông; Phía Tây Bắc giáp đường Nguyễn Văn Cừ. Khu đô thị và vui chơi giải 
trí tại Cồn Khương có tổng diện tích 93,19ha.
Chỉ  tiêu quy hoạch và cơ  cấu sử  dụng đất khu đô thị  và vui chơi giải trí tại Cồn 
Khương được quy hoạch cụ thể như sau:
Khu vui chơi giải trí ngoài trời và trong nhà có diện tích 262.700 m2
Khu vui chơi được đào nhiều ao, hồ và rạch nhân tạo, trồng cây ăn trái, kết hợp với  
công trình kiến trúc mang tính chất nghệ  thuật cao để  tạo ta khu vui chơi giải trí 
vừa hiện đại, vừa mới lạ lại rất gần gũi với vùng sông nước.
Khu dịch vụ thương mại có diện tích 132.186,56 m2.


Khà vườn Nam Bộ có diện tích có diện tích 70.540,55 m2.
Mặt nước tự nhiên có diện tích 32.809,56 m2.
Mặt nước có diện tích 32.809,56 m2.
Đất cây xanh có diện tích 50.013,7 m2.
Đất xây dựng công trình kỹ thuật có diện tích 5.651,5 m2.
Đất xây dựng công trình giao thông + bãi đậu xe (Khu A) có diện tích 90.389,32 m2.
Đất xây dựng nhà ở liên kế và nhà cao tầng có diện tích 165.874 m 2 (nhà cao tầng 
tối đa 30 tầng, thấp tầng tối đa 5 tầng).
Đất xây dựng công trình giáo dục có diện tích 4.800 m2.
Đất xây dựng cây xanh công viên chuyên đề + mặt nước có diện tích 27.792 m2.
Đất xây dựng công trình giao thông + bãi đậu xe (Khu B) có diện tích 89.165,62 m2.


Hình 4.1. Bản đồ xác định vị trí dự án
Triển khai quy hoạch phân khu khu đô thị trung tâm thành phố
Phạm vi quy hoạch là toàn bộ  địa giới hành chính của quận Ninh Kiều, diện tích  
khoảng 2.926 ha.
Theo nhiệm vụ  quy hoạch được duyệt, dự  kiến dân số  quận Ninh Kiều đến năm  
2020 khoảng 277.000 người, năm 2030 khoảng 310.000 người.
Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật: đất xây  
dựng đô thị từ 150­200 m2/người, đất dân dụng đô thị từ 80­90 m2/người... Một số 
chỉ tiêu chính về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cần đạt như: đất ở bình quân 
đầu người 40m2/người; diện tích sàn nhà  ở  bình quân lớn hơn hoặc bằng 29m2 
sàn/người; đất cây xanh đô thị  lớn hơn hoặc bằng 12m2/người; đất cây xanh công 


cộng khu vực nội thị  lớn hơn hoặc bằng 8m 2/người; tỷ  lệ  đất giao thông và giao 
thông tĩnh so với diện tích đất xây dựng đô thị lớn hơn hoặc bằng 20%...

Hình 4.2. Một góc đô thị quận Ninh Kiều (Hồng Bảo, 2017)
Quy hoạch cấp nước thành phố Cần Thơ đến năm 2030
Phạm vi nghiên cứu bao gồm: Khu đô thị  lõi (quận Ninh Kiều, quận Bình Thủy,  
quận Cái Răng, quận Ô Môn và quận Thốt Nốt) và các đô thị thuộc huyện (thị trấn  
Cờ  Đỏ, thị  trấn Phong Điền, thị  trấn Thới Lai, thị  trấn Vĩnh Thạnh và thị  trấn 
Thạnh An).
­ Quy mô dân số đô thị: Khoảng 1,1 ­ 1,2 triệu người vào năm 2020 và khoảng 1,5 ­ 
1,6 triệu người vào năm 2030.
Mục tiêu quy hoạch:
­ Cụ thể hóa định hướng phát triển cấp nước thành phố Cần Thơ trong đồ án Điều 
chỉnh quy hoạch chung thành phố  Cần Thơ  đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 
2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt.
­ Xác định nhu cầu sử  dụng nước sạch, lựa chọn và khai thác hợp lý các nguồn 
nước thô; Xác định nhu cầu đầu tư và phát triển hệ thống cấp nước thành phố Cần  

Thơ đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch theo từng giai đoạn.
­ Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước, đảm bảo cấp nước an toàn.  
Từng bước hiện đại hóa hệ thống sản xuất, quản lý và kinh doanh nước sạch.
­ Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đến năm  
2020 đạt 95% đối với khu vực đô thị Ninh Kiều, Bình Thủy, 90% đối với khu đô thị 
Ô Môn, Thốt Nốt, Cái Răng và 80% đối với các thị trấn ngoại thành. Đến năm 2030  
đạt 100% đối với khu vực đô thị  Ninh Kiều, Bình Thủy, Ô Môn, Thốt Nốt, Cái 
Răng, và 90% đối với các thị trấn ngoại thành.


­ Giảm tỷ  lệ  thất thoát, thất thu nước đến năm 2020 xuống khoảng 18 ­ 20% và 
xuống khoảng 15% vào năm 2030.
­ Mở rộng phạm vi cấp nước về phía ngoại thành, cải thiện và nâng cao điều kiện 
vệ sinh, sức khỏe người dân vùng ven đô thị.
2.2. Tình hình quản lý và phát triển đô thị chức năng tại Q. Ninh Kiều

Hình 5. Bản đồ các khu vực chức năng của Q. Ninh Kiều
­ Các bộ phận chức năng 
 Công trình giáo dục

Các trường mẫu giáo: Bông Sen, Bông Cúc, Vành Khuyên…
Các trường tiểu học: Trường Tiểu học Tô Hiến Thành, Trường Tiểu học Nguyễn  
Hiền…
Các   trường   trung   học   cơ   sở:   trường   THCS   Mỹ   Khánh,   THCS   An   Lạc,   THCS 
Huỳnh Thúc Kháng…
Các trường trung học phổ  thông: THPT An Khánh, THPT Thực hành sư  phạm –  
ĐHCT, THPT Châu Văn Liêm, THPT Nguyễn Việt Hồng…
Trường Đại học: ĐHCT, ĐH FPT…
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Cần Thơ, Cao đẳng Cần Thơ…



Hình 5.1. Công trình giáo dục
Công trình y tế
­ Bệnh viện đa khoa Trung Ương Cần Thơ.
­ Bệnh viện Quân Y 121.

Hình 5.2. Công trình y tế
Công trình thể thao
Sân vận động: Sân vận động TP. Cần Thơ.
Trung tâm thể dục thể thao.

Hình 5.3. Công trình thể thao
Công trình văn hóa
Chùa, bảo tàng: bảo tàng thành phố Cần 
Thơ.
Thư viện thành phố Cần Thơ.


Hình 5.4. Công trình văn hóa
Công trình thương mại và dịch vụ
Trung   tâm   mua   sắm:   Sense   City,   Big 
C,..
Hệ   thống   ngân   hàng:    Vietcombank, 
Agribank,…

Hình 5.5. Công trình thương mại và dịch  
vụ
Công trình thông tin và truyền thông
+ Đài truyền hình Tp Cần Thơ.
+ Bưu điện Hưng Lợi, bưu điện Mậu Thân, bưu điện thành phố Cần Thơ

+ Tòa nhà Viettel, Vinaphone, Mobiphone…

Hình 5.6. Công trình thông tin và truyền thông
Nhà ga, hàng không, đường thủy, đường sắt, bến xe ôtô
+ Bến xe 91B.


×