Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Đề tài khoa học: Nghiên cứu chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế xã hội cấp tỉnh và huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 35 trang )

ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 01-TC-2004
NGHIÊN CỨU CHUẨN HÓA HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
KINH TẾ – XÃ HỘI CẤP TỈNH VÀ HUYỆN
1. Cấp đề tài

: Tổng cục

2. Thời gian nghiên cứu : 2004 – 2005
3. Đơn vị chủ trì

: Tổng cục Thống kê

4. Đơn vị quản lý

: Viện Khoa học Thống kê

5. Chủ nhiệm đề tài

: TS. Nguyễn Văn Tiến

6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
TS. Trần Kim Đồng
CN. Nguyễn Động
CN. Bùi Bá Cƣờng
CN. Đào Ngọc Lâm
CN. Nguyễn Thị Chiến
CN. Nguyễn Thị Ngọc Vân
CN. Nguyễn Việt Hồng
CN. Kim Ngọc Cƣơng
CN. Đậu Ngọc Hùng


CN. Phạm Tiến Nam

46


PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT VÀ KHẢ NĂNG CHUẨN HOÁ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
THỐNG KÊ KINH TẾ - XÃ HỘI CẤP TỈNH VÀ CẤP HUYỆN Ở NƢỚC TA
HIỆN NAY
1. Sự cần thiết phải chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế - xã hội
cấp tỉnh và cấp huyện
Việc nghiên cứu chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp
tỉnh và cấp huyện ở nƣớc ta hiện nay đang là một đòi hỏi hết sức bức thiết và
là một tất yếu khách quan. Tính tất yếu này xuất phát từ những căn cứ khoa
học và thực tiễn sau:
1.1. Xuất phát từ vai trò quan trọng của hệ thống chỉ tiêu thống kê nói
chung và hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế - xã hội cấp tỉnh và cấp huyện
nói riêng
Thống kê là một ngành chuyên môn sâu, mọi hoạt động đều phải tuân
thủ quy trình nghiệp vụ chặt chẽ. Tuỳ từng hoạt động cụ thể mà xây dựng
quy trình với các bƣớc khác nhau, nhƣng bất cứ hoạt động nào của công tác
thống kê thì việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê bao giờ cũng là bƣớc
thứ nhất và là một trong những nội dung quan trọng nhất. Sở dĩ nhƣ vậy vì hệ
thống chỉ tiêu thống kê thể hiện đầy đủ nhất, rõ ràng nhất cái đích phải hƣớng
tới của mỗi hoạt động thống kê.
Trên một góc độ khác, hệ thống chỉ tiêu thống kê còn là sự thể hiện tập
trung nhất mức độ đáp ứng của hoạt động kê đối với ngƣời dùng tin và qua
đó phản chiếu năng lực của cơ quan thống kê. Khi xem xét số lƣợng chỉ tiêu,
kết cấu của hệ thống chỉ tiêu và mức độ phân tổ của các chỉ tiêu trong một hệ
thống chỉ tiêu thống kê nào đó, cho dù đó là hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc

gia hay hệ thống chỉ tiêu thống kê của một ngành, một lĩnh vực, một vùng,
một địa phƣơng, ngƣời ta sẽ nhận ra trình độ thống kê hiện tại đang ở mức
nào, nhất là khi đối chiếu hệ thống chỉ tiêu của cơ quan thống kê này với hệ
thống chỉ tiêu thống kê tƣơng ứng của cơ quan thống kê khác. Nhƣ vậy, vai
trò quan trọng của hệ thống chỉ tiêu thống kê không chỉ đƣợc thể hiện trong
các hoạt động thống kê mà nó còn là chân dung phản ánh trình độ, vị thế của
ngành Thống kê nói chung và của mỗi cơ quan thống kê nói riêng.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê bao gồm nhiều loại, tuỳ theo mục đích xây
dựng, công dụng và cách phân loại. Nếu căn cứ theo cách tổ chức thống kê
của nƣớc ta hiện nay thì hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình kinh
47


tế-xã hội đƣợc bao gồm 5 loại chủ yếu: (1) Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh
tế-xã hội tổng hợp quốc gia, gọi tắt là hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; (2)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, gọi tắt là hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh
tế-xã hội cấp tỉnh; (3) Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp huyện, gọi tắt là hệ
thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp huyện; (4) Hệ thống chỉ tiêu thống
kê kinh tế-xã hội cấp xã, gọi tắt là hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp xã; (5) Hệ
thống chỉ tiêu thống kê Bộ/ngành.
Khoản 1 và 2, Điều 5, Nghị định 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 của
Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thống kê đã khẳng định: (1) Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là tập hợp
những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình kinh tế-xã hội chủ yếu của đất
nƣớc để thu thập thông tin thống kê, phục vụ các cơ quan, lãnh đạo Đảng và
Nhà nƣớc các cấp trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến
lƣợc, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội từng thời kỳ và
đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân; (2) Hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia là cơ sở để phân công, phối hợp trong việc thu
thập, tổng hợp, phân tích và công bố thông tin thống kê, xây dựng chƣơng

trình điều tra thống kê quốc gia, xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
và chế độ báo cáo thống kê cơ sở.
Mặc dù, hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia giữ vai trò đặc biệt quan
trọng nhƣ trên nhƣng không thể thay thế và càng không thể phủ định các
hệ thống chỉ tiêu thống kê khác, trong đó có hệ thống chỉ tiêu thống kê
kinh tế-xã hội cấp tỉnh và cấp huyện, vì:
(1) Xét về cấu thành tổng thể thì hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế xã
hội cấp tỉnh và cấp huyện đều là những thành tố cùng với hệ thống chỉ tiêu
quốc gia và các hệ thống chỉ tiêu thống kê khác hợp thành tổng thể các hệ
thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội thống nhất từ trung ƣơng đến địa
phƣơng;
(2) Xét về căn cứ xây dựng hệ thống chỉ tiêu thì hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia luôn là một trong những căn cứ, đồng thời cũng là một trong
những mục tiêu chủ yếu mà hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh
và cấp huyện phải hƣớng tới; nhƣng xét về đƣờng đi của thông tin thì hệ thống
chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và cấp huyện là một trong những
nguồn quan trọng cung cấp thông tin đầu vào cho hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia, không có những thông tin đƣợc cung cấp từ hệ thống chỉ tiêu thống
48


kê kinh tế xã hội cấp tỉnh và cấp huyện thì hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
khó có đủ thông tin để tổng hợp;
(3) Ngoài ra, hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và cấp
huyện còn có vai trò đặc biệt quan trọng phục vụ trực tiếp các cấp, các ngành
quản lý và điều hành tình hình kinh tế-xã hội trên địa bàn; đồng thời đáp ứng
nhu cầu thông tin thống kê cho các đối tƣợng dùng tin khác mà những thông
tin trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và các hệ thống chỉ tiêu thống kê
khác không đáp ứng đƣợc. Sở dĩ nhƣ vậy vì cấp tỉnh, cấp huyện đƣợc coi là
những vùng lãnh thổ kinh tế hành chính, có cơ cấu tổ chức mang tính độc lập

tƣơng đối và có chức năng, nhiệm vụ quản lý hành chính kinh tế-xã hội trên
lãnh thổ theo Hiến pháp và pháp luật quy định nhƣ: Xây dựng quy hoạch,
chiến lƣợc và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; xây dựng kết cấu hạ tầng;
trực tiếp quản lý hành chính về tài nguyên, môi trƣờng, dân cƣ và các vấn đề
xã hội; quản lý các hoạt động kinh tế, quản lý ngân sách; giữ gìn trật tự an
ninh và các vấn đề khác trên địa bàn.
1.2. Xuất phát từ thực trạng của hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế - xã hội
cấp tỉnh và cấp huyện
Bộ máy tổ chức hành chính ở nƣớc ta hiện nay bao gồm 4 cấp: Cấp
trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Để phục vụ bộ máy công quyền
này cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu của các đối tƣợng sử dụng thông tin thống kê
khác, trong thời kỳ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung
trƣớc đây, ngoài hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia đƣợc ban hành theo
Quyết định số 168/TTg ngày 17/9/1970 của Thủ tƣớng Chính phủ với 297 chỉ
tiêu thì ngành Thống kê còn có các hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ/ngành; hệ
thống chỉ tiêu thống kê kinh tế xã hội cấp tỉnh, hệ thống chỉ tiêu thống kê
kinh tế xã hội cấp huyện và hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp xã. Nhƣng khi nền
kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa thì
các hệ thống chỉ tiêu thống kê này đã trở nên lạc hậu. Do vậy, trong những
năm đổi mới vừa qua ngành Thống kê đã quan tâm đặc biệt đến việc nghiên
cứu chuẩn hoá các hệ thống chỉ tiêu thống kê cho phù hợp với yêu cầu của
thực tiễn. Ngoài việc triển khai nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia phục vụ sự quản lý, điều hành và hoạch định các chính sách vĩ
mô ở các cấp ở trung ƣơng, ngành Thống kê còn tiến hành nhiều hoạt động
xây dựng các hệ thống chỉ tiêu thống kê khác, trong đó có các hệ thống chỉ
tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và cấp huyện. Tuy nhiên, kết quả thu
đƣợc còn rất khiêm tốn.
49



Mặc dù việc nghiên cứu đổi mới và chuẩn hoá các hệ thống chỉ tiêu thống
kê nói chung và hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và cấp
huyện nói riêng đã đƣợc triển khai khá sớm nhƣng đến nay mới hoàn thành
đƣợc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, còn các hệ thống chỉ tiêu thống kê
khác, trong đó có hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và hệ thống
chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp huyện vẫn chƣa đƣợc xây dựng hoàn chỉnh
để sử dụng thống nhất trên phạm vi cả nƣớc. Tình trạng chậm trễ trong việc
xây dựng và chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu kinh tếxã hội cấp tỉnh và cấp huyện
đã dẫn đến một thực tế là, hiện nay các Cục Thống kê tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ƣơng đang phải triển khai cùng một lúc nhiều hệ thống chỉ tiêu
thống kê khác nhau do các Vụ Thống kê chuyên ngành của Tổng cục Thống kê
xây dựng và chỉ đạo thực hiện. Tƣơng tự nhƣ vậy, các Phòng Thống kê
huyện/quận/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh cũng phải triển khai các hệ thống
chỉ tiêu thống kê chuyên ngành do Cục Thống kê và Tổng cục Thống kê biên
soạn, yêu cầu cung cấp số liệu. Đó là chƣa kể các Cục Thống kê tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ƣơng và các Phòng Thống kê huyện/quận/thị xã/thành phố
trực thuộc tỉnh còn phải xây dựng một số hệ thống chỉ tiêu thống kê khác để
thu thập và tổng hợp những số liệu phục vụ các cấp, các ngành theo yêu cầu
của địa phƣơng.
Sự tồn tại cùng một lúc đồng thời nhiều hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh
tế-xã hội cấp tỉnh và cấp huyện với số lƣợng chỉ tiêu nhiều ít khác nhau, phân
tổ chi tiết khác nhau, nguồn số liệu khác nhau, chu kỳ thu thập, tổng hợp và
công bố khác nhau, thậm chí phƣơng pháp tính toán nhiều khi cũng chƣa
thống nhất với nhau, không những đang là gánh nặng đối với thống kê các địa
phƣơng, mà còn làm cho số liệu thống kê vừa thừa, vừa thiếu, trùng chéo và
mâu thuẫn nhau. Đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn tới tình
trạng số liệu thống kê của các Phòng Thống kê huyện/quận/thị xã/thành phố
trực thuộc tỉnh không thống nhất với số liệu thống kê của Cục Thống kê
tỉnh/thành phố trực thuộc trung ƣơng; số liệu thống kê của các Cục Thống kê
tỉnh/thành phố trực thuộc trung ƣơng cũng không thống nhất với số liệu mà

Tổng cục Thống kê đã công bố.
Sự sai khác về số liệu đã nêu ở trên đƣợc bắt nguồn từ nhiều nguyên
nhân, trong đó có nguyên nhân chƣa chuẩn hoá đƣợc hệ thống chỉ tiêu thống
kê nói chung và hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và cấp
huyện nói riêng. Thực trạng này càng khẳng định tính cần thiết phải nghiên
50


cứu chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và hệ thống
chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp huyện.
2. Khả năng chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế - xã hội cấp
tỉnh và cấp huyện ở nƣớc ta hiện nay
Sự chậm trễ trong việc xây dựng và chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu thống kê
kinh tế-xã hội cấp tỉnh và hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp huyện
bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, nhƣng đến
nay đã xuất hiện nhiều tiền đề quan trọng, tạo khả năng triển khai một cách có
hiệu quả các hoạt động chuẩn hoá hai hệ thống chỉ tiêu thông kê này, đó là các
tiền đề sau:
2.1. Qua 20 năm đổi mới và hội nhập quốc tế, ngành Thống kê đã tích luỹ
được kinh nghiệm chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế - xã hội
cấp tỉnh và cấp huyện.
Kể từ khi thành lập đến nay, ngành Thống kê đã trải qua lịch sử 60 năm
xây dựng và phát triển, nhƣng phần lớn thời gian này nền kinh tế vận hành theo
cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp nên các hệ thống chỉ tiêu thống
kê, trong đó có hệ thống chỉ tiêu kinh tế-xã hội cấp tỉnh và cấp huyện đƣợc xây
dựng chủ yếu phù hợp với hệ thống chỉ tiêu kế hoạch. Thực trạng này đã thể
hiện rõ trong khái niệm Hệ thống chỉ tiêu thống kê của cuốn Từ điển thống kê
do Tổng cục Thống kê biên soạn và xuất bản năm 1977 nhƣ sau: “... Các hệ
thống chỉ tiêu thống kê phải phù hợp với các hệ thống chỉ tiêu kế hoạch tƣơng
ứng về các mặt: tên gọi, nội dung kinh tế, phƣơng pháp tính toán, nhằm đáp

ứng yêu cầu xây dựng và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch...)6.
Từ năm 1986 đến nay, ngành Thống kê đã triển khai nhiều hoạt động
nghiệp vụ nhằm đổi mới và hoàn thiện phƣơng pháp nghiệp vụ cho phù hợp
với tiến trình đổi mới của đất nƣớc và hội nhập quốc tế về thống kê. Tuy nhiên,
đổi mới không phải là một bƣớc nhảy mà là cả một quá trình nên nhiều vấn đề
lý luận và thực tiễn về thống kê trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa phải qua hàng loạt các bƣớc nghiên cứu
và thử nghiệm. Đến nay công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nƣớc
nói chung và của ngành Thống kê nói riêng đã trải qua 20 năm nên hầu hết cán
bộ, công chức ngành Thống kê từ trung ƣơng đến địa phƣơng đều đã trƣởng
thành và đã tích luỹ đƣợc những kinh nghiệm quý báu về đổi mới và hoàn
thiện phƣơng pháp nghiệp vụ chuyên môn, trong đó có kinh nghiệm xây dựng
6

Từ điển Thống kê, Tổng cục Thống kê, Hà Nội 1977, trang 14.

51


các hệ thống chỉ tiêu thống kê phù hợp với yêu cầu của công cuộc đổi mới đất
nƣớc và thông lệ quốc tế.
Riêng về hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và cấp huyện
cũng đã triển khai một số nghiên cứu và thử nghiệm, trong đó có hệ thống chỉ
tiêu thống kê kinh tế-xã hội tổng hợp áp dụng đối với Cục Thống kê cấp tỉnh
và Phòng Thống kê cấp huyện do Vụ Thống kê Tổng hợp phối hợp với các Vụ
Thống kê chuyên ngành thuộc Tổng cục Thống kê và với các Cục Thống kê
xây dựng năm 2000. Hai hệ thống chỉ tiêu này đã đƣa vào áp dụng từ năm
2001 đến nay, trong đó hệ thống áp dụng đối với cấp tỉnh gồm 104 chỉ tiêu và
hệ thống áp dụng đối với cấp huyện gồm 79 chỉ tiêu.
Số chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội tổng hợp cấp tỉnh và

cấp huyện do Vụ Thống kê Tổng hợp xây dựng năm 2000
Số chỉ tiêu của hệ thống
chỉ tiêu cấp tỉnh

Số chỉ tiêu của hệ thống
chỉ tiêu cấp huyện

Tổng số chỉ tiêu
Dân số và lao động
Kinh tế tổng hợp
Nông lâm nghiệp và thủy sản
Công nghiệp
Đầu tƣ và xây dựng
Vận tải
Bƣu chính, viễn thông
Thƣơng mại
Du lịch
Giáo dục
Y tế
Mức sống dân cƣ

104
10
6
28
4
4
5
3
8

2
12
4
2

79
5
2
23
4
3
1
3
3
1
12
4
2

Kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã/phƣờng/thị trấn

16

16

Ở địa phƣơng, nhiều Cục Thống kê cũng đã nghiên cứu đề xuất và đƣa
vào thử nghiệm hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và cấp
huyện, trong đó có Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tình hình kinh tế-xã hội
cấp huyện thời kỳ 2001-2005 của tỉnh Hải Dƣơng do Cục Thống kê Hải
Dƣơng xây dựng, đƣợc Uỷ ban Nhân dân tỉnh ban thành theo Quyết định số

1560/QĐ-UB ngày 16/4/2002 với 50 chỉ tiêu, bao gồm: (1) Kinh tế tổng hợp 7
chỉ tiêu; (2) Dân số lao động 4 chỉ tiêu; (3) Nông lâm nghiệp và thủy sản 13
chỉ tiêu; (4) Công nghiệp và xây dựng 6 chỉ tiêu; (5) Thƣơng mại 2 chỉ tiêu; (6)
Giao thông vận tải và bƣu điện 3 chỉ tiêu; (7) Giáo dục 5 chỉ tiêu; (8) Y tế 4 chỉ
tiêu; (9) Văn hoá xã hội 2 chỉ tiêu; (10) Mức sống dân cƣ 4 chỉ tiêu.

52


Trong khuôn khổ Chƣơng trình Chia sẻ hợp tác giữa Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ Thụy Điển, các chuyên gia cũng đã nghiên cứu và đề xuất
Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiện trạng kinh tế-xã hội cấp huyện với 57 chỉ
tiêu, bao gồm: (1) Thông tin khái quát về hiện trạng cấp huyện 4 chỉ tiêu; (2)
Y tế 7 chỉ tiêu; (3) Giáo dục 10 chỉ tiêu; (4) Tình trạng kinh tế/đói nghèo 4
chỉ tiêu; (5) Cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội 32 chỉ tiêu. Ngoài ra, trong quá
trình xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia trình Chính phủ ban hành,
Tổ nghiên cứu đổi mới và chuẩn hoá các hệ thống chỉ tiêu thống kê do Vụ
Phƣơng pháp Chế độ Thống kê, Tổng cục Thống kê làm thƣờng trực cũng đã
sơ bộ dự thảo và đƣa ra hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và
hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp huyện. Đây cũng là tài liệu tham
khảo quan trọng.
Những thành công cũng nhƣ những hạn chế, bất cập của việc xây dựng
và chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và cấp huyện
đến nay về cơ bản đã đƣợc xác định. Nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn
ngày càng rõ ràng hơn. Đơn cử, trong hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã
hội cấp huyện do Vụ Thống kê Tổng hợp hoặc các Vụ thống kê chuyên
ngành của Tổng cục Thống kê xây dựng trƣớc đây thƣờng không có chỉ tiêu
tổng hợp đánh giá khái quát thực trạng và động thái phát triển kinh tế-xã hội
trên toàn địa bàn tƣơng tự nhƣ chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nƣớc của cả nền
kinh tế, nhƣng đến nay đã nhận rõ nhất thiết phải có một chỉ tiêu tổng hợp

nào đó có khả năng phản ánh khái quát tình hình kinh tế-xã hội của địa bàn
cấp huyện, để phục vụ sự quản lý, điều hành của các cấp, các ngành ở địa
phƣơng và cung cấp cho các nhà đầu tƣ cũng nhƣ các đối tƣợng khác.
2.2. Các văn bản pháp quy ban hành trong những năm gần đây đã tạo tiền
đề pháp lý đẩy mạnh việc chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã
hội cấp tỉnh và cấp huyện
Nhƣ phần mở đầu đã nêu, trong quá trình đổi mới công tác thống kê những
năm vừa qua và những năm tiếp theo, ngành Thống kê đã có thêm những cơ sở
pháp lý quan trọng nhƣ Luật Thống kê; Nghị định của Chính phủ quy định chi
tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê; Nghị định của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
53


Thống kê; Định hƣớng phát triển thống kê Việt Nam đến năm 2010 do Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt và đặc biệt là Quyết định số 305/2005/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 11 năm 2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Hệ
thống chỉ tiêu quốc gia. Hệ thống chỉ tiêu quốc gia vừa ban hành có ý nghĩa to
lớn đối với nhiều hoạt động thống kê. Riêng đối với việc chuẩn hoá hệ thống chỉ
tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và cấp huyện thì việc ban hành hệ thống chỉ
tiêu thống kê này có ý nghĩa trên những mặt chủ yếu sau:
- Một là, Điều 3, Quyết định 305/2005/QĐ-TTg về việc ban hành Hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Thủ tƣớng Chính phủ đã giao cho “Tổng cục
trƣởng Tổng cục Thống kê có trách nhiệm chuẩn hoá khái niệm, nội dung,
phƣơng pháp tính và nguồn số liệu của từng chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia và quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp
tỉnh, huyện, xã để thống nhất thực hiện trong cả nƣớc”. Trong mục “Những
quy định chung” của Hệ thống chỉ tiêu thống kê ban hành kèm theo Quyết định
305/2005/QĐ-TTg nêu trên, Thủ tƣớng Chính phủ còn giao cho “Tổng cục
Thống kê căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và yêu cầu đặc thù của

các địa phƣơng để quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh,
huyện, xã”. Đây chính là cơ sở, là tiền đề pháp lý để Tổng cục Thống kê tiến
hành chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và cấp huyện
áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nƣớc.
- Hai là, về mặt nghiệp vụ, hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp
tỉnh và cấp huyện là những bộ phận cấu thành tổng thể các hệ thống chỉ tiêu
thống kê; đồng thời là một trong những nguồn cung cấp số liệu đầu vào quan
trọng của hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia nên việc xây dựng và chuẩn hoá
hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và cấp huyện chỉ đạt đƣợc
kết quả mong đợi một khi hai hệ thống chỉ tiêu thống kê này coi hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia là một trong những căn cứ và cũng là một trong những
cái đích phải hƣớng tới. Do vậy, trong quy trình công nghệ xây dựng và hoàn
thiện các hệ thống chỉ tiêu thống kê thì việc xây dựng và chuẩn hoá hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia luôn luôn là bƣớc thứ nhất, sau đó mới tiến hành
xây dựng và chuẩn hoá các hệ thống chỉ tiêu thống kê khác. Đây không chỉ là
học thuật mà còn là một yêu cầu có tính bắt buộc. Trong những năm đổi mới
54


vừa qua Tổng cục Thống kê và các Cục Thống kê triển khai rất nhiều các
hoạt động nghiên cứu xây dựng và chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu kinh tế-xã hội
cấp tỉnh và cấp huyện nhƣng kết quả đạt đƣợc rất hạn chế một phần do chƣa
có hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. Đến nay, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban
hành hệ thống chỉ tiêu này, tức là đã tạo khả năng cho phép ngành Thống kê
triển khai tiếp bƣớc chuẩn hoá các hệ thống chỉ tiêu thống kê còn lại, trong đó
có hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và cấp huyện.
PHẦN II
ĐỀ XUẤT CHUẨN HOÁ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ
XÃ HỘI CẤP TỈNH VÀ CẤP HUYỆN ÁP DỤNG ĐẾN NĂM 2010
1. Yêu cầu đặt ra đối với việc chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh

tế - xã hội cấp tỉnh và cấp huyện
1.1. Phải đáp ứng cao nhất nhu cầu thông tin thống kê của các đối tượng dùng tin
Mục đích của ngƣời làm thống kê là sản xuất ra các sản phẩm thông tin
thống kê định lƣợng, đáp ứng tốt nhu cầu của ngƣời sử dụng thông tin. Do
vậy, mọi hoạt động thống kê nói chung cũng nhƣ việc xây dựng và chuẩn hoá
hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và cấp huyện nói riêng đều
phải hƣớng về ngƣời sử dụng thông tin thống kê. Nếu không thực hiện theo
phƣơng châm này thì mọi hoạt động đổi mới phƣơng pháp nghiệp vụ thống
kê nói chung và chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh
và cấp huyện nói riêng cho dù hoàn thiện đến mức nào cũng sẽ kém hiệu quả.
Tuy nhiên, trong thời đại ngày nay thông tin đang trở thành sức mạnh của
quyền lực và thông tin thống kê đang lên ngôi nên đối tƣợng sử dụng thông tin
thống kê ngày càng nhiều và tƣơng đối đa dạng, nhu cầu thông tin của các đối
tƣợng ngày càng tăng. Nếu một hệ thống chỉ tiêu thống kê nào đó đƣợc xây
dựng nhằm thoả mãn mọi nhu cầu thông tin thống kê của tất cả các đối tƣợng
dùng tin thì sẽ rất dàn trải, nặng nề và rất khó thực hiện đƣợc. Do vậy, nguyên
tắc này chỉ đề ra yêu cầu đáp ứng cao nhất nhu cầu thông tin thống kê của các
đối tƣợng dùng tin, chứ không phải và không có thể đáp ứng mọi nhu cầu về
thông tin thống kê của tất cả các đối tƣợng.

55


Do đối tƣợng sử dụng thông tin thống kê ngày càng đa dạng và khả
năng đáp ứng của ngành Thống kê chỉ có giới hạn nên khi xây dựng và
chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và cấp huyện
cần phải phân các đối tƣợng sử dụng thông tin thống kê thành các nhóm lớn
để tìm cách tiếp cận. Về mặt lý luận cũng nhƣ xuất phát từ kinh nghiệm hoạt
động thực tiễn, có thể phân những đối tƣợng sử dụng thông tin của hai hệ
thống chỉ tiêu thống kê nêu trên thành 2 nhóm: (1) Nhóm thứ nhất, bao gồm

các cơ quan thống kê tổng hợp cấp trên; (2) Nhóm thứ hai, bao gồm các đối
tƣợng dùng tin trên địa bàn tỉnh/thành phố trực thuộc trung ƣơng và
huyện/quận/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh cũng nhƣ một số đối tƣợng khác.
Sở dĩ hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và cấp huyện
phải coi việc đáp ứng nhu cầu thông tin của các cơ quan thống kê tổng hợp
cấp trên là đối tƣợng phục vụ đầu tiên vì các cơ quan này là cấp trên đúng
nghĩa thông thƣờng về tổ chức bộ máy và chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ,
trong đó cấp trên trực tiếp của Cục Thống kê cấp tỉnh là Tổng cục Thống kê
và của Phòng Thống kê cấp huyện là Cục Thống kê cấp tỉnh và Tổng cục
Thống kê. Ngành Thống kê hiện nay tổ chức theo ngành dọc từ trung ƣơng
đến địa phƣơng nên hoạt động của cơ quan thống kê cấp dƣới phải phục vụ
trực tiếp cho hoạt động của tổ chức thống kê cấp trên là một yêu cầu có tính
nguyên tắc.
Mặt khác, theo quy trình công nghệ sản xuất thông tin thống kê thì
những thông tin thu thập đƣợc từ hệ thống các chỉ tiêu thống kê kinh tế

hội cấp tỉnh và cấp huyện là một trong những nguồn thông tin đầu vào quan
trọng phục vụ việc tổng hợp thông tin đầu ra của cơ quan thống kê tổng hợp
cấp trên. Cụ thể là, những thông tin trong hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tếxã hội cấp tỉnh là một trong những nguồn thông tin quan trọng để Tổng cục
Thống kê tổng hợp số liệu chung của cả nƣớc. Tƣơng tự, những thông tin
trong hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp huyện cũng là một trong
những nguồn thông tin quan trọng để Cục Thống kê tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ƣơng cũng nhƣ Tổng cục Thống kê tổng hợp các chỉ tiêu thông
tin đầu ra trên địa bàn cấp tỉnh hoặc cấp quốc gia.

56


Ngoài nhiệm vụ phải đáp ứng nhu cầu thông tin của các cơ quan thống kê
tổng hợp cấp trên, Cục Thống kê tỉnh/thành phố trực thuộc trung ƣơng và

Phòng Thống kê huyện/quận/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh còn phải đáp ứng
nhu cầu thông tin của các đối tƣợng sử dụng thông tin thống kê trên địa bàn và
các đối tƣợng dùng tin khác, trƣớc hết là lãnh đạo Đảng và chính quyền địa
phƣơng. Do vậy, hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và cấp
huyện phải thoả mãn cao nhất nhu cầu sử dụng thông tin thống kê của các đối
tƣợng dùng tin trên địa bàn và các đối tƣợng khác. Đây cũng là yêu cầu có tính
nguyên tắc vì chính quyền cấp tỉnh cũng nhƣ cấp huyện ngày càng có vai trò to
lớn trong việc quản lý, điều hành hoạt động kinh tếxã hội trên địa bàn nên các
cấp này cũng rất cần đƣợc cung cấp thông tin thống kê một cách thƣờng
xuyên, kịp thời, đầy đủ và chính xác để cập nhật và xử lý tình hình.
1.2. Phải phù hợp với hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và các hệ thống chỉ
tiêu thống kê khác tạo thành một hệ thống các chỉ tiêu thống kê thống nhất
Nhƣ trên đã nêu, hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội bao gồm 5 loại:
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; Hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ/ngành; Hệ
thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh; Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tếxã hội cấp huyện; Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp xã. Các hệ thống
chỉ tiêu thống kê này có mối liên hệ mật thiết với nhau, thống nhất với nhau và bổ
sung cho nhau vì chúng đều là hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội, hợp
thành tổng thể hệ thống các chỉ tiêu thống kê. Do vậy việc xây dựng và chuẩn hoá
hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và cấp huyện đòi hỏi phải phù
hợp với việc xây dựng và chuẩn hoá các hệ thống chỉ tiêu thống kê khác, trƣớc
hết là phải phù hợp với hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia đã đƣợc Thủ tƣớng
Chính phủ ban hành ngày 24/11/2005. Ngoài ra, việc xây dựng và chuẩn hoá hệ
thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và cấp huyện còn phải phù hợp với
thông lệ quốc tế vì thống kê Việt Nam đang trên đƣờng đổi mới và hội nhập quốc
tế.
Để đáp ứng đƣợc những đòi hỏi nêu trên, việc xây dựng và chuẩn hoá hệ
thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và cấp huyện phải đƣợc nghiên cứu
kỹ về số lƣợng chỉ tiêu của mỗi hệ thống trong mối quan hệ với các hệ thống chỉ
tiêu thống kê khác. Đơn cử, quan hệ tỷ lệ về số lƣợng chỉ tiêu của bốn hệ thống
57



chỉ tiêu: (1) Cấp xã; (2) Cấp huyện; (3) Cấp tỉnh; (4) Cấp quốc gia cần phải đƣợc
thiết kế theo sơ đồ hình thang ngƣợc, trong đó đáy lớn biểu thị số lƣợng chỉ tiêu
của hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; tiếp đến biểu thị số lƣợng chỉ tiêu của hệ
thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh, rồi đến hệ thống chỉ tiêu thống kê
kinh tế-xã hội cấp huyện và cuối cùng, đáy nhỏ của hình thang biểu thị số lƣợng
chỉ tiêu của hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp xã. Sơ đồ này đƣợc
minh họa nhƣ sau:
B

A
M

N
F

E
C

D

AB: Biểu hiện số lƣợng chỉ tiêu của hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
MN: Biểu hiện số lƣợng chỉ tiêu của hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh
EF: Biểu hiện số lƣợng chỉ tiêu của hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp huyện
CD: Biểu hiện số lƣợng chỉ tiêu của hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp xã

Theo sơ đồ trên thì hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp xã có
số lƣợng chỉ tiêu ít nhất và hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia có số lƣợng
chỉ tiêu nhiều nhất. Điều này hoàn toàn phù hợp với lý luận và thực tiễn vì

trên địa bàn một huyện/quận/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh hay địa bàn một
xã/phƣờng/thị trấn có nhiều chỉ tiêu không thể hoặc không cần tính toán.
Trong Công văn số 621/TCTK-TKQG ngày 29/8/2003 của Tổng cục trƣởng
Tổng cục Thống kê về tăng cƣờng chất lƣợng số liệu thống kê tổng sản phẩm
trong nƣớc và đói nghèo đã yêu cầu các Cục Thống kê báo cáo với cấp ủy và
lãnh đạo UBND địa phƣơng những hạn chế về phƣơng pháp luận, nguồn
thông tin, tính không khả thi trong việc tính toán chỉ tiêu GDP, HDI ở cấp
huyện trong điều kiện hiện nay.
Quan hệ tỷ lệ về số lƣợng các chỉ tiêu nêu trên là rất cần thiết, nhƣng
vấn đề quan trọng hơn là hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh
và cấp huyện phải có sự phù hợp với các hệ thống chỉ tiêu thống kê khác
về tên gọi, khái niệm, nội hàm và phƣơng pháp tính toán. Có nhƣ vậy thì
58


các hệ thống chỉ tiêu thống kê đƣợc xây dựng mới thống nhất với nhau, bổ
sung cho nhau và cung cấp số liệu đƣợc cho nhau. Sự thống nhất về tên
gọi, nội hàm và phƣơng pháp tính toán giữa các hệ thống chỉ tiêu thống kê
của nƣớc ta với các hệ thống các chỉ tiêu thống kê của các nƣớc trên thế
giới và trong khu vực cũng rất quan trọng vì nó cho phép tiến hành các
phân tích và so sánh quốc tế; đồng thời cũng tạo điều kiện cho các đối
tƣợng dùng tin nƣớc ngoài dễ dàng tiếp cận và sử dụng các số liệu thống
kê nói chung và số liệu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện của nƣớc ta nói riêng.
1.3. Phải đảm bảo được tính gọn nhẹ, thiết thực và khả thi
Việc xây dựng và chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp
tỉnh và cấp huyện là một đòi hỏi bức xúc của thực tiễn. Điều đó cũng có nghĩa
là việc xây dựng và chuẩn hoá hai hệ thống chỉ tiêu này hƣớng tới mục tiêu là
nó phải đƣợc áp dụng một cách có hiệu quả trong thực tiễn. Do vậy, dù tiến
hành theo cách nào, với những nội dung gì thì cũng phải đáp ứng đƣợc yêu cầu
gọn nhẹ, thiết thực và hoàn toàn có thể áp dụng vào thực tiễn của nƣớc ta.

Yêu cầu này một mặt đòi hỏi trong quá trình xây dựng và chuẩn hoá các
hệ thống chỉ tiêu nêu trên phải chống tƣ tƣởng thoát ly điều kiện cụ thể của
nƣớc ta, đơn thuần tiến hành theo lý luận và tƣ duy thuần túy khoa học hoặc
chỉ xuất phát từ nhu cầu của các đối tƣợng sử dụng thông tin mà không tính
đến những khó khăn, hạn chế về nguồn lực của ngành Thống kê nói chung và
của thống kê cấp tỉnh và cấp huyện nói riêng ở nƣớc ta hiện nay. Nếu không
thống nhất đƣợc quan điểm thực tiễn này thì rất có thể dẫn đến việc đƣa ra hệ
thống chỉ tiêu vƣợt quá khả năng thu thập, xử lý và tổng hợp của thống kê cấp
tỉnh và cấp huyện. Xuất phát từ yêu cầu nêu trên, trong hệ thống chỉ tiêu thống
kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp
huyện không nên bố trí quá nhiều chỉ tiêu, nhất là những chỉ tiêu đòi hỏi phải
thu thập, xử lý và tính toán phức tạp. Tuy nhiên, cũng cần chống tƣ tƣởng quá
nhấn mạnh những khó khăn tạm thời hoặc riêng biệt của một số Cục Thống kê
tỉnh/thành phố trực thuộc trung ƣơng hoặc của một số Phòng Thống kê
huyện/quận/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh hiện nay mà đƣa ra hệ thống chỉ
tiêu thống kê quá sơ sài, không đáp ứng cao nhất nhu cầu thông tin thống kê
của các đối tƣợng dùng tin đã đƣợc đề ra trong yêu cầu thứ nhất.
59


Một nội dung quan trọng khác của yêu cầu gọn nhẹ, thiết thực và khả thi
là khi xây dựng và chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh
và cấp huyện phải tính tới những đặc điểm kinh tế-xã hội riêng có của các
vùng, miền trong từng thời gian nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý, điều
hành và các yêu cầu khác về thông tin thống kê kinh tế-xã hội đặc thù của các
địa phƣơng. Để thể hiện yêu cầu này, các hệ thống chỉ tiêu phải đƣợc xây dựng
theo nguyên tắc mở, tức là trong hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp
tỉnh và cấp huyện, Tổng cục Thống kê chỉ nên quy định những chỉ tiêu chung
nhất, có tính phổ biến; còn các địa phƣơng tuỳ tình hình của địa phƣơng mình
mà bổ sung thêm một số chỉ tiêu cụ thể. Tuy nhiên việc bổ sung chỉ tiêu cũng

cần phải cân nhắc, tránh tƣ tƣởng nhấn mạnh một chiều tính đặc thù mà đƣa
thêm vào hệ thống chỉ tiêu mở này quá nhiều chỉ tiêu, không những làm mất
đi tính phổ biến, mà còn không thực hiện đƣợc mục tiêu đề ra là gọn nhẹ,
thiết thực và khả thi.
Một nội dung quan trọng khác của nguyên tắc mở là hệ thống chỉ tiêu
thống kê nói chung và hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh và
cấp huyện nói riêng cho dù đã đƣợc xây dựng hoàn hảo thì cũng chỉ có ý
nghĩa thiết thực và khả thi trong khoảng thời gian nhất định, sau đó phải tiếp
tục đổi mới và chuẩn hoá cho phù hợp với tình hình và yêu cầu cụ thể, nhất là
trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta đang trong quá trình đổi mới và hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng. Do xuất phát từ quan điểm mở về thời gian nhƣ
vậy nên các hệ thống chỉ tiêu đề xuất trong đề tài này đề ra giới hạn là chỉ áp
dụng đến năm 2010.
2. Hệ thống chỉ tiêu kinh tế-xã hội đề xuất áp dụng đến năm 2010
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh đề xuất bao gồm 160
chỉ tiêu với 11 nhóm: (1) Các chỉ tiêu về đơn vị hành chính, thời tiết và đất
đai: 3 chỉ tiêu; (2) Các chỉ tiêu dân số và lao động: 13 chỉ tiêu; (3) Các chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp: 22 chỉ tiêu; (4) Các chỉ tiêu nông lâm nghiệp và thủy
sản: 24 chỉ tiêu; (5) Các chỉ tiêu công nghiệp: 4 chỉ tiêu; (6) Các chỉ tiêu
thƣơng mại, giá cả và du lịch: 11 chỉ tiêu; (7) Các chỉ tiêu giao thông vận tải
và bƣu chính viễn thông: 17 chỉ tiêu; (8) Các chỉ tiêu khoa học công nghệ,
giáo dục và đào tạo: 17 chỉ tiêu; (9) Các chỉ tiêu y tế và kế hoạch hoá gia
60


đình: 15 chỉ tiêu; (10) Các chỉ tiêu văn hoá và thể dục thể thao: 20 chỉ tiêu;
(11) Các chỉ tiêu mức sống dân cƣ và các vấn đề xã hội khác: 14 chỉ tiêu.
Dƣới đây là danh mục, phân tổ, nguồn số liệu và kỳ tổng hợp, công bố
của các chỉ tiêu trong hệ thống thống kê kinh tế-xã hội cấp tỉnh đề xuất áp
dụng đến năm 2010.

STT

Tên chỉ tiêu

Kỳ tổng
hợp và
công bố

Phân tổ chính

Nguồn số liệu chủ yếu

Huyện/quận/thị xã/thành phố
trực thuộc tỉnh

Sở Nội vụ và Phòng
Thống kê cấp huyện

Năm

Trạm quan sát

Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng

Tháng

1

Số đơn vị và danh mục đơn vị

hành chính

2

Số giờ nắng, lƣợng mƣa, độ ẩm
không khí và nhiệt độ không khí

3

Diện tích tự nhiên và hiện trạng sử
dụng đất

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại đất.

Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng

Năm

4

Dân số trung bình

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Giới tính; (3) Thành
thị/nông thôn.

Cục Thống kê


Năm

5

Mật độ dân số

Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh

Cục Thống kê

Năm

6

Số vụ kết hôn và ly hôn

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Giới tính; (3) Dân tộc.

Sở Tƣ pháp và Phòng
Thống kê cấp huyện

Năm

7

Số ngƣời và tỷ suất nhập cƣ, xuất
cƣ và di cƣ thuần


(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Giới tính; (3) Thành
thị/nông thôn; (4) Dân tộc.

Sở Công an và Phòng
Thống kê cấp huyện

Năm

8

Tỷ suất sinh, tỷ suất chết, tỷ suất
tăng tự nhiên và tỷ lệ tăng dân số

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Giới tính; (3) Thành
thị/nông thôn.

Phòng Thống kê cấp
huyện và Cục Thống kê

Năm

9

Số hộ gia đình

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại hộ; (3) Thành
thị/nông thôn.


Cục Thống kê

Năm

10

Lực lƣợng lao động

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Giới tính; (3) Thành
thị/nông thôn.

Cục Thống kê và Sở Lao
động, Thƣơng binh
và Xã hội

Năm

11

Số lao động đang làm việc trong
nền kinh tế

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Giới tính; (3) Loại
hình kinh tế; (4) Ba khu vực kinh tế
và ngành kinh tế cấp I.

Cục Thống kê và Sở Lao

động, Thƣơng binh
và Xã hội

Năm

12

Số lao động đƣợc tạo việc làm mới

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Giới tính; (3) Loại
hình kinh tế; (4) Ba khu vực kinh tế
và ngành kinh tế cấp I.

Cục Thống kê và Sở Lao
động, Thƣơng binh và Xã
hội

6 tháng,
năm

13

Tỷ lệ lao động đang làm việc trong
nền kinh tế đã qua đào tạo

(1) Giới tính; (2) Nhóm tuổi;
(3) Trình độ chuyên môn.

Cục Thống kê và Sở Lao

động, Thƣơng binh và Xã
hội

Năm

14

Tỷ lệ thất nghiệp của lao động
trong độ tuổi ở khu vực thành thị

(1) Giới tính; (2) Nhóm tuổi;
(3) Trình độ chuyên môn.

Cục Thống kê và Sở Lao
động, Thƣơng binh và Xã
hội

Quý, năm

15

Tỷ lệ thời gian làm việc của lao
động trong độ tuổi ở khu vực nông
thôn đƣợc sử dụng

(1) Giới tính; (2) Ngành kinh tế.

Cục Thống kê

Năm


61


STT

Tên chỉ tiêu

Phân tổ chính

Nguồn số liệu chủ yếu

Kỳ tổng
hợp và
công bố

16

Số vụ, số ngƣời chết và số ngƣời bị
thƣơng do tai nạn lao động xảy ra
trên địa bàn

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Giới tính; (3) Ngành
kinh tế cấp I; (4) Nguyên nhân.

Phòng Thống kê cấp
huyện và Sở Lao động,
Thƣơng binh và Xã hội.


Tháng,
quý, năm

17

Số hộ kinh tế cá thể phi nông lâm
nghiệp và thủy sản

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Ngành kinh tế.

Cục Thống kê

Năm

18

Số trang trại, diện tích, số lao động
thƣờng xuyên và số vốn đầu tƣ của
trang trại.

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại hình trang trại.

Phòng Thống kê cấp
huyện và Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn

Năm


19

Số doanh nghiệp và số lao động, số
vốn, giá trị TSCĐ, doanh thu thuần
và số lãi, lỗ của các doanh nghiệp

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Giới tính; (3) Thành
thị/nông thôn; (4) Dân tộc.

Sở Kế hoạch và Đầu tƣ và
Phòng Thống kê
cấp huyện

Năm

20

Vốn đầu tƣ thực hiện

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Cấp quản lý; (3) Loại
hình kinh tế; (4) Ba khu vực và
ngành kinh tế cấp I.

Sở Kế hoạch và Đầu tƣ và
Cục Thống kê

Quý, năm


21

Số dự án, số vốn đầu tƣ xây dựng
thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà
nƣớc tập trung

(1) Nhóm công trình (A, B, C); (2)
Sở, ngành và Huyện/quận/thị
xã/thành phố trực thuộc tỉnh.

Sở Kế hoạch và Đầu tƣ

Năm

22

Vốn đầu tƣ thực hiện của các dự án
thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà
nƣớc tập trung
Số dự án, số vốn đăng ký đầu tƣ
trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp
phép mới và số vốn bổ sung

Sở, ngành và Huyện/quận/thị
xã/thành phố trực thuộc tỉnh.

Sở Kế hoạch và Đầu tƣ

Tháng,
quý, năm


(1) Ngành kinh tế; (2) Đối tác đầu tƣ.

Sở Kế hoạch và Đầu tƣ

6 tháng,
năm

(1) Ngành kinh tế; (2) Đối tác đầu tƣ.

Sở Kế hoạch và Đầu tƣ

Tháng,
quý, năm

23

24

Vốn thực hiện của các dự án đầu tƣ
trực tiếp của nƣớc ngoài

25

Giá trị tài sản cố định mới tăng

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố
thuộc tỉnh; (2) Cấp quản lý;
(3) Ngành kinh tế.


Sở Kế hoạch và Đầu tƣ và
Cục Thống kê

6 tháng,
năm

26

Năng lực mới tăng

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố
thuộc tỉnh; (2) Cấp quản lý;
(3) Ngành kinh tế.

Sở Kế hoạch và Đầu tƣ và
Cục Thống kê

6 tháng,
năm

27

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại nhà.

Phòng Thống kê cấp
huyện và Sở Xây dựng

Năm


28

Số lƣợng nhà ở và tổng diện tích
sàn nhà ở đƣợc xây dựng hoàn
thành
Tổng giá trị sản xuất

(1) Loại hình kinh tế; (2) Ba khu vực
kinh tế và ngành kinh tế cấp I

Cục Thống kê

Năm

29

Tổng giá trị tăng thêm

(1) Loại hình kinh tế; (2) Ba khu vực
và ngành kinh tế cấp I.

Cục Thống kê

Quý, năm

30

Cơ cấu tổng giá trị tăng thêm trên
địa bàn theo giá thực tế


(1) Loại hình kinh tế; (2) Ba khu vực
và ngành kinh tế cấp I.

Cục Thống kê

Quý, năm

31

Tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm
trên địa bàn theo giá so sánh

(1) Loại hình kinh tế; (2) Ba khu vực
và ngành kinh tế cấp I.

Cục Thống kê

Quý, năm

32

Giá trị tăng thêm bình quân đầu
ngƣời tính bằng nội tệ và USD
theo tỷ giá hối đoái
Tổng số thu ngân sách

Cục Thống kê

Năm


Sở Tài chính

Tháng,
quý, năm

33

(1) Sở, ngành và Huyện/quận/thị
xã/thành phố trực thuộc tỉnh;
(2) Nguồn thu.

62


STT

Tên chỉ tiêu

Kỳ tổng
hợp và
công bố

Phân tổ chính

Nguồn số liệu chủ yếu

(1) Sở, ngành và Huyện/quận/thị
xã/thành phố trực thuộc tỉnh;
(2) Khoản mục chi.


Sở Tài chính

Tháng,
quý, năm

Sở Tài chính

Tháng,
quý, năm

34

Tổng số chi ngân sách

35

Bội chi ngân sách

36

Số ngƣời và số tiền đóng bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xã hội

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại bảo hiểm; (3)
Đối tƣợng đóng bảo hiểm.

Bảo hiểm xã hội
tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ƣơng


Năm

37

Số ngƣời và số tiền đƣợc nhận từ
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại bảo hiểm; (3)
Đối tƣợng đƣợc hƣởng.

Bảo hiểm xã hội
tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ƣơng

Năm

38

Số hộ, tỷ lệ hộ đƣợc vay vốn và số
vốn đƣợc vay từ các tổ chức tín
dụng

Ngân hàng tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ƣơng

6 tháng,
năm


39

Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp
và thủy sản

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Thời hạn;(3) Ngân
hàng cho vay; (4) Giới tính của chủ
hộ vay.
(1) Loại hình kinh tế;
(2) Ngành kinh tế.

Cục Thống kê

Quý, năm

40

Giá trị sản phẩm thu đƣợc trên 1 ha
đất trồng trọt và nuôi trồng thủy
sản theo giá thực tế.

Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh.

Cục Thống kê và Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông
thôn.

Năm


41

Hệ số sử dụng đất

Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh.

Cục Thống kê và Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông
thôn.

Năm

42

Diện tích gieo trồng cây hàng năm

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại cây.

Cục Thống kê và Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông
thôn.

Vụ, năm

43

Diện tích cây lâu năm


(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại cây; (3) Cho sản
phẩm/chƣa cho sản phẩm.

Cục Thống kê và Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông
thôn.

Năm

44

Diện tích và tỷ lệ diện tích đất
canh tác đƣợc chuyển đổi cây
trồng

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại cây trồng.

Cục Thống kê và Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông
thôn.

Vụ, năm

45

Diện tích gieo trồng cây hàng năm
bằng giống mới


(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại cây; (3) Mùa vụ.

Cục Thống kê và Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông
thôn.

Vụ, năm

46

Diện tích và tỷ lệ diện tích gieo
trồng cây hàng năm đƣợc làm đất
bằng máy

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại cây; (3) Mùa vụ.

Cục Thống kê và Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông
thôn.

Vụ, năm

47

Diện tích và tỷ lệ diện tích đất
nông nghiệp đƣợc tƣới, tiêu


(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại cây trồng.

Cục Thống kê và Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông
thôn.

Vụ, năm

48

Chiều dài và tỷ lệ chiều dài kênh
mƣơng kiên cố hoá

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại kênh mƣơng.

Cục Thống kê và Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông
thôn.

Năm

49

Năng suất và sản lƣợng một số cây
hàng năm chủ yếu

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại cây; (3) Mùa vụ.


Cục Thống kê và Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông
thôn.

Năm

63


Kỳ tổng
hợp và
công bố

STT

Tên chỉ tiêu

Phân tổ chính

Nguồn số liệu chủ yếu

50

Sản lƣợng một số cây lâu năm chủ
yếu

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại cây.


Cục Thống kê và Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông
thôn.

Năm

51

Số lƣợng gia súc, gia cầm và vật
nuôi khác

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại vật nuôi;
(3) Hình thức nuôi.

Cục Thống kê và Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông
thôn.

2 lần/năm

52

Sản lƣợng sản phẩm chăn nuôi chủ
yếu

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại sản phẩm.

Cục Thống kê và Sở Nông

nghiệp và Phát triển Nông
thôn.

6 tháng,
năm

53

Diện tích rừng hiện có và tỷ lệ che
phủ của rừng

(1) Loại rừng; (2) Huyện/quận/thị
xã/thành phố trực thuộc tỉnh.

Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn.

Năm

54

Diện tích trồng mới tập trung

(1) Loại rừng; (2) Huyện/quận/thị
xã/thành phố trực thuộc tỉnh.

Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn.

Năm


55

Diện tích rừng đƣợc giao khoán và
khoanh nuôi tái sinh rừng

(1) Loại rừng; (2) Huyện/quận/thị
xã/thành phố trực thuộc tỉnh.

Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn.

Năm

56

Số hộ đƣợc giao khoán và khoanh
nuôi tái sinh rừng

(1) Loại rừng; (2) Huyện/quận/thị
xã/thành phố trực thuộc tỉnh.

Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn.

Năm

57

Số cây trồng phân tán


(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại cây trồng.

Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn.

Năm

58

Sản lƣợng gỗ và lâm sản khác khai
thác

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại lâm sản khai
thác.

Cục Thống kê, Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông
thôn.

6 tháng,
năm

59

Diện tích rừng bị cháy và bị chặt
phá


(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại rừng.

Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn

6 tháng,
năm

60

Diện tích nuôi trồng thủy sản

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại nƣớc; (3) Loại
thủy sản nuôi trồng.

Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn hoặc Sở
Thuỷ sản

6 tháng,
năm

61

Số lƣợng và công suất tầu đánh bắt
thuỷ sản

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực

thuộc tỉnh; (2) Loại hình kinh tế; (3)
Công suất.

Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn hoặc Sở
Thuỷ sản

Năm

62

Sản lƣợng thủy sản

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại thuỷ sản; (3)
Khai thác/nuôi trồng.

Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn hoặc Sở
Thuỷ sản

Tháng,
quý, năm

63

Số cơ sở sản xuất công nghiệp

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Cấp quản lý;

(3) Loại hình kinh tế;
(4) Ngành công nghiệp cấp II.

Phòng Thống kê cấp
huyện và các Sở/ngành

Năm

64

Giá trị sản xuất công nghiệp

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Cấp quản lý; (3) Loại
hình kinh tế;(4) Ngành công nghiệp
cấp II.

Các Sở/ngành và Phòng
Thống kê cấp huyện

Tháng,
quý, năm

65

Chỉ số phát triển giá trị sản xuất
công nghiệp trên địa bàn theo giá
so sánh
Sản lƣợng sản phẩm công nghiệp
chủ yếu


(1) Cấp quản lý; (2) Loại hình kinh
tế; (3) Ngành công nghiệp cấp II.

Cục Thống kê

Tháng,
quý, năm

(1) Loại sản phẩm; (2) Cấp quản lý;
(3) Loại hình kinh tế.

Cục Thống kê và các
Sở/ngành

Tháng,
quý, năm

66

64


Tên chỉ tiêu

STT

Phân tổ chính

Nguồn số liệu chủ yếu


Kỳ tổng
hợp và
công bố

67

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng

(1) Loại hình kinh tế; (2) Nhóm hàng
hoá, dịch vụ.

Cục Thống kê

Tháng,
quý, năm

68

Số doanh nghiệp thƣơng mại,
khách sạn, nhà hàng, du lịch và
dịch vụ tại thời điểm 31/12 hàng
năm
Số ngƣời kinh doanh thƣơng
nghiệp, ăn uống và dịch vụ tƣ nhân
tại thời điểm 1/7 hàng năm

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Cấp quản lý; (3) Loại

hình kinh tế; (4) Ngành kinh doanh.

Cục Thống kê

Năm

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Ngành kinh doanh.

Cục Thống kê

Năm

70

Số chợ

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại chợ

Sở Thƣơng mại Du lịch

Năm

71

Số siêu thị, trung tâm thƣơng mại

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại hình kinh tế;(3)

Qui mô.

Sở Thƣơng mại Du lịch

Năm

72

Giá trị và mặt hàng xuất khẩu chủ
yếu

(1) Mặt hàng; (2) Huyện/quận/thị
xã/thành phố trực thuộc tỉnh và
Sở/ngành

Phòng Thống kê cấp
huyện và Sở/ngành

Tháng,
quý, năm

73

Giá trị và mặt hàng nhập khẩu chủ
yếu

(1) Mặt hàng; (2) Huyện/quận/thị
xã/thành phố trực thuộc tỉnh và
Sở/ngành


Phòng Thống kê cấp
huyện và Sở/ngành

Tháng,
quý, năm

74

Chỉ số giá tiêu dùng

Nhóm hàng hoá, dịch vụ

Cục Thống kê

Tháng

75

Số lƣợng, năng lực và công suất sử
dụng cơ sở lƣu trú

(1) Loại hình kinh tế;
(2) Hạng/ loại cơ sở

Sở Thƣơng mại Du lịch

Năm

76


Số lƣợt khách du lịch đã phục vụ

(1) Loại cơ sở (lƣu trú/lữ hành); (2)
Khách trong nƣớc/quốc tế; (3) Loại
hình kinh tế; (4) Loại hình du lịch

Sở Thƣơng mại Du lịch

Tháng,
quý, năm

77

Doanh thu du lịch

(1) Loại hình kinh tế; (2) Loại hình
du lịch; (3) Loại hình cơ sở phục vụ
(lƣu trú/lữ hành); (4) Loại doanh thu
(Khách trong nƣớc/khách quốc tế)

Sở Thƣơng mại Du lịch

Quý, năm

78

Doanh thu vận tải, bốc xếp

(1) Ngành vận tải;
(2) Loại hình kinh tế


Cục Thống kê và
Sở/ngành

Quý, năm

79

Khối lƣợng hành khách vận
chuyển và luân chuyển

(1) Ngành vận tải;
(2) Loại hình kinh tế

Cục Thống kê và
Sở/ngành

Tháng,
quý, năm

80

Khối lƣợng hàng hoá vận chuyển
và luân chuyển

(1) Ngành vận tải;
(2) Loại hình kinh tế

Cục Thống kê và
Sở/ngành


Tháng,
quý, năm

81

Chiều dài đƣờng bộ, đƣờng thuỷ

(1) Cấp quản lý; (2) Loại đƣờng

Sở Giao thông Vận tải

Năm

82

Số xã chƣa có đƣờng ô tô đến
trung tâm xã

Huyện

Sở Giao thông Vận tải

Năm

83

Số tàu, thuyền có động cơ

(1) Loại tàu thuyền theo công suất;

(2) Cấp quản lý

Sở Giao thông Vận tải và
Sở Công an

Năm

84

Số ô tô

(1) Loại ô tô; (2) Cấp quản lý

Sở Giao thông Vận tải và
Sở Công an

Năm

85

Số mô tô/xe máy

Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh

Sở Công an

Năm

86


Số vụ, số ngƣời bị thƣơng và số
ngƣời chết do tai nạn giao thông
xảy ra trên địa bàn

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại đƣờng giao
thông

Sở Công an và Ban An
toàn giao thông

Tháng,
quý, năm

69

65


STT

Tên chỉ tiêu

Phân tổ chính

Nguồn số liệu chủ yếu

Kỳ tổng
hợp và

công bố

87

Doanh thu bƣu chính, viễn thông

Ngành bƣu chính/viễn thông

Sở Bƣu chính Vĩên thông
tỉnh/ thành phố trực thuộc
trung ƣơng

Quý, năm

88

Sản lƣợng bƣu chính, viễn thông

Loại sản phẩm

Sở Bƣu chính Vĩên thông
tỉnh/ thành phố trực thuộc
trung ƣơng

6 tháng,
năm

89

Số thuê bao điện thoại


Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh

Sở Bƣu chính Vĩên thông
tỉnh/ thành phố trực thuộc
trung ƣơng

6 tháng,
năm

90

Số thuê bao điện thoại bình quân
100 dân

Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh

Sở Bƣu chính Vĩên thông
tỉnh/ thành phố trực thuộc
trung ƣơng

6 tháng,
năm

91

Số thuê bao internet


Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh

Sở Bƣu chính Vĩên thông
tỉnh/ thành phố trực thuộc
trung ƣơng

6 tháng,
năm

92

Số đơn vị có trang tin điện tử riêng

(1) Loại hình kinh tế; (2) Ngành kinh
tế; (3) Cấp quản lý

Sở Văn hoá Thông tin và
Sở Bƣu chính Vĩên thông
tỉnh/ thành phố trực thuộc
trung ƣơng

6 tháng,
năm

93

Số xã/phƣờng/thị trấn có điểm bƣu
điện-văn hoá


Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh

Sở Văn hoá Thông tin và
Sở Bƣu chính Vĩên thông
tỉnh/ thành phố trực thuộc
trung ƣơng

Năm

94

Số máy vi tính đang sử dụng

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Đối tƣợng sử dụng

Cục Thống kê

Năm

95

Số đơn vị khoa học và công nghệ

(1) Cấp quản lý; (2) Lĩnh vực khoa
học

Sở Khoa học và Công
nghệ


Năm

96

Số ngƣời làm khoa học và công
nghệ

(1) Giới tính; (2) Lĩnh vực hoạt
động; (3) Trình độ chuyên môn

Sở Khoa học và Công
nghệ

Năm

97

Số đề tài khoa học nghiên cứu

(1) Cấp đề tài; (2) Lĩnh vực nghiên
cứu; (3) Mức độ hoàn thành

Sở Khoa học và Công
nghệ

Năm

98


Số trƣờng, lớp mẫu giáo

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Mức độ kiên cố; (3)
Đạt tiêu chuẩn/chƣa đạt tiêu chuẩn;
(4) Loại hình trƣờng lớp

Sở Giáo dục Đào tạo

Năm

99

Số giáo viên và học sinh mẫu giáo

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Giới tính; (3) Dân tộc;
(4) Loại hình trƣờng lớp

Sở Giáo dục Đào tạo

Năm

100

Số trƣờng, lớp và phòng học phổ
thông

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Cấp học; (3) Mức độ

kiên cố; (4) Loại hình trƣờng lớp;
(5) Đạt/chƣa đạt chuẩn quốc gia;

Sở Giáo dục Đào tạo

Năm

101

Số giáo viên và học sinh phổ thông

Sở Giáo dục Đào tạo

Năm

102

Tỷ lệ đi học phổ thông đúng độ
tuổi

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Cấp học; (3) Giới
tính; (4) Dân tộc; (5) Loại hình
trƣờng
(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Cấp học; (3) Giới
tính; (4) Dân tộc

Sở Giáo dục Đào tạo và
Cục Thống kê


Năm

66


STT

Tên chỉ tiêu

Phân tổ chính

Nguồn số liệu chủ yếu

Kỳ tổng
hợp và
công bố

103

Tỷ lệ học sinh bỏ học, lƣu ban

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Cấp học; (3) Giới
tính; (4) Dân tộc

Sở Giáo dục Đào tạo

Năm


104

Tỷ lệ học sinh chuyển cấp và tỷ lệ
học sinh hoàn thành cấp học

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Cấp học; (3) Giới
tính; (4) Dân tộc

Sở Giáo dục Đào tạo

Năm

105

Số đơn vị cấp huyện, cấp xã và tỷ
lệ đơn vị cấp huyện, cấp xã đạt
chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi và chuẩn phổ cập
trung học cơ sở
Số xã/phƣờng/thị trấn và tỷ lệ
xã/phƣờng/thị trấn không có
trƣờng tiểu học, trƣờng phổ thông
cơ sở
Số giáo viên và học viên giáo dục
thƣờng xuyên

(1) Cấp huyện/cấp xã; (2) Loại chuẩn
đã đạt


Sở Giáo dục Đào tạo

Năm

(1) Huyện; (2) Cấp học

Sở Giáo dục Đào tạo

Năm

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Cấp học; (3) Giới
tính; (4) Dân tộc

Sở Giáo dục Đào tạo

Năm

108

Số ngƣời mù chữ và số ngƣời đƣợc
xoá mù chữ

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Cấp học; (3) Giới
tính; (4) Dân tộc

Sở Giáo dục Đào tạo

Năm


109

Số cơ sở dạy nghề

(1) Cấp quản lý; (2) Loại hình cơ sở;
(3) Loại hình đào tạo

Sở Lao động, Thƣơng
binh và Xã hội

Năm

110

Số giáo viên tại các cơ sở dạy nghề

(1) Giới tính; (2) Trình độ chuyên
môn

Sở Lao động, Thƣơng
binh và Xã hội

Năm

111

Số học sinh tại các cơ sở dạy nghề

(1) Giới tính; (2) Hình thức đào tạo;

(3) Ngành nghề

Sở Lao động, Thƣơng
binh và Xã hội

Năm

112

Số cơ sở y tế và số giƣờng bệnh

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Cấp quản lý; (3) Mức
độ kiên cố của cơ sở y tế; (4) Loại
hình; (5) Loại cơ sở

Sở Y tế

Năm

113

Số nhân lực y tế

Sở Y tế

Năm

114


Số thầy thuốc nói chung và số bác
sĩ nói riêng bình quân 1 vạn dân

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Cấp quản lý; (3) Giới
tính; (4) Dân tộc; (5) Trình độ
chuyên môn; (6) Loại hình; (5) Loại
cơ sở
Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh;

Sở Y tế

Năm

115

Số xã/phƣờng/thị trấn và tỷ lệ
xã/phƣờng/thị trấn đạt chuẩn quốc
gia về y tế

Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh

Sở Y tế

Năm

116


Số xã/phƣờng/thị trấn và tỷ lệ
xã/phƣờng/thị trấn không có trạm
y tế, không có bác sĩ, không có nữ
hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi

Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh;

Sở Y tế

Năm

117

Tỷ lệ trẻ em dƣới 1 tuổi đƣợc tiêm
chủng đầy đủ các loại vắc-xin

Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh;

Sở Y tế

Năm

118

Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy
dinh dƣỡng

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực

thuộc tỉnh; (2) Giới tính; (3) Dân tộc;
(4) Mức độ suy dinh dƣỡng

Sở Y tế

Năm

106

107

67


Kỳ tổng
hợp và
công bố

STT

Tên chỉ tiêu

Phân tổ chính

Nguồn số liệu chủ yếu

119

Số ca mắc, số ngƣời chết dịch bệnh


(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại dịch bệnh; (3)
Giới tính; (4) Nhóm tuổi

Sở Y tế

Tháng,
quý, năm

120

Số vụ, số ngƣời bị ngộ độc và số
ngƣời chết do ngộ độc thức ăn

Sở Y tế

6 tháng,
năm

121

Số cặp vợ chồng sinh con thứ ba

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Giới tính; (3) Nhóm
tuổi
(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Dân tộc;
(3) Độ tuổi của vợ


Uỷ ban Dân số Gia đình
và Trẻ em tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ƣơng

Năm

122

Số cặp vợ chồng và tỷ lệ cặp vợ
chồng sử dụng các biện pháp tránh
thai

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Nhóm tuổi;
(3) Loại biện pháp

Uỷ ban Dân số Gia đình
và Trẻ em tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ƣơng

Năm

123

Số ngƣời nghiện ma tuý đã phát
hiện và có hồ sơ quản lý

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Giới tính; (3) Dân tộc;
(4) Nhóm tuổi


Sở Công an và Sở Lao
động, Thƣơng binh và Xã
hội

6 tháng,
năm

124

Số xã/phƣờng/thị trấn và tỷ lệ
xã/phƣờng/thị trấn đã phát hiện có
ngƣời nghiện ma tuý

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Giới tính; (3) Dân tộc;
(4) Nhóm tuổi

Sở Công an và Sở Lao
động, Thƣơng binh và Xã
hội

6 tháng,
năm

125

Số ngƣời nhiễm HIV đã đƣợc phát
hiện và số ngƣời chết do AIDS


(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Giới tính; (3) Dân tộc;
(4) Nhóm tuổi

Sở Công an và Sở Lao
động, Thƣơng binh và Xã
hội

6 tháng,
năm

126

Số ngƣời tàn tật

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Giới tính; (3) Nhóm
tuổi; (5) Nguyên nhân

Sở Y tế và Sở Lao động,
Thƣơng binh và Xã hội

Năm

127

Số nhà xuất bản, toà soạn báo và
tạp chí

(1) Cấp quản lý; (2) Loại hình; (3)

Loại xuất bản phẩm

Sở Văn hoá Thông tin

Năm

128

Số đầu sách và số trang sách, số
báo, tạp chí và văn hoá phẩm xuất
bản
Số thƣ viện và số tài liệu trong thƣ
viện

(1) Loại xuất bản phẩm;
(2) Ngôn ngữ sử dụng

Sở Văn hoá Thông tin

Năm

(1) Cấp quản lý;
(2) Loại thƣ viện/loại tài liệu

Sở Văn hoá Thông tin

Năm

Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh


Sở Văn hoá Thông tin

Năm

(1) Giới tính; (2) Nhóm tuổi

Sở Văn hoá Thông tin

6 tháng,
năm

129
130

Số xã/phƣờng/thị trấn và tỷ lệ
xã/phƣờng/thị trấn có thƣ viện

131

Số lƣợt ngƣời đƣợc thƣ viện phục
vụ

132

Số đơn vị chiếu phim và số rạp
chiếu phim

(1) Cấp quản lý; (2) Huyện/quận/thị
xã/thành phố trực thuộc tỉnh


Sở Văn hoá Thông tin

Năm

133

Số buổi chiếu phim và số lƣợt
ngƣời xem chiếu phim

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Giới tính; (3) Nhóm
tuổi

Sở Văn hoá Thông tin

6 tháng,
năm

134

Số đơn vị nghệ thuật chuyên
nghiệp và số rạp hát

(1) Cấp quản lý; (2) Huyện/quận/thị
xã/thành phố trực thuộc tỉnh; (3)
Loại hình nghệ thuật

Sở Văn hoá Thông tin


Năm

135

Số nhà bảo tàng

(1) Loại bảo tàng; (2) Cấp quản lý

Sở Văn hoá Thông tin

Năm

136

Số lƣợt ngƣời tham quan bảo tàng

1) Giới tính; (2) Nhóm tuổi

Sở Văn hoá Thông tin

Năm

137

Số di tích đƣợc xếp hạng

(1) Loại di tích; (2) Cấp công nhận

Sở Văn hoá Thông tin


Năm

68


STT

Tên chỉ tiêu

Phân tổ chính

Nguồn số liệu chủ yếu

Kỳ tổng
hợp và
công bố

138

Số xã/thị trấn và tỷ lệ xã/thị trấn
chƣa đƣợc phủ sóng phát thanh,
truyền hình

Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh

Sở Văn hoá Thông tin,
Đài Phát thanh và Truyền
hình


Năm

139

Số thôn/ấp/bản/tổ dân phố/cụm
dân cƣ và tỷ lệ thôn/ấp/bản/tổ dân
phố/cụm dân cƣ văn hóa đã đƣợc
công nhận

Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh

Sở Văn hoá Thông tin

6 tháng,
năm

140

Số gia đình và tỷ lệ gia đình văn
hóa đã đƣợc công nhận

Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh

Sở Văn hoá Thông tin

6 tháng,
năm


141

Số sân vận động

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Cấp quản lý;
(3) Loại sân

Sở Thể dục Thể thao

Năm

142

Số xã/phƣờng/thị trấn và tỷ lệ
xã/phƣờng/thị trấn có sân vận động

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh

Sở Thể dục Thể thao

Năm

143

Số vận động viên, số trọng tài

(1) Môn thể thao; (2) Đẳng cấp;
(3) Giới tính


Sở Thể dục Thể thao

Năm

144

Số huy chƣơng đạt đƣợc tại các kỳ
thi đấu trong nƣớc và quốc tế

(1) Môn thể thao; (2) Loại huy
chƣơng

Sở Thể dục Thể thao

Năm

145

Tỷ lệ ngƣời thƣờng xuyên luyện
tập thể dục, thể thao

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Giới tính; (3) Nhóm
tuổi

Sở Thể dục Thể thao

6 tháng,
năm


146

Số buổi biểu diễn và số lƣợt ngƣời
xem biểu diễn nghệ thuật, thể dục
thể thao, lễ hội

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Giới tính; (3) Nhóm
tuổi

Sở Văn hoá Thông tin

6 tháng,
năm

147

Tỷ lệ nghèo

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Thành thị/nông thôn

Cục Thống kê và Sở Lao
động, Thƣơng binh và
Xãhội

Năm

148


Số hộ, số nhân khẩu và tỷ lệ hộ,
nhân khẩu thiếu đói giáp hạt

Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh

Sở Lao động, Thƣơng
binh và Xã hội

Khi phát
sinh

149

Số tiền và hiện vật cứu trợ thiếu
đói giáp hạt

Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh

Sở Lao động, Thƣơng
binh và Xã hội

Khi phát
sinh

150

Thu nhập bình quân của lao động

đang làm việc trong khu vực Nhà
nƣớc
Số hộ và tỷ lệ hộ sử dụng điện sinh
hoạt, dùng nƣớc sạch và có hố xí
hợp vệ sinh

(1) Giới tính; (2) Ngành kinh tế.

Cục Thống kê

6 tháng,
năm

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Thành thị/nông thôn;
(3) Giới tính của chủ hộ; (4) Dân tộc

Cục Thống kê và Sở Y tế

Năm

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố
trực thuộc tỉnh;
(2) Đối tƣợng hộ đƣợc sử dụng

Sở Lao động, Thƣơng
binh và Xã hội

6 tháng,
năm


(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh

Sở Địa chính và Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng

Năm

151

152

Số nhà đại đoàn kết, nhà tình
nghĩa, nhà tình thƣơng đƣợc xây
dựng và bàn giao cho các hộ gia
đình sử dụng

153

Số hộ và tỷ lệ hộ có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất

154

Số xã trong diện đặc biệt khó khăn

Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Thành thị/nông thôn


Cục Thống kê

Năm

155

Số vụ ngƣợc đãi ngƣời già, phụ nữ
và trẻ em trong gia đình

Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh

Sở Công an

6 tháng,
năm

69


STT

Tên chỉ tiêu

Phân tổ chính

Nguồn số liệu chủ yếu

Kỳ tổng
hợp và

công bố

156

Số vụ, số ngƣời phạm tội đã bị
khởi tố, bị truy tố, bị kết án

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại tội phạm;
(3) Giới tính; (4) Nhóm tuổi

Viện Kiểm sát Nhân dân
và Toà án Nhân dân

6 tháng,
năm

157

Số nữ và tỷ lệ nữ trong cấp uỷ
Đảng, chính quyền và các tổ chức
chính trị, xã hội

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Cấp tham gia;
(3) Nhóm tuổi

Sở Nội vụ

Năm


158

Số nữ làm giám đốc doanh nghiệp,
chủ trang trại

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại hình kinh tế; (3)
Nhóm tuổi

Cục Thống kê

Năm

159

Số ngƣời và tỷ lệ ngƣời thuộc các
dân tộc ít ngƣời trong cấp uỷ
Đảng, Chính quyền và các tổ chức
chính trị, xã hội
Số vụ thiên tai và mức độ thiệt hại

(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Cấp tham gia;
(3) Giới tính; (4) Nhóm tuổi

Sở Nội vụ

Năm


(1) Huyện/quận/thị xã/thành phố trực
thuộc tỉnh; (2) Loại thiên tai

Uỷ ban Phòng chống Lụt
bo và Thiên tai

Khi phát
sinh

160

3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp huyện đề xuất áp dụng
đến năm 2010
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội cấp huyện đề xuất bao gồm
100 chỉ tiêu với 11 nhóm: (1) Các chỉ tiêu về đơn vị hành chính, thời tiết và
đất đai: 2 chỉ tiêu; (2) Các chỉ tiêu dân số và lao động: 7 chỉ tiêu; (3) Các chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp: 8 chỉ tiêu; (4) Các chỉ tiêu nông lâm nghiệp và thủy
sản: 23 chỉ tiêu; (5) Các chỉ tiêu công nghiệp: 3 chỉ tiêu; (6) Các chỉ tiêu
thƣơng mại, giá cả và du lịch: 5 chỉ tiêu; (7) Các chỉ tiêu giao thông vận tải
và bƣu chính viễn thông: 8 chỉ tiêu; (8) Các chỉ tiêu giáo dục và đào tạo: 10
chỉ tiêu; (9) Các chỉ tiêu y tế và kế hoạch hoá gia đình: 14 chỉ tiêu; (10) Các
chỉ tiêu văn hoá và thể dục thể thao: 7 chỉ tiêu; (11) Các chỉ tiêu mức sống
dân cƣ và các vấn đề xã hội khác: 13 chỉ tiêu.
Dƣới đây là danh mục, phân tổ, nguồn số liệu và kỳ tổng hợp, công bố
của các chỉ tiêu trong hệ thống thống kê kinh tế-xã hội cấp huyện đề xuất áp
dụng đến năm 2010.
STT

Tên chỉ tiêu


Phân tổ chính

Nguồn số liệu chủ yếu

Kỳ tổng
hợp và
công bố

1

Số đơn vị và danh mục đơn vị hành
chính

Xã/phƣờng/thị trấn

Phòng Thống kê
cấp huyện

Năm

2

Diện tích tự nhiên và hiện trạng sử
dụng đất

(1) Xã/phƣờng/thị trấn; (2) Loại đất

Bộ phận Địa chính
cấp huyện


Năm

3

Dân số trung bình

(1) Xã/phƣờng/thị trấn; (2) Giới tính;
(3) Thành thị/nông thôn

Phòng Thống kê
cấp huyện

Năm

70


×