Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tiểu luận Công tác xã hội với người nghèo: Tăng số lượng, nâng cao chất lượng lao động tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài tại các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.92 KB, 13 trang )

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, việc nước ta đẩy  
mạnh phát triển kinh tế để có thể kịp thời đổi mới, hội nhập quốc tế là điều hết sức cần 
thiết, cấp bách thực hiện. Phát triển theo hướng hội nhập tao ra nhiêu điêu kiên thuân l
̣
̀
̀
̣
̣ ợi,  
no không chi
́
̉  đẩy nhanh tốc độ  tăng trưởng kinh tế,  chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  và cơ 
cấu lao động, thay đổi sự phân bố  dân cư ma con 
̀ ̀ tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập 
cho người lao động. Tuy nhiên, sự phát triển, hội nhập nhanh chóng như vậy đã vô hình  
dung làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền trên cả  nước, tạo sức ép 
về kinh tế rất lớn lên mọi người dân đặc biệt là đối tượng kinh tế khó khăn, các huyện 
nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. Việc thúc đẩy kinh  
tế  và song song phát triển đồng bộ, toàn diện xã hội là một bài toán khó không chỉ  đối 
với các nhà chức trách mà cả  với toàn Đảng, Nhà nước và nhân dân. Là một thành tố 
trong xã hội, cũng như  là một nhân viên xã hội tương lai, nhận thấy được vai trò, trách  
nhiệm của mình trong công cuộc góp phần nổ lực giảm nghèo chung của cả nước. Bản  
thân tôi mong muốn tìm hiểu và đưa ra một vài quan điểm cá nhân để làm rõ hơn vấn đề 
trên. 
2. Nội dung nghiên cứu
­ Phân tích một trong những giải pháp được đưa ra để  giải quyết bài toán giảm 
nghèo bền vững đó là “Tăng số lượng, nâng cao chất lượng lao động tham gia đi làm việc 
có thời hạn  ở nước ngoài tại các huyện nghèo, các xã  đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang 
ven biển và hải đảo, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững.” 
(Tiểu dự  án 04 thuộc Dự  án 01; Chương trình 30A; Chương trình mục tiêu quốc gia  


Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày  
02 tháng 9 năm 2016). 
­ Thông qua những kinh nghiệm, kiến thức đã được học, bản thân tự  lập được 
một kế hoạch tuyển chọn, đào tạo ngắn hạn cho các đối tượng xuất khẩu lao động để 
có đủ năng lực làm việc tại thị trường lao động ngoài nước. 
1


­ Ngoài tập trung vào vấn đề trên, bài tiểu luận còn thể hiện được suy nghĩ, quan 
điểm của cá nhân trong công tác giảm nghèo hiện nay tại TP. Hồ  Chí Minh từ  góc độ 
người học Công tác xã hội.

3. Phương phap nghiên c
́
ứu:
3.1. Phương phap s
́ ưu tâm tai liêu
̀ ̀ ̣
Thu thâp cac sô liêu, bao cao, vân đê co liên quan trên Internet, tông cuc thông kê,
̣
́ ́ ̣
́ ́
́ ̀ ́
̉
̣
́
 
niên giam thông kê, cac trang bao Online uy tin,... lam sô liêu, c
́
́

́
́
́
̀
́ ̣ ơ sở ly luân cho bai 
́ ̣
̀ tiêủ  
luân.
̣
3.2. Phương phap quan sat, so sanh
́
́
́
Quan sat sô liêu đa thu thâp, so sanh cac sô liêu v
́ ́ ̣
̃
̣
́
́ ́ ̣ ơi nhau t
́
ừ đo đ
́ ưa ra nhưng vi
̃
́ 
du cu thê h
̣ ̣ ̉ ơn, dân ch
̃ ưng xac đang vê tinh hinh nghiên c
́
́ ́
̀ ̀

̀
ứu.
3.3. Phương phap thông kê, phân tich tông h
́
́
́
̉
ợp
Thông kê lai tât ca cac sô liêu, bao cao liên quan sau đo phân tich  tông h
́
̣ ́ ̉ ́ ́ ̣
́ ́
́
́
̉
ợp môṭ  
cach ki l
́
̃ ương cac sô liêu đa nêu đê lam sang to vân đê.
̃
́ ́ ̣
̃
̉ ̀
́
̉ ́ ̀
4. Kêt câu đê tai
́ ́ ̀ ̀
Bai tiêu luân đ
̀ ̉
̣ ược chia lam 

̀ 4 phân:
̀
­ Phâǹ  1: Mở đâù
­ Phần 2: Một số lý luận cơ bản
­ Phần 3: Nội dung vấn đề nghiên cứu
­ Phân 
̀ 4: Kêt luân
́ ̣

2


PHẦN 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN
1. Xuất khẩu lao động
“Xuất khẩu lao động là hoạt động di chuyển hàng hoá sức lao động kèm theo di 
chuyển thể nhân lao động từ thị trường lao động trong nước ra thị trường lao động nước 
ngoài trong thời hạn xác định theo hợp đồng giữa người lao động và các doanh nghiệp, tổ 
chức được phép hoạt động đưa lao động ra nước ngoài hoặc theo hợp đồng cá nhân giữa 
người lao động với đối tác nước ngoài theo qui định của pháp luật nhằm giải quyết việc 
làm có giá trị cao và tăng thu ngoại tệ cho đất nước”
2. Huyện nghèo
Danh sách các huyện nghèo giai đoạn 2018 ­ 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê 
duyệt tại Quyết định 275/QĐ­TTg, ban hành ngày 07/03/2018. Theo đó, Danh sách các 
huyện nghèo và huyện thoát nghèo thuộc 29 tỉnh trong giai đoạn 2018 ­ 2020 được chia  
theo 03 nhóm: Nhóm 1 gồm 56 huyện nghèo thuộc 19 tỉnh; nhóm 2 gồm 29 huyện thuộc  
18 tỉnh được xét bổ sung vào danh sách huyện nghèo giai đoạn 2018 – 2020.
3. Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
Danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo 
Quyết định số: 596/QĐ­TTg về việc Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều 2; Quyết định số 
131/QĐ­TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 cuat Thủ  tướng Chính phủ  về  việc phê duyệt  

danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016 –  
2020.

3


PHẦN 3: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.  Vai trò, trách nhiệm của bản thân khi được phân công thực hiện nhiệm vụ 
“Tăng số  lượng, nâng cao chất lượng lao động tham gia đi làm việc có thời hạn  ở  
nước ngoài tại các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và  
hải đảo, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững.”
Lao động tham gia làm việc có thời hạn tại nước ngoài hay được gọi với thuật 
ngữ  “xuất khẩu lao động” là một loại hình làm việc còn khá mới mẻ  đối với rất nhiều 
người dân Việt Nam. Chính vì nó còn quá mới mẻ nên hầu hết mọi người đều chưa biết  
được bản chất tốt đẹp là lợi ích của nó mang lại cho kinh tế  bản thân, gia đình và góp 
phần phát triển kinh tế  đất nước. Như  vậy, để  mọi người biết và hiểu về  lợi ích của 
xuất khẩu lao động, thì trước tiên mọi người cần hiểu một cách đơn giản nhất rằng xuất 
khẩu lao động là người lao động trực tiếp đi ra nước ngoài sinh sống, làm việc một cách  
hợp pháp và có thời hạn nhất định sau đó quay trở về lại đất nước.
Theo cục Tổng cục thống kê, trong năm 2017, nước ta vượt 28% lượng lao động  
xuất khẩu so với chỉ tiêu đặt ra. Điều đó minh chứng rằng xuất khẩu lao động đang là xu  
thế  tất yếu khi nguồn cung nhân lực trong nước hiện tại đang lớn hơn nguồn cầu rất  
nhiều. Thực tế hiện nay cho thấy, các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nước ngoài 
tại Việt Nam tạo ra khoảng 1.000.000 việc làm mỗi năm cho lao động trong nước. Tuy 
nhiên trung bình mỗi năm nước ta lại có thêm từ 1.200.000 đến 1.300.000 lao động mới. 
Theo thực trạng này thì cứ  mỗi năm nước ta lại sẽ  dư  ra một lượng lao động lên đến 
200.000 đến 300.000 người (Theo: Vụ thống kê dân số và lao động ­ Tổng cục Thống kê  
kiểm tra, giám sát cuộc điều tra Lao động – Việc làm và điều tra Biến động dân số và kế  
hoạch hóa gia đình năm 2017). Trong đó, lượng lao động thất nghiệp, chưa có việc làm 
chủ yếu là những người thuộc hộ nghèo, hộ chính sách, nhóm người có trình độ văn hóa 

thấp hoặc nhóm người  ở  những địa bàn có điều kiện kinh tế  đặc biệt khó khăn, vùng 
biên giới, bãi ngang và hải đảo. Đây là nguồn lao động có tiềm năng lớn và chỉ  cần có  
phương pháp hỗ  trợ  hợp lý để  thảo gỡ  vấn đề  việc làm cho họ  thì sẽ  đóng góp vào sự 
phát triển kinh tế  đất nước cũng như  giải quyết các vấn đề  xã hội khác có liên quan. 
4


Như vậy, với vai trò là một người được phân công thực hiện nhiệm vụ trên, bản thân tôi  
có trách nhiệm thực hiện các công việc:
­ Thứ nhất, thiết lập môi trường thuận lợi cho người lao động nghèo, cận nghèo, 
thuộc các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo 
phát triển về năng lực bản thân để đáp ứng được như  cầu tuyển dụng, lựa chọn nguồn  
nhân lực xuất khẩu lao động phù hợp với tiêu chuẩn, yêu cầu của các thị trường lao động 
và nằm trong khả năng đáp ứng nhu cầu, mong muốn của đối tượng lao động đó. Bằng  
việc tiếp nhận hồ sơ, cấp giấy phép lao động nước ngoài, hoạt động dịch vụ đưa người  
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đăng ký hợp đồng cung ứng lao động, 
đăng ký thông tin doanh nghiệp hoạt động dịch vụ  đưa người lao động đi làm việc  ở 
nước ngoài, vận hành hệ thống báo cáo về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước 
ngoài theo hợp đồng. Cho người lao động được tiếp cận trước và phân tích kỹ lưỡng về 
các lợi ích, hạn chế trong quá trình xuất khẩu lao động. Làm việc trực tiếp với các đơn  
vị  cung  ứng dịch vụ  xuất khẩu lao động để  tìm kiếm môi trường làm việc tối  ưu nhất 
dành cho họ. 
­ Thứ hai, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc  
ở nước ngoài thông qua các lớp dạy nghề, dạy văn hóa, ngôn ngữ, kỹ năng làm việc theo  
đúng nghề  nghiệp, lĩnh vực lao động của đối tượng và văn hóa tại thị  trường lao động  
đó. Thực hiện tốt nhiệm vụ này là góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất  
khẩu. Bên cạnh việc tổ chức các lớp học thì cũng cần quan tâm tới khả năng của người  
lao động (các yếu tố  đặc thù, điều kiện tự  nhiên, tư  tưởng, phong tục địa phương của  
đối tượng) trong việc tiếp thu các kiến thức để  có phương pháp đào tạo tốt nhất và đạt  
hiệu quả cao nhất. 

­ Thứ  ba,  đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động   khi  tham gia 
xuất khẩu lao động, đặc biệt là trong thời gian làm việc ở nước ngoài bằng việc trang bị 
cho người xuất khẩu lao động các kiến thức về  trợ  giúp tài chính, pháp luật hiện hành 
trong nước cũng như  các quy định tại nơi làm việc như: Luật Người Việt Nam đi làm 
việc ở nước ngoài theo hợp đồng (2006); Nghị định 126/2007/NĐ­CP Hướng dẫn chi tiết 
thi hành Luật 72/2006/QH11 Về Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo 
5


hợp đồng; Quyết định 630/QĐ­LĐTBXH Về  việc quy định đào tạo nghề, ngoại ngữ  và 
bồi dưỡng kiến thức cho người lao động thuộc các huyện nghèo đi làm việc  ở  nước  
ngoài; Quyết định 114/2007/QĐ­TTg Về  việc thành lập, quản lý, sử  dụng quỹ  hỗ  trợ 
việc làm ngoài nước;...
­ Thứ tư, định hướng và dẫn dắt người lao động đi xuất khẩu lao động một cách 
ổn định và bền vững  tránh trường hợp bỏ  trốn hoặc vi phạm hợp đồng. Trên thực tế, 
tình trạng lao động Việt Nam ở nước ngoài bỏ trốn, phá vỡ hợp đồng đã ký kết chiếm tỷ 
lệ  khá cao. Điều này  không chỉ  ảnh hưởng đến uy tín của lao động Việt Nam trên thị 
trường lao động quốc tế, là rảo cản cho công tác xuất khẩu lao động sau này mà hơn hết 
nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế bản thân, gia đình của đối tượng lao động vì họ 
phải bồi thường một khoản tiền khá lớn khi vi phạm hợp đồng xuất khẩu lao động.
­ Thứ  năm, phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác cùng phát triển giữa các đơn vị 
ngoài nước. Muốn gia tăng số lượng người lao động xuất khẩu thì việc quan trọng không 
kém là mở rộng và tạo mới mối quan hệ cũng như hợp tác cùng các đơn vị doanh nghiệp 
nước ngoài nhằm tăng nhu cầu nguồn nhân lực.
Có thể  thấy việc tăng số  lượng, nâng cao chất lượng lao động tham gia đi làm 
việc có thời hạn  ở  nước ngoài tại các huyện nghèo, các xã  đặc biệt khó khăn vùng bãi 
ngang ven biển và hải đảo, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo bền 
vững là một vấn đề  quan trọng và cần thiết mà trong đó, trách nhiệm của người đứng 
đầu, người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ  trên là yếu tố  then chốt quyết định sự  thành 
công của tiểu dự  án này. Và người thực hiện nó cũng phải là một có đầy đủ  năng lực 

chuyên môn, đạo đức nghề  nghiệp, bản lĩnh, trí tuệ. Nói ngắn gọn hơn là một người  
được phân công thực hiện nhiệm vụ phải có cả  cái “tâm” và cái “tầm”. Chỉ  có như  thế 
thì công tác giảm nghèo mới có hiệu quả có bước tiến triển tốt, đặc biệt là tại các huyện  
nghèo, xã đặc biệt khó khăn, bãi ngang, hải đảo,...

6


2. Kế  hoạch triển khai nhiệm vụ  tuyển chọn, đào tạo ngắn hạn cho 20 lao động  
đóng gói sản phẩm thức ăn nhanh trong độ tuổi 20 – 30 tuổi, không phân biệt nam,  
nữ; Đảm bảo sức khỏe theo quy định đi làm việc tại Đài Loan. Kế hoạch này triển  
khai trong vòng 06 tháng (từ tháng 01 – 06/2019)
Xuất khẩu lao động là một vấn đề hết sức quan trọng và có sự ảnh hưởng về mọi  
mặt đối với bản thân người đi xuất khẩu cũng như  uy tín của các cá nhân, tổ  chức đưa 
lao động đi xuất khẩu và ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến cả bộ mặt của một quốc gia.  
Chính vì thế  công tác đào tạo đội ngũ, lựa chọn nguồn lao động xuất khẩu luôn được 
quan tâm chú trọng hàng đầu. Trong những năm qua, tình hình xuất khẩu lao động tại  
Việt Nam có những bước chuyển mình tốt đẹp ngay cả về số lượng lẫn chất lượng. 
Bảng 2.1 Tình hình xuất khẩu lao động Việt Nam qua các  thị trường 
trọng điểm giai đoạn 2013 – 6 tháng đầu năm 2018
Năm
Tổng
Đài Loan
Nhật Bản
Hàn Quốc
Malaysia

2013
88,155
46,368

9,886
5,446
7,564

2014
106,840
62,124
19,766
7,242
4,879

2015
115,980
67,121
27,010
6,019
7,354

2016
126,296
68,244
39,938
8,482
2,070

2017
134,751
66,926
54,504
5,178

1,551

6 tháng/ 2018
60,806
30,882
126,000
38,000

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy lao động Việt Nam chủ yếu xuất khẩu mạnh 
qua các thị trường Châu Á vì có nhiều nét tương đồng về văn hóa, phong tục tập quán,…  
đồng thời, chi phí xuất khẩu tại các quốc gia Châu Á khá thấp và làm thủ  tục khá dễ 
dàng. Xuất khẩu lao động tăng đều qua các năm, riêng năm 2017, cả nước đưa được hơn 
134.000 lao động, bằng 128% chỉ tiêu đặt ra. Lao động chủ yếu xuất khẩu qua Đài Loan 
vì đây là thị trường dễ tính, chi phí đi lại thấp và thủ  tục đơn giản. Đài Loan không yêu  
cầu trình độ cao mà chủ yếu thuê lao động phổ thông, chỉ cần tốt nghiệp cấp 2 và không  
yêu cầu về ngôn ngữ. Thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc yêu cầu có phần khắt khe hơn  
7


về  trình độ  và ngôn ngữ, đồng thời chi phí đi lại tốn kém hơn nữa mức sống tại những 
nước này cũng khá cao so với mặt bằng chung còn lại.
Như  vậy, xét về các tiêu chí tuyển chọn cũng như  mức sống tại nơi làm việc thì  
công tác đưa người lao động tại các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi 
ngang ven biển và hải đảo đi làm việc có thời hạn tại Đài Loan để  góp phần tạo việc 
làm, tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững là biện pháp khả  thi và tương đối dễ  thực  
hiện nhất. Với vai trò là người được phân công thực hiện nhiệm vụ trên, tôi xây dựng kế 
hoạch cụ thể như sau:
­ Mục đích: Tuyển chọn, đào tạo ngắn hạn lao động đóng gói sản phẩm thức ăn  
nhanh đảm bảo sức khỏe theo quy định để đi làm việc tại Đài Loan.

­ Yêu cầu:
+ Tuyển chọn và đào tạo được nguồn lao động có chất lượng, đảm bảo các 
tiêu chí, quy định của đơn vị tuyển dụng lao động tại Đài Loan.
+ Công tác đào tạo, tuyển chọn và quá trình xuất khẩu lao động được thực  
hiện kỹ càng, an toàn và có hiệu quả.
+ Giải quyết được vấn đề việc làm cho các đối tượng có nhu cầu.
­  Đối  tượng:  Người  lao  động nghèo,   cận  nghèo,   thuộc  các  huyện  nghèo,  các 
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo (không phân biệt nam – nữ)  
trong độ tuổi từ 20 – 30 tuổi.
­ Số lượng dự kiến: 20 lao động.
­ Thời gian: Từ 01/2019 đến 06/2019.
Mục tiêu
Xây
dựng
kế hoạch và
trình
kế
hoạch
lên
cấp trên.
Tuyển chọn
nguồn
lao
động để tiến
hành
đào
tạo.
8

Nội dung

Thời gian
Nguồn lực
thực hiện
- Lên ý tưởng;
02/01/2019 – Nhân viên được
- Viết kế hoạch đề xuất;
09/01/2019
giao thực hiện
- Trình cấp trên xem xét
nhiệm vụ (gọi
và phê duyệt kế hoạch.
tắt

nhân
viên).
- Ban hành kế hoạch 10/01/2019 – Nhân
viên,
chính thức;
31/01/2019
phòng nhân sự,
- Nhận hồ sơ xin tuyển
bệnh viện hoặc
dụng;
phòng
khám
- Tiến hành phòng vấn;
sức khỏe.
- Khám sức khỏe ban

Kết quả

dự kiến
Được
kế
hoạch hoàn
chỉnh

được
phê
duyệt.
Tuyển dụng
được 20 lao
động trong độ
tuổi 20 -30
tuổi
(không


đầu;
- Chọn lựa ứng viên thích
hợp.

Đào tạo về
văn
hóa,
ngôn
ngữ
địa phương
nơi
làm
việc.


- Tổ chức các lớp học
ngôn ngữ theo tuần (mỗi
tuần học 6 buổi về ngôn
ngữ vào các ngày thứ 2,
thứ 4, thứ 6);
- Tổ chức các lớp học văn
hóa, phong tục tập quán
địa phương (mỗi tuần 4
buổi vào các ngày thứ 3,
thứ 5)
- Tổ chức học quy định
nơi làm việc và luật pháp
hiện hành tại Đài Loan
(mỗi tuần học 2 buổi vào
ngày thứ 7)
Hướng dẫn - Giới thiệu về công việc,
công việc
tính chất công việc đóng
gói sản phẩm thức ăn
nhanh;
- Hướng dẫn quy trình
làm việc;
- Thực hành mô phỏng
công việc.
Kiểm
tra, - Tổ chức kiểm tra cuối
đánh
giá khóa nhằm đánh giá thực
năng lực.

lực của học viên.

01/02/2019 – Nhân
viên,
30/04/2019
trung tâm đào
tạo ngoại ngữ
Việt – Trung
(Tiếng
Trung
Phồn
thể),
giảng viên hoặc
diễn giả về văn
hóa
học
phương Đông,
Phương Đông
học, Đài Loan
học,...
01/05/2019 – Nhân viên, đại
03/05/2019
diện đơn vị
tuyển dụng lao
động.

04/05/2019 – Hội đồng đánh
05/05/2019
giá và kiểm
định chất lượng

đào tạo.
05/05/2019 – Nhân
viên,
31/05/2019
Trung tâm cung
cấp dịch vụ
xuất khẩu lao
động, Cán bộ
hộ tịch, Công
an địa phương,
Ngân
hàng
chính sách địa
phương.

Các học viên
đều đạt yêu
cầu bài kiểm
tra.
Người
lao
động
được
hoàn tất các
thủ tục để
chuẩn bị xuất
khẩu lao động
sang
Đài
Loan.


Nhân viên, đại
diện cấp trên và
các
đơn
vị
khách mời có
liên quan.

Lao
động
được
cấp
chứng
chỉ,
lắng nghe các
nhận xét từ
đơn vị, có
được
một
buổi tiệc ý
nghĩa.

Hỗ trợ hồ - Tiến hành cấp bằng
sơ pháp lý.
hoặc chứng chỉ được
phép xuất khẩu lao động
sang Đài Loan;
- Làm các thủ tục, giấy tờ
tạm trú, tạm vắng;

- Lập hồ sơ xuất khẩu lao
động;
- Hỗ trợ pháp luật, tài
chính và vay vốn theo
đúng chính sách hiện tại.
Tổng
kết - Tổng kết khóa đào tạo;
01/06/2019
khóa
đào - Trao chứng chỉ;
tạo.
- Tổ chức liên hoan cho
người lao động và nghi
thức chia tay.

9

phân
biệt
nam nữ) có
sức khỏe ổn
định và có
nhu cầu xuất
khẩu lao động
sang
Đài
Loan
làm
việc.
- 20 lao động

biết đọc và
nghe
hiểu
ngôn ngữ Đài
Loan (Tiếng
Trung Phồn
thể).
- Hiểu biết cơ
bản về luật
pháp và văn
hóa nơi sinh
sống sắp tới.
- Biết hết các
quy định nơi
làm việc.
Người
lao
động
bước
đầu
nắm
được các quy
trình,
công
đoạn
làm
việc.


Được

tiếp
thêm
động
lực để làm
việc trong thời
gian sắp tới.

3. Suy nghĩ, quan điểm của cá nhân trong công tác giảm nghèo hiện nay tại TP. Hồ 
Chí Minh từ góc độ người học Công tác xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ là một đô thi l
̣ ơn, m
́ ột trung tâm kinh tế ­ chính 
trị ­ xã hội nhộn nhịp và phồn hoa nhất cả nước, đây cũng la đô thi đa văn hoa v
̀
̣
́ ơi h
́ ơn 10  
triêu dân t
̣
ừ khăp cac tinh thanh trên ca n
́ ́ ̉
̀
̉ ươc đên sinh sông, lam 
́ ́
́
̀ viêc̣  và đóng góp lớn cho 
nguồn ngân sách quốc gia mà TP. Hồ Chí Minh còn là địa phương nổi bật với nhiều mô 
hình thiết thực về  chăm lo đời sống, hỗ  trợ  cho người nghèo, người khó khăn. Trong  
nhiều năm qua, các cơ quan tổ chức, đoàn thể, các tổ chức phi chính phủ luôn chú trọng 
quan tâm tới cuộc sống người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn. Điều đó đã giúp hàng  

vạn mảnh đời khó khăn tự vượt lên số  phận bằng khát vọng vươn lên thoát nghèo, góp  
phần đẩy lùi nhiều tệ nạn trong cộng đồng và góp phần đưa TP. Hồ Chí Minh thành một 
thành phố văn minh – thân thiện – nghĩa tình trong nước và dần sánh tầm khu vực.
Dưới góc nhìn của một người học công tác xã hội, tôi nhận thấy rằng, công tác 
giảm nghèo bền vững tại TP. Hồ Chí Minh không còn đơn thuần là thực hiện một chính 
sách xã hội nữa mà nó đã trở  thành một công cuộc mà mỗi cán bộ  thực hiện chính sách 
đều phải nổ  lực hết mình để  thực hiện. Đồng thời nó còn được gắn liền với quá trình 
quy hoạch phát triển kinh tế  ­ xã hội chung của toàn thành phố. Tuy nhiên, đây cũng là 
một thách thức rất lớn nếu như không giải quyết được những “nút thắt” trong công tác 
làm việc tư tưởng với người dân. 
Theo báo cáo của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, trong vòng 25 năm thực 
hiện chính sách giảm nghèo (1993 – 2018), TP. Hồ Chí Minh đã có 8 lần điều chỉnh mức  
chuẩn nghèo. Hiện nay, tiêu chuẩn hộ nghèo của TP Hồ Chí Minh cao gấp đôi tiêu chuẩn  
quốc gia. Theo đó, giai đoạn 2016 – 2018, chuẩn nghèo của TP. Hồ Chí Minh là hộ có thu 
nhập dưới 21 triệu đồng/năm (chuẩn quốc gia là dưới 10,8 triệu đồng/năm), hộ  cận 
nghèo có mức thu nhập dưới 28 triệu đồng/năm (chuẩn quốc gia là 12 triệu đồng/năm). 
10


Phấn đấu đến cuối năm 2018, TP. Hồ  Chí Minh sẽ  nâng chuẩn nghèo lên mức dưới 28 
triệu đồng/hộ/năm, hộ cận nghèo dưới 36 triệu đồng/hộ/năm. Qua số liệu trên, ta có thể 
nói rằng về  tổng thể thì việc triển khai chương trình giảm nghèo bền vững đã đạt kết  
quả tích cực và đã đạt được hầu hết các chỉ tiêu đề  ra. Tuy nhiên, nếu đánh giá cụ  thể,  
chi tiết thì dễ dàng thấy rằng, việc thay đổi các yếu tố  khách quan bên ngoài thì đã đạt 
được nhưng xét về tính nội tại thì cái then chốt là ý thức, nhận thức của người dân vẫn  
chưa thật sự đảm bảo chất lượng. Còn rất nhiều đối tượng không muốn thoát nghèo và  
ỷ lại do muốn được hưởng những chính sách ưu đãi xã hội của thành phố, bên cạnh đó là 
việc xử trí các đối tượng có tâm lý “Muốn nghèo để được thoát nghèo” còn vấp phải vô 
vàng khó khăn.
Với châm ngôn, tôn chỉ  nghề  nghiệp “Cho cần câu, không cho xâu cá” theo bản  

thân tôi, chính quyền thành phố  cần tập trung vào công tác thay đổi tư  tưởng, suy nghĩ 
của người nghèo nhiều hơn so với công tác thực hiện chính sách. Các đoàn thể, đơn vị cơ 
sở cần tuyên truyền, vận động kêu gọi ý chí vươn lên của các hộ nghèo và cận nghèo để 
họ  tự  nguyện vươn lên thoát nghèo. Một trong những biện pháp hữu hiệu là giúp họ 
nhận thấy được giá trị  của lao động trong việc tự  thoát nghèo. Muốn các hộ  nghèo, hộ 
cận nghèo thoát nghèo bền vững thì từng thành viên trong đó phải có việc làm, tay nghề 
ổn định, tự  nuôi sống bản thân. Để  làm được điều này, cần có đề  án đào tạo nghề  cho 
người dân với những  ưu đãi, chế  độ  hỗ  trợ  khuyến khích tinh thần như  hộ  nào thoát 
nghèo, thoát cận nghèo sớm thì sẽ  được hỗ  trợ  thêm 1 năm dịch vụ  cơ  bản, 2 năm về 
vốn,… để bản thân các đối tượng có thêm động lực để phát triển kinh tế bản thân và gia  
đình.
PHẦN 4: KẾT LUẬN
Trong công cuộc nổ  lực giảm nghèo chung của cả  nước và giảm nghèo của các 
tỉnh thành nói riêng thì lao động – việc làm là tất yếu khách quan của mỗi con người 
nhằm tạo ra giá trị  vật chất để  nuôi sống bản thân và gia đình. Bên cạnh đó, các giá trị 
nội tại về tâm lý, nhận thức lại là nhân tố then chốt quyết định đến việc giảm thiểu tỉ lệ 
nghèo đói và tăng giá trị  nền kinh tế  ­ xã hội của một quốc gia. Thúc đẩy sự  nhận thức 
để tự thân đối tượng lao động, tạo ra thu nhập, tự vươn lên vượt qua rào cản khó khăn là 
cần thiết để các chính sách giảm nghèo của nhà nước phát huy tính hiệu quả cao nhất và  
11


phát triển bền vững. Đặc biệt trong quá trình toàn cầu hóa nhanh chóng và chính sách mở 
của của đất nước hiện nay thì nâng cao trình độ  văn hóa, trình độ  hiểu biết chuyên môn 
và bắt nhịp xu thế, đón đầu thị  trường lại càng phải được chú trọng và phát huy mạnh  
mẽ  hơn nữa. Muốn làm giàu đất nước thì trước tiên phải làm giàu từ  người dân, chỉ  có  
làm giàu từ người dân thì kinh tế nước nhà mới không bị suy thoái.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.  />thuc­trang­va­mot­so­khuyen­nghi.aspx;

2.  />chi­minh­cong­tac­giam­ngheo­tao­dong­luc­lon­cho­xa­hoi­114501;
12


3.  />pho­ho­chi­minh­bai­cuoi/179562.html;
4.  />len­thoat­ngheo­20180712173354731.htm;
5. Luật Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (2006);
6. Từ điển Tiếng Việt – Bách khoa toàn thư mở Wikipedia.;
7. CLB Công tác xã hội chuyên nghiệp TP. Hồ Chí Minh.

13



×