Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận Công tác xã hội với người khuyết tật: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm lo đời sống cho người khuyết tật tại tỉnh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.92 KB, 24 trang )



NHÂN XET CUA GIANG VIÊN
̣
́
̉
̉

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................


ĐIÊM
̉

Chư ky cua giang viên
̃ ́ ̉
̉


Ghi băng sô
̀
́

Ghi băng ch
̀
ữ

Giang viên 1
̉

Giang viên 2
̉

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm  ơn và sự  tri ân sâu sắc  đến  thầy  TS.  Nguyễn Minh 
Tuấn, thầy đã tận tâm hướng dẫn em và cả lớp qua từng buổi học, những buổi 
nói chuyện  của thầy về  sự  trải nghiệm trong nghề  công tác xã hội cũng như 
những câu chuyện thầy đi cùng các anh chị khóa trước. Lời hướng dẫn, dạy bảo, 
những buổi chia sẻ của thầy đã giúp cho bản thân em hiểu thêm về ngành học, 
nghề  nghiệp trong tương lại của mình, điều đó đã giúp em yêu ngành và yêu  
nghề hơn nữa, muốn được gắn bó với nghề. Hơn hết, nếu không có những chia 

sẻ đó thì em nghĩ bài tiểu luận này của em rất khó có thể hoàn thành được.
Bài  tiểu luận của em  được thực hiện trong khoảng thời gian   chỉ  hơn 1 
tuần. Vì sự cản trở của thời gian nên em không thể đi vào thực tế, tìm hiểu cuộc 
sống thật sự của người khuyết tật tại địa phương mà chỉ nghiên cứu trên số liệu 
từ nhiều nguồn có sẵn, một phần nữa do  kiến thức của em còn hạn chế về mọi 
mặt. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong 
nhận được những ý kiến đóng góp của thầy  để bài tiểu luận này hoàn thiện hơn 
và để em có thêm kinh nghiệm cho bài tiểu luận và bài báo cáo thực tập sắp tới.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2
3.1. Phương pháp sưu tầm tài liệu.......................................................................2
3.2. Phương pháp quan sát, so sánh......................................................................2
3.3. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp..................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn........................................................3
4.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn...........................................................................................3
5. Kết cấu đề tài.................................................................................................3
PHÂN 2: M
̀
ỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN..........................................................4
1. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................4
2. Phân loại khuyết tật......................................................................................6
PHẦN 3: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................................7
1. Thực trạng người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa....................7

2. Thực trạng công tác chăm đời sống cho người khuyết tật trên địa bàn 
tỉnh 
Khánh Hòa........................................................................................................... 7
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm lo đời sống cho người khuyết
tật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.......................................................................12
PHẦN 4: KẾT LUẬN.........................................................................................15
TAI LIÊU THAM KHAO
̀
̣
̉ .....................................................................................16


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2                  MSSV: 1557601010084
PHÂN
̀  MỞ  ĐÂU
̀
1. Tinh câp thiêt cua đê tai
́
́
́ ̉
̀ ̀
Người khuyết tật là một bộ  phận không nhỏ  của dân số  thế  giới, trong 
bất kỳ một xã hội nào dù phát triển hay kém phát triển, dù phải hứng chịu chiến  
tranh   hay   không  phải   trải   qua   chiến   tranh   cũng   tồn  tại  một   bộ   phận   người 
khuyết tật. Trong đó, Việt Nam cũng không ngoại lệ, hơn thế nữa nước ta lại là  
một quốc gia có tỷ lệ người khuyết tật khá cao so với tỷ lệ chung của toàn thế 
giới, chiếm 6,4% dân số  cả  nước tương đương khoảng 5,3 triệu dân.  Nhưng 
may mắn thay người khuyết tật tại nước ta luôn được sự quan tâm sâu sắc của 
Đảng và Nhà nước cùng một số  tổ  chức quốc tế khác.  Cho đến nay, Đảng và 
Nhà nước đã ban hành và thực hiện nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật đối  

với người khuyết tật nhằm giúp đỡ họ có cuộc sống tốt hơn. Thông qua đó, bảo 
đảm cho người khuyết tật có thể tham gia vào các hoạt động xã hội, sông đôc
́
̣  
lâp, 
̣ chủ  động. Ngoài ra họ  còn được miễn hoặc giảm một số  khoản đóng góp 
cho các hoạt động xã hội, được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn 
hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương 
tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ 
khác phù hợp với dang tât va m
̣
̣
̀ ưc đô khuyêt tât và đ
́ ̣
́ ̣
ược thụ  hưởng các quyên
̀ 
khác theo quy đinh cua phap luât
̣
̉
́
̣  nhằm mục đích cuối cùng là tạo cơ hội giúp họ 
hoà nhập với cộng đồng và phát triển như những người bình thường khác.
Trong những năm qua, cùng với lãnh đạo phát triển kinh tế  xã hội, giữ 
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng đảng và hệ  thống chính  
trị  vững mạnh, cấp  ủy, chính quyền, các tổ  chức trong hệ  thống chính trị  đã 
thường xuyên quan tâm chăm sóc người khuyết tật. Gia đình người khuyết tật đã 
phát huy tốt vai trò là tuyến đầu nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ, đồng thời nhiều 
người khuyết tật đã nỗ lực vượt qua mặc cảm, tự ti, vươn lên khẳng định khả 
năng sống độc lập, hòa nhập xã hội và góp phần phát triển kinh tế xã hội chung 

của   cả  nước.  Bên   cạnh   những  kết   quả   chung   đó,   công   tác   chăm   sóc   người 
khuyết tật trên địa bàn  các quận/huyện địa phương cũng được các cấp chính 
quyền quan tâm thực thi. Tuy nhiên, do nhiều hạn chế  mang tính đặc thù địa  
phương, cũng như điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên việc chăm lo đ ời sống 
của người khuyết tật ở các tuyến quận/huyện còn gặp nhiều khó khăn; việc huy 

Công tác xã hội với người khuyết tật                   GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn  
6


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2                  MSSV: 1557601010084
động các nguồn lực, nhất là nguồn lực xã hội hóa cho công tác chăm sóc sức  
khỏe người khuyết tật còn hạn chế,... 

Nhằm làm rõ hơn nữa thực trạng việc chăm sóc người khuyết tật, chỉ ra 
những nguyên nhân của các hạn chế, trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp , vai 
trò của nhân viên xã hội trong  chăm  lo đời sống  người khuyết tật trên địa bàn 
tỉnh Khánh Hòa. Bằng những kiến thức trong quá trình học tập tại trường, trãi 
nghiệm thực tiễn và cảm nhận tại nơi sinh sống của mình, Tôi lựa chọn “Thực  
trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả  công tác chăm lo đời sống cho người  
khuyết tật tại tỉnh Khánh Hòa” để làm đề tài cho bài tiểu luận môn học.
2. Muc tiêu nghiên c
̣
ưu
́
­ Chỉ ra thực trạng các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật những năm gần  
đây trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
­ Tim đ
̀ ược nguyên nhân, kết qua ma c
̉ ̀ ủa quá trình hỗ trợ đó.

­ Đánh giá lại hiệu quả thực hiện, những mặt được, mặt hạn chế. Từ đó, 
đưa ra được phương hướng mới, hiệu quả hơn.
­ Cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người khuyết tật. Tìm hiểu vai trò của nhân  
viên xã hội trong hô tr
̃ ợ cac đôi t
́ ́ ượng co liên quan.
́
­ Đề xuất cho chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng nhưng giai
̃
̉ 
phap m
́ ới, hiệu quả và phù hợp với xu hướng.
­ Huy động sự  tham gia của người dân, chính quyền và cộng đồng trong 
việc trợ giúp các đối tượng là người khuyết tật và gia đình họ.
­ Chi ra nh
̉
ưng kho khăn trong qua trinh th
̃
́
́ ̀
ực hiên cac giai phap
̣
́
̉
́ , mô hình 
đó. Đồng thời phát huy những mặt tích cực trong mô hình phục hồi chức năng 
dựa vào cộng đồng để có thể triển khai thực hiện suôn sẻ hơn. 
3. Phương phap nghiên c
́
ứu:

3.1. Phương phap s
́ ưu tâm tai liêu
̀ ̀ ̣
Thu thâp cac sô liêu, bao cao, vân đê co liên quan trên Internet, tông cuc
̣
́ ́ ̣
́ ́
́ ̀ ́
̉
̣  
thông kê, niên giam thông kê, cac trang bao Online uy tin,... lam sô liêu, c
́
́
́
́
́
́
̀
́ ̣
ơ  sở lý 
luân cho bai 
̣
̀ tiêu luân.
̉
̣
Công tác xã hội với người khuyết tật                   GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn  
7


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2                  MSSV: 1557601010084

3.2. Phương phap quan sat, so sanh
́
́
́
Quan sat sô liêu đa thu thâp, so sanh cac sô liêu v
́ ́ ̣
̃
̣
́
́ ́ ̣ ới nhau từ đo đ
́ ưa ra 
nhưng vi du cu thê h
̃
́ ̣ ̣ ̉ ơn, dân ch
̃ ưng xac đang vê tinh hinh.
́
́ ́
̀ ̀
̀

3.3. Phương phap thông kê, phân tich tông h
́
́
́
̉
ợp
Thông kê lai tât ca cac sô liêu, bao cao liên quan sau đo phân tich  tông h
́
̣ ́ ̉ ́ ́ ̣
́ ́

́
́
̉
ợp  
môt cach ki l
̣ ́
̃ ương cac sô liêu đa nêu đê lam sang to vân đê.
̃
́ ́ ̣
̃
̉ ̀
́
̉ ́ ̀
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề  tài góp phần làm rõ thực trạng chăm sóc người khuyết tật trên địa bàn 
tỉnh Khánh Hòa
Tài liệu tham khảo cho những đề tài nghiên cứu chuyên sâu có liên quan.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài phản ánh một cách thực tế về thực trạng chăm sóc người khuyết tật,  
từ đó thúc đẩy sự quan tâm, đầu tư cho chương trình cũng như  hoạt động chăm 
sóc tại địa phương
5. Kêt câu đê tai
́ ́ ̀ ̀
Bai tiêu luân đ
̀ ̉
̣ ược chia lam 
̀ 4 phân:
̀
­ Phâǹ  1: Mở đâù

­ Phân 
̀ 2: Một số lý luận cơ bản
­ Phần 3: Nội dung vấn đề nghiên cứu
­ Phân 
̀ 4: Kêt luân và khuy
́ ̣
ến nghị

Công tác xã hội với người khuyết tật                   GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn  
8


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2                  MSSV: 1557601010084

PHÂN 2:
̀  MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN 
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1. Khái niệm “Người khuyết tật”
­ Theo Nghị quyết 48/96 do Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc thông qua ngày 
20/12/1993 về những chuẩn tắc bảo đảm bình đẳng về cơ hội cho người khuyết  
tật: Người khuyết tật là người mất mát hoặc hạn chế  các cơ  hội tham gia vào 
đời sống cộng đồng ở mức bình đẳng như những thành viên khác. Thuật ngữ đó 
mô tả người khuyết tật tiếp xúc với môi trường. Mục đích của thuật ngữ này là  
nhằm nhấn mạnh phải tập trung vào những thiếu sót trong môi trường và các  
hoạt động có tổ  chức trong xã hội, ví dụ  như: thông tin, phổ  biến và giáo dục, 
những thiếu sót này ngăn trở  người khuyết tật tham gia các hoạt động xã hội 
một cách bình đẳng.
­   Còn   theo   Tổ   chức   Y   tế   Thế   giới   (WHO)   năm   1980,   từ   những   kinh 
nghiệm trong lĩnh vực y tế, đã có những định nghĩa về sự thiểu năng, khuyết tật  
và thiệt thòi như sau:

+ Thiểu năng: Bất kỳ  sự  mất mát hoặc dị  thường nào về  tâm thần,  
sinh lý hoặc cấu trúc hay chức năng của cơ thể.
+ Khuyết tật: Bất kỳ  một sự  hạn chế hoặc thiếu khả  năng nào (là 
hậu quả  của sự  thiếu năng) đế  thực hiện một hoạt động nào theo cung cách  
hoặc trong phạm vi được coi là bình thường của một con người.
+ Thiệt thòi: Sự  thiệt thòi của một người, do hậu quả  của sự thiểu  
năng hoặc khuyết tật làm hạn chế hoặc ngăn cản việc thực hiện đầy đủ vai trò  
bình thường, phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính và các yếu tố  về văn hóa xã hội, 
đối với cá nhân đó.”

Công tác xã hội với người khuyết tật                   GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn  
9


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2                  MSSV: 1557601010084
Thiệt thòi phản ánh mối quan hệ  giữa người khuyết tật và môi trường  
của họ. Điều này xuất hiện khi họ  phải chạm trán với những rào cản về  văn 
hoá, vật chất và xã hội, ngăn cản họ tiếp cận với những hệ thống khác nhau của  
xã hội có sẵn cho những công dân khác. Do đó, thiệt thòi là sự mất mát hay hạn  
chế các cơ hội tham gia vào đời sống cộng đồng ở mức bình đẳng so với người 
khác. Người khuyết tật không phải là một nhóm người đồng nhất, ví dụ  nhũng 
người bị  bệnh tâm thần, trì độn, khiếm thị, khiếm thính và bị  câm, hoặc nhũng  
người bị hạn chế về vận động hay những người được gọi là “khuyết tật y học” 
phải đối mặt với các loại rào cản khác nhau mà họ  phải vượt qua bằng những  
cách khác nhau.
Tóm lại, người khuyết tật là người không bình thường về sức khỏe do các  
khuyết tật hoặc do bệnh tật làm huỷ  hoại, rối loạn các chức năng của cơ  thể,  
hoặc do hậu quả  của những chấn thương dẫn đến những khó khăn trong đời 
sống và cần được xã hội quan tâm, giúp đỡ, bảo vệ. Và thực tế đã cho thấy, rất  
nhiều người được quan tâm đúng mức đã trở  thành những người có ích, họ  có  

thể sống, sinh hoạt và đóng góp cho xã hội. Khó khăn lớn nhất mà người khuyết  
tật phải đối diện không phải từ  sự  khiếm khuyết chức năng của cơ  thể  mà 
chính là những yếu tố cản trở về tâm lý, xã hội.
1.2. Khái niệm “Sức khỏe”
­ Theo Wikipedia: Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, 
tinh thần và xã hội và không phải chỉ bao gồm có tình trạng không có bệnh hay 
thương tật (theo Tổ  chức Y tế Thế giới ). Mặc dù định nghĩa này là chủ  đề của 
nhiều cuộc tranh cãi, đặc biệt thiếu giá trị  hoạt động và vì vấn đề  được tạo ra  
bởi từ "toàn diện", nên đây vẫn là vấn đề còn kéo dài.
­ Theo định nghĩa về sức khoẻ của Tổ Chức Y tế Thế Giới (WHO­ World  
Health Organization): "Sức khoẻ là một trạng thái hoàn toàn thoải mái cả về thể 
chất, tâm thần và xã hội, chứ không phải là chỉ là không có bệnh tật hay tàn phế"
1.2. Khái niệm “Chăm sóc sức khỏe”
Xuất phát từ  những vấn đề  về  sức khỏe và chăm sóc sức khỏe người 
khuyết tật nêu trên, cùng với mong muốn bảo đảm cho người khuyết tật được 
bảo vệ  và chăm sóc sức khỏe một cách bình đẳng như  những người khác, các 
nước trên thế giới cũng như  Việt Nam đã quy định cụ  thể  chế độ  này trong hệ 
Công tác xã hội với người khuyết tật                   GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn  
10


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2                  MSSV: 1557601010084
thống pháp luật nước mình. Chăm sóc sức khỏe hiểu theo nghĩa rộng được hiểu 
là quan tâm đến 3 mặt nội dung của sức khỏe gồm:
­ Chăm sóc y tế: do ngành y tế đảm nhiệm gồm phòng bệnh, khám chữa 
bệnh, phục hồi chức năng.
­ Chăm sóc ngoài y tế: Do nhiều ngành thực hiện về dinh dưỡng, vệ sinh  
môi trường, nhà ở, giao thông, thể thao…
­ Chăm sóc sức khỏe người khuyết tật đặt trong mối liên hệ  chặt chẽ và 
tác động qua lại giữa các yếu tố  môi trường bên ngoài (thức ăn, nước uống, vệ 

sinh,…) và yếu tố môi trường bên trong (di truyền, gen, tế bào,…) giữa các hoạt 
động qua lại giữa các hoạt động để phòng phát sinh bệnh tật, phát hiện bệnh tật 
sớm và điều trị phục hồi sức khỏe người khuyết tật.
Theo   quy   định   của   pháp   luật   hiện   hành   về   người   khuyết   tật,   có   thể 
hiểu chế  độ  chăm sóc sức khỏe người khuyết tật bao gồm tổng hợp các quy  
định về  quyền của người khuyết tật được nhà nước, cộng đồng xã hội thực  
hiện các hoạt động phòng bệnh, khám chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức  
năng nhằm giúp người khuyết tật  ổn định sức khỏe, vượt qua những khó khăn 
của bệnh, tật, vươn lên hòa nhập cộng đồng”.
2. Phân loại khuyết tật
Có khá nhiêu hệ thống phân loại người khuyết tật phụ thuộc vào từng lĩnh 
vực và mục đích phân loại khác nhau: phân loại theo giới tính, phân loại theo 
nguyên nhân, phân loại theo các nhóm tuổi, phân loại theo các dạng tật... Tuy  
nhiên hiện nay, các Bộ ­ Ngành có liên quan chặt chẽ với các vấn đề tàn tật bao 
gồm: Bộ  Lao động Thương Binh và Xã hội, Bộ  Y tế  và Bộ  Giáo dục Đào tạo,  
các Bộ  ­ Ngành này đã chính thức áp dụng Hệ thống phân loại Quốc tế về Suy 
giảm   sức   khỏe,   Tàn   tật   và   Khuyết   tật   (ICIDH)   do   Tổ   chức   Y   tế   Thế   giới  
(WHO) ban hành năm 1980, gồm 7 tiêu chí: 
­ Suy giảm khả năng vận động như là cụt, liệt cơ, liệt não, bại liệt.
­ Khiếm thính/câm.
­ Khiếm thị bao gồm mù, mù màu...
­ Suy giảm khả năng học tập (suy giảm về nhận thức và trí tuệ) bao gồm  
cả hội chứng Down
Công tác xã hội với người khuyết tật                   GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn  
11


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2                  MSSV: 1557601010084
­ Hành vi khác thường (thường là do bị bệnh tâm thần phân liệt hoặc các 
bệnh thần kinh khác)

­ Động kinh/ngất
­ Những tàn tật khác không đề cập ở trên (mất cảm giác ­ bệnh phong...).
Theo kết quả điều tra Y tế Quốc gia năm 2001 ­ 2002, thu thập thông tin  
về người tàn tật đang sống trong hộ gia đình thì định nghĩa tàn tật được sử dụng  
bao gồm những tàn tật sau: tàn tật vận động, điếc hay nghe kém nặng (nói bình  
thường cách 1 mét không nghe được), tàn tật về khả năng nói (câm, nói lắp hoặc  
nói ngọng), mù lòa hoặc thông manh (giơ ngón tay trước mặt cách 2,5 mét không  
đếm được số  ngón tay ­ không tính cận thị), bệnh tâm thần, chậm phát triển trí 
tuệ.
Ngoài các tiêu chí phân loại tàn tật, còn có các tiêu chí nhằm phân loại  
mức độ tàn tật, được quy định trong Điều 1 (Nghị định 81/CP), trong đó quy định  
rằng: những người mà khả năng làm việc bị giảm sút theo một tỷ lệ phần trăm 
nhất định và được các cơ  quan y tế  xác nhận sẽ  được hưởng các phụ  cấp lao 
động nhất định. Mức độ tàn tật càng lớn bao nhiêu thì mức phụ cấp được hưởng 
càng cao bấy nhiêu.
Theo điều 3, Luật người khuyết tật (2010), Dạng tật và khuyết tật
­ Dạng tật bao gồm:
a) Khuyết tật vận động; 
b) Khuyết tật nghe, nói; 
c) Khuyết tật nhìn;
d) Khuyết tật thần kinh, tâm thần;
đ) Khuyết tật trí tuệ;
e) Khuyết tật khác.
­ Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến 
không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
b) Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể 
tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
Công tác xã hội với người khuyết tật                   GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn  
12



SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2                  MSSV: 1557601010084
c) Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp 
quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Việc phân loại và quy thuộc người khuyết tật vào nhóm này hay nhóm 
khác sẽ  giúp giải quyết các vấn đề  về  bố  trí công ăn việc làm và tổ  chức sinh  
hoại đời sống. 

PHẦN 3: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Thực trạng người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

Toàn tỉnh hiện có khoảng 36.000 người khuyết tật, chiếm 3% dân số. 
Trong đó, có 1.831 người khuyết tật đặc biệt nặng, 5.806 người khuyết tật nặng  
và khoảng 29.000 người khuyết tật nhẹ, với nhiều dạng tật, như: khuyết t ật về 
vận động, nghe, nói, nhìn, thần kinh, tâm thần, trí tuệ  và khuyết tật khác. Đến 
nay, toàn tỉnh đã tổ  chức xác định và cấp giấy xác nhận khuyết tật cho 20.751  
người khuyết tật, hiện còn hơn 15.000 người khuyết tật chưa được cấp giấy 
xác nhận khuyết tật rơi vào trường hợp  người khuyết tật nhẹ. Lý do là pháp 
luật về  người khuyết tật quy  định, người khuyết tật đặc biệt nặng và nặng 
được hưởng chính sách trợ cấp xã hội, còn người khuyết tật nhẹ do không được 
hưởng trợ  cấp xã hội và bảo hiểm y tế, vì thế, đa số  người khuyết tật nhẹ 
không đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã để được cấp giấy xác nhận khuyết tật.
Tuy nhiên,  ước còn khoảng 70% người khuyết tật chưa biết đến chính 
sách Trợ giúp pháp lý của Nhà nước. Năm 2013, Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà 
nước tỉnh đã lồng ghép phổ  biến Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng  
dẫn cho hơn 200 người tại các lớp tập huấn nghiệp vụ  trợ  giúp pháp lý, đồng  
thời tuyên truyền, phổ biến tại các buổi trợ giúp pháp lý lưu động. Trung tâm bố 
trí cán bộ  tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu trợ  giúp pháp lý; tư  vấn, giải đáp 
vướng mắc pháp luật của người khuyết tật... Hoạt động trợ  giúp pháp lý cho 

người khuyết tật là mảng công việc mới của năm 2013, nhưng kinh phí ngân 
sách cấp cho công tác này mới được bổ sung 6 tháng cuối năm 2014, nên công tác 
trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật mới chuyển động bước đầu.
Công tác xã hội với người khuyết tật                   GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn  
13


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2                  MSSV: 1557601010084
2. Thực trạng công tác chăm lo đời sống cho người khuyết tật trên địa bàn 
tỉnh Khánh Hòa
Hiện nay trên địa bàn xã có khoảng 36 nghìn người khuyết tật với các  
dạng khuyết   tâṭ  như khuyết   tâṭ   vâṇ   đông,
̣   khuyết   tâṭ   về  thâǹ   kinh   và  trí  tuê,̣  
khuyết tât thi giac, thinh giac.
̣
̣
́
́
́  Trong sô nh
́ ưng ng
̃
ươi khuy
̀
ết tât co môt s
̣
́ ̣ ố người 
bi nhiêu dang tât (đa tât) nh
̣
̀ ̣
̣

̣
ư vưa câm lai v
̀
̣ ưa điêc, v
̀
́ ừa khuyết tât vê vân đông lai
̣ ̀ ̣
̣
̣ 
khuyết tât vê thi giac hoăc thinh giac… do đo găp rât nhiêu can tr
̣ ̀ ̣ ́
̣
́
́
́ ̣
́
̀ ̉ ở, kho khăn trong
́
 
cuôc sông, sinh hoat hang ngay. Đa sô ng
̣
́
̣ ̀
̀
́ ươi khuy
̀
ết tât đêu co hoan canh gia đinh
̣ ̀ ́ ̀ ̉
̀  
kho khăn, nhât la nh

́
́ ̀ ưng ng
̃
ươi khuy
̀
ết tât đ
̣ ặc biệt nặng và khuyết tật nặng chủ  
yêu sông d
́ ́ ựa vao ng
̀ ươi thân, gia đinh va công đông xa hôi.
̀
̀
̀ ̣
̀
̃ ̣
2.1. Hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức
Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các ban ngành và các tổ chức đoàn thể có  
liên quan triển khai tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại 
chúng, phổ  biến đến các thôn dân cư, vận động sự  quan tâm hỗ  trợ  cho người  
khuyết tật, cổ vũ động viên tinh thần phấn đấu vươn lên của người khuyết tật.  
Đây là hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần tích cực tạo bước  
chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành vi  ứng xử  của toàn xã hội đối 
với người khuyết tật, động viên sự chung tay góp sức của toàn xã hội cùng với  
Nhà nước trợ  giúp, tạo cơ  hội cho người khuyết tật vượt lên số  phận, được 
sống, lao động, học tập… bình đẳng như  những người bình thường khác. Tổ 
chức nhiều hoạt động có ý nghĩa thiết thực nhân kỷ niệm ngày người khuyết tật 
Việt Nam 18/4, ngày người khuyết tật Quốc tế   3/12, như Hội nghị biểu dương, 
tổ chức cuộc thi…
Tích cực vận động người khuyết tật tham gia các phong trào, hoạt động 
của các cấp, các ngành để  người khuyết tật khẳng định bản thân, sống có ích 

cho gia đình, xã hội, trở thành những tấm gương sáng cho nhiều người noi theo,  
đạt thành tích cao trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể dục  
thể  thao…. Qua đó tạo sự  đồng cảm, chia sẻ, quan tâm của cộng đồng đối với 
người khuyết tật; giúp cộng đồng cảm nhận được nghị  lực sống, tinh thần lạc  
quan của những người khuyết tật, góp phần động viên những người khuyết tật  
có cái nhìn tin tưởng, tươi sáng vào cuộc sống, hội thi đã thu hút nhiều tổ chức,  
cá nhân tham gia hưởng ứng.
Công tác xã hội với người khuyết tật                   GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn  
14


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2                  MSSV: 1557601010084
Những hoạt động nêu trên bước đầu đã làm thay đổi quan niệm, nhận 
thức của nhân dân địa phương về  khuyết tật, các hình thức, phương pháp trợ 
giúp người khuyết tật. Hầu hết người khuyết tật trên địa bàn tỉnh đã được Nhà 
nước và toàn xã hội tạo điều kiện thuận lợi để phát huy khả năng của mình, tạo 
lập cuộc sống và đóng góp cho quê hương, đất nước.
2.2. Thực hiện chính sách an sinh xã hội
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế 
độ, chính sách liên quan đối với người khuyết tật, đặc biệt là người khuyết tật 
nặng. Hơn 9.528 người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ  cấp xã hội  
hàng tháng với mức từ  405.000 đồng đến 1.080.000 đồng/tháng (tùy nhóm đối 
tượng). Các cơ  sở  Bảo trợ  xã hội hiện đang chăm sóc, nuôi dưỡng gần 300 
người khuyết tật không nơi nương tựa. Ngoài ra, hiện nay các cấp, ngành, địa 
phương đang tập trung thực hiện “Đề  án trợ  giúp người khuyết tật giai đoạn  
2013 – 2020”. Đề  án đã góp phần nâng cao nhận thức cho toàn xã hội về  trách  
nhiệm bảo vệ, chăm sóc và trợ  giúp người khuyết tật; tạo thuận lợi để  người 
khuyết tật tiếp cận các chính sách và dịch vụ, từng bước phát huy khả năng của  
mình. Bên cạnh đó, những năm qua, tỉnh đã thực hiện nhiều chính sách hỗ  trợ 
cho 1.396 người bệnh tâm thần với mức trợ cấp 405.000 đồng/người. Giai đoạn 

2012 ­ 2020, tỉnh đã dành hơn 90 tỷ  đồng thực hiện Đề  án “Trợ  giúp xã hội và 
phục hồi chức năng cho người bệnh tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào  
cộng đồng”. Chính sách này sẽ  từng bước giúp phục hồi chức năng cho người  
bệnh tâm thần, rối nhiễu tâm trí tái hòa nhập cộng đồng, góp phần bảo đảm an  
sinh xã hội…
Các đối tượng khuyết tật nặng đều được cấp thẻ bảo hiểm y tế và được 
khám chữa bệnh miễn phí với các dịch vụ  y tế  ngày càng tốt hơn, chất lượng 
khám chữa bệnh ngày càng cao hơn. Nhân các ngày lễ, tết, ngày người khuyết  
tật Việt Nam 18/4, ngày quốc tế người tàn tật 3/12 ... Ủy ban nhân dân tỉnh trực 
tiếp thăm và tặng quà cho các đối tượng khuyết tật trên địa bàn, xây mới và nâng  
cấp 3 ngôi nhà cho người khuyết tật, cấp hỗ  trợ  gạo cứu đói cho các gia đình 
người khuyết tật gặp khó khăn trong cuộc sống; huy động, kêu gọi các tổ  chức,  
đơn vị, cá nhân  ủng hộ, giúp đỡ  người khuyết tật vượt qua khó khăn khi thiên  
tai, bão lũ.
2.3. Các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật
Công tác xã hội với người khuyết tật                   GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn  
15


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2                  MSSV: 1557601010084
Trong những năm qua,  Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các ngành cấp 
trên đã đẩy mạnh hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ  để  phát hiện, can  
thiệp sớm và phục hồi chức năng cho người khuyết tật bằng việc tổ chức nhiều  
đợt truyền thông trên đài phát thanh xã với nội dung và chủ  đề  phòng ngừa 
khuyết tật, phục hồi chức năng cho người khuyết tật. Ngoài ra còn phối hợp, 
lồng ghép với các chiến dịch truyền thông các chương trình y tế  để  nâng cao  
nhận thức cho nhân dân trong công tác phòng ngừa khuyết tật tại cộng đồng. 
Việc huy động nguồn lực, từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để 
hỗ  trợ  cho người khuyết tật luôn được quan tâm. Hàng chục người khuyết tật 
nghèo được phẩu thuật chỉnh hình, trợ giúp phục hồi chức năng, được cung cấp  

dụng cụ  chỉnh hình miễn phí; hàng chục người khuyết tật hệ  vận động được  
cấp xe lăn, xe lắc, chân tay giả miễn phí, phẫu thuật mắt mang lại ánh sáng cho 
người mù, học bổng đã được tặng các cháu khuyết tật nghèo vươn lên học giỏi.
Năm 2010 tỉnh đã hoàn thành mục tiêu chương trình xóa mù loà, đem lại 
ánh sáng cho 10 người mù do đục thuỷ  tinh thể, giúp những người khuyết tật 
vươn lên hoà nhập với cộng  đồng và hàng năm tiếp tục mổ  cho những  đối 
tượng bị đục thủy tinh thể còn sót lại và phát sinh mới.
Trong thời gian qua, các xã đã phối hợp với các ngành ở tỉnh tiếp tục nâng  
cao chất lượng dạy và học, kết hợp dạy chữ  với thực hiện chương trình phục 
hồi chức năng cho các cháu khuyết tật; kết hợp giữa học văn hóa với học nghề; 
có 35 người khuyết tật đã được đào tạo nghề, với một số nghề chính như: làm  
hương, làm nón, thêu, may…từ  các nguồn kinh phí. Qua thực hiện các chương 
trình, dự án dạy nghề đã đem lại lợi ích thiết thực cho người khuyết tật, họ có  
nghề để lập nghiệp tự nuôi sống bản thân, hoà nhập cộng đồng.
Từ  năm 2010 ­ 2017, toàn tỉnh có 215 người khuyết tật được tư  vấn giới 
thiệu việc làm. Phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của người khuyết  
tật luôn được quan tâm. Các chương trình văn nghệ, vui chơi được triển khai sâu  
rộng. Công tác chăm sóc người khuyết tật trên địa bàn tỉnh đã góp phần nâng cao  
nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và cộng đồng trong việc thực  
hiện các chính sách đối với người khuyết tật; khơi dậy và phát huy truyền thống  
“tương thân tương ái” tốt đẹp của dân tộc. Đời sống vật chất, tinh thần của  
người khuyết tật được cải thiện đáng kể. Họ  có thêm những cơ  hội bình đẳng 
trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, phát huy khả năng và tự lực trong cuộc 
Công tác xã hội với người khuyết tật                   GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn  
16


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2                  MSSV: 1557601010084
sống. Dù chỉ  là một món quà nhỏ  hay những chiếc xe đạp, xe lăn, những suất  
học bổng, giống vật nuôi… nhưng đối với người khuyết tật nghèo và trẻ em mồ 

côi đó là sự  quan tâm, sẻ chia thiết thực, ý nghĩa giúp họ  vơi bớt phần nào khó 
khăn trong cuộc sống.
Tuy nhiên, dù cuộc sống của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh đã được  
cải thiện nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trên thực tế, việc dạy văn hóa,  
đào tạo nghề  và tạo việc làm cho người khuyết tật chưa thực sự  hiệu quả  và 
còn nhiều hạn chế. Nhiều người khuyết tật còn khả  năng lao động, bằng nghị 
lực đã vươn lên, mong muốn tìm được công việc phù hợp để không là gánh nặng  
của gia đình và xã hội nhưng có việc làm và thu nhập ổn định vẫn là một thách  
thức lớn. Hơn nữa, cơ sở hạ tầng của địa phương, các công trình công cộng đặc 
biệt là giao thông, y tế  còn chưa phù hợp, khiến cho việc tiếp cận các dịch vụ 
này của người khuyết tật gặp khó khăn. Đa số các phương tiện, công trình giao  
thông công cộng, xây dựng trên địa bàn tỉnh nói riêng và cả  nước nói chung 
không có chỗ ngồi phù hợp, không có lối đi, chỗ lên xuống dành riêng cho người 
khuyết tật…
3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm lo đời sống cho người  
khuyết tật tại tỉnh Khánh Hòa
3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức
Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về  người khuyết tật; 
quyền, lợi ích hợp pháp của người khuyết tật và trách nhiệm của cộng đồng 
trong việc trợ giúp cho người khuyết tật; các biện pháp phòng ngừa khuyết tật, 
các dịch vụ  đối với người khuyết tật nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết  
pháp luật.
Truyền thông nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ  các cấp, các ngành 
về thái độ, cách cư xử, làm việc với người khuyết tật, các phương pháp trợ giúp 
người khuyết tật và chia sẻ  kinh nghiệm chăm sóc, hỗ  trợ  người khuyết tật 
thông qua các buổi giao lưu, tập huấn…
Biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc trợ giúp 
người khuyết tật và những người khuyết tật vượt khó học tập, lao động, tham 
gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể  dục thể  thao, vượt lên số  phận làm 
kinh tế giỏi.

Công tác xã hội với người khuyết tật                   GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn  
17


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2                  MSSV: 1557601010084
3.2. Thực hiện các chương trình hỗ  trợ  người khuyết tật thông qua các chương 
trình an sinh xã hội, chương trình giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới
Thực   hiện   đầy   đủ,   kịp   thời   chính   sách   của   Nhà   nước   đối   với   người  
khuyết tật là đối tượng bảo trợ  xã hội, người nghèo và huy động sự  đóng góp 
của cộng đồng, tạo điều kiện cho người khuyết tật cải thiện, ổn định cuộc sống 
và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Triển khai các chương trình hỗ  trợ  người khuyết tật thông qua chương  
trình giảm nghèo, chương trình giải quyết việc làm và lồng ghép các chương  
trình an sinh xã hội, hỗ trợ và trợ cấp đột xuất kịp thời cho người khuyết tật có 
hoàn cảnh khó khăn;
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trợ  giúp bảo trợ  xã hội đối 
với người khuyết tật.
3.3. Phát hiện, chuẩn đoán, can thiệp sớm, phẩu thuật chỉnh hình và cung cấp 
dụng cụ trợ giúp và phục hồi chức năng cho người khuyết tật
 

Phối hợp với các ngành thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm các dấu hiệu,  

triệu chứng có nguy cơ dẫn đến khuyết tật để áp dụng các biện pháp can thiệp, 
ngăn chặn kịp thời hoặc chữa trị khi cần thiết;
Tổ  chức thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng 
thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về y tế;
Tập huấn, hướng dẫn kỹ năng tự chăm sóc trong sinh hoạt hàng ngày như: 
kỹ năng vận động, giao tiếp..., chú ý những nhu cầu đặc biệt như: khiếm thính, 
khiếm thị, thiểu năng trí tuệ  cho người khuyết tật và gia đình có người khuyết  

tật;
Vận động các tổ  chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ  trợ  để  thực hiện  
phẩu thuật chỉnh hình và cung cấp các dụng cụ  trợ  giúp như: phương tiện giả, 
dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
Tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khoẻ sinh sản  
cho phụ nữ khuyết tật.
Thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế  độ  bảo trợ  xã hội đối với người 
khuyết tật và trẻ em mồ côi; Vận động, khuyến khích các tổ  chức, cá nhân, các  
nhà hảo tâm... tham gia ủng hộ Quỹ Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi.
Công tác xã hội với người khuyết tật                   GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn  
18


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2                  MSSV: 1557601010084
3.4. Dạy nghề tạo việc làm cho người khuyết tật
Dạy nghề  gắn với việc làm có ý nghĩa quan trọng đối với người khuyết  
tật; có nghề, có việc làm giúp người khuyết tật nâng cao vị  thế, tự  tin và cải 
thiện chất lượng cuộc sống; Hoàn thiện chính sách phù hợp với đặc thù riêng 
của đào tạo nghề cho người khuyết tật. Tư vấn chuẩn bị tốt về tư tưởng, niềm  
tin, nhận thức cho người khuyết tật và gia đình, kết hợp với can thiệp sớm, phục  
hồi chức năng tạo điều kiện tiếp cận về giao thông, công trình xây dựng…; Đẩy  
mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức, quan tâm tạo điều kiện đối với các cơ 
sở của người khuyết tật tự đào tạo nghề, tạo việc làm, cần có quy định ưu tiên  
tiêu thụ sản phẩm do người khuyết tật làm ra; Theo dõi, thống kê tình hình dạy 
nghề, thực trạng việc làm của người khuyết tật hàng năm để  có kế  hoạch,  
chiến lược cụ thể, sát với nhu cầu người khuyết tật cần coi trọng nâng cao kiến  
thức và phục hồi chức năng trong đó chú trọng đến kiến thức nghề, xây dựng  
niềm tin, ý chí nghị lực cho người khuyết tật.
3.6. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch
Hoạt động văn hóa, thể  dục, thể  thao là một trong những hoạt động tạo 

cho người khuyết tật quên đi những mặc cảm về số phận thấy được những giá 
trị của cuộc sống, giúp họ tự tin vào bản thân, cố gắng vươn lên, tham gia đóng 
góp những trí tuệ, khả năng của bản thân trong hoạt động của cộng đồng xã hội. 
Vì vậy trách nhiệm của các các cấp, các ngành trên địa bàn xã cần thực hiện tốt  
những quy định về  văn hóa, giáo dục, thể  thao, vui chơi, giải trí và du lịch. 
Những hoạt động này cần phải đa dạng về  loại hình tổ  chức; phải lồng ghép 
vào đời sống văn hóa cộng đồng; Đồng thời cần có chương trình kế hoạch đầu  
tư cơ sở vật chất phương tiện trợ giúp tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết  
tật tham gia.

Công tác xã hội với người khuyết tật                   GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn  
19


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2                  MSSV: 1557601010084

PHÂN KÊT LUÂN
̀
́
̣
Trong những năm qua, cùng với địa phương trên cả nước, tỉnh Khánh Hòa 
đã triển khai và thực hiện tốt hệ thống chính sách trợ giúp đối với người khuyết 
tật. Nhiều tổ chức, cá nhân đã có những chương trình hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ 
cho phần lớn người khuyết tật trên địa bàn phục hồi chức năng, tham gia lao  
động, tạo thu nhập, tạo dựng cuộc sống cho bản thân, có điều kiện hòa nhập 
cộng đồng. Chung tay chăm lo giúp đỡ  người khuyết tật, trẻ  em mồ  côi là thể 
hiện trách nhiệm, lòng nhân ái của cộng đồng và toàn xã hội. Các hoạt động trợ 
giúp, chăm sóc và chia sẻ  về  vật chất, tinh thần mang tính nhân văn sẽ  giúp  

Công tác xã hội với người khuyết tật                   GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn  

20


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2                  MSSV: 1557601010084
người khuyết tật nâng cao chất lượng cuộc sống, có thêm động lực vươn lên hòa 
nhập cộng đồng.
“Lá làm đùm lá rách, lá rách ít đùm lá rách nhiều” đây là giá trị  đạo đức,  
truyền thông tốt đẹp của ông cha ta từ  ngàn xưa đến nay. Trong công cuộc hỗ 
trợ  chăm lo cuộc sông cho người khuyết tật thì không chỉ  có chính quyền địa  
phương, người dân, nhân viên xã hội mà cả  cộng đồng đều phải cùng cố  gắng 
phối hợp với nhau một cách chặt chẽ vì tinh thần chung và bằng nhìu cách thức, 
nhiều biện pháp khác nhau. Trong đó, tuyên truyền để  toàn dân hiểu, toàn dân 
cùng làm là một biện pháp hữu hiệu nhất, có nhiều tiến triển tốt trong công tác  
chăm lo đời sống cho người khuyết tật, góp phần xây dựng một xã hội công  
bằng, tốt đẹp hơn. Thông qua bài tiểu luận này, riêng bản thân em mong muốn  
rằng trong thời gian sắp tới sẽ có nhiều hơn nữa những bài nghiên cứu tương tự 
từ  các cá nhân, tổ  chức để  làm sáng tỏ  vấn đề  này, đồng thời có thể  đưa ra  
những hướng giải pháp tốt hơn nữa nhằm giúp cho không chỉ  người khuyết tật 
mà gia đình họ có cuộc sống tốt hơn, không phải thất thỏm lo âu, canh cánh nỗi  
lòng hằng ngày nữa.

TAI LIÊU THAM KHAO
̀
̣
̉

1.  />tai­trung­tam­song­doc­lap­42­kim­ma­thuong­ba­dinh­ha­noi­220173.html

Công tác xã hội với người khuyết tật                   GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn  
21



SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2                  MSSV: 1557601010084
2.  />nguoi­khuyet­tat­chua­duoc­quan­tam­dung­muc
3.  />coi­va­benh­nhan­ngheo­tinh­khanh­hoa­van­dong­gan­12­ty­dong
4.  />khanh­hoa­nhip­cau­nhan­ai­den­voi­nhung­manh­doi­bat­hanh
5.  />thuc­tien­thanh­pho­nha­trang­tinh­khanh­hoa­1187033.html
6. Nguyễn Thị Kim Hoa (2014), Giáo trình Công tác xã hội với người khuyết tật, 
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Xuyên (2008), Thể thao – Văn hóa và Giải trí cho người khuyết 
tật, NXB Giáo dục.
8. Luât Ng
̣
ười khuyết tật (2010).
9. Phạm Lê Liên (2016), Từ điển Tiếng Việt, NXB Hồng Đức, Hà Nội.

CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Công tác xã hội với người khuyết tật                   GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn  
22


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2                  MSSV: 1557601010084

PHIẾU CHẤM ĐIỂM TIỂU LUẬN

1. Họ tên giảng viên hướng dẫn:
…………………………………………..................
2. Trọng số điểm nội dung (80%)
…………………………………………................

3. Trọng số điểm phần tổng quan, hình thức báo cáo, thể thức văn bản, ý thức 
nghiên cứu và thực hiện công việc của sinh viên 
(20%)..............................................
4. Tổng điểm báo cáo: 
Bằng số:………………………………..Bằngchữ:
………………………….............

Giảng viên chấm 1

Giảng viên chấm 2

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

Công tác xã hội với người khuyết tật                   GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn  
23


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2                  MSSV: 1557601010084

Công tác xã hội với người khuyết tật                   GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn  
24



×