NHÂN XET CUA GIANG VIÊN
̣
́
̉
̉
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
ĐIÊM
̉
Chư ky cua giang viên
̃ ́ ̉
̉
Ghi băng sô
̀
́
Ghi băng ch
̀
ữ
Giang viên 1
̉
Giang viên 2
̉
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn và sự tri ân sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Minh
Tuấn, thầy đã tận tâm hướng dẫn em và cả lớp qua từng buổi học, những buổi
nói chuyện của thầy về sự trải nghiệm trong nghề công tác xã hội cũng như
những câu chuyện thầy đi cùng các anh chị khóa trước. Lời hướng dẫn, dạy bảo,
những buổi chia sẻ của thầy đã giúp cho bản thân em hiểu thêm về ngành học,
nghề nghiệp trong tương lại của mình, điều đó đã giúp em yêu ngành và yêu
nghề hơn nữa, muốn được gắn bó với nghề. Hơn hết, nếu không có những chia
sẻ đó thì em nghĩ bài tiểu luận này của em rất khó có thể hoàn thành được.
Bài tiểu luận của em được thực hiện trong khoảng thời gian chỉ hơn 1
tuần. Vì sự cản trở của thời gian nên em không thể đi vào thực tế, tìm hiểu cuộc
sống thật sự của người khuyết tật tại địa phương mà chỉ nghiên cứu trên số liệu
từ nhiều nguồn có sẵn, một phần nữa do kiến thức của em còn hạn chế về mọi
mặt. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của thầy để bài tiểu luận này hoàn thiện hơn
và để em có thêm kinh nghiệm cho bài tiểu luận và bài báo cáo thực tập sắp tới.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2
3.1. Phương pháp sưu tầm tài liệu.......................................................................2
3.2. Phương pháp quan sát, so sánh......................................................................2
3.3. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp..................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn........................................................3
4.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn...........................................................................................3
5. Kết cấu đề tài.................................................................................................3
PHÂN 2: M
̀
ỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN..........................................................4
1. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................4
2. Phân loại khuyết tật......................................................................................6
PHẦN 3: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................................7
1. Thực trạng người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa....................7
2. Thực trạng công tác chăm đời sống cho người khuyết tật trên địa bàn
tỉnh
Khánh Hòa........................................................................................................... 7
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm lo đời sống cho người khuyết
tật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.......................................................................12
PHẦN 4: KẾT LUẬN.........................................................................................15
TAI LIÊU THAM KHAO
̀
̣
̉ .....................................................................................16
SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2 MSSV: 1557601010084
PHÂN
̀ MỞ ĐÂU
̀
1. Tinh câp thiêt cua đê tai
́
́
́ ̉
̀ ̀
Người khuyết tật là một bộ phận không nhỏ của dân số thế giới, trong
bất kỳ một xã hội nào dù phát triển hay kém phát triển, dù phải hứng chịu chiến
tranh hay không phải trải qua chiến tranh cũng tồn tại một bộ phận người
khuyết tật. Trong đó, Việt Nam cũng không ngoại lệ, hơn thế nữa nước ta lại là
một quốc gia có tỷ lệ người khuyết tật khá cao so với tỷ lệ chung của toàn thế
giới, chiếm 6,4% dân số cả nước tương đương khoảng 5,3 triệu dân. Nhưng
may mắn thay người khuyết tật tại nước ta luôn được sự quan tâm sâu sắc của
Đảng và Nhà nước cùng một số tổ chức quốc tế khác. Cho đến nay, Đảng và
Nhà nước đã ban hành và thực hiện nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật đối
với người khuyết tật nhằm giúp đỡ họ có cuộc sống tốt hơn. Thông qua đó, bảo
đảm cho người khuyết tật có thể tham gia vào các hoạt động xã hội, sông đôc
́
̣
lâp,
̣ chủ động. Ngoài ra họ còn được miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp
cho các hoạt động xã hội, được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn
hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương
tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ
khác phù hợp với dang tât va m
̣
̣
̀ ưc đô khuyêt tât và đ
́ ̣
́ ̣
ược thụ hưởng các quyên
̀
khác theo quy đinh cua phap luât
̣
̉
́
̣ nhằm mục đích cuối cùng là tạo cơ hội giúp họ
hoà nhập với cộng đồng và phát triển như những người bình thường khác.
Trong những năm qua, cùng với lãnh đạo phát triển kinh tế xã hội, giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng đảng và hệ thống chính
trị vững mạnh, cấp ủy, chính quyền, các tổ chức trong hệ thống chính trị đã
thường xuyên quan tâm chăm sóc người khuyết tật. Gia đình người khuyết tật đã
phát huy tốt vai trò là tuyến đầu nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ, đồng thời nhiều
người khuyết tật đã nỗ lực vượt qua mặc cảm, tự ti, vươn lên khẳng định khả
năng sống độc lập, hòa nhập xã hội và góp phần phát triển kinh tế xã hội chung
của cả nước. Bên cạnh những kết quả chung đó, công tác chăm sóc người
khuyết tật trên địa bàn các quận/huyện địa phương cũng được các cấp chính
quyền quan tâm thực thi. Tuy nhiên, do nhiều hạn chế mang tính đặc thù địa
phương, cũng như điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên việc chăm lo đ ời sống
của người khuyết tật ở các tuyến quận/huyện còn gặp nhiều khó khăn; việc huy
Công tác xã hội với người khuyết tật GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn
6
SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2 MSSV: 1557601010084
động các nguồn lực, nhất là nguồn lực xã hội hóa cho công tác chăm sóc sức
khỏe người khuyết tật còn hạn chế,...
Nhằm làm rõ hơn nữa thực trạng việc chăm sóc người khuyết tật, chỉ ra
những nguyên nhân của các hạn chế, trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp , vai
trò của nhân viên xã hội trong chăm lo đời sống người khuyết tật trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa. Bằng những kiến thức trong quá trình học tập tại trường, trãi
nghiệm thực tiễn và cảm nhận tại nơi sinh sống của mình, Tôi lựa chọn “Thực
trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm lo đời sống cho người
khuyết tật tại tỉnh Khánh Hòa” để làm đề tài cho bài tiểu luận môn học.
2. Muc tiêu nghiên c
̣
ưu
́
Chỉ ra thực trạng các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật những năm gần
đây trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Tim đ
̀ ược nguyên nhân, kết qua ma c
̉ ̀ ủa quá trình hỗ trợ đó.
Đánh giá lại hiệu quả thực hiện, những mặt được, mặt hạn chế. Từ đó,
đưa ra được phương hướng mới, hiệu quả hơn.
Cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người khuyết tật. Tìm hiểu vai trò của nhân
viên xã hội trong hô tr
̃ ợ cac đôi t
́ ́ ượng co liên quan.
́
Đề xuất cho chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng nhưng giai
̃
̉
phap m
́ ới, hiệu quả và phù hợp với xu hướng.
Huy động sự tham gia của người dân, chính quyền và cộng đồng trong
việc trợ giúp các đối tượng là người khuyết tật và gia đình họ.
Chi ra nh
̉
ưng kho khăn trong qua trinh th
̃
́
́ ̀
ực hiên cac giai phap
̣
́
̉
́ , mô hình
đó. Đồng thời phát huy những mặt tích cực trong mô hình phục hồi chức năng
dựa vào cộng đồng để có thể triển khai thực hiện suôn sẻ hơn.
3. Phương phap nghiên c
́
ứu:
3.1. Phương phap s
́ ưu tâm tai liêu
̀ ̀ ̣
Thu thâp cac sô liêu, bao cao, vân đê co liên quan trên Internet, tông cuc
̣
́ ́ ̣
́ ́
́ ̀ ́
̉
̣
thông kê, niên giam thông kê, cac trang bao Online uy tin,... lam sô liêu, c
́
́
́
́
́
́
̀
́ ̣
ơ sở lý
luân cho bai
̣
̀ tiêu luân.
̉
̣
Công tác xã hội với người khuyết tật GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn
7
SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2 MSSV: 1557601010084
3.2. Phương phap quan sat, so sanh
́
́
́
Quan sat sô liêu đa thu thâp, so sanh cac sô liêu v
́ ́ ̣
̃
̣
́
́ ́ ̣ ới nhau từ đo đ
́ ưa ra
nhưng vi du cu thê h
̃
́ ̣ ̣ ̉ ơn, dân ch
̃ ưng xac đang vê tinh hinh.
́
́ ́
̀ ̀
̀
3.3. Phương phap thông kê, phân tich tông h
́
́
́
̉
ợp
Thông kê lai tât ca cac sô liêu, bao cao liên quan sau đo phân tich tông h
́
̣ ́ ̉ ́ ́ ̣
́ ́
́
́
̉
ợp
môt cach ki l
̣ ́
̃ ương cac sô liêu đa nêu đê lam sang to vân đê.
̃
́ ́ ̣
̃
̉ ̀
́
̉ ́ ̀
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần làm rõ thực trạng chăm sóc người khuyết tật trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa
Tài liệu tham khảo cho những đề tài nghiên cứu chuyên sâu có liên quan.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài phản ánh một cách thực tế về thực trạng chăm sóc người khuyết tật,
từ đó thúc đẩy sự quan tâm, đầu tư cho chương trình cũng như hoạt động chăm
sóc tại địa phương
5. Kêt câu đê tai
́ ́ ̀ ̀
Bai tiêu luân đ
̀ ̉
̣ ược chia lam
̀ 4 phân:
̀
Phâǹ 1: Mở đâù
Phân
̀ 2: Một số lý luận cơ bản
Phần 3: Nội dung vấn đề nghiên cứu
Phân
̀ 4: Kêt luân và khuy
́ ̣
ến nghị
Công tác xã hội với người khuyết tật GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn
8
SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2 MSSV: 1557601010084
PHÂN 2:
̀ MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1. Khái niệm “Người khuyết tật”
Theo Nghị quyết 48/96 do Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc thông qua ngày
20/12/1993 về những chuẩn tắc bảo đảm bình đẳng về cơ hội cho người khuyết
tật: Người khuyết tật là người mất mát hoặc hạn chế các cơ hội tham gia vào
đời sống cộng đồng ở mức bình đẳng như những thành viên khác. Thuật ngữ đó
mô tả người khuyết tật tiếp xúc với môi trường. Mục đích của thuật ngữ này là
nhằm nhấn mạnh phải tập trung vào những thiếu sót trong môi trường và các
hoạt động có tổ chức trong xã hội, ví dụ như: thông tin, phổ biến và giáo dục,
những thiếu sót này ngăn trở người khuyết tật tham gia các hoạt động xã hội
một cách bình đẳng.
Còn theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1980, từ những kinh
nghiệm trong lĩnh vực y tế, đã có những định nghĩa về sự thiểu năng, khuyết tật
và thiệt thòi như sau:
+ Thiểu năng: Bất kỳ sự mất mát hoặc dị thường nào về tâm thần,
sinh lý hoặc cấu trúc hay chức năng của cơ thể.
+ Khuyết tật: Bất kỳ một sự hạn chế hoặc thiếu khả năng nào (là
hậu quả của sự thiếu năng) đế thực hiện một hoạt động nào theo cung cách
hoặc trong phạm vi được coi là bình thường của một con người.
+ Thiệt thòi: Sự thiệt thòi của một người, do hậu quả của sự thiểu
năng hoặc khuyết tật làm hạn chế hoặc ngăn cản việc thực hiện đầy đủ vai trò
bình thường, phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính và các yếu tố về văn hóa xã hội,
đối với cá nhân đó.”
Công tác xã hội với người khuyết tật GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn
9
SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2 MSSV: 1557601010084
Thiệt thòi phản ánh mối quan hệ giữa người khuyết tật và môi trường
của họ. Điều này xuất hiện khi họ phải chạm trán với những rào cản về văn
hoá, vật chất và xã hội, ngăn cản họ tiếp cận với những hệ thống khác nhau của
xã hội có sẵn cho những công dân khác. Do đó, thiệt thòi là sự mất mát hay hạn
chế các cơ hội tham gia vào đời sống cộng đồng ở mức bình đẳng so với người
khác. Người khuyết tật không phải là một nhóm người đồng nhất, ví dụ nhũng
người bị bệnh tâm thần, trì độn, khiếm thị, khiếm thính và bị câm, hoặc nhũng
người bị hạn chế về vận động hay những người được gọi là “khuyết tật y học”
phải đối mặt với các loại rào cản khác nhau mà họ phải vượt qua bằng những
cách khác nhau.
Tóm lại, người khuyết tật là người không bình thường về sức khỏe do các
khuyết tật hoặc do bệnh tật làm huỷ hoại, rối loạn các chức năng của cơ thể,
hoặc do hậu quả của những chấn thương dẫn đến những khó khăn trong đời
sống và cần được xã hội quan tâm, giúp đỡ, bảo vệ. Và thực tế đã cho thấy, rất
nhiều người được quan tâm đúng mức đã trở thành những người có ích, họ có
thể sống, sinh hoạt và đóng góp cho xã hội. Khó khăn lớn nhất mà người khuyết
tật phải đối diện không phải từ sự khiếm khuyết chức năng của cơ thể mà
chính là những yếu tố cản trở về tâm lý, xã hội.
1.2. Khái niệm “Sức khỏe”
Theo Wikipedia: Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất,
tinh thần và xã hội và không phải chỉ bao gồm có tình trạng không có bệnh hay
thương tật (theo Tổ chức Y tế Thế giới ). Mặc dù định nghĩa này là chủ đề của
nhiều cuộc tranh cãi, đặc biệt thiếu giá trị hoạt động và vì vấn đề được tạo ra
bởi từ "toàn diện", nên đây vẫn là vấn đề còn kéo dài.
Theo định nghĩa về sức khoẻ của Tổ Chức Y tế Thế Giới (WHO World
Health Organization): "Sức khoẻ là một trạng thái hoàn toàn thoải mái cả về thể
chất, tâm thần và xã hội, chứ không phải là chỉ là không có bệnh tật hay tàn phế"
1.2. Khái niệm “Chăm sóc sức khỏe”
Xuất phát từ những vấn đề về sức khỏe và chăm sóc sức khỏe người
khuyết tật nêu trên, cùng với mong muốn bảo đảm cho người khuyết tật được
bảo vệ và chăm sóc sức khỏe một cách bình đẳng như những người khác, các
nước trên thế giới cũng như Việt Nam đã quy định cụ thể chế độ này trong hệ
Công tác xã hội với người khuyết tật GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn
10
SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2 MSSV: 1557601010084
thống pháp luật nước mình. Chăm sóc sức khỏe hiểu theo nghĩa rộng được hiểu
là quan tâm đến 3 mặt nội dung của sức khỏe gồm:
Chăm sóc y tế: do ngành y tế đảm nhiệm gồm phòng bệnh, khám chữa
bệnh, phục hồi chức năng.
Chăm sóc ngoài y tế: Do nhiều ngành thực hiện về dinh dưỡng, vệ sinh
môi trường, nhà ở, giao thông, thể thao…
Chăm sóc sức khỏe người khuyết tật đặt trong mối liên hệ chặt chẽ và
tác động qua lại giữa các yếu tố môi trường bên ngoài (thức ăn, nước uống, vệ
sinh,…) và yếu tố môi trường bên trong (di truyền, gen, tế bào,…) giữa các hoạt
động qua lại giữa các hoạt động để phòng phát sinh bệnh tật, phát hiện bệnh tật
sớm và điều trị phục hồi sức khỏe người khuyết tật.
Theo quy định của pháp luật hiện hành về người khuyết tật, có thể
hiểu chế độ chăm sóc sức khỏe người khuyết tật bao gồm tổng hợp các quy
định về quyền của người khuyết tật được nhà nước, cộng đồng xã hội thực
hiện các hoạt động phòng bệnh, khám chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức
năng nhằm giúp người khuyết tật ổn định sức khỏe, vượt qua những khó khăn
của bệnh, tật, vươn lên hòa nhập cộng đồng”.
2. Phân loại khuyết tật
Có khá nhiêu hệ thống phân loại người khuyết tật phụ thuộc vào từng lĩnh
vực và mục đích phân loại khác nhau: phân loại theo giới tính, phân loại theo
nguyên nhân, phân loại theo các nhóm tuổi, phân loại theo các dạng tật... Tuy
nhiên hiện nay, các Bộ Ngành có liên quan chặt chẽ với các vấn đề tàn tật bao
gồm: Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội, Bộ Y tế và Bộ Giáo dục Đào tạo,
các Bộ Ngành này đã chính thức áp dụng Hệ thống phân loại Quốc tế về Suy
giảm sức khỏe, Tàn tật và Khuyết tật (ICIDH) do Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) ban hành năm 1980, gồm 7 tiêu chí:
Suy giảm khả năng vận động như là cụt, liệt cơ, liệt não, bại liệt.
Khiếm thính/câm.
Khiếm thị bao gồm mù, mù màu...
Suy giảm khả năng học tập (suy giảm về nhận thức và trí tuệ) bao gồm
cả hội chứng Down
Công tác xã hội với người khuyết tật GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn
11
SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2 MSSV: 1557601010084
Hành vi khác thường (thường là do bị bệnh tâm thần phân liệt hoặc các
bệnh thần kinh khác)
Động kinh/ngất
Những tàn tật khác không đề cập ở trên (mất cảm giác bệnh phong...).
Theo kết quả điều tra Y tế Quốc gia năm 2001 2002, thu thập thông tin
về người tàn tật đang sống trong hộ gia đình thì định nghĩa tàn tật được sử dụng
bao gồm những tàn tật sau: tàn tật vận động, điếc hay nghe kém nặng (nói bình
thường cách 1 mét không nghe được), tàn tật về khả năng nói (câm, nói lắp hoặc
nói ngọng), mù lòa hoặc thông manh (giơ ngón tay trước mặt cách 2,5 mét không
đếm được số ngón tay không tính cận thị), bệnh tâm thần, chậm phát triển trí
tuệ.
Ngoài các tiêu chí phân loại tàn tật, còn có các tiêu chí nhằm phân loại
mức độ tàn tật, được quy định trong Điều 1 (Nghị định 81/CP), trong đó quy định
rằng: những người mà khả năng làm việc bị giảm sút theo một tỷ lệ phần trăm
nhất định và được các cơ quan y tế xác nhận sẽ được hưởng các phụ cấp lao
động nhất định. Mức độ tàn tật càng lớn bao nhiêu thì mức phụ cấp được hưởng
càng cao bấy nhiêu.
Theo điều 3, Luật người khuyết tật (2010), Dạng tật và khuyết tật
Dạng tật bao gồm:
a) Khuyết tật vận động;
b) Khuyết tật nghe, nói;
c) Khuyết tật nhìn;
d) Khuyết tật thần kinh, tâm thần;
đ) Khuyết tật trí tuệ;
e) Khuyết tật khác.
Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến
không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
b) Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể
tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
Công tác xã hội với người khuyết tật GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn
12
SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2 MSSV: 1557601010084
c) Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Việc phân loại và quy thuộc người khuyết tật vào nhóm này hay nhóm
khác sẽ giúp giải quyết các vấn đề về bố trí công ăn việc làm và tổ chức sinh
hoại đời sống.
PHẦN 3: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Thực trạng người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Toàn tỉnh hiện có khoảng 36.000 người khuyết tật, chiếm 3% dân số.
Trong đó, có 1.831 người khuyết tật đặc biệt nặng, 5.806 người khuyết tật nặng
và khoảng 29.000 người khuyết tật nhẹ, với nhiều dạng tật, như: khuyết t ật về
vận động, nghe, nói, nhìn, thần kinh, tâm thần, trí tuệ và khuyết tật khác. Đến
nay, toàn tỉnh đã tổ chức xác định và cấp giấy xác nhận khuyết tật cho 20.751
người khuyết tật, hiện còn hơn 15.000 người khuyết tật chưa được cấp giấy
xác nhận khuyết tật rơi vào trường hợp người khuyết tật nhẹ. Lý do là pháp
luật về người khuyết tật quy định, người khuyết tật đặc biệt nặng và nặng
được hưởng chính sách trợ cấp xã hội, còn người khuyết tật nhẹ do không được
hưởng trợ cấp xã hội và bảo hiểm y tế, vì thế, đa số người khuyết tật nhẹ
không đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã để được cấp giấy xác nhận khuyết tật.
Tuy nhiên, ước còn khoảng 70% người khuyết tật chưa biết đến chính
sách Trợ giúp pháp lý của Nhà nước. Năm 2013, Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà
nước tỉnh đã lồng ghép phổ biến Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng
dẫn cho hơn 200 người tại các lớp tập huấn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, đồng
thời tuyên truyền, phổ biến tại các buổi trợ giúp pháp lý lưu động. Trung tâm bố
trí cán bộ tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu trợ giúp pháp lý; tư vấn, giải đáp
vướng mắc pháp luật của người khuyết tật... Hoạt động trợ giúp pháp lý cho
người khuyết tật là mảng công việc mới của năm 2013, nhưng kinh phí ngân
sách cấp cho công tác này mới được bổ sung 6 tháng cuối năm 2014, nên công tác
trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật mới chuyển động bước đầu.
Công tác xã hội với người khuyết tật GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn
13
SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2 MSSV: 1557601010084
2. Thực trạng công tác chăm lo đời sống cho người khuyết tật trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa
Hiện nay trên địa bàn xã có khoảng 36 nghìn người khuyết tật với các
dạng khuyết tâṭ như khuyết tâṭ vâṇ đông,
̣ khuyết tâṭ về thâǹ kinh và trí tuê,̣
khuyết tât thi giac, thinh giac.
̣
̣
́
́
́ Trong sô nh
́ ưng ng
̃
ươi khuy
̀
ết tât co môt s
̣
́ ̣ ố người
bi nhiêu dang tât (đa tât) nh
̣
̀ ̣
̣
̣
ư vưa câm lai v
̀
̣ ưa điêc, v
̀
́ ừa khuyết tât vê vân đông lai
̣ ̀ ̣
̣
̣
khuyết tât vê thi giac hoăc thinh giac… do đo găp rât nhiêu can tr
̣ ̀ ̣ ́
̣
́
́
́ ̣
́
̀ ̉ ở, kho khăn trong
́
cuôc sông, sinh hoat hang ngay. Đa sô ng
̣
́
̣ ̀
̀
́ ươi khuy
̀
ết tât đêu co hoan canh gia đinh
̣ ̀ ́ ̀ ̉
̀
kho khăn, nhât la nh
́
́ ̀ ưng ng
̃
ươi khuy
̀
ết tât đ
̣ ặc biệt nặng và khuyết tật nặng chủ
yêu sông d
́ ́ ựa vao ng
̀ ươi thân, gia đinh va công đông xa hôi.
̀
̀
̀ ̣
̀
̃ ̣
2.1. Hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức
Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các ban ngành và các tổ chức đoàn thể có
liên quan triển khai tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại
chúng, phổ biến đến các thôn dân cư, vận động sự quan tâm hỗ trợ cho người
khuyết tật, cổ vũ động viên tinh thần phấn đấu vươn lên của người khuyết tật.
Đây là hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần tích cực tạo bước
chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành vi ứng xử của toàn xã hội đối
với người khuyết tật, động viên sự chung tay góp sức của toàn xã hội cùng với
Nhà nước trợ giúp, tạo cơ hội cho người khuyết tật vượt lên số phận, được
sống, lao động, học tập… bình đẳng như những người bình thường khác. Tổ
chức nhiều hoạt động có ý nghĩa thiết thực nhân kỷ niệm ngày người khuyết tật
Việt Nam 18/4, ngày người khuyết tật Quốc tế 3/12, như Hội nghị biểu dương,
tổ chức cuộc thi…
Tích cực vận động người khuyết tật tham gia các phong trào, hoạt động
của các cấp, các ngành để người khuyết tật khẳng định bản thân, sống có ích
cho gia đình, xã hội, trở thành những tấm gương sáng cho nhiều người noi theo,
đạt thành tích cao trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể dục
thể thao…. Qua đó tạo sự đồng cảm, chia sẻ, quan tâm của cộng đồng đối với
người khuyết tật; giúp cộng đồng cảm nhận được nghị lực sống, tinh thần lạc
quan của những người khuyết tật, góp phần động viên những người khuyết tật
có cái nhìn tin tưởng, tươi sáng vào cuộc sống, hội thi đã thu hút nhiều tổ chức,
cá nhân tham gia hưởng ứng.
Công tác xã hội với người khuyết tật GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn
14
SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2 MSSV: 1557601010084
Những hoạt động nêu trên bước đầu đã làm thay đổi quan niệm, nhận
thức của nhân dân địa phương về khuyết tật, các hình thức, phương pháp trợ
giúp người khuyết tật. Hầu hết người khuyết tật trên địa bàn tỉnh đã được Nhà
nước và toàn xã hội tạo điều kiện thuận lợi để phát huy khả năng của mình, tạo
lập cuộc sống và đóng góp cho quê hương, đất nước.
2.2. Thực hiện chính sách an sinh xã hội
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế
độ, chính sách liên quan đối với người khuyết tật, đặc biệt là người khuyết tật
nặng. Hơn 9.528 người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng với mức từ 405.000 đồng đến 1.080.000 đồng/tháng (tùy nhóm đối
tượng). Các cơ sở Bảo trợ xã hội hiện đang chăm sóc, nuôi dưỡng gần 300
người khuyết tật không nơi nương tựa. Ngoài ra, hiện nay các cấp, ngành, địa
phương đang tập trung thực hiện “Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn
2013 – 2020”. Đề án đã góp phần nâng cao nhận thức cho toàn xã hội về trách
nhiệm bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp người khuyết tật; tạo thuận lợi để người
khuyết tật tiếp cận các chính sách và dịch vụ, từng bước phát huy khả năng của
mình. Bên cạnh đó, những năm qua, tỉnh đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ
cho 1.396 người bệnh tâm thần với mức trợ cấp 405.000 đồng/người. Giai đoạn
2012 2020, tỉnh đã dành hơn 90 tỷ đồng thực hiện Đề án “Trợ giúp xã hội và
phục hồi chức năng cho người bệnh tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào
cộng đồng”. Chính sách này sẽ từng bước giúp phục hồi chức năng cho người
bệnh tâm thần, rối nhiễu tâm trí tái hòa nhập cộng đồng, góp phần bảo đảm an
sinh xã hội…
Các đối tượng khuyết tật nặng đều được cấp thẻ bảo hiểm y tế và được
khám chữa bệnh miễn phí với các dịch vụ y tế ngày càng tốt hơn, chất lượng
khám chữa bệnh ngày càng cao hơn. Nhân các ngày lễ, tết, ngày người khuyết
tật Việt Nam 18/4, ngày quốc tế người tàn tật 3/12 ... Ủy ban nhân dân tỉnh trực
tiếp thăm và tặng quà cho các đối tượng khuyết tật trên địa bàn, xây mới và nâng
cấp 3 ngôi nhà cho người khuyết tật, cấp hỗ trợ gạo cứu đói cho các gia đình
người khuyết tật gặp khó khăn trong cuộc sống; huy động, kêu gọi các tổ chức,
đơn vị, cá nhân ủng hộ, giúp đỡ người khuyết tật vượt qua khó khăn khi thiên
tai, bão lũ.
2.3. Các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật
Công tác xã hội với người khuyết tật GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn
15
SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2 MSSV: 1557601010084
Trong những năm qua, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các ngành cấp
trên đã đẩy mạnh hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ để phát hiện, can
thiệp sớm và phục hồi chức năng cho người khuyết tật bằng việc tổ chức nhiều
đợt truyền thông trên đài phát thanh xã với nội dung và chủ đề phòng ngừa
khuyết tật, phục hồi chức năng cho người khuyết tật. Ngoài ra còn phối hợp,
lồng ghép với các chiến dịch truyền thông các chương trình y tế để nâng cao
nhận thức cho nhân dân trong công tác phòng ngừa khuyết tật tại cộng đồng.
Việc huy động nguồn lực, từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
hỗ trợ cho người khuyết tật luôn được quan tâm. Hàng chục người khuyết tật
nghèo được phẩu thuật chỉnh hình, trợ giúp phục hồi chức năng, được cung cấp
dụng cụ chỉnh hình miễn phí; hàng chục người khuyết tật hệ vận động được
cấp xe lăn, xe lắc, chân tay giả miễn phí, phẫu thuật mắt mang lại ánh sáng cho
người mù, học bổng đã được tặng các cháu khuyết tật nghèo vươn lên học giỏi.
Năm 2010 tỉnh đã hoàn thành mục tiêu chương trình xóa mù loà, đem lại
ánh sáng cho 10 người mù do đục thuỷ tinh thể, giúp những người khuyết tật
vươn lên hoà nhập với cộng đồng và hàng năm tiếp tục mổ cho những đối
tượng bị đục thủy tinh thể còn sót lại và phát sinh mới.
Trong thời gian qua, các xã đã phối hợp với các ngành ở tỉnh tiếp tục nâng
cao chất lượng dạy và học, kết hợp dạy chữ với thực hiện chương trình phục
hồi chức năng cho các cháu khuyết tật; kết hợp giữa học văn hóa với học nghề;
có 35 người khuyết tật đã được đào tạo nghề, với một số nghề chính như: làm
hương, làm nón, thêu, may…từ các nguồn kinh phí. Qua thực hiện các chương
trình, dự án dạy nghề đã đem lại lợi ích thiết thực cho người khuyết tật, họ có
nghề để lập nghiệp tự nuôi sống bản thân, hoà nhập cộng đồng.
Từ năm 2010 2017, toàn tỉnh có 215 người khuyết tật được tư vấn giới
thiệu việc làm. Phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của người khuyết
tật luôn được quan tâm. Các chương trình văn nghệ, vui chơi được triển khai sâu
rộng. Công tác chăm sóc người khuyết tật trên địa bàn tỉnh đã góp phần nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và cộng đồng trong việc thực
hiện các chính sách đối với người khuyết tật; khơi dậy và phát huy truyền thống
“tương thân tương ái” tốt đẹp của dân tộc. Đời sống vật chất, tinh thần của
người khuyết tật được cải thiện đáng kể. Họ có thêm những cơ hội bình đẳng
trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, phát huy khả năng và tự lực trong cuộc
Công tác xã hội với người khuyết tật GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn
16
SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2 MSSV: 1557601010084
sống. Dù chỉ là một món quà nhỏ hay những chiếc xe đạp, xe lăn, những suất
học bổng, giống vật nuôi… nhưng đối với người khuyết tật nghèo và trẻ em mồ
côi đó là sự quan tâm, sẻ chia thiết thực, ý nghĩa giúp họ vơi bớt phần nào khó
khăn trong cuộc sống.
Tuy nhiên, dù cuộc sống của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh đã được
cải thiện nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trên thực tế, việc dạy văn hóa,
đào tạo nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật chưa thực sự hiệu quả và
còn nhiều hạn chế. Nhiều người khuyết tật còn khả năng lao động, bằng nghị
lực đã vươn lên, mong muốn tìm được công việc phù hợp để không là gánh nặng
của gia đình và xã hội nhưng có việc làm và thu nhập ổn định vẫn là một thách
thức lớn. Hơn nữa, cơ sở hạ tầng của địa phương, các công trình công cộng đặc
biệt là giao thông, y tế còn chưa phù hợp, khiến cho việc tiếp cận các dịch vụ
này của người khuyết tật gặp khó khăn. Đa số các phương tiện, công trình giao
thông công cộng, xây dựng trên địa bàn tỉnh nói riêng và cả nước nói chung
không có chỗ ngồi phù hợp, không có lối đi, chỗ lên xuống dành riêng cho người
khuyết tật…
3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm lo đời sống cho người
khuyết tật tại tỉnh Khánh Hòa
3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức
Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về người khuyết tật;
quyền, lợi ích hợp pháp của người khuyết tật và trách nhiệm của cộng đồng
trong việc trợ giúp cho người khuyết tật; các biện pháp phòng ngừa khuyết tật,
các dịch vụ đối với người khuyết tật nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết
pháp luật.
Truyền thông nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành
về thái độ, cách cư xử, làm việc với người khuyết tật, các phương pháp trợ giúp
người khuyết tật và chia sẻ kinh nghiệm chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật
thông qua các buổi giao lưu, tập huấn…
Biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc trợ giúp
người khuyết tật và những người khuyết tật vượt khó học tập, lao động, tham
gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, vượt lên số phận làm
kinh tế giỏi.
Công tác xã hội với người khuyết tật GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn
17
SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2 MSSV: 1557601010084
3.2. Thực hiện các chương trình hỗ trợ người khuyết tật thông qua các chương
trình an sinh xã hội, chương trình giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách của Nhà nước đối với người
khuyết tật là đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo và huy động sự đóng góp
của cộng đồng, tạo điều kiện cho người khuyết tật cải thiện, ổn định cuộc sống
và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Triển khai các chương trình hỗ trợ người khuyết tật thông qua chương
trình giảm nghèo, chương trình giải quyết việc làm và lồng ghép các chương
trình an sinh xã hội, hỗ trợ và trợ cấp đột xuất kịp thời cho người khuyết tật có
hoàn cảnh khó khăn;
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trợ giúp bảo trợ xã hội đối
với người khuyết tật.
3.3. Phát hiện, chuẩn đoán, can thiệp sớm, phẩu thuật chỉnh hình và cung cấp
dụng cụ trợ giúp và phục hồi chức năng cho người khuyết tật
Phối hợp với các ngành thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm các dấu hiệu,
triệu chứng có nguy cơ dẫn đến khuyết tật để áp dụng các biện pháp can thiệp,
ngăn chặn kịp thời hoặc chữa trị khi cần thiết;
Tổ chức thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về y tế;
Tập huấn, hướng dẫn kỹ năng tự chăm sóc trong sinh hoạt hàng ngày như:
kỹ năng vận động, giao tiếp..., chú ý những nhu cầu đặc biệt như: khiếm thính,
khiếm thị, thiểu năng trí tuệ cho người khuyết tật và gia đình có người khuyết
tật;
Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ để thực hiện
phẩu thuật chỉnh hình và cung cấp các dụng cụ trợ giúp như: phương tiện giả,
dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
Tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khoẻ sinh sản
cho phụ nữ khuyết tật.
Thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ bảo trợ xã hội đối với người
khuyết tật và trẻ em mồ côi; Vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các
nhà hảo tâm... tham gia ủng hộ Quỹ Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi.
Công tác xã hội với người khuyết tật GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn
18
SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2 MSSV: 1557601010084
3.4. Dạy nghề tạo việc làm cho người khuyết tật
Dạy nghề gắn với việc làm có ý nghĩa quan trọng đối với người khuyết
tật; có nghề, có việc làm giúp người khuyết tật nâng cao vị thế, tự tin và cải
thiện chất lượng cuộc sống; Hoàn thiện chính sách phù hợp với đặc thù riêng
của đào tạo nghề cho người khuyết tật. Tư vấn chuẩn bị tốt về tư tưởng, niềm
tin, nhận thức cho người khuyết tật và gia đình, kết hợp với can thiệp sớm, phục
hồi chức năng tạo điều kiện tiếp cận về giao thông, công trình xây dựng…; Đẩy
mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức, quan tâm tạo điều kiện đối với các cơ
sở của người khuyết tật tự đào tạo nghề, tạo việc làm, cần có quy định ưu tiên
tiêu thụ sản phẩm do người khuyết tật làm ra; Theo dõi, thống kê tình hình dạy
nghề, thực trạng việc làm của người khuyết tật hàng năm để có kế hoạch,
chiến lược cụ thể, sát với nhu cầu người khuyết tật cần coi trọng nâng cao kiến
thức và phục hồi chức năng trong đó chú trọng đến kiến thức nghề, xây dựng
niềm tin, ý chí nghị lực cho người khuyết tật.
3.6. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch
Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao là một trong những hoạt động tạo
cho người khuyết tật quên đi những mặc cảm về số phận thấy được những giá
trị của cuộc sống, giúp họ tự tin vào bản thân, cố gắng vươn lên, tham gia đóng
góp những trí tuệ, khả năng của bản thân trong hoạt động của cộng đồng xã hội.
Vì vậy trách nhiệm của các các cấp, các ngành trên địa bàn xã cần thực hiện tốt
những quy định về văn hóa, giáo dục, thể thao, vui chơi, giải trí và du lịch.
Những hoạt động này cần phải đa dạng về loại hình tổ chức; phải lồng ghép
vào đời sống văn hóa cộng đồng; Đồng thời cần có chương trình kế hoạch đầu
tư cơ sở vật chất phương tiện trợ giúp tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết
tật tham gia.
Công tác xã hội với người khuyết tật GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn
19
SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2 MSSV: 1557601010084
PHÂN KÊT LUÂN
̀
́
̣
Trong những năm qua, cùng với địa phương trên cả nước, tỉnh Khánh Hòa
đã triển khai và thực hiện tốt hệ thống chính sách trợ giúp đối với người khuyết
tật. Nhiều tổ chức, cá nhân đã có những chương trình hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ
cho phần lớn người khuyết tật trên địa bàn phục hồi chức năng, tham gia lao
động, tạo thu nhập, tạo dựng cuộc sống cho bản thân, có điều kiện hòa nhập
cộng đồng. Chung tay chăm lo giúp đỡ người khuyết tật, trẻ em mồ côi là thể
hiện trách nhiệm, lòng nhân ái của cộng đồng và toàn xã hội. Các hoạt động trợ
giúp, chăm sóc và chia sẻ về vật chất, tinh thần mang tính nhân văn sẽ giúp
Công tác xã hội với người khuyết tật GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn
20
SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2 MSSV: 1557601010084
người khuyết tật nâng cao chất lượng cuộc sống, có thêm động lực vươn lên hòa
nhập cộng đồng.
“Lá làm đùm lá rách, lá rách ít đùm lá rách nhiều” đây là giá trị đạo đức,
truyền thông tốt đẹp của ông cha ta từ ngàn xưa đến nay. Trong công cuộc hỗ
trợ chăm lo cuộc sông cho người khuyết tật thì không chỉ có chính quyền địa
phương, người dân, nhân viên xã hội mà cả cộng đồng đều phải cùng cố gắng
phối hợp với nhau một cách chặt chẽ vì tinh thần chung và bằng nhìu cách thức,
nhiều biện pháp khác nhau. Trong đó, tuyên truyền để toàn dân hiểu, toàn dân
cùng làm là một biện pháp hữu hiệu nhất, có nhiều tiến triển tốt trong công tác
chăm lo đời sống cho người khuyết tật, góp phần xây dựng một xã hội công
bằng, tốt đẹp hơn. Thông qua bài tiểu luận này, riêng bản thân em mong muốn
rằng trong thời gian sắp tới sẽ có nhiều hơn nữa những bài nghiên cứu tương tự
từ các cá nhân, tổ chức để làm sáng tỏ vấn đề này, đồng thời có thể đưa ra
những hướng giải pháp tốt hơn nữa nhằm giúp cho không chỉ người khuyết tật
mà gia đình họ có cuộc sống tốt hơn, không phải thất thỏm lo âu, canh cánh nỗi
lòng hằng ngày nữa.
TAI LIÊU THAM KHAO
̀
̣
̉
1. />taitrungtamsongdoclap42kimmathuongbadinhhanoi220173.html
Công tác xã hội với người khuyết tật GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn
21
SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2 MSSV: 1557601010084
2. />nguoikhuyettatchuaduocquantamdungmuc
3. />coivabenhnhanngheotinhkhanhhoavandonggan12tydong
4. />khanhhoanhipcaunhanaidenvoinhungmanhdoibathanh
5. />thuctienthanhphonhatrangtinhkhanhhoa1187033.html
6. Nguyễn Thị Kim Hoa (2014), Giáo trình Công tác xã hội với người khuyết tật,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Xuyên (2008), Thể thao – Văn hóa và Giải trí cho người khuyết
tật, NXB Giáo dục.
8. Luât Ng
̣
ười khuyết tật (2010).
9. Phạm Lê Liên (2016), Từ điển Tiếng Việt, NXB Hồng Đức, Hà Nội.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Công tác xã hội với người khuyết tật GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn
22
SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2 MSSV: 1557601010084
PHIẾU CHẤM ĐIỂM TIỂU LUẬN
1. Họ tên giảng viên hướng dẫn:
…………………………………………..................
2. Trọng số điểm nội dung (80%)
…………………………………………................
3. Trọng số điểm phần tổng quan, hình thức báo cáo, thể thức văn bản, ý thức
nghiên cứu và thực hiện công việc của sinh viên
(20%)..............................................
4. Tổng điểm báo cáo:
Bằng số:………………………………..Bằngchữ:
………………………….............
Giảng viên chấm 1
Giảng viên chấm 2
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
Công tác xã hội với người khuyết tật GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn
23
SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2 MSSV: 1557601010084
Công tác xã hội với người khuyết tật GVHD: TS. Nguyễn Minh Tu ấn
24