NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------------
NGUYỄN HỒNG THU
TÓM TẮT LUẬN ÁN
TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG VI MÔ
ĐỐI VỚI THU NHẬP CỦA CÁC HỘ NGHÈO
Ở KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 9 34 02 01
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
i
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
I
Các đề đài nghiên cứu khoa học
1. Nguyển Hồng Thu và ctg (2016). Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
tài chính vi mô tại Bình Dương. Nghiệm thu ngày 19/8/2016. (Chủ nhiệm
đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở).
2. Nguyễn Hồng Thu và ctg (2017). Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
gia đình nghèo thông qua hoạt động tín dụng vi mô tại Bình Dương.
Nghiệm thu ngày 31/10/2017. (Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học cấp
cơ sở).
II
Các bài báo khoa học đăng trên các tạp chí
1. Nguyễn Hồng Thu, Phạm Công Luận và Trần Thị Cẩm Vân (2017). Công tác
xóa đói giảm nghèo ở Bình Dương nhìn từ góc độ tài chính vi mô. Tạp chí
Đại học Thủ Dầu Một. Số 02 (33), tháng 4/2017.
2. Nguyễn Hồng Thu (2017). Vốn xã hội với khả năng tiếp cận tín dụng vi mô của
các hộ gia đình vùng nông thôn Đông Nam Bộ. Tạp chí Kinh tế Châu ÁThái Bình Dương, tháng 3/2017.
3. Nguyễn Hồng Thu và Nguyễn Văn Điệp (2017). Ảnh hưởng của các nguồn lực
đến thu nhập của các hộ gia đình nông thôn tại tỉnh Bình Dương. Tạp chí
Quản lý kinh tế. Số 81 (tháng 3+4/2017).
4. Nguyễn Hồng Thu (2017). Tín dụng vi mô với thu nhập của người nghèo vùng
nông thôn Đông Nam Bộ. Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương,
tháng 4/2017.
5. Nguyễn Hồng Thu (2017). Khả năng tiếp cận tín dụng vi mô của các hộ dân làng
nghề truyền thống sơn mài tỉnh Bình Dương. Tạp chí Công nghệ Ngân
hàng. Số 134, tháng 5/2017.
6. Nguyễn Hồng Thu (2018). Vai trò của tín dụng vi mô với sinh kế của hộ nghèo
ở khu vực Đông Nam Bộ. Tạp chí Quản lý kinh tế, Số 88 (tháng 4+5/2018).
ii
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với các hoạt động của tài chính vi mô (TCVM), tín dụng vi mô (TDVM)
góp phần mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác giảm nghèo. Là một công cụ
quan trọng trong cuộc chiến chống lại đói nghèo, nhất là ở các quốc gia đang phát
triển (Humle và Mosley, 1996; Shaw, 2004). Dẫu vậy, kết luận này hiện nay vẫn
đang là vấn đề tiếp tục bàn thảo và ngày càng thu hút nhiều ý kiến khác nhau của các
nhà nghiên cứu, với mỗi nghiên cứu các tác giả đã giới thiệu, phân tích các khía cạnh,
các lĩnh vực khác nhau, có ý kiến cho rằng mối quan hệ tác động của TDVM với thu
nhập là không đáng kể xét về mặt thống kê (Sen, 2008; Rukiye, 2012) hay có ý kiến
cho rằng họ không tìm thấy tác động của TDVM đến thu nhập hộ gia đình (Diagne và
Zeller, 2001), nghiên cứu của Morduch (1998) cho rằng tín dụng từ ngân hàng
Grameen ở Bangladesh làm giảm tổn thương hơn là xóa đói giảm nghèo và nghiên
cứu của Coleman (1999) cho thấy rằng họ chỉ tìm thấy có một tác động đáng kể của
TDVM với phúc lợi của các hộ gia đình ở Thái Lan mà thôi.
Cho đến nay, chính phủ ở hầu hết các quốc gia đã ghi nhận vai trò tích cực của
TDVM đối với công tác giảm nghèo, các hoạt động nghiên cứu khoa học về TDVM
với hiệu quả của nó đang ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều giới chuyên gia
nghiên cứu cũng như các học giả trong và ngoài nước. Để tiếp tục kế thừa, tìm hiểu
mức độ tác động của TDVM đến thu nhập của hộ nghèo và đặc biệt tại khu vực ĐNB
vẫn chưa có nghiên cứu nào được thực hiện thì tại nghiên cứu này, khung lý thuyết
được hình thành trên nền tảng các lý thuyết, các phân tích dựa trên tính đặc thù thực
tiễn của khu vực nhằm làm rõ mục tiêu đặt ra trong nghiên cứu. Trước bối cảnh đó,
nghiên cứu đề ta các vấn đề trọng tâm cần nghiên cứu đó là (1) kiểm định luận điểm
TDVM tác động đến giảm nghèo thông qua yếu tố thu nhập của hộ là cần thiết, (2) để
nâng cao thu nhập cho các hộ nghèo cần thiết nâng cao tiếp cận TDVM cho hộ và (3)
3
làm cách nào để nâng cao tiếp cận TDVM cho người nghèo có thêm nguồn vốn để
cải thiện thu nhập của họ? Do đó, đề tài nghiên cứu cần thiết để thực hiện là “Tác
động của tín dụng vi mô đối với thu nhập của các hộ nghèo ở khu vực Đông
Nam Bộ”.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Là một phần của hoạt động TCVM, hoạt động TDVM được ghi nhận góp
phần nâng cao năng lực tự chủ, năng lực tạo ra giá trị sản phẩm, mở ra các cơ hội cho
người nghèo khả năng phát triển sinh kế góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng
cuộc sống. Tại Việt Nam, các nghiên cứu nổi tiếng kinh điển của các tác giả như
Nguyễn Kim Anh và ctg (2011) với nghiên cứu TCVM với người nghèo tại Việt
Nam - Kiểm định và so sánh, hay hàng loạt các nghiên cứu khác về người nghèo như
đánh giá các chính sách giảm nghèo ở TPHCM (Phùng Đức Tùng và ctg, 2013), đánh
giá các mô hình giảm nghèo của các đối tác nước ngoài tại Việt Nam (Nguyễn Đức
Nhật và ctg, 2013),... Hầu hết các nghiên cứu đồng thuận cao về tính hiệu quả của
TDVM với cuộc chiến giảm nghèo của quốc gia. Các nghiên cứu trên đã phác họa cơ
bản các phương thức hoạt động của TDVM ở trong nước cũng như nước ngoài, đánh
giá và phân tích tác động của TDVM đến khả năng tạo ra thu nhập của khách hàng.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới đề cập một cách tổng thể về mức độ tác động của
TDVM với thu nhập. Mục tiêu của luận án nhằm làm rõ các vấn đề đã nêu trong
nghiên cứu này và ứng dụng thực tiễn tại vùng ĐNB.
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của luận án kiểm định giả thuyết tác động của TDVM đến thu nhập
cho các hộ nghèo và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận TDVM của các hộ
nghèo nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao thu nhập thông qua việc tăng cường tiếp
cận TDVM cho họ.
4
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở mục tiêu chung của nghiên cứu, luận án đặt ra ba mục tiêu cụ thể
cần giải quyết như sau:
Nghiên cứu mức độ tác động của TDVM đến thu nhập của các hộ nghèo tại
khu vực ĐNB.
Tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố đến tiếp cận TDVM của các hộ nghèo.
Các khuyến nghị giải pháp góp phần nâng cao thu nhập cho các hộ nghèo
thông qua tăng cường công tác tiếp cận TDVM và tăng cường các hoạt động phi tài
chính khác cho các hộ nghèo trong khu vực.
1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt mục tiêu đề ra, luận án cần trả lời được các câu hỏi sau:
TDVM có tác động đến thu nhập của các hộ nghèo? và các mức độ tác động
đó như thế nào?
Khả năng tiếp cận TDVM của các hộ nghèo như thế nào? Để tăng cường
tiếp cận TDVM cho các hộ nghèo cần có những giải pháp gì?
Các khuyến nghị giải pháp chính sách gì góp phần nâng cao thu nhập cho hộ
nghèo thông qua hoạt động TDVM tại khu vực ĐNB?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết của nghiên cứu và thực tiễn của khu vực nghiên
cứu, luận án xác định đối tượng cần làm rõ trong nghiên cứu đó là thu nhập của hộ
nghèo (cụ thể thu nhập của hộ có tham gia vay TDVM và hộ không tham gia vay
TDVM).
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Phạm vi về không gian
5
Các tỉnh thành Đông Nam Bộ bao gồm các tỉnh: Bình Dương, Bình Phước,
Đồng Nai và Tây Ninh.
1.4.2.2. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu tìm hiểu và phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của các
địa phương có liên quan giai đoạn 2011 - 2017. Thời gian thực hiện khảo sát năm
2016.
1.5. Cách tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu, nguồn dữ liệu nghiên cứu
1.5.1. Cách tiếp cận
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống. Nghiên cứu sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng.
1.5.2. Phƣơng pháp phân tích nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê, phân tích các dữ liệu sơ cấp và
thứ cấp có liên quan. Phương pháp phỏng vấn 15 chuyên gia. Phương pháp khảo sát
bằng bảng câu hỏi bán cấu trúc với đối tượng khảo sát là hộ nghèo tại khu vực.
1.5.3. Nguồn dữ liệu nghiên cứu
-
Nguồn dữ liệu thứ cấp.
-
Nguồn dữ liệu sơ cấp.
1.6. Những điểm mới và đóng góp của luận án
1.6.1. Đóng góp về mặt thực tiễn
Thứ nhất, luận án mang tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay, khi cả nước ta
vừa thực hiện đánh giá lại công tác giảm nghèo và bước sang một giai đoạn mới với
việc áp dụng chuẩn nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều (giai đoạn 2016-2020).
Thứ hai, luận án đã chứng minh TDVM góp phần quan trọng trong chiến lược
giảm nghèo mà cụ thể tại một khu vực Đông Nam Bộ, khu vực có tốc độ phát triển
kinh tế cao nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của Việt Nam.
1.6.2. Đóng góp về mặt học thuật
6
Thứ nhất, luận án đã đúc kết và đánh giá một cách toàn diện tác động của
TDVM đến thu nhập của hộ nghèo và khẳng định TDVM là công cụ hữu hiệu trong
chiến lược giảm nghèo. Luận án đã góp phần tổng luận các cơ sở lý thuyết có liên
quan, việc tổng luận này có ý nghĩa giúp cho các nhà nghiên cứu tiếp theo tiếp cận lý
thuyết tín dụng với thu nhập, lý thuyết về tiếp cận TDVM và khẳng định về mặt
thống kê có sự tác động của TDVM, có sự ảnh hưởng của các hoạt động phi tài chính
tác động đến thu nhập của hộ nghèo.
Thứ hai, so sánh và khẳng định có sự khác biệt về thu nhập của hai nhóm hộ
có vay vốn TDVM và nhóm không tham gia vay vốn TDVM.
Thứ ba, cùng với hoạt động của TDVM, các hoạt động phi tài chính được tổ
chức lồng ghép song song với quá trình triển khai nguồn vốn tài chính đến với các hộ
nghèo, được đánh giá là hoạt động bổ trợ đắc lực góp phần nâng cao hiệu quả của
hoạt động giảm nghèo.
Thứ tư, yếu tố vốn xã hội (VXH) mà hiện nay đã có nhiều nghiên cứu phân
tích tầm ảnh hưởng của VXH đến việc tham gia các dịch vụ tín dụng nói chung
nhưng việc tìm hiểu ảnh hưởng của VXH đến tiếp cận TDVM ở các nghiên cứu trước
chưa thật sự quan tâm và luận án này đã khẳng định VXH được là vấn đề cần thiết để
phát huy và mở rộng vai trò của VXH trong quá trình thực hiện triển khai chiến lược
xóa đói giảm nghèo.
1.7. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm 5 chương gồm các nội dung sau:
-
-
Chương
Chương
nghèo.
Chương
Chương
Chương
1: Giới thiệu tổng quan nghiên cứu.
2: Tổng quan cơ sở lý thuyết về tín dụng vi mô với thu nhập của hộ
3: Phương pháp nghiên cứu.
4: Hoạt động tín dụng vi mô tại khu vực và các kết quả kiểm định
5: Kết luận giải pháp
7
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG VI MÔ VỚI
THU NHẬP CỦA HỘ NGHÈO
2.1. Tín dụng vi mô
2.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ TDVM có thể tạm định nghĩa rằng “TDVM là việc cung cấp các
khoản cho vay nhỏ đến các đối tượng khách hàng là người nghèo, người có thu nhập
thấp giúp họ tạo lập trong kinh doanh, tạo dựng tài sản và gia tăng thu nhập”.
2.1.2. Vai trò của tín dụng vi mô đối với giảm nghèo
Đầu tiên, bắt đầu từ sự khởi xướng bởi giáo sư Muhamad Yunus từ những
khoản vay rất nhỏ nhưng đã giúp cho hàng ngàn người lao động nghèo có cơ hội mở
ra cánh cửa mưu sinh. Là các khoản tiền tuy nhỏ nhưng đến với họ lúc đang cần nhất,
như một “phao cứu sinh” giúp họ vượt qua khó khăn, trắc trở. Tại Việt Nam, hoạt
động cho vay nhỏ được thực hiện bởi các tổ chức TCVM (MFIs), các tổ chức hoạt
động tài chính, các tổ chức phi chính phủ (NGOs) hoặc các tổ chức xã hội tại các địa
phương thuộc khu vực chính thức, bán chính thức và phi chính thức (Nguyễn Kim
Anh và ctg, 2011). Đến nay vẫn không thể phủ nhận sự thiếu vắng vai trò của TDVM
đối với chiến dịch chống lại đói nghèo, nhất là ở các quốc gia đang phát triển.
2.1.3. Khái quát hoạt động tín dụng vi mô ở các nƣớc trên thế giới
Hoạt động của mô hình ngân hàng Grameen ở Bangladesh (GB)
Hoạt động tín dụng vi mô tại Thái Lan
Hoạt động tín dụng vi mô tại Ấn Độ
Hoạt động tín dụng vi mô tại Indonesia
Hoạt động tín dụng vi mô tại Canada
8
2.2. Nghèo
2.2.1. Khái niệm
Nghèo: NHTG (2011) cho rằng nghèo được chia thành các mức khác nhau đó
là nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu:
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo
không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại...
+ Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có
mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
+ Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có
những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh
hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
2.2.2. Chuẩn nghèo của một số quốc gia trên thế giới
Quy định mức calo/ngày phổ biến tại một số quốc gia ở khu vực ASEAN như
sau:
-
Ở Ấn Độ lấy tiêu chuẩn là 2250 calo/người/ngày. Ở Bangladesh lấy tiêu
chuẩn là 2100 calo/người/ngày.
-
Ở Indonesia: Vào đầu những năm 80 lấy mức tiêu dùng nhiệt lượng là
2100calo/ người/ngày làm mức chuẩn để xác định gianh giới giữa giàu với nghèo.
-
Ở Trung Quốc: năm 1990 lấy mức tiêu dùng là 2150calo/người/ngày.
-
Các nước công nghiệp phát triển ở Châu Âu: 2570 calo/người/ngày.
2.2.3. Chuẩn nghèo của Việt Nam
Vào những năm 1990, chuẩn nghèo ở Việt Nam được xác định theo mức: hộ
gia đình có thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn miền núi và hải đảo
từ 45.000 đồng/người/tháng (540.000 đồng/người/năm) trở xuống. Ở khu vực nông
thôn đồng bằng hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 70.000
9
đồng/người/tháng (840.000 đồng/người/năm), ở khu vực thành thị hộ có thu nhập
bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000 đồng/người/năm).
Năm 2006 chuẩn nghèo ở khu vực nông thôn là 200.000đ/người/tháng và khu vực
thành thị từ 260.000đ/người/tháng trở xuống. Giai đoạn 2011-2015 chuẩn nghèo
500.000đ/người/tháng (khu vực thành thị) và 400.000đ/người/tháng (khu vực nông
thôn)
2.3. Thu nhập
2.3.1. Khái niệm
Tổng cục Thống kê (2011) định nghĩa rằng: Thu nhập là tổng số tiền mà một
người hay một gia đình kiếm được trong 1 ngày, 1 tuần hay 1 tháng, hay nói cụ thể
hơn là tất cả những gì mà người ta thu được khi bỏ sức lao động một cách chính đáng
được gọi là thu nhập. Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia
tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng.
2.3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập
Nguồn thu nhập của mỗi cá nhân có được do phải bỏ sức lao động tham gia
vào các hoạt động lao động. Sự đóng góp sức lao động của mỗi cá nhân mang lại
nguồn thu nhập cho mỗi cá nhân và gia đình. Sự đóng góp ấy mang lại giá trị kinh tế
cho gia đình thông qua nguồn thu nhập hàng ngày, hàng tháng hoặc cả một năm cho
cả hộ. Do đó, để tạo ra sản phẩm có giá trị đòi hỏi sự kết hợp của nguồn vốn vật chất
và nguồn vốn con người (Ismail và Yussof, 2010). Sự kết hợp giữa vốn con người và
vốn vật chất tạo ra giá trị lao động biểu hiện qua giá trị gia tăng về thu nhập nhận
được. Trong các hoạt động lao động của con người hai yếu tố này không thể tách rời
nhau.
- Mối quan hệ vốn tài chính với thu nhập
10
Nguồn vốn được xem là “đòn bẩy” cho quá trình tăng trưởng và phát triển
kinh tế, kích thích quá trình mở rộng quy mô sản xuất, thực hiện các dự án kinh tế và
góp phần gia tăng lợi ích, tạo đà cho quá trình phát triển kinh tế xã hội. Khi các thị
trường tín dụng bị hạn chế, việc quyết định sản xuất của hộ gia đình phụ thuộc vào
giá cả của hiệu quả thị trường p, các đặc trưng về sản xuất và đặc trưng của tiếp cận
tín dụng sẽ là: q q ( p , zq zh S,K) .
- Sự khác biệt về thu nhập
Các nhà kinh tế học Tân cổ điển họ đưa ra các lý thuyết: Lý thuyết vốn nhân
lực, lý thuyết thu nhập và sự phân biệt đối xử, lý thuyết sản xuất,…để giải thích sự
khác nhau cơ bản về thu nhập của các cá nhân hay các hộ gia đình. Như vậy, thu
nhập là một hàm đa biến phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau (Y =f (x 1 ,x2,x3…xn).
Ngày nay, để phân tích tác động của các yếu tố đến thu nhập thì dạng hàm sản xuất
được sử dụng tương đối phổ biến trong phân tích là hàm Cobb – Daughlas. Hàm
Cobb – Daughlas có dạng:
Y = A.X1α1 . X1α2 . Xnαn.eβiD+xiD1+λiD2
Trong đó, Y là thu nhập, A là hằng số, Xi (i 1, n) là các biến độc lập tác động
đến biến phụ thuộc Y (thu nhập). Các biến độc lập được giả thuyết gồm tín dụng, đặc
điểm hộ hộ gia đình, yếu tố môi trường và các chính sách có liên quan, e là các nhân
tố khác ngoài nhân tố Xi. Ngoài hàm Cobb – Daughlas ra còn có hàm bán Logarit:
LN(Y)=β0+β1X1+β2X2+…+βnXn+ei
(Mincer, 1974). Hoặc hàm dạng tuyến tính đa
biến như: Y = β0 + β1X1 + β2X2 +…+ βnXn + ei cũng được sử dụng rộng rãi để ước
lượng thu nhập của các hộ gia đình. Từ đây, nghiên cứu chọn lọc và đề xuất mô hình
nghiên cứu là mô hình hồi quy có dạng hàm tuyến tính đa biến để đánh giá tác động
của TDVM đến thu nhập của các hộ nghèo như sau:
Y = β0 + β1 X1 + β2 X2 +…+ βnXn + ei
11
2.3.3. Tín dụng vi mô đối với hoạt động tạo thu nhập
TDVM là cần thiết giúp cho các hộ nghèo tạo dựng thu nhập (Krog, 2000).
Hoạt động TDVM được sử dụng ở các nước đang phát triển và có hiệu quả cao trong
xóa đói giảm nghèo, đặc biệt TDVM tập trung hướng vào đối tượng khách hàng là
phụ nữ khu ở các vực nông thôn, họ là những người không có khả năng tiếp cận các
nguồn vốn từ các định chế tài chính khác bởi các rào cản về tài sản thế chấp và các
thủ tục phức tạp và rườm rà giúp họ tự tạo việc làm và tạo thu nhập (Mohanan,
2005).
2.4. Tổng quan về lý thuyết tiếp cận tín dụng và rào cản hạn chế khả năng tiếp
cận tiếp cận tín dụng
2.4.1. Thông tin bất cân xứng trong giao dịch tín dụng và hạn chế tín dụng
Thông tin bất cân xứng xảy ra khi người vay hiểu rõ khả năng hoàn trả vốn
vay của mình trong khi người cho vay không nắm rõ hạn chế của người đi vay. Đồng
thời, người đi vay không tập hợp đủ hết thông tin về khoản vay hoặc tổ chức cho vay.
Từ đó, dẫn đến hệ quả người vay muốn vay mà không tiếp cận được vốn vay còn bên
cho vay không nắm rõ khách hàng cần vốn vay và kéo theo các hệ lụy đi kèm như
cho vay theo mối quan hệ, các thủ tục phức tạp rườm rà khác xảy ra như tài sản thế
chấp, người bảo lãnh,… Nhưng để đạt các điều kiện này phần lớn các doanh nghiệp
nhỏ và siêu nhỏ, các hộ nghèo, hộ có thu nhập thấp không thể thỏa mãn điều kiện
này.
2.4.2. Vốn xã hội, đo lƣờng vốn xã hội và khả năng tiếp cận tín dụng
Cho đến năm 1990, nhà xã hội học người Mỹ James Coleman đưa ra khái
niệm rằng VXH biểu hiện là các đặc trưng trong cuộc sống hàng ngày, các mạng
lưới xã hội, các chuẩn mực, sự tin cậy trong xã hội là những yếu tố giúp các thành
viên trong xã hội có thể hoạt động chung với nhau một cách có hiệu quả nhằm đạt
được mục tiêu chung. Bourdieu (1986) định nghĩa VXH xuất phát từ mạng lưới
12
quen biết trực tiếp hay gián tiếp và là một mạng lưới lâu bền bao gồm các mối liên
hệ quen biết nhau và nhận ra nhau.
2.4.3. Đặc điểm của hộ gia đình, yếu tố môi trƣờng và các chính sách với tiếp cận
tín dụng
Yếu tố môi trường với sự cách biệt về khoảng cách địa lý, vị trí nhà ở và yếu
tố đặc trưng khu vực sinh sống cùng với sự bất cập về thông tin không hoàn hảo làm
cho đối tượng khách hàng muốn tiếp cận được vốn lại gặp khó khăn trong việc tiếp
cận (Lê Khương Ninh, 2016; Nguyễn Trọng Hoài, 2005). Người muốn vay không thể
vay và người không có nhu cầu vay dễ dàng tiếp cận hơn, từ đó làm nảy sinh các
động cơ lệch lạc khi tham gia vay vốn, để được vay vốn người muốn vay tìm cách để
được vay thông qua các mối quan hệ quan biết dẫn đến tính bất cân xứng về cung cầu
tín dụng trong thị trường tài chính.
2.5. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu có liên quan
13
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các kết quả nghiên cứu có liên quan
Nghiên cứu
Đối tƣợng phạm
vi nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên
cứu
Kết quả nghiên cứu
Tín dụng vi mô với thu nhập
Quách Mạnh
(2005)
Phan Đình
(2012)
Hào Tiếp cận tín dụng
và giảm nghèo ở
nông thôn Việt
Nam
Với bộ dữ liệu chéo và phân tích mô Đặc điểm của hộ gia đình ảnh hưởng
hình kinh tế lượng thông qua bộ dữ đến tiếp cận tín dụng và thu nhập của
liệu khảo sát thực địa và bộ dữ liệu hộ nghèo
khảo sát mức sống dân cư VLSS
1992/1993 và VLSS 1997/1998.
Khôi Mức sống của các Với bộ dữ liệu chéo thực hiện khảo sát Tác động của TDVM đến thu nhập
hộ nghèo vùng ở khu vực ĐBSCL, nghiên cứu sử chưa thể hiện rõ trong nghiên cứu
dụng kỹ thuật phân tích xu hướng này.
ĐBSCL
điểm (PSM) và sử dụng phương pháp
biến công cụ (IV-PE) trong phân tích
thống kê.
Phùng Đức Tùng và Công tác xóa đói Phương pháp sử dụng định tính, định Tín dụng có tác động đến giảm
giảm
nghèo
ở lượng với mô hình hồi quy không liên nghèo
ctg (2013)
TPHCM giai đoạn tục trong nghiên cứu
2009-2013
Đinh
Phi
Hổ
và Thu nhập của hộ Nghiên cứu sử dụng phương pháp sai Tín dụng chính thức có tác động đến
14
Đông Đức (2015)
nghèo ở Việt Nam biệt khép (DID) để đánh giá tác động thu nhập và chi tiêu của hộ nông dân.
giai đoạn 2006- của tín dụng chính thức đến thu nhập
2012
và chi tiêu của hộ nông dân
Mohanan (2005)
Nghiên cứu hoạt Phương pháp nghiên cứu định tính
động TDVM tại
Ấn Độ
Ahmed Nghiên cứu ảnh Phương pháp định lượng với phân tích TDVM ảnh hưởng đến khả năng kinh
hưởng của TDVM thống kê thông qua mô hình cấu trúc doanh, tạo việc làm và tạo dựng tài
đến hoạt động tạo tuyến tính SEM
sản của khách hàng
thu nhập của khách
hàng
Islam và
(2010)
Brown (2010)
Ahmed
(2011)
TDVM tác động đến khả năng tạo
thu nhập của người nghèo, nâng cao
vị thế cho người phụ nữ.
và
Nghiên cứu ảnh Phương pháp nghiên cứu định tính
hưởng của TDVM
với phát triển kinh
tế, tạo việc làm và
tăng thu nhập
ctg Vai trò của TDVM
đối với phát triển
kinh tế và giảm
nghèo
TDVM tạo cơ hội cho các khách
hàng vay tìm kiếm cơ hội gia tăng
việc làm, đa dạng hóa phát triển sinh
kế cho các hộ nghèo
Phương pháp nghiên cứu phân tích TDVM không có tác động đáng kể
định tính với việc phân tích số liệu xét về mặt thống kê
phỏng vấn ngẫu nhiên từ 20 người
được khảo sát
15
Vitor và ctg (2012)
TDVM với thu Phương pháp nghiên cứu định lượng TDVM giúp nâng cao khả năng kinh
nhập của phụ nữ ở với mô hình hồi quy logit, dữ liệu doanh và tạo nguồn thu nhập cho phụ
khảo sát từ 300 phụ nữ có vay vốn nữ tham gia vay TDVM.
miền trung Ghana
TDVM
Rykiye (2012)
Nghiên cứu TDVM Phương pháp phân tích số liệu điều tra
với thay đổi thu khảo sát từ 2.036 quan sát của các hộ
nhập của các thành nghèo ở Thổ Nhĩ Kỳ
viên tham gia
Ayen (2016)
Nghiên cứu sự
khác nhau về thu
nhập của các đối
tượng tham gia và
không tham gia
vay TDVM
TDVM không hẳn có tác động đến
thu nhập, khách hàng tham gia vay
vốn TDVM như một nhu cầu bình
thường về vốn
Phương pháp phân tích định lượng với Có sự khác biệt thu nhập giữa nhóm
kỹ thuật phân tích xu hướng điểm khách hàng vay và không vay
PSM từ bộ dữ liệu khảo sát nữ chủ hộ
gia đình ở Jimma Zone
Khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình
Nguyễn Quốc Oánh Nghiên cứu khả năng Phương pháp định lượng với kỹ
và Phạm Thị Mỹ tiếp cận của tín dụng thuật hồi quy 2 bước của
Heckman (1999) thông qua bộ
Dung (2010)
chính thức
dữ liệu khảo sát 116 hộ gia đình
16
Mức thu nhập hàng tháng và mục
đích vay vốn tác động đến khả năng
tiếp cận tín dụng chính thức của các
hộ gia đình.
Nguyễn Phượng Lê Khả năng tiếp cận nguồn Phương pháp thống kê mô tả dữ Gia đình có điều kiện kinh tế tốt hơn
và Nguyễn Mậu vốn tí dụng chính thức liệu khảo sát từ 60 hộ gia đình có thể tiếp cận tín dụng cao hơn
được phỏng vấn dựa trên cấu
Dũng (2011)
của hộ nông dân
trúc bảng câu hỏi được thiết lập
sẵn
Phan Đình
(2013)
Khôi Khả năng tiếp cận chính Phân tích thống kê dựa trên kết Mức thu nhập, việc làm của hộ gia
thức và phi chính thức quả khảo sát 358 mẫu quan sát từ đình ảnh hưởng đến khả năng tiếp
của nông hộ ở ĐBSCL
919 hộ gia đình nông thôn
cận tín dụng của các nông hộ.
Trần Ái Kết và Khả năng tiếp cận tín Phân tích thống kê dựa trên kết Các giá trị tài sản, mức thu nhập,
Huỳnh Trung Thời dụng chính thức của quả khảo sát của 150 hộ nông mục đích vay vốn ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức của
(2013)
nông hộ ở An Giang
dân torng đại bàn nghiên cứu
nông hộ.
AFD (2008)
Tiếp cận tín dụng vi mô Phân tích nhân quả so sánh khả Hộ nông thôn có thể tham gia vay
của hộ nông thôn ở năng vay vốn từ TDVM
TDVM nhiều hơn khi nguồn thu
nhập ổn định không bị ảnh hưởng bởi
Morocco
yếu tố mùa vụ
Ibrhim
(2013)
và
Bauer Tiến cận TDVM và ảnh Phương pháp định lượng với kỹ Đặc điểm của hộ gia đình có các
hưởng của tiếp cận thuật hồi quy probit
thành viên có kinh nghiệm sản xuất
TDVM với lợi nhuận
tốt có thể tiếp cận nhiều hơn
của nông hộ
Masud
và
Islam Nghiên cứu vốn xã hội Phương pháp định lượng với kỹ VXH ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín
17
(2014)
với tiếp cận tín dụng của thuật hồi quy probit thông qua dụng của các hộ gia đình
các hộ gia đình ở bộ dữ liệu khảo sát ngẫu nhiên từ
Bangladesh
153 hộ gia đình ở Bangladesh
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
18
2.6. Cơ sở lý luận hình thành khung lý thuyết nghiên cứu và thiết lập các
giả thuyết nghiên cứu
Lý thuyết về nguồn vốn của Ismail và Yussof (2010) đã cho biết rằng,
thu nhập được tạo nên bởi yếu tố vốn vật chất và vốn con người. Vốn vật chất
có được do tự có hoặc vay mượn dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất (vật chất
biểu hiện dưới dạng tài sản, tư liệu lao động, phương tiện sản xuất,...). Vốn con
người có được do quá trình tích lũy lao động, là các kỹ năng, kiến thức tích lũy
được trong quá trình học tập và trải nghiệm cuộc sống. Trong quá trình tạo ra
giá trị sản phẩm lao động không thể thiếu một trong hai yếu tố trên, chúng bổ
sung cho nhau và không thể thiếu trong mọi hoạt động lao động của con người.
Vốn con người tham gia vận hành, sáng tạo trên cơ sở cần có vốn vật chất và
ngược lại. Như vậy khi xem xét đến thu nhập của một cá nhân, một gia đình cần
đánh giá tổng thể chung của nhiều yếu tố cấu thành nên các giá trị về thu nhập.
Do vậy, để đánh giá thu nhập của hộ nghèo cần đánh giá một cách tổng thể giữa
thu nhập và việc tiếp cận TDVM của hộ. Đẩy mạnh thu nhập cho các hộ nghèo
trên cơ sở gia tăng khả năng tiếp cận TDVM cho các hộ nghèo. Với lập luận
như trên, luận án thiết lập hai mô hình nghiên cứu và cần phải làm rõ trong
nghiên cứu và khung lý thuyết của nghiên cứu được hình thành như hình 2.2.
Vốn xã hội
Đặc điểm hộ gia
đình
TDVM
Tiếp
cận
TDVM
Thu
nhập
Môi trường và các
chính sách tín dụng ưu
đãi của địa phương
19
Đặc điểm hộ gia đình
Đặc điểm môi trường
và các hoạt động phi
tài chính
Hình 2.2. Khung lý thuyết nghiên cứu
Nguồn: Tác giả đề xuất trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
Qua các nghiên cứu trên, đồng thời dựa trên cơ sở lập luận của nền tảng
lý thuyết nghiên cứu, luận án thiết lập giả định thu nhập của hộ ảnh hưởng bởi
các nhóm giả thuyết sau:
(1) TDVM (nhóm giả thuyết H1);
(2) Đặc điểm hộ gia đình (việc làm, số lao động tạo ra việc làm, số người phụ
thuộc trong gia đình - nhóm giả thuyết H2);
(3) Đặc điểm môi trường các hoạt động phi tài chính (nhóm giả thuyết H3)
Như vậy cho thấy rằng, để thúc đẩy gia tăng thu nhập cần thiết gia tăng
khả năng tiếp cận TDVM cho họ, luận án thiết lập mô hình tiếp cận TDVM trên
cơ sở nền tảng của lý thuyết và các nghiên cứu trước. Các nhóm giả thuyết tổng
hợp được bao gồm:
(1) Vốn xã hội (nhóm giả thuyết H4);
(2) Đặc điểm hộ gia đình (thu nhập, việc làm - nhóm giả thuyết H5);
(3) Môi trường và các chính sách tín dụng ưu đãi của địa phương (nhóm giả
thuyết H6).
2.7. Khoảng trống trong nghiên cứu
Qua lược khảo các nghiên cứu có liên quan, hầu hết các nghiên cứu
khẳng định TDVM mang lại nhiều lợi ích cho người nghèo như tăng phúc lợi,
gia tăng quyền cho người phụ nữ, tạo thu nhập và cải thiện cuộc sống.
Với lập luận đó cho thấy rằng các khoảng trống cần tiếp tục kế thừa và
làm rõ trong nghiên cứu đó là: (1) việc nghiên cứu mức độ tác động của TDVM
đến thu nhập cho các hộ nghèo và tìm hiểu liệu rằng có sự khác biệt thu nhập
của hai nhóm hộ vay và không vay vốn TDVM? (2) tính đặc thù của khu vực
nghiên cứu và (3) thông qua tính đặc thù của khu vực, xác định tác động của
20
TDVM mang lại thông qua giá trị về thu nhập và để gia tăng thu nhập cần tăng
cường tiếp cận TDVM cho các hộ nghèo thì những hạn chế nào ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận TDVM của hộ các hộ nghèo? Chính từ các khoảng trống đó,
luận án tiếp tục kế thừa các nghiên cứu trước và làm rõ các khoảng trống trong
luận án nghiên cứu này.
2.8. Kết luận chƣơng 2
Chương 2 đã tổng luận các cơ sở lý thuyết có liên quan, khảo lược các
nghiên cứu trong nước, ngoài nước và các nghiên cứu có liên quan từ đó luận
án cũng đã xây dựng được khung lý thuyết cho nghiên cứu.
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình nghiên cứu
Như đã trình bày lập luận lý thuyết nghiên cứu trong Chương 2, nghiên
cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến đối với giả thuyết tác động của
TDVM đến thay đổi thu nhập của hộ nghèo và hồi quy Binary Logistic đối với
giả thuyết yếu tố tiếp cận TDVM.
3.1.1. Mô hình tín dụng vi mô tác động đến thu nhập của các hộ nghèo
Luận án sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để kiểm định lại giả
thuyết nghiên cứu. Kỹ thuật phân tích thông qua mô hình hồi quy tuyến tính và
mô hình có dạng sau:
Y = β0 + β 1 X1 + β 2 X2 + ... + β 9 X9 + e (3.1)
e: Phần dư (residuals)
β0: Hệ số cắt trục tung;
β1 đến β9 : hệ số hồi quy (tương quan) của biến X1,..X9.
21
Biến phụ thuộc Y: Thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo, được đo
bằng tổng thu nhập của hộ chia cho số nhân khẩu trong gia đình (đơn vị tính
triệu đồng/năm).
Mô hình cần thông qua hệ thống với 6 kiểm định sau:
-
Thứ nhất, Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy
-
Thứ hai, Mức độ giải thích của mô hình
-
Thứ ba, Mức độ phù hợp của mô hình
-
Thứ tư, Hiện tượng cộng tuyến
-
Thứ năm, Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư (auto
correlation)
-
Thứ sáu, Hiện tượng phương sai phần dư thay đổi (Heteroskedasticity)
3.1.2. Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến tiếp cận tín dụng vi mô
Mô hình hồi quy Binary Logistic:
∑
(3.2)
Trong đó: Y: Biến phụ thuộc có hai trạng thái (0,1); X1, X2…Xi là giá trị
của các biến độc lập; β0 là giá trị ước lượng của Y khi các biến X có giá trị bằng
0; βk là các hệ số hồi quy; u là phần dư.
Theo Cox (1970), dạng tổng quát của mô hình hồi quy Binary Logistic
= β0 + β1 X1 + β2X2 + …βnXn (3.3.)
Trong đó, P (Y 1) P 0: Xác xuất hộ gia đình được tiếp cận TDVM; và
P(Y=0)=1-P: Xác xuất hộ gia đình không được tiếp cận TDVM.
[
]
22
Đặt 00 =
; với 00: Hệ số Odds
LnO0 = β0 + β1X1 + β2X2 + …β7X7
(3.5)
Do đó, Log của hệ số Odds là một hàm tuyến tính với các biến độc lập Xi
(i 1, 7) . Phương trình (3.5) có dạng hàm Logit.
Theo Agresti (2007), mô hình được thông qua hệ thống kiểm định gồm:
Thứ nhất, Kiểm định Wald. Thứ hai, kiểm định mức độ phù hợp của mô hình. Thứ
ba, kiểm định mức độ giải thích của mô hình
3.1.3. Xây dựng cơ sở chọn biến trong các mô hình nghiên cứu
3.1.3.1. Mô hình tín dụng vi mô tác động đến thu nhập (MH1)
TÍN DỤNG VI MÔ
(giả thuyết H1)
TDVM thể hiện qua các yếu
tố: quy mô vốn được vay, lãi
suất, thời hạn vay và mục
đích vay
Số người phụ thuộc
ĐẶC ĐIỂM HỘ GIA ĐÌNH
(giả thuyết H2)
Quy mô lao động
Việc làm
ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƢỜNG
VÀ CÁC CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ PHI TÀI CHÍNH
(giả thuyết H3)
Rủi ro môi trường
Các chính sách phi tài chính
23
THU
NHẬP
Hình 3.1: Mô hình tác động của TDVM đến thu nhập các hộ
Nguồn: Đề xuất nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết và các nghiên cứu trước
Biến đƣợc chọn
Giả
Cơ sở chọn biến
thuyết
[X1]. QM_VON
Lý thuyết của Bateman (2010) và lý thuyết của Janvry
[X2]. TH_VAY
(1995), các nghiên cứu của Brown (2010); Islam và Ahmed
[X3]. L_SUAT
H1
(2010); Vitor và ctg (2012); Ibrahim và Bauer (2013),
Banerjee và Dulfo (2016); Alhassan và Akuduga (2012).
[X4]. MD_VAY
Vitor và ctg (2012).
[X5]. S_PTHUOC
Đinh Phi Hổ và Đồng Đức (2015)
[X6].
NHTG (2012); Lý thuyết của Ismail và Yussof (2010);
QM_LDONG
Đinh Phi Hổ và Đồng Đức (2015)
H2
NHTG (2012); Lý thuyết của Ismail và Yussof (2010);
Đinh Phi Hổ và Đồng Đức (2015)
[X7]. V_LAM
Lý thuyết của Janvry (1995), Đinh Phi Hổ và Đồng Đức
[X8]. R_RO
(2015)
H3
Manganhele (2010), Phùng Đức Tùng và ctg (2013);
Banerjee và Dulfo (2016); Boamah và Alam (2016);
[X9]. CS_TPC
Nguyễn Đức Nhật và ctg (2013); Alhassan và Akuduga
(2012).
Nguồn: Tổng hợp từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
3.1.3.2. Mô hình tiếp cận tín dụng vi mô (MH2)
24
Vốn xã hội (giả thuyết H4):
Tham gia vốn XH, tần suất tham
gia vốn XH
Đặc điểm hộ gia đình (giả thuyết
H5):
Thu nhập, việc làm
Tiếp cận
TDVM
Yếu tố môi trƣờng và các các
chính sách tín dụng ƣu đãi của địa
phƣơng (giả thuyết H6): Vị trí nhà
ở của hộ, khu vực sinh sống và
chính sách ưu đãi của địa phương
Hình 3.2. Mô hình tiếp cận tín dụng vi mô
Bảng 3.2. Tổng hợp cơ sở xây dựng biến cho mô hình tiếp cận TDVM
Biến đƣợc chọn
Giả
Cơ sở chọn biến
thuyết
[X1]. VON_XH
Masud và Islam (2014); Putnam (1995); Baurm và Ziersch
(2003); Stone (2001); Kilpatrick (2002); Ajam (2009); Lin
[X2]. TS_TGVXH
H4
và cộng sự (20010); Okten (2004).
AFD (2008); Trần Ái Kết và Huỳnh Trung Thời (2013);
[X3]. V_LÀM
Phan Đình Khôi (2013).
H5
[X4]. T_NHAP
Brown (2010); Armed và ctg (2011); Vitor & ctg (2012);
Ibrahim và Bauer (2013) Mohannan (2005), Phan Đình
Khôi (2013). Trần Ái Kết và Huỳnh Trung Thời (2013).
[X5].V_TRI
Lê Khương Ninh (2016); Đinh Phi Hổ (2012), Banerjee và
25