Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
-------------
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT DỰ
ÁN ĐẦ U TƯ TRONG NƯỚC KHÔNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Bá Khiêm
HẢI PHÒNG NĂM 2017
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn của TS. Bùi Bá Khiêm.
Các số liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và hoàn toàn chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với công trình nghiên cứu
của mình.
Hải Phòng, ngày 28 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
ii
LỜI CÁM ƠN
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ được hoàn thành tại Trường Đại học Hải
Phòng. Để có được bản Luận văn tốt nghiệp này học viên xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới Trường Đại học Hải Phòng, Phòng Quản lý sau đại
học, đặc biệt là TS. Bùi Bá Khiêm, người đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng
dẫn học viên trong quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy
truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Quản trị kinh doanh trong
suốt khóa học.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Lãnh đạo, các phòng ban
của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng đã tạo mọi điều kiện, động
viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thu thập các số liệu, tài liệu cần thiết
phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu do khả năng có hạn và kinh nghiệm thực
tiễn còn hạn chế mà vấn đề đặt ra lại khá mới nên trong một số nội dung của
Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự chỉ dẫn và góp ý
của các thầy cô giáo để công trình nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Hải Phòng, ngày 28 tháng 4 năm 2017
Học viên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN …………………………………………...…………...........i
LỜI CÁM ƠN ……………………………………………...………………...ii
MỤC LỤC …………………………………………………...………………iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...……………………………………………...vi
DANH MỤC BẢNG ...……………………………………………………...vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...………………………………………………….viii
MỞ ĐẦU …..…………………………………………………………………1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC GIÁM SÁT DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TRONG NƯỚC KHÔNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH …...………..4
1.1. Dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn ngân sách …...……………4
1.1.1. Dự án đầu tư ....………………………………………………………...4
1.1.2. Dự án đầu tư trong nước ...……………………………………………10
1.1.3. Dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn ngân sách …………......10
1.2. Công tác giám sát dự án đầu tư …………………..…………………….10
1.2.1. Giám sát dự án đầu tư ………...………………………………………10
1.2.2. Nội dung theo dõi dự án đầu tư ………………...…………………….14
1.2.3. Nội dung kiểm tra dự án đầu tư ………...………...…………………..15
1.2.4. Chi phí thực hiện giám sát dự án đầu tư …………..…………………16
1.2.5. Đánh giá công tác giám sát dự án đầu tư …………………..…………18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác giám sát dự án đầu tư ………...…19
1.3.1. Nhân tố khách quan …………………………………………………..19
1.3.2. Nhân tố chủ quan ……………………………………………………..20
1.4. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong công tác giám sát dự án
đầu tư trong nước không sử dụng vốn ngân sách ……………………….…..20
1.5. Kinh nghiệm công tác giám sát dự án đầu tư ở một số địa phương …....23
iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRONG NƯỚC KHÔNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG …………………………………….………….25
2.1. Tổng quan về thành phố Hải Phòng, vốn đầu tư và các dự án đầu tư trong
nước không sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố ………….……..25
2.1.1. Tổng quan về thành phố Hải Phòng ……………………………...…..25
2.1.2. Vốn đầu tư trên địa bàn thành phố Hải Phòng ……………………….27
2.1.3. Dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn
thành phố Hải Phòng ……………………………..…………………………30
2.2. Thực trạng công tác giám sát dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn
ngân sách trên địa bàn thành phố Hải Phòng ……………………...………..37
2.2.1. Tình hình công tác giám sát các dự án đầu tư trong nước không sử dụng
vốn ngân sách trên địa bàn thành phố …………………..…………………..37
2.2.2. Kết quả công tác giám sát các dự án đầu tư trong nước không sử dụng
vốn ngân sách trên địa bàn thành phố giai đoạn 2010-2016 ……………..…43
2.3. Đánh giá thực trạng công tác giám sát dự án đầu tư trong nước không sử
dụng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Hải Phòng ………………...…..45
2.3.1. Điểm mạnh và nguyên nhân trong công tác giám sát dự án đầu tư trong
nước không sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Hải Phòng …….47
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong công tác giám sát dự án đầu tư trong
nước không sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Hải Phòng …….49
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC KHÔNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG …………………………….54
3.1. Định hướng tăng cường công tác giám sát dự án đầu tư trong nước không
sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Hải Phòng ……………...…..54
v
3.1.1. Nhận định về tình hình triển khai các dự án đầu tư trong nước không sử
dụng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Hải Phòng ……….……………54
3.1.2. Định hướng công tác giám sát các dự án đầu tư trong nước không sử
dụng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Hải Phòng …………………….57
3.2. Biện pháp tăng cường công tác giám sát dự án đầu tư trong nước không
sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Hải Phòng …………...……..58
3.2.1. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ giám sát dự án đầu tư …...……59
3.2.2. Sắp xếp, kiện toàn bộ phận thực hiện công tác giám sát dự án đầu tư..60
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin ………………...…..61
3.2.4. Tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng trong công tác kiểm tra
dự án, xử lý vi phạm trong giám sát dự án đầu tư ……………..……………62
3.2.5. Tăng cường sự chỉ đạo của Lãnh đạo về phối hợp giữa các Phòng
chuyên môn, cán bộ trong thực hiện công tác giám sát dự án đầu tư …….…63
3.2.6. Tuyên truyền chính sách pháp luật về giám sát đầu tư cho các Nhà đầu
tư trên địa bàn thành phố …………………………………………...……….63
3.2.7. Nâng cao công tác thẩm định dự án đầu tư …………………………..64
3.2.8. Một số biện pháp khác ………………………..………………………65
3.3. Kiến nghị ………………………………….……………………………66
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ………………….……………66
3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân thành phố Hải Phòng ……………………67
KẾT LUẬN ……………………………..…………………………………..69
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………..………………………71
PHỤ LỤC ……………………………………………..…………………….73
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải thích
BOT
Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao
BT
Xây dựng – Chuyển giao
BTO
Xây dựng – Chuyển giao – Vận hành
DAĐT
Dự án đầu tư
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
HP
Hải Phòng
KHĐT
Kế hoạch và Đầu tư
NS
Ngân sách
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
Vốn đầu tư theo giá trị thực tế trên địa bàn thành
2.1
phố Hải Phòng giai đoạn 2007-2015
28
Cơ cấu vốn đầu tư theo giá trị thực tế trên địa bàn
2.2
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2007-2015
30
Số dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn
2.3
ngân sách được cấp đăng ký đầu tư trên địa bàn
31
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006-2016
Số dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn
ngân sách được cấp đăng ký đầu tư theo địa bàn các
2.4
quận, huyện của thành phố Hải Phòng giai đoạn
32
2006-2016
Tình hình giám sát các dự án dự án đầu tư trong
2.5
nước không sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010-2016
43
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
Tình hình vốn đầu tư theo giá trị thực tế trên địa bàn
2.1
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2007-2015
29
Tình hình triển khai thực hiện của các dự án đầu tư
2.2
trong nước không sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn
34
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006-2016
Tình hình giám sát các dự án dự án đầu tư trong nước
2.3
không sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố
Hải Phòng giai đoạn 2010-2016
45
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi Luật Đầu tư năm 2005 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
7 năm 2006, thành phố Hải Phòng đã thu hút và cấp phép đầu tư cho rất nhiều
những dự án đầu tư hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đây là những
dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, do các Nhà đầu tư trong
nước và Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư. Những dự án này được triển
khai xây dựng và đi vào hoạt động hiệu quả sẽ góp phần đẩy mạnh sự phát
triển kinh tế - xã hội cho thành phố. Để những dự án này hoạt động có hiệu
quả thì phải thực hiện công tác giám sát, đây là một trong những việc làm cần
thiết và không thể thiếu trong quản lý dự án đầu tư. Làm tốt công tác này sẽ
đảm bảo cho hoạt động đầu tư của dự án có hiệu quả, đúng mục tiêu, đúng
định hướng phát triển kinh tế, đúng luật pháp, hạn chế rủi ro …
Ngoài việc Nhà đầu tư bỏ vốn ra đầu tư các dự án, cần phải giám sát dự
án, thì các cơ quan quản lý nhà nước cũng phải thực hiện việc giám sát đầu tư
theo đúng quy định pháp luật. Giám sát đầu tư chính là một trong những công
cụ đắc lực, cần thiết để các cơ quan quản lý Nhà nước có thể kiểm soát được
tình hình đầu tư, đưa ra những quyết định đúng đắn trong quản lý, điều hành.
Trước những đòi hỏi thực tiễn, quy định pháp luật trong quản lý hoạt
động đầu tư trên địa bàn thành phố Hải Phòng, tôi chọn đề tài “Một số biện
pháp tăng cường công tác giám sát dự án đầu tư trong nước không sử dụng
vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Hải Phòng” làm luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn “Một số biện pháp tăng cường công tác giám sát dự án đầu tư
trong nước không sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Hải Phòng”
được lựa chọn nhằm mục đích giải quyết các mục tiêu cơ bản sau:
2
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về dự án đầu tư trong nước
không sử dụng vốn ngân sách và công tác giám sát dự án đầu tư;
- Đánh giá thực trạng công tác giám sát dự án đầu tư trong nước không
sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Hải Phòng (HP);
- Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường công tác giám
sát dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố
Hải Phòng do Sở Kế hoạch và Đầu tư (KHĐT) thành phố Hải Phòng thực hiện
trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so
sánh số liệu kết hợp với nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực trạng công tác
giám sát dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng và nội dung nghiên cứu của luận văn là công tác giám sát dự án
đầu tư trong nước không sử dụng vốn ngân sách và các vấn đề có liên quan.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Đánh giá công tác giám sát dự án đầu tư trong nước không
sử dụng vốn ngân sách trong giai đoạn 2010 đến năm 2016.
Về không gian: Các dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn ngân
sách trên địa bàn thành phố HP (không bao gồm các dự án đầu tư thực hiện ở
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế).
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa lý luận về công tác giám sát dự án đầu tư.
3
Đánh giá thực trạng và phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến công
tác giám sát dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn ngân sách trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần tăng cường công tác giám sát dự
án đầu tư trong nước không sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác giám sát dự án đầu tư trong nước
không sử dụng vốn ngân sách.
Chương 2: Thực trạng công tác giám sát dự án đầu tư trong nước
không sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Một số biện pháp tăng cường công tác giám sát dự án đầu tư
trong nước không sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC GIÁM SÁT DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC KHÔNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
1.1. Dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn ngân sách
1.1.1. Dự án đầu tư
Dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn ra
đầu tư (hay gọi chung là hoạt động đầu tư) của các nhà đầu tư. Các nguồn vốn
này được sử dụng để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo một đối tượng nào đó
nhằm mục đích đem lại sự tăng trưởng cả về mặt số lượng và chất lượng của
sản phẩm hay dịch vụ được tạo ra trong dự án.
Theo Luật Đầu tư 2014 “Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung
hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ
thể, trong khoảng thời gian xác định” [6, tr.1].
Hiểu theo nghĩa rộng nhất thì hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng vốn đầu
tư nhằm duy trì tiềm lực sẵn có hoặc tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất, kinh
doanh dịch vụ và sinh hoạt đời sống. Với nền kinh tế hoạt động đầu tư là một hoạt
động nhằm tạo ra và duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất, kĩ thuật của nền kinh
tế; với các cơ sở sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư nhằm tăng thêm cơ sở vật
chất – kỹ thuật hiện có, là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh. Hoạt động
đầu tư được thể hiện tập trung qua việc thực hiện các DAĐT.
Chúng ta có thể nghiên cứu, xem xét về dự án đầu từ từ những khía
cạnh và góc độ khác nhau, cụ thể như sau:
- Về bản chất: Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định nhằm đạt sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất
lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
5
- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt
được những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên
quan đến nhau như tính toán chi phí, lập tiến độ thực hiện, xác định địa điểm
thực hiện để hoạt động bỏ vốn đầu tư. Những hoạt động đó được lập ra nhằm
để đạt được một kết quả cụ thể nhất định cho từng trường hơp.
- Trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử
dụng vốn đầu tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế, xã hội trong
thời gian dài. Thông qua dự án đầu tư nhà đầu tư có thể quản lý về việc sử
dụng vốn, vật tư, trang thiết bị, nhân lực... nhằm đem lại kết quả tốt nhất về
tài chính và kinh tế trong một thời gian dài.
- Trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh
tế xã hội làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án là một trong
những phương thức thể hiện chi tiết các kế hoạch của nhà đầu tư trong các
hoạt động đầu tư. Dự án đầu tư là một hoạt động nhỏ nhất trong công tác kế
hoạch hóa nền kinh tế quốc dân.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng DAĐT không phải là một ý định
hay một phác thảo sơ bộ, mà là một đề xuất chi tiết có tính chiến lược và có
mục tiêu rõ ràng nhằm tạo ra lợi nhuận.
Một số đặc trưng chủ yếu nhất của một dự án đầu tư:
- Có mục tiêu, mục đích cụ thể.
- Có một hình thức tổ chức xác định (một cơ quan cụ thể) để thực hiện
dự án.
- Có các nguồn lực để tiến hành hoạt động của dự án đầu tư (vốn, nhân
lực, vật tư, trang thiết bị, công nghệ…)
6
- Có một khoảng thời gian nhất định để thực hiện mục tiêu dự án.
Những tác dụng/công dụng của dự án đầu tư:
- Đối với Chính phủ/các nhà tài trợ: dự án đầu tư là cơ sở để đưa ra
quyết định có nên đầu tư vào dự án hay không?
- Đối với Chủ đầu tư: Dự án đầu tư là cơ sở để Chủ đầu tư xin phép đầu
tư hay tìm kiếm Nhà tài trợ.
Hiện nay hầu hết các DAĐT là đối tượng cho vay trung và dài hạn chủ
yếu tại các ngân hàng thương mại. Ở một quốc gia đang phát triển như Việt
Nam các dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thường thì các chủ dự án thường
không đủ vốn để thực hiện các dự án đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư theo
chiều sâu và các dự án đầu tư mới phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mình.
Sau đây là một số cách phân loại DAĐT phổ biển nhất hiện nay:
- Phân loại dự án đầu tư theo chủ đầu tư:
+ Dự án đầu tư với chủ đầu tư là Nhà nước.
+ Dự án đầu tư với chủ đầu tư là thành phần kinh tế khác (nhà đầu tư
trong nước, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài).
- Phân loại dự án đầu tư theo nguồn vốn:
+ Dự án đầu tư bằng nguồn vốn trong nước.
+ Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
+ Dự án đầu tư từ nguồn vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh.
+ Dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước.
+ Dự án đầu tư từ các nguồn vốn khác: vốn tự huy động, liên doanh.
7
+ Dự án đầu tư có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Foreign
Direct Investment).
+ Dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ của nước ngoài (ODA - Official
Development Assistance).
- Phân loại dự án đầu tư theo tính chất bao gồm dự án đầu tư có cấu
phần xây dựng và dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng:
+ Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng là các dự án đầu tư xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả
phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án.
+ Dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng là các dự án đầu tư mua tài
sản, mua đất đai, mua trang thiết bị, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp
đặt, dự án sửa chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị.
- Phân loại DAĐT theo gốc độ tái sản xuất tài sản cố định:
+ Đầu tư xây dựng mới.
+ Đầu tư xây dựng mở rộng.
+ Đầu tư cho xây dựng để cải tạo, nâng cấp.
+ Đầu tư xây dựng lại (khi công trình hết niên hạn sử dụng).
- Phân loại theo thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư: theo Luật Đầu
tư 2014 chia thành dự án đầu tư thuộc thẩm quyền đầu quyết định chủ trương
đầu tư của Quốc hội, của Thủ tướng Chính phủ, của Ủy ban nhân dân (UBND)
cấp tỉnh [6, tr.16-18]:
+ Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau
đây (trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
của Quốc hội theo pháp luật về đầu tư công): Dự án ảnh hưởng lớn đến môi
trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường (Nhà
máy điện hạt nhân, Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn
8
thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa
học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng
phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ
500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên); Sử dụng đất có yêu
cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô
từ 500 héc ta trở lên; Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ
50.000 người trở lên ở các vùng khác; Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế,
chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
+ Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án
sau đây (trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
của Thủ tướng Chính phủ theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy
định tại Điều 30 của Luật Đầu tư): Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên
ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác; Xây dựng và kinh doanh
cảng hàng không; vận tải hàng không; Xây dựng và kinh doanh cảng biển
quốc gia; Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí; Hoạt động kinh doanh cá
cược, đặt cược, casino; Sản xuất thuốc lá điếu; Phát triển kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế; Xây dựng và
kinh doanh sân gôn; Dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
31 Luật Đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên; Dự án của
nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh
dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập
tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100%
vốn nước ngoài …
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các
dự án sau đây (trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về đầu tư công và các dự án
quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật Đầu tư): Dự án được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển
9
nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; Dự án có sử dụng
công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của
pháp luật về chuyển giao công nghệ.
- Phân theo hình thức thực hiện: dự án xây dựng - vận hành - chuyển
giao BOT (Build – Operate - Transfer); dự án xây dựng - chuyển giao - vận
hành BTO (Build – Transfer - Operate); dự án xây dựng - chuyển giao BT
(Build - Transfer) …
- Phân loại theo lĩnh vực đầu tư: gồm dự án sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, phát triển cơ sở hạ tầng, văn hoá xã hội…
Ngoài ra có nhiều cách phân loại khác như: phân loại theo thời gian, theo
ngành, theo vùng kinh tế, bao gồm: đầu tư ngắn hạn, đầu tư dài hạn, đầu tư cho
ngành công nghiệp, đầu tư cho ngành nông nghiệp, đầu cho cho vùng xâu vùng
xa, đầu tư cho công trình dân dụng, đầu tư cho công trình công nghiệp, cơ sở hạ
tầng …
Việc phân loại dự án đầu tư theo cách nào như đã nêu trên cũng chỉ
mang tính chất tương đối. Một dự án đầu tư được xếp vào nhóm này hay
nhóm khác là tuỳ thuộc vào mục đích, phạm vi và yêu cầu nghiên cứu, xem
xét trong từng trường hợp cụ thể nhất định.
Một dự án đầu tư khi được đưa vào triển khai thực hiện phải trải qua
những giai đoạn nhất định. Các giai đoạn này thường được phân kỳ và kế tiếp
nhau trong quá trình hình thành và vận hành dự án tạo nên chu kỳ của dự án
đầu tư. Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một
dự án phải trải qua, từ khi một dự án mới chỉ là ý đồ đầu tư đến khi xây dựng,
vận hành hoạt động và kết thúc. Quá trình thực hiện dự án đầu tư thường phải
trải qua ba giai đoạn chính như sau: giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực
hiện đầu tư và giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư.
10
1.1.2. Dự án đầu tư trong nước
Như đã phân tích tại mục 1.1.1, việc phân loại DAĐT theo cách nào
cũng chỉ mang tính tương đối. Tuỳ thuộc vào mục đích, phạm vi và yêu cầu
nghiên cứu, quản lý trong từng trường hợp cụ thể nhất định mà người ta phân
loại dự án đầu tư theo những cách khác nhau. Với mục đích, phạm vi nghiên
cứu của đề tài này thì dự án đầu tư trong nước được hiểu như sau:
Dự án đầu tư trong nước là dự án do nhà đầu tư trong nước bỏ vốn để
tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam, trong đó: vốn đầu tư là tiền và các
tài sản hợp pháp theo quy định của pháp luật; nhà đầu tư trong nước là cá
nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài
là thành viên hoặc cổ đông [6, tr.2].
1.1.3. Dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn ngân sách
DAĐT nghiên cứu trong đề tài này là các dự án đầu tư trong nước không
sử dụng vốn ngân sách trên một địa bàn cụ thể (trừ các dự án tương tự nằm trong
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế của địa bàn
đó), đây là các dự án do nhà đầu tư trong nước thực hiện bằng nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước (vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, vốn vay từ các tổ chức tín
dụng, vốn huy động hợp pháp khác). Các dự án này được cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy Biên nhận
đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, ban hành quyết định chủ
trương đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của
Luật Đầu tư năm 2005, 2014 và các văn bản pháp luật hướng dẫn liên quan.
1.2. Công tác giám sát dự án đầu tư
1.2.1. Giám sát dự án đầu tư
Giám sát dự án là quá trình kiểm tra theo dõi dự án về tiến độ thời gian,
chi phí và tiến trình thực hiện nhằm đánh giá thường xuyên mức độ hoàn
11
thành và đề xuất những biện pháp và hành động cần thiết để thực hiện thành
công dự án [12].
Giám sát dự án có tác dụng giúp cho các nhà quản lý:
- Quản lý được tiến độ thời gian thực hiện dự án, đảm bảo đúng yêu
cầu nội dung kế hoạch phê duyệt.
- Đảm bảo cho chi phí dự án trong phạm vi tổng vốn được duyệt.
- Phát hiện và đề xuất các biện pháp giải quyết kịp thời những tình
huống phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
Việc giám sát dự án đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên và có thể
được tiến hành theo hệ thống chính thức hoặc không chính thức. Tuy nhiên,
đối với một số những dự án nhỏ thì không cần thiết phải xây dựng hệ thống
kiểm soát chính thức. Hệ thống giám sát cần đơn giản, dễ hiểu, tập trung vào
những thay đổi quan trọng, những khâu yếu trong hệ thống. Việc lựa chọn hệ
thống kiểm sát phụ thuôc vào nhiều yếu tố như loại hình tổ chức dự án, yêu
cầu công nghệ, kế hoạch… Tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống kiểm soát chính
thức phụ thuộc vào mức độ rủi ro của dự án, chi phí của hệ thống và lợi nhuận
mà nó đem lại. Hệ thống kiểm soát có thể rất đơn giản như cuộc họp giao ban
hàng tuần hoặc rất phức tạp bao gồm nhiều chỉ tiêu đánh giá. Nguyên tắc
chung để lựa chọn một hệ thống kiểm soát là chi phí không vượt quá mức lợi
nhuận (hoặc tiết kiệm được) do hoạt động kiểm soát đem lại.
Giám sát là việc đo lường, thu thập, ghi chép, so sánh, đối chiếu và
phân tích thông tin. Giám sát được thực hiện ở cấp độ điều hành và thực hiện
liên tục. Tuy nhiên, giám sát cũng được thực hiện ở cấp độ quản lý cao cấp
nhưng được làm theo định kỳ. Có nhiều phương pháp giám sát khác nhau, sau
đây là một số phương pháp cơ bản [12]:
- Phương pháp sử dụng các mốc giới hạn (mốc thời gian):
12
Các mốc giới hạn (mốc thời gian) của dự án là các sự kiện được dùng
để đánh dấu một quá trình, một giai đoạn của dự án. Chúng có thể được ghi
lại dưới dạng những đồ thị hoặc các từ ngữ. Phương pháp này được mọi
người trong dự án hiểu được tình trạng thực của dự án và có thể quản lý và
kiểm tra dự án.
- Phương pháp kiểm tra giới hạn:
Kiểm tra giới hạn liên quan đến việc xác lập một phạm vi giới hạn cho
phép để quản lý dự án. So sánh giá trị đo được trong thực tế với mức độ
chuẩn xác lập ban đầu và thực hiện những hành động cần thiết khi giới hạn
này bị vượt qua. Phương pháp kiểm tra giới hạn dùng để giám sát chi tiêu và
mức độ thực hiện dự án.
- Đường cong chữ S
Đường cong chữ S thường được sử dụng cho giám sát dự án ngân sách.
Đây là phương pháp phân tích bằng đồ thị để chỉ ra sự khác nhau giữa chi tiêu
kế hoạch và chi tiêu trong thực tế.
- Kiểm soát thực hiện – sơ đồ giá trị thu được
Kiểm soát thực hiện đối với toàn bộ dự án và từng công việc giữ vai trò
rất quan trọng. Để đo lường tình hình thực hiện đối với toàn bộ dự án người ta
dùng chỉ tiêu giá trị thu được (giá trị hoàn thành quy ước). Khi so sánh chi phí
thực tế với kế hoạch trong một thời kỳ nhất định thường không xem xét đến
khối lượng công việc hoàn thành. Chỉ tiêu giá trị thu được (giá trị hoàn thành
quy ước) đã khắc phục được nhược điểm này. Giá trị hoàn thành quy ước là
giá trị “hoàn thành” ước tính của các công việc, được tính bằng cách nhân
phần trăm hoàn thành ước tính của từng công việc với chi phí kế hoạch cho
công việc đó. Đây là mức chi phí giả thiết đã chi tiêu cho phần công việc hoàn
thành này, nó được dùng làm cơ sở để so sánh với mức chi phí thực tế.
Có bốn chỉ tiêu được xác định:
13
Chênh lệch thời gian = Thời gian thực hiện theo tiến độ (Kế hoạch) –
Thời gian thực tế
Chênh lệch chi tiêu = Chi tiêu thực tế - Giá trị hoàn thành
Chênh lệch kế hoạch = Giá trị hoàn thành – Chi phí kế hoạch
Tổng chênh lệch = Chênh lệch chi tiêu + chênh lệch kế hoạch = Chi phí
thực tế - Chi phí kế hoạch
Chú ý: Chênh lệch thời gian mang giá trị âm cho thấy sự chậm trễ của
dự án. Chênh lệch kế hoạch cũng là một giá trị âm. Chỉ tiêu tổng chênh lệch
không xem xét đến giá trị thu được. Thực tế các nhà quản lý cấp trên thường
quan tâm đến chỉ tiêu chênh lệch thời gian, các nhà quản lý tài chính quan tâm
nhiều đến chênh lệch chi phí (chi phí vượt), các nhà quản lý chung quan tâm
đến cả bốn chỉ tiêu trên.
Trong giám sát dự án đầu tư thì báo cáo giám sát dự án là tài liệu quan
trọng để phục vụ yêu cầu quản lý của các giám đốc dự án, các cơ quan giám
sát, chủ đầu tư, nhà thầu, đại diện cơ quan quản lý nhà nước, những người
hưởng lợi… Một báo cáo giám sát có thể khác nhau về hình thức, mức độ
phức tạp giữa các dự án, nhưng về cơ bản, nó bao gồm các phần sau: phần
giới thiệu; phần trình bày thực trạng của dự án đến thời điểm hiện tại (chi phí,
tiến độ thời gian, chất lượng); phần kết luận; phần kiến nghị giải pháp quản
lý; phần phân tích rủi ro; phần trình bày những điểm còn hạn chế và những
giả định của báo cáo.
Theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 và
Nghị định số 84/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh
giá đầu tư thì công tác giám sát dự án đầu tư được hiểu như sau:
Giám sát dự án đầu tư là hoạt động theo dõi thường xuyên, kiểm tra
định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất quá trình đầu tư của dự án theo các
quy định về quản lý đầu tư nhằm đảm bảo mục tiêu và hiệu quả của dự án
14
[3, tr.1]. Như vậy, công tác giám sát dự án đầu tư bao gồm hai nội dung
chính, đó là hoạt động theo dõi dự án đầu tư và hoạt động kiểm tra dự án
đầu tư, trong đó:
Theo dõi DAĐT là hoạt động thường xuyên và định kỳ cập nhật các
thông tin liên quan đến tình hình thực hiện dự án; tổng hợp, phân tích, đánh
giá thông tin, đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp
quản lý nhằm đảm bảo dự án đầu tư thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ,
bảo đảm chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định; [3,
tr.2]
Kiểm tra DAĐT là hoạt động định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất,
nhằm kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý dự án của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan; phát hiện kịp thời những sai sót, yếu kém về quản lý
dự án theo quy định của pháp luật; kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý
những vướng mắc, phát sinh, việc làm sai quy định về quản lý dự án; giám sát
việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện.[3, tr.2]
Công tác giám sát DAĐT là trách nhiệm của các nhà đầu tư và cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư. Trong đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu công tác
giám sát DAĐT trong nước không sử dụng vốn ngân sách của cơ quan quản
lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn thành phố HP.
1.2.2. Nội dung theo dõi dự án đầu tư
Nội dung theo dõi dự án đầu tư bao gồm [3], [8]:
- Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của nhà đầu tư;
- Tổng hợp tình hình thực hiện dự án đầu tư;
- Tổng hợp tình hình thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử
dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản của các dự án đầu tư;
- Phản hồi và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền;
15
- Theo dõi việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý của nhà đầu tư;
- Kịp thời báo cáo và đề xuất các phương án xử lý các khó khăn, vướng
mắc, các vấn đề vượt quá thẩm quyền.
1.2.3. Nội dung kiểm tra dự án đầu tư
Nội dung kiểm tra dự án đầu tư bao gồm [3], [8]:
- Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án;
- Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng
đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản; việc bồi thường, giải phóng mặt bằng,
thu hồi đất;
- Kiểm tra sự phù hợp của dự án với các quy hoạch liên quan (quy
hoạch phát triển kinh tế, xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử
dụng đất …);
- Kiểm tra việc thực hiện các nội dung quy định tại văn bản quyết định
chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
- Kiểm tra việc chấp hành các chính sách, chế độ quy định của Nhà
nước, của ngành và địa phương áp dụng cho dự án;
- Việc đáp ứng điều kiện đầu tư, điều kiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và việc
thực hiện các cam kết của nhà đầu tư (nếu có);
- Việc chấp hành quy định về giám sát, đánh giá đầu tư và chế độ báo
cáo thống kê theo quy định;
- Phát hiện và kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết, xử lý kịp thời
những khó khăn, vướng mắc và sai phạm trong quá trình thực hiện dự án;
giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý đối với các vấn đề đã
phát hiện.
16
1.2.4. Chi phí thực hiện giám sát dự án đầu tư
Chi phí giám sát, đánh giá đầu tư là toàn bộ chi phí cần thiết để cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự
án [8, tr.16]. Chi phí cho công tác giám sát, đánh giá DAĐT do các cơ quan
quản lý nhà nước thực hiện được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn
kinh phí thường xuyên cho công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo kế
hoạch hàng năm của cơ quan, đơn vị được giao triển khai thực hiện nhiệm vụ
này. Chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng được sử dụng từ nguồn
ngân sách nhà nước theo kế hoạch hàng năm của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc cấp xã, do ngân sách cấp xã đảm bảo. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
được giao nhiệm vụ giám sát, đánh giá dự án đầu tư sử dụng vốn NS nhà
nước hoặc các nguồn vốn đầu tư khác để thực hiện công tác giám sát, đánh
giá đầu tư phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
Các chi phí dành cho công tác giám sát, đánh giá đầu tư do cơ quan
được giao chuẩn bị đầu tư chương trình, cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư
dự án sẽ được tính trong chi phí chuẩn bị đầu tư chương trình, dự án.
Chi phí cho công tác giám sát, đánh giá đầu tư do chủ chương trình,
chủ đầu tư, nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự
án tự thực hiện hoặc thuê tư vấn thực hiện bằng 20% chi phí quản lý chương
trình, dự án và được tính trong tổng mức đầu tư chương trình, dự án.
Chi phí cho công tác giám sát, đánh giá đầu tư của chủ sử dụng được
tính trong chi phí khai thác, vận hành dự án.
Hiện nay, chi phí giám sát, đánh giá đầu tư thường được phân ra làm các loại
chi phí khác nhau, bao gồm: chi phí cho công tác theo dõi chương trình, dự án đầu
tư; chi phí cho công tác kiểm tra chương trình, dự án đầu tư; chi phí cho công tác
đánh giá chương trình, dự án đầu tư; chi phí cho công tác giám sát, đánh giá tổng
thể đầu tư trên một địa bàn, ngành, lĩnh vực; chi phí cho việc vận hành Hệ thống
thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn nhà nước và