Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.97 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VĂN THỊ PHƯƠNG MAI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10

Đà Nẵng - Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ng

ng

n

: GS TS NGU

N TRƯỜNG SƠN

Phản biện 1: PGS. TS. Đặng Văn Mỹ
Phản biện 2: PGS. TS. Trần Nhuận Kiên
.


Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày …. tháng …. năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kon Tum là tỉnh biên giới, miền núi, nằm ở cực Bắc Tây
nguyên, có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển nông nghiệp.
Hiện nay, diện tích đất nông nghiệp chiếm hơn 90% tổng diện tích
đất tự nhiên của tỉnh, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển các
loại cây trồng, khu dược liệu, khu công nghệ cao. Bên cạnh đó, còn
có những vùng rộng lớn phù hợp với việc phát triển đàn gia súc, gia
cầm, góp phần khai thác thế mạnh của tỉnh. Mặc dù, có nhiều tiềm
năng để phát triển nông nghiệp nhưng trong những năm vừa qua, tỉnh
Kon Tum vẫn chưa khai thác triệt để các thế mạnh này, chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp còn chậm, nền nông nghiệp phát triển với quy
mô nhỏ lẻ, manh mún, vẫn còn để tình trạng hoang hóa, phát triển
nông nghiệp thiếu chiến lược, ... Xuất phát từ những hạn chế, bất cập
vừa nêu trên, để tăng cường hơn nữa việc quản lý nhà nước đối với
vấn đề phát triển nông nghiệp của tỉnh, tác giả lựa chọn đề tài “Quản
lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu, xác lập các tiền đề khoa học và thực tiễn để đề
xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về nông nghiệp tại
tỉnh Kon Tum.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp.
- Làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp


2
tại tỉnh Kon Tum thời gian qua.
- Xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước
về nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum thời gian đến.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội hàm của công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp là gì?
- Thực trạng công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tỉnh
Kon Tum thời gian qua như thế nào?
- Những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong công tác
quản lý nhà nước về nông nghiệp ở Kon Tum thời gian qua như thế
nào?
- Giải pháp nào nâng cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý nhà
nước về nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý
nhà nước về nông nghiệp vận dụng vào điều kiện cụ thể của một địa
phương. Ngành nông nghiệp được đề cập trong luận văn bao gồm các
nhóm ngành: trồng trọt và chăn nuôi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Các hoạt động sản xuất, kinh doanh

nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum.
- Thời gian nghiên cứu: Các dữ liệu thứ cấp trong thời gian 5
năm: từ năm 2013 đến năm 2017.
- Ngành nông nghiệp được đề cập trong luận văn bao gồm các
nhóm ngành: Trồng trọt, chăn nuôi.
- Nội dung nghiên cứu: Các giải pháp đề xuất ở góc độ cơ quan
quản lý nhà nước cấp tỉnh.
5. Phương pháp nghiên cứu


3
- Phương pháp khảo sát, thu thập dữ liệu:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông qua các thông
tin từ Cục Thống kê tỉnh, các báo cáo nông nghiệp của

y ban nhân

dân tỉnh, ở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum. Bên
cạnh đó, đề tài còn s dụng các kết quả đ được công bố như sách,
báo, tài liệu, các website liên quan đến quản lý nhà nước ngành nông
nghiệp.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Khảo sát, phỏng vấn các cá nhân về công tác quản lý nhà nước
về nông nghiệp trên địa bàn qua các phiếu phỏng vấn chuẩn bị sẵn.
ối tượng khảo sát: chọn 150 cá nhân trên địa bàn để phỏng vấn,
thăm dò ý kiến của họ về tình hình thực hiện các nội dung quản lý
nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn.
- Phương pháp x lý, phân tích số liệu:
+ Phương pháp so sánh: so sánh sự phát triển nông nghiệp qua
các năm.

+ Phương pháp thống kê mô tả: Mô tả và trình bày thực trạng
quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum trên cơ
sở những số liệu về nguồn lực, về trình độ phát triển, về các điều kiện
phát triển…, từ đó phân tích và tổng hợp số liệu làm rõ những ưu
điểm và hạn chế của vấn đề để có thể đưa ra giải pháp quản lý hữu
hiệu nhất.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống cơ sở lý luận của công tác quản lý nhà nước về
nông nghiệp.
-

ánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về nông

nghiệp ở tỉnh trong thời gian qua; phân tích những thành công, hạn
chế và nguyên nhân.


4
-

ề xuất giải pháp tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý

nhà nước về nông nghiệp ở tỉnh Kon Tum trong tương lai.
7. Bố cục của đề tài
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà
nước về nông nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về nông
nghiệp tại tỉnh Kon Tum thời gian qua.
- Chương 3: Các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
nhà nước về nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum.

8. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến quản
lý nhà nước về nông nghiệp
Qua nghiên cứu các công trình được công bố chính thức trên
sách, báo, tạp chí liên quan đến QLNN về nông nghiệp, tác giả nhận
thấy các công trình đều có giá trị lớn về lý luận và thực tiễn trong
phát triển nông nghiệp và quản lý nông nghiệp cũng như đánh giá
thực trạng nông nghiệp của nước ta nói chung và ở một số vùng cụ
thể nói riêng; đồng thời đưa ra được những lý giải, quan điểm, những
giải pháp phát triển tất cả các mặt của nông nghiệp, nông thôn; trong
đó, tầm quan trọng của nông nghiệp và công tác quản lý nông nghiệp
đều được các công trình thừa nhận. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm, đặc
thù riêng của địa phương mà có những giải pháp cho phù hợp để
nâng cao công tác QLNN về nông nghiệp đối với tỉnh Kon Tum, tỉnh
có điều kiện rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp lại chưa có công
trình nào đi sâu nghiên cứu cụ thể vấn đề QLNN về nông nghiệp trên
địa bàn. Vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước
về nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum” không trùng lặp với
các công trình và bài viết khoa học đ công bố.


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về nông nghiệp
Quản lý nhà nước về nông nghiệp là hoạt động sắp xếp tổ
chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra… của hệ thống cơ
quan quản lý nhà nước từ Trung ương tới địa phương đối với lĩnh vực

nông nghiệp trên cơ sở nhận thức vai trò, vị trí và đặc điểm kinh tế kỹ thuật, chuyên môn của ngành Nông nghiệp để khai thác và s
dụng các nguồn lực trong và ngoài nước, nhằm đạt được mục tiêu xác
định với hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về nông nghiệp
a. Định hướng chiến lược cho sự phát triển nông nghiệp,
phù hợp cho từng giai đoạn phát triển kinh tế đất nước
b. Bảo đảm môi trường thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
c. Nhà nước đảm nhận những mặt, những khâu hay một số
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp bằng thực lực của nền kinh
tế Nhà nước
1.1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với nông nghiệp
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP
1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển nông nghiệp
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là cụ thể hóa chiến lược
phát triển nông nghiệp, là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt
động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp gắn với phát triển


6
kết cấu hạ tầng nông nghiệp, s dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường trên l nh thổ xác định để chủ động s dụng hiệu quả các
nguồn lực phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho từng thời kỳ xác
định.
Kế hoạch phát triển nông nghiệp là một bộ phận của kế hoạch
phát triển kinh tế - x hội, phải nằm trong kế hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - x hội của cả nước và của địa phương, là định hướng
phát triển nông nghiệp trong từng thời kỳ (hằng năm và 05 năm).
1.2.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai chính sách
tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của nông nghiệp.

Chính sách nông nghiệp là tổng thể các giải pháp và công cụ
do nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý x hội xây dựng và tổ
chức thực hiện để giải quyết những vấn đề chính sách nhằm thực
hiện mục tiêu phát triển nông nghiệp.
Dựa trên tình hình thực tế của nông nghiệp, nông thôn nước ta
cũng như địa phương nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung vào nghiên
cứu một số chính sách sau:
- Chính sách tổ chức sản xuất và thị trường.
- Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp.
- Chính sách hỗ trợ về tài chính, tín dụng.
- Chính sách hỗ trợ về khoa học, công nghệ.
- Chính sách đào tạo nguồn nhân.
1.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm
trong lĩnh vực nông nghiệp
Kiểm tra, giám sát và x lý các vi phạm lĩnh vực nông nghiệp
gồm có các hoạt động:
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành về vật tư


7
nông nghiệp, an toàn thực phẩm.
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về kiểm soát giết mổ, sơ
chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật và kiểm tra vệ sinh thú y.
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa xã hội
1.3.3. Nhận thức của các chủ thể tham gia sản xuất nông
nghiệp, chủ thể quản lý nhà nước về nông nghiệp

1.3.4. Khoa học công nghệ
1.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
1.4. KINH NGHIỆM CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG LIÊN QUAN
ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP
1.4.1. Kinh nghiệm của các địa phương trong nước
a. Tỉnh Đăk Lăk
b. Tỉnh Gia Lai
1.4.2. Bài học rút ra cho tỉnh Kon Tum
- Cần nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý thực hiện quy
hoạch phát triển nông nghiệp.
- Nâng cao chất lượng quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết
cho từng huyện, từng x , đảm bảo phải đồng bộ, có tầm nhìn, phát
huy được các lợi thế tự nhiên, kinh tế x hội của địa bàn.
- Tạo môi trường thuận lợi để thu hút vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp mà trước hết là đầu tư phát triển cơ sở vật chất hạ tầng.
-

ẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng

hóa tập trung.
- Phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng đáp
ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, gắn với đào tạo, chuyển giao


8
khoa học kỹ thuật.
- Làm tốt công tác tuyên truyền, thực hiện nghiêm chỉnh và
đầy đủ quy định hiện hành của Nhà nước.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành liên
quan ở các cấp.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
THỜI GIAN QUA
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm xã hội
2.1.3. Đặc điểm kinh tế
2.1.4. Đặc điểm văn hóa – xã hội
2.1.5. Đánh giá chung về thực trạng điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của tỉnh
a. Những lợi thế
b. Những hạn chế và thách thức
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRONG 05
NĂM (2013- 2017)
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
2.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển nông nghiệp
Nhằm mục đích khai thác hiệu quả, phát huy tiềm năng thế
mạnh, ở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức rà soát, điều
chỉnh và xây dựng các quy hoạch mới phục vụ tái cơ cấu; các quy
hoạch được xây dựng trên cơ sở phát huy lợi thế của địa phương, theo
nhu cầu thị trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện chủ

trương đẩy mạnh việc phát triển diện tích các loại cây trồng có lợi thế


10
và giá trị kinh tế cao như: cao su, cà phê, rau, hoa xứ lạnh, âm Ngọc
Linh…. Giai đoạn năm 2013-2017, ở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đ tham mưu

y ban nhân dân tỉnh xây dựng và triển khai thực

hiện các quy hoạch như:
- Quy hoạch tổng thể nông nghiệp, nông thôn tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ lực như âm Ngọc
Linh, Rau, hoa quả xứ lạnh, cafe, sắn.....
Thực tiễn cho thấy, nông dân sản xuất, trồng trọt còn đang theo
hướng tự phát, không theo quy hoạch, hay còn gọi là “phá rào quy
hoạch”. Mấy năm trở lại đây, giá sắn (củ mì), cà phê tăng cao, luôn ở
mức ổn định, nông dân có l i, cho nên việc mở rộng diện tích trồng
sắn, cà phê ở tỉnh Kon Tum đang phá vỡ quy hoạch cơ cấu cây trồng
dẫn đến nhiều hệ lụy là: Phá vỡ quy hoạch chung của ngành nông,
lâm nghiệp ở địa phương; ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên
rừng, đất bị r a trôi năng suất...
Nội dung quy hoạch, kế hoạch chưa đáp ứng được yêu cầu
thực tiễn, những biến động lớn của nền kinh tế và thị trường, công tác
cảnh báo tín hiệu thị trường còn chưa được quan tâm, chưa kịp thời
và mức độ chính xác chưa cao, điều này khiến cho việc xây dựng quy
hoạch, kế hoạch bị giảm tính khả thi, có sự điều chỉnh trong quá trình
triển khai thực hiện.
Việc thực hiện quy hoạch thường liên quan đến nhiều cấp,

ngành ở nhiều lĩnh vực vì vậy đòi hỏi phải có cơ chế quản lý và tổ
chức thực hiện chặt chẽ trong nhiều năm.
cơ sở quy hoạch đ được duyệt,

ể làm được điều này trên

y ban nhân dân tỉnh cần xây dựng

các chương trình mục tiêu phát triển cụ thể, giao cho các cấp các
ngành thực hiện.


11
2.3.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai chính sách
tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của nông nghiệp.
Trong hành trình tìm lối thoát cho nông nghiệp phát triển,
bằng sự quyết tâm đổi mới, phá rào cản của tư duy sản xuất nông
nghiệp lạc hậu, Chính quyền địa phương đ ban hành những chính
sách nông nghiệp mới phù hợp để đưa tỉnh Kon Tum trở thành vùng
kinh tế trọng điểm của Tây Nguyên.
Vận dụng sáng tạo các chính sách hỗ trợ của Trung ương, giai
đoạn 2013-2017, tỉnh đ ban hành một số chính sách như:
- Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ nông sản;
- Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp;
- Chính sách hỗ trợ tài chính - tín dụng;
- Chính sách hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ...
Nhìn chung, qua thực trạng công tác triển khai các chính sách
và kết quả điều tra, đ cho thấy có sự chỉ đạo tập trung của tỉnh trong

việc chỉ đạo thực hiện. Trong những năm qua, các cấp ủy

ảng,

chính quyền ở tỉnh Kon Tum đ quán triệt chủ trương, chính sách,
pháp luật về nông nghiệp, vận dụng vào địa phương một cách hợp lý,
tăng cường tuyên truyền chính sách, pháp luật cho người dân nhận
thức rõ hơn về các chính sách phát triển nông nghiệp.
Mặc dù định hướng của chính sách rất phù hợp, đáp ứng đúng
nhu cầu, mong muốn của đối tượng tham gia sản xuất nông nghiệp,
nhưng khi đưa vào thực tiễn triển khai thì vẫn chưa mang lại kết quả
như mong đợi. Thiếu chính sách đủ mạnh, có tính đột phá trong sản
xuất nông nghiệp.
Một số chính sách tuy đ ban hành nhưng khó hoặc không đi


12
vào cuộc sống (do chưa phù hợp với thực tiễn, nhiều tiêu chí quy
định quá cao cũng như thiếu nguồn lực để thực thi, cách tiếp cận xây
dựng chính sách vẫn chưa theo kịp xu hướng phát triển, chưa thực sự
chú trọng đến việc lấy ý kiến tham gia góp ý của người dân và doanh
nghiệp, chưa tổ chức việc đánh giá độc lập do các chuyên gia thực
hiện sau khi chính sách được triển khai, thủ tục hành chính phức tạp,
rườm rà...).
Hầu hết các đối tượng nhận được hỗ trợ tập trung ở trung tâm
của tỉnh như thành phố Kon Tum và các huyện gần thành phố; các
huyện, x xa trung tâm đều không nhận được hỗ trợ.
2.3.3. Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm
trong lĩnh vực nông nghiệp
a. Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong lĩnh

vực nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum
Thực hiện nhiệm vụ kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra. Những
năm qua, ở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Thanh tra ở,
các đơn vị thanh tra chuyên ngành tổ chức triển khai công tác thanh tra,
kiểm tra chuyên ngành trong lĩnh vực quản lý của ngành. Tổ thanh tra
hoạt động thường xuyên theo kế hoạch hoặc không thường xuyên khi
có dấu hiệu vi phạm do các địa phương, Trạm Thú y, Trạm bảo vệ
thực vật báo cáo thì Tổ kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra.
-

ối với công tác kiểm tra vật tư nông nghiệp và an toàn thực

phẩm trên lĩnh vực nông nghiệp: Mỗi năm tỉnh tổ chức 01 đợt kiểm
tra thường xuyên theo kế hoạch và các đợt kiểm tra không thường
xuyên. Trong 05 năm đ tổ chức kiểm tra 214 cơ sở kinh doanh vật
tư nông nghiệp.
- ối với công tác kiểm tra hoạt động kiểm soát giết mổ và vệ
sinh thú y: Qua 05 năm triển khai, tỉnh tổ chức 10 đợt kiểm tra, số


13
lượng cơ sở kiểm tra có xu hướng tăng. Tỷ trọng cơ sở bị phát hiện vi
phạm tăng qua các năm. Năm 2013 tỷ trọng vi phạm là 30% tăng dần
đến năm 2017 tỷ trọng vi phạm lên đến 77%.
c. Đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
và xử lý vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp
Từ thực trạng trong quá trình triển khai công tác kiểm tra, giám
sát và x lý các vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp và qua kết quả
điều tra của tác giả,cho thấy tỉnh Kon Tum đ có sự chỉ đạo đối với
cơ quan chuyên môn và phối hợp với các ngành liên quan, các công

tác được triển khai đ đem lại hiệu quả về nâng cao nhận thức và sự
tuân thủ các quy định pháp luật của các cơ sở sản xuất, kinh doanh
lĩnh vực nông nghiệp, đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh dần đi vào
nề nếp.
Với những kết quả đạt được trong công tác kiểm tra, giám sát
và x lý các vi phạm; trong những năm qua đ góp phần thiết thực
trong việc bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, các hộ nông dân. Tuy
nhiên, hoạt động kiểm tra, giám sát và x lý các vi phạm vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu thực tiễn hiện nay; công tác thanh tra, kiểm tra
chưa thường xuyên dẫn đến tỷ lệ xảy ra vi phạm tương đối cao và
tăng theo các năm, tình trạng vi phạm các quy định an toàn thực
phẩm tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm; sản xuất kinh doanh
giống cây trồng không rõ nguồn gốc, chất lượng... vẫn đang là vấn đề
hết sức báo động. Công tác hướng dẫn, phổ biến, tuyên truyền chính
sách pháp luật và tổ chức thực hiện chưa được chú trọng, chưa áp
dụng các chế tài đủ mạnh để kiểm soát và x lý vi phạm.
Các đợt kiểm tra chỉ tập trung nhắc nhở, hướng dẫn, chưa x
lý nghiêm theo quy định đối với các cơ sở vi phạm nhiều lần, dẫn đến
các cơ sở chai lì, xem nhẹ.


14
2.4. NHỮNG THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
HẠN CHẾ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
2.4.1. Thành công
Trong những năm gần đây, công tác quản lý nhà nước về nông
nghiệp của tỉnh Kon Tum đ đạt được nhiều thành tựu nổi bật.
Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp phù hợp với chiến
lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - x hội, quy hoạch phát

triển ngành; bước đầu đ có sự đổi mới để phù hợp với sự chuyển đổi
nền kinh tế. Quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp có đủ cơ sở
pháp lý và cơ sở khoa học, chấp hành các văn bản pháp luật về trình
tự, nội dung, hồ sơ lập quy hoạch; các số liệu, tư liệu có mức độ tin
cậy cao.
Chính quyền địa phương đ ban hành những chính sách nông
nghiệp mới phù hợp để đưa tỉnh Kon Tum trở thành vùng kinh tế
trọng điểm của Tây Nguyên; đến nay nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến
khích phát triển nông nghiệp đang được rà soát, s a đổi bổ sung và
ban hành kịp thời nhằm tạo môi trường pháp lý để phát huy lợi thế so
sánh của nông nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, thu
hút đầu tư nước ngoài, tranh thủ sự viện trợ, vốn vay ưu đ i,… để
phát triển nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
2.4.2. Hạn chế
Nội dung quy hoạch, kế hoạch, chính sách chưa đạt chất lượng
cao, chưa đạt chỉ tiêu quy hoạch đề ra, trong đó, nhiều chỉ tiêu đạt rất
thấp như: diện tích rau, hoa xứ lạnh, âm Ngọc Linh. Chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn, những biến động lớn của nền kinh tế và thị
trường, có sự điều chỉnh trong quá trình triển khai thực hiện.
Công tác cảnh báo tín hiệu thị trường còn chưa được quan


15
tâm, chưa kịp thời và mức độ chính xác chưa cao, thiếu ý kiến tham
gia của các chủ thể trong quá trình xây dựng quy hoạch, nhất là
người dân, những người chịu tác động trực tiếp của chính sách.
Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành liên
quan ở các cấp, giữa các cơ quan quản lý đối với các tổ chức, hợp tác
x , các hộ dân cư trong ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Công tác tuyên truyền còn hạn chế, có khi văn bản, thông tin

chính sách đến chậm hoặc không đến được với các cá nhân, tổ chức
(đặc biệt là đối tượng nông dân ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa) nên
ảnh hưởng đến quyền lợi.
Công tác kiểm tra, giám sát và x lý các vi phạm chưa thực sự
hiệu quả, số trường hợp vi phạm các quy định trong lĩnh vực nông
nghiệp càng tăng qua các năm. Một số quy định về x phạm vi phạm
hành chính chưa hợp lý, gây trở ngại cho công tác kiểm tra và x lý
các vi phạm
2.4.3. Nguyên nhân
Các nhà hoạch định chính sách chưa thực sự chú trọng đến
việc lấy ý kiến tham gia góp ý của người dân và doanh nghiệp, những
người chịu tác động trực tiếp của các chính sách này, dẫn đến giảm
tính khả thi của chính sách.
Thiếu nguồn lực để thực thi: Ngân sách để xây dựng quy
hoạch, chính sách thấp dẫn đến chất lượng quy hoạch, chính sách ban
hành chưa cao.
Tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo còn thấp, ứng dụng
khoa học - công nghệ vào sản xuất còn hạn chế, phương pháp sản
xuất còn lạc hậu. Một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số có nhận
thức chưa chuyển biến mạnh, còn chịu ảnh hưởng nhiều bởi phong
tục, tập quán nên chưa có tác phong công nghiệp trong lao động,


16
chậm tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất.
Cải cách hành chính chậm, quản lý nhà nước còn nhiều bất
cập: Quá trình cải cách hành chính diễn ra còn chậm so với nhu cầu
thực tế phát triển của người dân, doanh nghiệp và yêu cầu thị trường
hội nhập; bộ máy quản lý chưa tinh gọn, hiệu lực quản lý chưa cao.
Năng lực của công chức, viên chức tại nhiều cơ quan, đơn vị

quản lý nhà nước còn yếu, thiếu kinh nghiệm tham mưu quản lý;
một bộ phận l nh đạo thiếu tầm nhìn phát triển tổ chức, phương
pháp làm việc thiếu chuyên nghiệp, thiếu kỹ năng l nh đạo và ngại
áp dụng công nghệ quản lý mới. Còn nhiều biểu hiện hành chính,
quan liêu của các cán bộ công chức trong công tác quản lý nhà nước
về nông nghiệp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


17
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KON TUM
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý nhà
nước về nông nghiệp
3.1.2. Định hướng phát triển nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Kon Tum đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch và các chính
sách quản lý nhà nước cấp tỉnh trong phát triển nông nghiệp.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành và
tổ chức thực hiện của các cấp ủy, chính quyền của tỉnh trong việc
thực thi các chính sách, quy định chung của Nhà nước, của tỉnh trong
phát triển nông nghiệp.
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước trong phát triển nông nghiệp tỉnh.
- Công tác tuyên truyền cần được đẩy mạnh theo hướng thiết
thực, hiệu quả.
- ẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát

và x lý kịp thời các vi phạm liên quan đến phát triển nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
3.1.3 Quan điểm, định hướng tăng cường quản lý nhà
nước đối với nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum
a. Quan điểm


18
- Lấy hiệu quả là tiêu chí tối thượng của công tác quản lý nhà
nước về lĩnh vực nông nghiệp trên cở sở hiện đại hóa và có mức giá
trị gia tăng cao.
- Phát triển bền vững trở thành tư tưởng xuyên suốt trong quá
trình
quản lý nhà nước về nông nghiệp.
- Thực hiện đồng bộ các nội dung: Cơ cấu lại quy mô, sản xuất
giống, kỹ thuật công nghệ, hình thức tổ chức sản xuất, thị trường và
đề nghị điều chỉnh, bổ sung một số chính sách hỗ trợ nông nghiệp,
nông thôn.
b. Định hướng
- Xây dựng và hoàn thiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
các chính sách quản lý nhà nước cấp tỉnh.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành và
tổ chức thực hiện của các cấp ủy, chính quyền của tỉnh.
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước trong phát triển nông nghiệp tỉnh.
- Công tác tuyên truyền cần được đẩy mạnh theo hướng thiết
thực, hiệu quả.
- ẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát
và x lý kịp thời các vi phạm.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng và triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch
Nâng cao chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch phát triển nông
nghiệp, cụ thể hóa quy hoạch phát triển nông nghiệp cho từng loại
sản phẩm nông nghiệp cho từng địa phương, tạo ra sự kết hợp giữa


19
quy hoạch ngành và l nh thổ.
Có định hướng tư vấn của chuyên gia, thông tin dự báo, cảnh
báo về thị trường từ các đơn vị dự báo có năng lực để công tác xây
dựng quy hoạch, kế hoạch sát với thực tế và có tính khả thi cao, tránh
trường hợp sản xuất,trồng trọt tự phát, phá rào quy hoạch.
Phải có sự tham gia của người dân và các ngành của tỉnh trong
quá trình xây dựng, tránh sự áp đặt, độc đoán.
3.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng và triển khai thực hiện
chính sách
Phân định rạch ròi mục tiêu khi xây dựng chính sách. Rà soát
để giảm bớt, cắt bỏ các chính sách không phù hợp hoặc không đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn.
Quan tâm hơn nữa việc lấy ý kiến của các tổ chức, đoàn thể,
của nhân dân về các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp. Ngoài
ra, cần tổ chức đánh giá độc lập do các chuyên gia thực hiện để xác
định tác động và hiệu quả của chính sách trong quá trình triển khai
thực hiện.
3.2.3. Hoàn thiện các chính sách phát triển nông nghiệp
- Hoàn thiện chính sách liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông
sản:
- Hoàn thiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào

nông nghiệp:
- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ về đất đai
- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ về tài chính - tín dụng
- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ về khoa học, công nghệ
- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực


20
3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nâng
cao nhận thức của người dân
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận
thức của người dân.

dụng đa dạng các phương pháp truyền thông

trực tiếp, qua các buổi họp thôn xóm, các lễ hội... để truyền bá hoặc
gián tiếp qua loa đài, ti vi, mạng internet, báo chí, công bố trên cổng
thông tin ...

dụng các mạng lưới tổ chức quần chúng, hội nông

dân, phụ nữ, đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh, hội cha mẹ học
sinh….để tuyên truyền.
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về nông
nghiệp
Xây dựng và thực hiện đề án kiện toàn hệ thống tổ chức ngành
nông nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Rà soát, kiện toàn cơ
quan, đơn vị quản lý hành chính thuộc ngành Nông nghiệp theo
hướng đồng bộ, tinh gọn, chủ động và có hiệu quả.
Công tác quản lý điều hành, tổ chức thực hiện chính quyền các

cấp, các ngành phải thể hiện rõ trách nhiệm chủ trì, trách nhiệm phối
hợp trong việc xây dựng các giải pháp thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ trình Hội đồng nhân dân, y ban nhân dân.
3.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ, công chức quản lý nhà
nước về nông nghiệp
Xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh và
các cấp. Phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng đáp
ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, gắn với đào tạo, chuyển giao
khoa học kỹ thuật.
Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ. Thu hút đội ngũ trí thức
và chuyên gia kỹ thuật có trình độ cao về tỉnh đáp ứng cơ bản nhu


21
cầu nhân lực. Có chính sách hỗ trợ g i cán bộ trẻ, có năng lực tâm
huyết với nghề nghiệp đi đào tạo trong nước và nước ngoài.
3.2.7. Tăng cường đầu tư và thu hút nguồn vốn cho phát
triển nông nghiệp
Khuyến khích phát triển các hình thức tín dụng tại địa bàn cơ
sở trong khuôn khổ của pháp luật để huy động vốn nhàn rỗi trong dân
cư cho phát triển nông nghiệp.
Xúc tiến đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự
án đầu tư trực tiếp nước ngoài, khuyến khích các dự án đang hoạt
động đầu tư mở rộng sản xuất.
Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, x ) đảm bảo kinh phí thực
hiện các nội dung chính sách hỗ trợ của địa phương ban hành, đồng
thời đảm bảo kinh phí đối ứng thực hiện các chính sách của Trung
ương.
3.2.8. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính

Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp
lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng.
ẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm thực thi
công vụ của l nh đạo và công chức, viên chức trong các cơ quan
hành chính nhà nước và trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

ơn

giản hóa các thủ tục để tránh rườm rà, gây khó khăn trong quá trình
hoàn thiện hồ sơ thụ hưởng của các chính sách hỗ trợ phát triển nông
nghiệp.
Tối thiểu thời gian giải quyết thủ tục hành chính nhằm tăng
cường cải cách hành chính để tạo điều kiện thuận lợi, giảm chi phí,
tiết kiệm thời gian cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện.


22
3.2.9. Tăng cường kiểm tra, giám sát trong hoạt động quản
lý nhà nước về nông nghiệp
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong công tác quản lý
nhà nước về nông nghiệp từ tỉnh đến x , phường; động viên, khen
thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều
sáng tạo và đóng góp thiết thực trong thực hiện nhiệm vụ.
Phối hợp với các ngành cấp trên tổ chức kiểm tra, gắn kết kiểm
tra giám sát. Chỉ đạo

y ban nhân dân cấp x chủ trì, phối hợp để tổ

chức quản lý, kiểm tra và cam kết các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ
theo quy định tại Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT.

X lý nghiêm và công bố công khai các hành vi gian lận, vi
phạm các qui định về chất lượng, an toàn thực phẩm, sự cạnh tranh
không lành mạnh đe dọa đến sức khỏe nhân dân, ảnh hưởng xấu đến
môi trường sinh thái và làm mất uy tín sản phẩm nông, lâm sản.
3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Trung ương
3.3.2. Đối với tỉnh Kon Tum
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3


23
KẾT LUẬN
Kon Tum là một tỉnh đang trong quá trình đẩy mạnh thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, nên cùng với
những thuận lợi của nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập sâu
rộng vào kinh tế khu vực và thế giới, tỉnh cũng đang phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức cũng như chịu nhiều tác động từ những
yếu tố của điều kiện tự nhiên và kinh tế - x hội; phạm vi, đối tượng
quản lý của nhà nước đối với nông nghiệp vừa rộng vừa có quan hệ
với các ngành, lĩnh vực kinh tế - x hội khác. Vì vậy, để thực hiện
thắng lợi các mục tiêu, định hướng và nhiệm vụ phát triển nông
nghiệp trong thời gian tới, đòi hỏi công tác quản lý nhà nước của
chính quyền tỉnh Kon Tum đối với nông nghiệp phải được hoàn
thiện, công tác l nh đạo, chỉ đạo thực hiện các giải pháp nêu trên phải
triệt để và có hiệu quả; đồng thời, cần phải chú trọng xây dựng bộ
máy quản lý nhà nước thật sự trong sạch, vững mạnh, có tầm nhìn
chiến lược; không ngừng cải tiến công tác quản lý nhà nước đối với
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và có sự chuẩn bị từng bước các nguồn
lực, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của phát triển nông nghiệp.
Luận văn đ tập trung giải quyết một số nội dung sau:

Thứ nhất, hệ thống hoá một số nội dung về nông nghiệp, quản
lý nhà nước và các nhân tố tác động trong quản lý nhà nước đối với
nông nghiệp của chính quyền cấp tỉnh. ánh giá công tác quản lý nhà
nước trong phát triển nông nghiệp tỉnh

ăk Lăk là địa phương đạt

nhiều thành tựu về phát triển nông nghiệp để rút ra bài học kinh
nghiệm cho tỉnh Kon Tum về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.
Thứ hai, đánh giá tổng quan tình hình phát triển nông nghiệp
tỉnh Kon Tum. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với nông


×