Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.21 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
ˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉ

ĐỖ THÚY NGA

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ 
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành

: Kinh tế phát triển

Mã số          

: 9.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Bùi Tất Thắng
2. TS. Dương Đình Giám

HÀ NỘI, NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ


VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN


ˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉ

Người hướng dẫn khoa học: 

1. PGS.TS. Bùi Tất Thắng
2. TS. Dương Đình Giám

Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Đình Hương
Phản biện 2: TS. Trần Hồng Quang
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Văn Huân

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Viện tại Viện Chiến 
lược và Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Vào hồi ……… giờ, ngày …… tháng ……. năm ………..…

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện:
­ Thư viện Quốc gia
­ Thư viện Viện Chiến lược Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư

2


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xu thế  toàn cầu hóa kinh tế, hợp tác kinh tế  đang được mở  rộng, cùng với đó là trong 
điều kiện phát triển mạnh mẽ  của cách mạng khoa học và công nghệ  toàn cầu, các quốc gia, 
nền kinh tế, khu vực đang có xu hướng hợp tác với nhau trong một mạng lưới phân công lao  

động toàn cầu. Mọi quốc gia muốn phát triển phải gắn phân công lao động quốc gia vào hệ 
thống phân công lao động quốc tế. Khi trình độ  phân công lao động quốc tế  và phân chia quá  
trình sản xuất đạt đến mức độ  cao, ít có sản phẩm công nghiệp nào được sản xuất tại một  
không gian, địa điểm hay một công ty duy nhất của một quốc gia. Chúng được phân chia thành  
nhiều công đoạn  ở  các công ty nhánh tại các địa phương, quốc gia, châu lục khác nhau. Ngành 
công nghiệp hỗ trợ (CNHT) ra đời như một tất yếu xuất phát từ  đòi hỏi của nền sản xuất công 
nghiệp mới với nội dung cơ  bản là chuyên môn hóa sâu sắc các công đoạn của quá trình sản  
xuất [34]. 
Công nghiệp hỗ  trợ   ở  Việt Nam hiện nay tập trung chủ  yếu vào một số  ngnfh như:  
Ngành chế tạo ô tô tỉ lệ nội địa hóa khoảng 5­20%; ngành điện tử nội địa hóa khoảng 5­10%; da  
giày nội địa hóa khoảng 30%; dệt may nội địa hóa đạt khoảng 30%; CNHT cho công nghệ  cao  
khoảng 1­2%; cơ khí chế tạo khác nội địa hóa khoảng 15­20%. Từ hạn chế về việc nội địa hóa 
các sản phẩm CNHT dẫn tới khối lượng linh phụ kiện nhập khẩu hàng năm về  Việt Nam lắp 
ráp, chế tạo, sản xuất để xuất khẩu vào khoảng hàng chục tỷ USD (riêng sản phẩm nhập khẩu 
thuộc ngành điện tử và ô tô vào khoảng 30 tỷ USD) [22].
Ngành CNHT Hà Nội đã chứng tỏ  vị thế độc lập của mình khi tạo ra hiệu quả  kinh tế, 
đời sống thu nhập, mức nộp ngân sách, đổi mới công nghệ… Các nhóm ngành và sản phẩm 
CNHT thế mạnh Hà Nội như linh phụ kiện ô tô, xe máy, vật liệu điện, bao bì, phụ tùng cơ khí xi 
măng, cơ khí mỏ, nhiệt điện, thủy điện… đã góp phần nâng cao tỷ  lệ nội địa hóa, thay thế  phụ 
tùng linh kiện nhập khẩu, tạo ra sức cạnh tranh cho các sản phẩm công nghiệp cả nước. Để có  
nhiều sản phẩm thay thế được sản phẩm nhập khẩu, hạn chế nhập nguyên phụ liệu thì vấn đề 
phát triển CNHT là cần thiết. Đến nay, tỷ lệ nội địa hóa linh phụ kiện xe máy đạt trên 80%. Một  
số chi tiết CNHT khó như chi tiết bánh răng động cơ, trục khuỷu xe máy đã được DN FDI Nhật  
Bản sản xuất tại Hà Nội thay cho nhập khẩu. Các sản phẩm linh kiện chi tiết ngành điện 
tử công nghệ thông tin ngoài đáp ứng cho thị trường trong nước đã tham gia mạnh mẽ xuất khẩu  
[47].
Đóng góp giá trị sản xuất của các doanh nghiệp CNHT Hà Nội chỉ chiếm khoảng 10% tổng 
giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố [8]. Riêng trong ngành ô tô, xe máy là ngành có  
điều kiện phát triển CNHT tốt nhất do thị trường lớn, nhưng tỷ trọng doanh thu chỉ chiếm 26%  
ngành CNHT Thành phố; ngành điện tử­tin học còn thấp hơn chỉ  chiếm 10%. Mặc dù là nhóm 

ngành có nhiều loại sản phẩm nhất và nhiều phân nhóm khác nhau, nhóm ngành điện (gồm cả 
thiết bị và khí cụ điện), vật tư ngành cơ khí, phụ  tùng linh kiện cho ngành cơ  khí…, nhưng cũng  
chỉ  chiếm 29,16% doanh thu CNHT [14]. Nhóm CNHT cho ngành dệt may và ngành da ­ giày là 
nhóm đặc biệt, chiếm tỷ  trọng tương đối thấp trong ngành CNHT do không được khuyến khích  
phát triển trên địa bàn Hà Nội sau năm 2020.
Phát triển CNHT Hà Nội hiện nay còn mang tính tự phát, manh mún, chưa có định hướng 
chiến lược tập trung vào một số ngành trọng tâm và thế mạnh của Thành phố để phát triển, sản 
phẩm chồng chéo chất lượng chưa đồng đều, năng lực sản xuất tại các DN còn hạn chế và đặc  
biệt là các doanh nghiệp chưa tìm được giải pháp phối hợp, liên kết với nhau để  đạt hiệu quả 
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và phát triển công nghiệp hỗ  trợ  trên địa bàn  
[54; 47]. Đáng chú ý là việc thiếu nguồn nhân lực có trình độ  cao đang khiến cho ngành CNHT  
Việt Nam gặp nhiều bất lợi. Trình độ  công nghệ  trong các doanh nghiệp CNHT đang  ở  mức  
trung bình, số  lượng doanh nghiệp có công nghệ  tiên tiến tương đương với các doanh nghiệp  
của các nước trong khu vực còn rất thấp (khoảng 20%) [12]. Khu vực đầu tư nước ngoài có công 
nghệ gia công tiên tiến hơn, nhưng năng lực chỉ đủ phục vụ cho nhu cầu nội bộ của công ty mẹ.  

3


Năng lực cạnh tranh của các cơ  sở  sản xuất CNHT Hà Nội còn thấp, thiếu sự  phối kết hợp, 
phân giao chuyên môn hóa giữa các cơ sở sản xuất hỗ trợ và thiếu hẳn sự phối hợp, phân giao 
sản xuất, liên kết giữa nhà sản xuất chính với các nhà thầu phụ, giữa các nhà thầu phụ với nhau,  
giữa các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp nội địa. Sản phẩm CNHT hiện chủ yếu phục  
vụ  cho tiêu thụ  nội địa (đáp  ứng khoảng 10% nhu cầu), xuất khẩu còn gặp nhiều khó khăn do  
chưa có kênh tiếp cận thị trường hoặc chưa đảm bảo quy mô công suất sản xuất kinh tế. 
Qua nghiên cứu, trên địa bàn Hà Nội các nghiên cứu mới chủ yếu tập trung vào ngành công 
nghiệp như  của Nguyễn Ngọc Dũng (2011) [16] nghiên cứu về   “Phát triển các khu công nghiệp 
đồng bộ trên địa bàn Hà Nội”; Nguyễn Đình Trung (2012) [71] nghiên cứu “Xây dựng cơ sở hạ tầng 
các cụm khu công nghiệp ở Hà Nội”; Cùng với đó là quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố Hà 
Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 [84]; đê an “Phát tri

̀́
ển CNHT trên địa bàn thành phố Hà 
Nội giai đoạn 2017 ­ 2020, định hướng đến năm 2025” [87] ; đê an “Phát tri
̀́
ển sản phẩm công nghiệp 
chủ lực thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2025” [88] của UBND thành phố Hà 
Nội chứ chưa có nghiên cứu nào tập trung vào CNHT.  Đây là thách thức lớn đối với sự phát triển 
CNHT Hà Nội. Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài “ Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên  
địa bàn thành phố Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở luận giải làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về phát triển CNHT, luận án vận 
dụng để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ  đó, 
đề  xuất giải pháp đẩy mạnh phát triển CNHT trên địa bàn thành phố  Hà Nội trong những năm 
tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
­ Hệ  thống hóa những vấn đề  lý luận và thực tiễn có liên quan đến phát triển công  
nghiệp hỗ trợ từ đó đề  xuất các nội dung và các tiêu chí đánh giá phát triển công nghiệp hỗ trợ 
trên địa bàn thành phố Hà Nội; 
 ­ Phân tích đánh giá thực trạng phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian 
qua và so sánh với sự phát triển chung của cả nước;
­ Phân tích các nhân tố   ảnh hưởng phát triển   CNHT  trên địa bàn thành phố  Hà Nội và 
thành công và hạn chế trong quá trình phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội;
­ Đề xuất định hướng, quan điểm và các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển CNHT của 
thành phố Hà Nội thời kỳ đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tổng thể nền  CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội 
dựa trên phương diện về phát triển. Đó là quá trình vận động, phát triển của nền  CNHT hướng 
đến hỗ  trợ  ngành công nghiệp của thành phố  phát triển theo hướng bền vững và tăng trưởng 
xanh. 

­ Phạm vi không gian: luận án tiến hành nghiên cứu về  các doanh nghiệp trong ngành 
CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
­ Phạm vi thời gian: luận án tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển CNHT 
trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2010­2017 và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phát  
triển CNHT thời kỳ đến năm 2030.
­ Phạm vi về nội dung: luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề  lý luận và thực tiễn về 
phát triển CNHT (sự gia tăng về quy mô, chất lượng và hiệu quả) trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận
­ Tiếp cận hệ thống
­ Tiếp cận thể chế
4.2. Phương pháp thu thập số liệu

4


­ Thu thập số liệu thông qua các tài liệu, báo cáo.
­ Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
(1) Tìm kiếm, tổng hợp các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các tổ chức quốc 
tế trên thế giới nói về phát triển CNHT nói chung và CNHT cho từng ngành kinh tế cụ thể.
(2) Thu thập các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các viện  
nghiên cứu, các trường đại học  ở  Việt Nam đã được xuất bản có thảo luận về  các khía cạnh 
phát triển CNHT ở các tỉnh thành và cả cấp quốc gia.
(3) Tìm hiểu các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu đề cập đến các vấn đề có  
liên quan đến phát triển CNHT ở các địa phương trong cả nước và của Hà Nội.
4.4. Phương pháp phân tích số liệu
­ Phương pháp biện chứng
­ Phương pháp tổng hợp
­ Phương pháp so sánh, lịch sử

­ Phương pháp phân tích nhân tố khám khá
5. Những đóng góp chủ yếu của luận án
­ Luận án đã làm rõ hơn các vấn đề lý luận và quan điểm về phát triển CNHT trên địa bàn  
một địa phương, đặc biệt là các vấn đề lý luận về khái niệm, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng và  
các tiêu chí đánh giá phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội với 3 tiêu chí cơ bản là sự gia 
tăng về  quy mô ngành CNHT, chất lượng phát triển ngành CNHT và hiệu quả  phát triển ngành  
CNHT trên địa bàn thành phố. Đây là đóng góp về mặt lý luận cho các nghiên cứu sau khi nghiên  
cứu về phát triển CNHT nói chung trên phạm vi 1 tỉnh hoặc 1 vùng.
­ Luận án đã phản ánh thực trạng phát triển CNHT trên địa bàn Thành phố theo cách khía 
cạnh như  các tiêu chí đánh giá phát triển CNHT về  sự  gia tăng về  quy mô ngành CNHT (số 
lượng các DN CNHT, số lượng lao động tham gia ngành CNHT giá trị sản xuất,…), chất lượng  
phát triển ngành CNHT (tốc độ  tăng trưởng ngành CNHT, khả  năng áp dụng khoa học công 
nghệ, chất lượng sản phẩm,…) và hiệu quả phát triển ngành CNHT (đóng góp của ngành CNHT  
vào phát triển công nghiệp của thành phố, vào giá trị sản xuất toàn thành phố, liên kết giữa các 
doanh nghiệp CNHT,…).
­ Luận án đã đi sâu phân tích các nhân tố  ảnh hưởng đến phát triển CNHT bao gồm: cơ 
chế chính sách, liên kết kinh tế toàn cầu, thị trường, nguồn nhân lực, sơ sở hạ tầng. Đồng thời  
phương pháp phân tích nhân tố  khám phá (EFA) được dùng để  xác định  ảnh hưởng của từng  
nhân tố nhằm làm căn cứ cho các tranh luận và nhận định từ nghiên cứu thực tiễn. 
­ Trên cơ  sở  dự  báo bối cảnh trong nước và quốc tế  có thể  tác động đến phát triển  
CNHT, luận án đề xuất hệ thống quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình  
phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội thời kỳ đến năm 2030.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1.1. Những công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp hỗ trợ
1.1.1. Những công trình nghiên cứu ngoài nước
a. Các nghiên cứu liên quan đến thu hút đầu tư vào công nghiệp hỗ trơ
Prema­Chandra Athukorala   và Đỗ  Mạnh Hồng đã nêu vai trò ngày càng quan trọng của 
CNHT trong quá trình phát triển kinh tế   ở  các nước đang phát triển. Để  thúc đẩy nền kinh tế 
phát triển bền vững, các nước đang phát triển cần tạo mọi điều kiện để thu hút FDI, song để thu  

hút được nhiều vốn FDI và sử dụng có hiệu quả nguồn FDI, các nước đang phát triển chỉ có một  
con đường duy nhất là thúc đẩy và xây dựng một nền CNHT đủ mạnh để thu hút và thẩm thấu  
được nguồn vốn FDI đem lại hiệu quả và sự phát triển bền vững cho nền kinh tế của các nước  
đang phát triển.

5


b. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ
Porter.; Ratana; Asia Productivity Organiazation; Goodwill Consultant JSC and VDF  đã chỉ ra 
vai trò quan trọng của các chính sách bằng việc tập trung vào phân tích vai trò thu hút đầu tư 
nước ngoài vào phát triển CNHT.
c. Các nghiên cứu có liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
JBIC; McNamara; Thomas Brandt đã chỉ  ra rằng muốn phát triển CNHT thì các DN CNHT  
cần phải liên kết với nhau và liên kết với các TĐĐQG, tham gia vào chuỗi giá trị  toàn cầu thì  
mới thúc đẩy phát triển CNHT
1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước
a. Các nghiên cứu liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ cho các ngành cụ thể
Có rất nhiều nghiên cứu chỉ  tập trung vào nghiên cứu về  phát triển CNHT của từng ngành  
cụ thể như ô tô, xe máy, dệt may, điện tử, giày dép,… chứ chưa tập trung vào nghiene cứu phát 
triển chung CNHT.
b. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ
Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đề xuất các chính sách để phát triển CNHT cho từng 
nhóm ngành cụ thể và rút ra các bài học kinh nghiệm để phát triển CNHT ở Việt Nam.
c. Các nghiên cứu có liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
Các nghiên cứu này tập trung chủ yếu vào phát triển các ngành công nghiệp, CNHT, và đề 
xuất các chính sách, công cụ  và phát triển để  phát triển toàn diện công nghiệp, CNHT  ở  Việt 
Nam.
1.2. Đánh giá chung về những kết quả của các công trình khoa học đã nghiên cứu
Một số  công trình đã bước đầu nghiên cứu tổng quan thực trạng ngành CNHT trong quá  

trình phát triển của một số  ngành công nghiệp điển hình như: xe máy, ô tô, điện, điện tử  gia  
dụng, dệt may..., chỉ  rõ  ưu điểm, thành tựu, hạn chế  và những nguyên nhân trong phát triển  
CNHT của các ngành, qua đó đi đến khẳng định sự hạn chế, yếu kém của CNHT không chỉ làm  
giảm sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp nói riêng, nền kinh tế  quốc dân nói chung, mà  
còn tác động làm thâm hụt cán cân thương mại của Việt Nam trong hội nhập quốc tế,  ảnh  
hưởng đến mục tiêu phát triển bền vững kinh tế ­ xã hội của Việt Nam.
Các công trình còn đề cập đến phát triển CNHT ở Việt Nam nói chung và tập trung ở Hà 
Nội nói riêng trong bối cảnh hội nhập quốc tế, chỉ rõ những thuận lợi, khó khăn trong phát triển 
CNHT  ở  Việt Nam nói chung và tập trung  ở  Hà Nội nói riêng , từ  đó đưa ra những gợi ý, giải 
pháp định hướng phát triển ngành CNHT trong quá trình phát triển kinh tế  ­ xã hội và chỉ  ra  
những định hướng phát triển CNHT cho một số  ngành công nghiệp  ở  Việt Nam hiện nay   nói 
chung và tập trung ở Hà Nội nói riêng . Trong đó nhấn mạnh việc phát triển các KCN, CCN, khu  
chế  xuất, DNNVV và vấn đề  liên kết doanh nghiệp trong phát triển CNHT là những nhân tố 
quan trọng thúc đẩy CNHT phát triển trong thời gian tới.
1.3.  Khoảng tróng trong những nghiên cứu trước và những vấn đề  cần được tiếp tục  
nghiên cứu
­ Nội hàm của CNHT dưới góc độ kinh tế phát triển.
­ Vai trò của CNHT đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành công nghiệp Việt  
Nam nói riêng 
­ Những thuận lợi, khó khăn và nhân tố mới ảnh hưởng đến phát triển CNHT hiện nay  
ở Việt Nam nói chung và tập trung ở Hà Nội nói riêng
­ Đánh giá thực trạng CNHT trong một s ố ngành công nghiệp xe máy, dệt may và điện 
tử,... 
­ Trong việc phân tích các yếu tố   ảnh hưởng các nghiên cứu trước mới chỉ  ra và phân  
tích được sự ảnh hưởng của các yếu tố đến sự  phát triển của các ngành CNHT riêng biệt chứ 
chưa lượng hóa được sự ảnh hưởng của các yếu tố này là như thế  nào bằng các mô hình kinh  
tế lượng.
­ Giải pháp nhằm phát triển CNHT ngành xe máy, dệt may và điện tử 

6



CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 
VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp hỗ trợ
2.1.1. Các quan niệm về phát triển công nghiệp hỗ trợ
a. Quan niệm về phát triển 
Dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau thì phát triển được hiểu khá đa chiều.  Phát triển là 
quá trình lớn lên, tăng tiến mọi lĩnh vực, đó là sự thỏa mãn các thành tố sự tăng lên cả về chất và  
lượng thay đổi về thể chế, chủng loại, tổ chức, thay đổi về thị trường và giữa công bằng xã hội, 
an ninh trật tự [98].
Phát triển kinh tế là sự gia tăng các hoạt động kinh tế (cả về quy mô và chất lượng) của  
một quốc gia (hoặc của vùng, tỉnh, huyện, doanh nghiệp, gia đình) vì nhu cầu của người dân. 
Hay nói một cách khác, phát triển kinh tế là thực hiện một hoặc một số hành vi [49] để có được 
sự phát của hệ thống kinh tế.
Trong phát triển kinh tế, công nghiệp đóng góp một vai trò cực kỳ quan trọng. Phát triển  
công nghiệp là mở rộng khả  năng sản xuất của nền kinh tế qua tăng trưởng đa dạng sản xuất  
hàng hóa như là một phần tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội [36, 37].
b. Quan niệm về công nghiệp hỗ trợ và phát triển công nghiệp hỗ trợ
CNHT được hiểu là một ngành kinh tế kỹ thuật, bao gồm các ngành sản xuất sản phẩm  
trung gian, cung cấp linh, phụ  kiện máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu đã qua chế  biến và các  
dịch vụ hỗ trợ sản xuất theo các quy trình nhất định để lắp ráp các sản phẩm cuối cùng.
Phát triển CNHT là phát triển về quy mô gồm sự gia tăng về giá trị sản xuất, tăng lên về 
số  lượng doanh nghiệp CNHT, lực lượng lao động tham gia trong ngành CNHT; phát triển về 
chất lượng gồm chất lượng sản phẩm, chất lượng nguồn nhân lực các ngành CNHT; nâng cao  
hiệu quả ngành CNHT gồm tốc độ tăng trưởng CNHT, tỷ trọng VA/GO, áp dụng khoa học công  
nghệ và tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm trong ngành CNHT. 
Nội hàm của CNHT như sau: (1) Là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù thuộc ngành công 
nghiệp, nảy sinh từ phân công lao động, chuyên môn hóa sản xuất ở giai đoạn cao, phổ biến. (2) 
CNHT có chức năng sản xuất những sản phẩm trung gian, gắn liền và phụ thuộc với sản phẩm  

công nghiệp chính. (3) Tính liên kết và hỗ trợ cao nhằm phát triển ngành công nghiệp chính. 
Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra nội hàm về phát triển CNHT (1) phát triển về giá trị ngành  
CNHT, tăng lên về  số  lượng doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hỗ trợ cho ngành công nghiệp  
chính; giải quyết được lao động và tạo được sự phân công lao động hợp lý hơn; (2) phát triển về 
chất lượng các sản phẩm trung gian nhằm giúp cho ngành công nghiệp chính ngày càng có sản  
phẩm chất lượng hơn và hiện thiện hơn; mặt khác cần năng cao chất lượng lao động đáp ứng  
yêu cầu ngày càng cao và tạo thành tính chuyên môn hóa trong lao động; (3) nâng cao hiệu quả 
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành CNHT gồm tạo được tốc độ  tăng trưởng, áp  
dụng khoa học công nghệ, lao động chất lượng để  nâng cao được giá trị  sản phẩm đẩy cao  
được giá trị gia tăng cho sản phẩm.
2.1.2. Vai trò công nghiệp hỗ trợ trong phát triển kinh tế xã hội 
Phát triển công nghiệp hỗ  trợ  có các vai trò: (i) CNHT là nền tảng thực hiện công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa, đồng thời tạo động lực cho nền kinh tế  tăng trưởng trong dài hạn; (ii) Bảo  
đảm tính chủ động cho nền kinh tế và hạn chế nhập siêu; (iii) Công nghiệp hỗ trợ thúc đẩy sự 
phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa; (iv) Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp 
chính; (v) Mở rộng khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ

7


Các nhân tố   ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ  trợ  bao gồm: (i) Cơ  chế chính sách 
của Nhà nước; (ii) Các quan hệ  liên kết khu vực và toàn cầu,  ảnh hưởng của các tập đoàn đa  
quốc gia; (iii) Thị trường của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; (iv) Tiến bộ khoa học công  
nghệ; (v) Nguồn lực tài chính; (vi) Nguồn nhân lực; (vii) Cơ sở hạ tầng; (viii)  Môi trường chính 
trị văn hóa
2.1.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển công nghiệp hỗ trợ
2.1.4.1. Tiêu chí đánh giá sự mở rộng quy mô công nghiệp hỗ trợ
Đánh giá sự thay đổi về quy mô của CNHT được thể hiện  ở bốn yếu tố cơ bản: sự gia  
tăng về giá trị sản xuất của ngành CNHT, sự gia tăng về số lượng DN tham gia và ngành CNHT, 

sự gia tăng về số lượng lao động làm việc trong các DN CNHT.  Tuy nhiên, khi sử dụng tiêu chí 
này cần chú ý, không phải quy mô DN lớn hàm ý sự phát triển cao của CNHT. Các DNNVV cũng 
có những ưu điểm riêng và thích hợp với lĩnh vực CNHT. Đặc thù của ngành CNHT chủ yếu do 
các DNNVV tham gia nên việc đánh giá quy mô DN CNHT chỉ là việc xem xét khả năng đáp ứng 
yêu cầu cung cấp cho DN công nghiệp chủ lực.
2.1.4.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng ngành công nghiệp hỗ trợ
Đánh giá chất lượng sản phẩm trong ngành công nghiệp hỗ trợ. Tính chuẩn mực là chất 
lượng đương nhiên phải có đối với mỗi sản phẩm; nó phải tuân thủ nghiêm ngặt các đặc tính kỹ 
thuật, công nghệ và vận hành sản phẩm ở trình độ chung hiện có. Còn tính vượt trội tức là sản  
phẩm luôn được đổi mới để  tạo ra sự  khác biệt, hơn hẳn so với sản phẩm của đối thủ  cạnh 
tranh. 
Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong ngành công nghiệp hỗ  trợ: khi phân tích sự 
phát triển toàn diện và bền vững của CNHT, cần phân tích tỷ lệ lao động trình độ cao trong DN, 
chỉ  số  về  trình độ  được đào tạo, khả  năng quản lý, sử  dụng máy móc, thiết bị  kỹ  thuật; khả 
năng sử dụng công nghệ vào sản xuất sản phẩm hỗ trợ và kỹ năng lao động…
2.1.4.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả ngành công nghiệp hỗ trợ
­ Tốc độ tăng trưởng công nghiệp hỗ trợ: Đây là chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng về tốc độ 
và quy mô sản lượng của ngành CNHT trong một thời kỳ  nhất định. Sự  tăng trưởng được so 
sánh theo các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trưởng.
­ Tỷ trọng VA/GO: Hiệu quả sản xuất CNHT được thể hiện qua tỉ trọng VA/GO. Trong  
đó, VA (Value Added) là sự tăng lên của phần giá trị mới sáng tạo và GO ( Gross Output) là giá trị 
sản xuất của ngành. Nếu tỷ trọng VA/GO cao, tức tốc độ tăng GO thấp hơn tốc độ tăng VA, cho  
thấy ngành  CHNT  phát triển có chiều sâu, sản xuất tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, tạo ra  
lượng lớn giá trị mới tăng thêm, mang tính bền vững. Ngược lại, tỷ trọng VA/GO thấp, tức tốc  
độ tăng GO cao hơn tốc độ tăng VA. Điều đó cho thấy, ngành CNHT phát triển theo chiều rộng,  
gia công, làm thuê là chủ yếu; hiện tượng tăng GO mà không tăng VA, được các nhà nghiên cứu  
kinh tế gọi là hiện tượng “tăng trưởng bần cùng hoá”, cần phải tránh.
­  Khả  năng áp dụng khoa học công nghệ  và tỷ  lệ  nội địa hóa sản phẩm trong ngành  
công nghiệp hỗ trợ: Với hệ thống công nghệ hiện đại, các DN CNHT đáp ứng mọi yêu cầu về 
chất lượng, thời gian giao hàng cho khách hàng và còn thể hiện linh hoạt, sẵn sàng đáp ứng mọi  

yêu cầu của khách hàng khi có sự thay đổi. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh  
tế quốc tế, còn giúp cho các DN CNHT nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm ra thị 
trường nước ngoài và tồn tại như một vệ tinh của các TĐĐQG.
­ Chỉ tiêu đánh giá sự liên kết của ngành công nghiệp hỗ trợ
2.2. Thực tiễn phát triển công nghiệp hỗ trợ và bài học kinh nghiệm 
Từ  thực tiễn nghiên cứu phát triển CNHT  ở  một số  nước trên thế  giới như  Nhật Bản, 
Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan và thực tế  phát triển CNHT  ở  Việt Nam cùng với một số  địa 
phương của Việt Nam như  Thành phố  Hồ  Chí Minh, Đồng Nai, rút ra một số  bài học để  phát 
triển CNHT trên địa bàn Hà Nội như: (i) Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển CNHT của địa 
phương. Cần xây dựng chính sách hỗ  trợ  cho các DNNVV về mặt bằng sản xuất; vay vốn với  

8


lãi suất thấp cũng như  hỗ  trợ  một phần rủi ro cho các DNNVV khi  vay vốn đầu tư  sản xuất 
CNHT…; (ii) Thu hút đầu tư FDI cần hướng dòng vốn FDI vào các ngành công nghiệp mũi nhọn 
ưu tiên phát triển, gắn với quá trình chuyển giao công nghệ,  kỹ  năng cho các DN nội địa; (iii) 
Huy động nguồn vốn để hỗ trợ phát triển DN CNHT; (iv) phát triển các khu/cụm CNHT; (v) Xây 
dựng mối liên kết DN CNHT và các DN sản xuất lắp ráp sản phẩm cuối cùng; (vi) Phát triển 
nguồn nhân lực phục vụ phát triển CNHT; (vii) Phát huy vai trò của các hiệp hội ngành nghề.

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 
HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Tổng quan về công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.1.1. Tình hình phát triển các ngành công nghiệp Hà Nội
Năm 2016, giá trị sản xuất công nghiệp của thành phố Hà Nội (theo giá so sánh năm 2010) 
ước đạt 435 nghìn tỷ  đồng, tăng 7,2% so với năm 2015. Giá trị  sản xuất công nghiệp lĩnh vực  
công nghiệp chế biến, chế tạo đạt khoảng 423 nghìn tỷ đồng, chiếm hơn 97% giá trị  sản xuất  
toàn ngành. Trong giai đoạn 2011 – 2016 giá trị  sản xuất toàn ngành công nghiệp Hà Nội tăng  

trưởng bình quân khoảng 8,4%/năm, cao hơn mức tăng trưởng bình quân của cả nước (cả nước  
tăng bình quân 8,2%/năm). 
Công nghiệp Hà Nội đóng góp quan trọng trong sự phát triển của công nghiệp Việt Nam. 
Năm 2016, giá trị  sản xuất công nghiệp của Hà Nội chiếm khoảng 8,2% tổng giá trị  sản xuất 
công nghiệp của cả nước. 
Bảng 3.. Giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp của thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 – 
2016
Toàn ngành công nghiệp 
Công nghiệp chế biến, chế tạo
Diễn giải
Giá trị sản xuất  Tốc độ tăng liên  Giá trị sản xuất  Tốc độ tăng liên 
(tỷ đồng)
hoàn (%)
(tỷ đồng)
hoàn (%)
2010
267.659
­
259.898
­
2011
293.443
9,63
284.854
9,60
2012
317.028
8,04
307.343
7,89

2013
350.918
10,69
340.058
10,64
2014
374.110
6,61
362.461
6,59
2015
405.495
8,39
393.317
8,51
2016
434.730
7,21
422.661
7,46
TĐ tăng 
8,42
8,44
bình quân (%)
Nguồn: [11]
Tuy vậy trong cơ cấu giá trị  sản xuất các ngành công nghiệp chủ  yếu của Hà Nội cũng  
không có sự  thay đổi nhiều trong giai đoạn 2010 – 2016. Nguyên nhân chủ  yếu là các DN công 
nghiệp  ở  Hà Nội đã dần đi vào hoạt động  ổn định theo quy hoạch phát triển công nghiệp của 
thành phố, các KCN đã hoạt động ổn định. Tuy nhiên trước sự cạnh tranh gay gắt của cả các DN 
trong nước và DN nước ngoài đòi hỏi các DN công nghiệp của Hà Nội cần phải nâng cao sức  

cạnh tranh của mình để phát triển.
Số lượng các DN công nghiệp của Hà Nội trong giai đoạn 2011 – 2017 đã có sự phát triển  
khá nhanh với tốc độ tăng trung bình gần 3%/năm, số lượng các DN công nghiệp khác có tốc độ 
tăng trưởng nhanh hơn 5%/năm nhưng số  lượng còn khá ít (chiếm hơn 6% tổng số  DN công  
nghiệp của Hà Nội). Tuy tốc độ tăng trưởng số lượng các DN công nghiệp của Hà Nội chỉ tăng  
gần 3%/năm, nhưng tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất của các DN công nghiệp đã tăng hơn  
8%/năm.
Sự giảm sút về số lượng sản phẩm công nghiệp chủ yếu là do các đơn đặt hàng của các 

9


đối tác giảm sút và do thị trường tiêu thụ giảm sút đã ảnh hưởng đến sản lượng sản phẩm sản 
xuất ra. Tuy nhiên giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp Hà Nội vẫn tăng trưởng khá, điều  
này chứng tỏ các DN công nghiệp đã ngành càng đầu tư phát triển theo chiều sâu, nâng cao giá trị 
của sản phẩm để nâng cao giá trị sản xuất.
Công nghiệp phát triển đã tạo việc làm cho rất nhiều lao động của Thành phố cũng như 
lao động  ở  các tỉnh khác đến làm việc. Trong giai đoạn 2010 – 2016 ngành công nghiệp đã tạo  
việc làm cho gần 1 triệu lao động làm việc tại các KCN. Năm 2016, số lượng lao động làm việc  
trong lĩnh vực công nghiệp Hà Nội là trên 757 nghìn lao động, tốc độ tăng trưởng bình quân giai  
đoạn 2010 – 2016 đạt 2,1%/năm. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút được gần 720  
nghìn lao động, chiếm khoảng 95% tổng số lao động toàn ngành công nghiệp
Đầu tư vào công nghiệp của Hà Nội cũng chưa thực sự mạnh và có bước phát triển đột phá.  
Trong giai đoạn 2010 – 2016 đầu tư vào phát triển công nghiệp mới chỉ tăng hơn 9%/năm, xấp xỉ 
bằng với tốc độ  tăng trưởng giá trị  sản xuất của ngành công nghiệp. Lĩnh vực công nghiệp có  
sức hút nhất định đối với các nhà đầu tư, Hà Nội có nhiều chính sách, tạo môi trường thông 
thoáng, thuận lợi cho các DN đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp của Thành phố. 
Bảng 3.. Đầu tư vào công nghiệp của thành phố Hà Nội 
ĐVT: nghìn tỷ đồng (giá so sánh 2010)
TĐ tăng 

Năm
2010
2013
2014
2015
2016
BQ (%)
Tổng vốn đầu tư 

148,1

176,2

192,7

208,9

233,3

7,9

Đầu tư vào công nghiệp 

38,3

50,6

50,4

57,4


65,1

9,2

Đầu tư vào công nghiệp chế 
biến, chế tạo

19,8

19,9

20,4

23,4

27,7

5,8

Đầu tư vào các ngành công 
nghiệp khác

18,5

30,7

30

34


37,4

12,4
Nguồn: [11]

Hiện Thành phố đã và đang phát triển 19 KCN, khu công nghệ cao với tổng diện tích gần  
4.100 ha, trong đó có 8 KCN chính. Thành phố  đang triển khai xây dựng 3  khu công nghệ  cao, 
cùng với đó là 110 cụm công nghiệp với diện tích quy hoạch hơn 3.000 ha. Tính đến hết tháng 
8/2016, các KCN đang hoạt động đã thu hút được 616 dự  án (323 dự  án đầu tư  trực tiếp nước 
ngoài ­ FDI) với vốn đăng ký 5,22 tỷ USD, vốn đã giải ngân 3,28 tỷ USD, chủ yếu là các nhà đầu 
tư đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore… 293 dự án trong nước với vốn đăng ký  
11.891 tỷ đồng (đã giải ngân được 7.168 tỷ đồng). Trong số các dự án FDI, nhiều dự án của các  
tập đoàn hàng đầu thế giới, sản phẩm công nghệ cao như Canon, Panasonic, Hoya, Meiko (Nhật  
Bản)…
3.1.2. Các chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ 
Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp thì CNHT của Thành phố cũng đã hình thành 
và phát triển nhằm hỗ trợ cho ngành công nghiệp Hà Nội. Trong giai đoạn những năm 2011 khi  
Chính phủ  bắt đầu chú ý đến phát triển CNHT một số  chính sách được ban hành để  thúc đẩy  
phát triển CNHT.
CNHT trở thành một trong những nội dung chính đối với Kế hoạch tổng thể phát triển công 
nghiệp điện tử Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020 (Quyết định số 75/2007/QĐ­TTg 
ngày 28/05/2007). Quyết định số  37/2007/QĐ­BCN phê duyệt quy hoạch phát triển CNHT đến  
năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020. Nội dung quy hoạch chủ yếu nêu ra các ngành cần tập trung  

10


phát triển CNHT, gồm: dệt­may, da ­ giày, điện tử­tin học, sản xuất và lắp ráp ô tô, cơ khí chế 
tạo. Tuy nhiên, trong các văn bản này vẫn chưa xuất hiện một định nghĩa chính thức về  CNHT. 

Việt Nam vẫn thiếu một định nghĩa pháp lý về CNHT nên được hiểu khác nhau giữa các cơ quan 
Chính phủ.
Các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, nhân lực quy định trong nghị định này chưa thực sự 
mới, đã quy định ở trong các văn bản pháp quy khác. Hiện nay, chính sách cho ngành CNHT của 
Việt Nam nói chung và của Hà Nội nói riêng là rất nhiều, nhưng ít có giá trị thực tiễn để hỗ trợ 
phát triển CNHT.
Cùng với các chính sách hỗ  trợ  phát triển CNHT của Nhà nước, UBND thành phố  Hà Nội 
cũng có nhiều Chương trình chính sách để cụ thể rõ các quy định của Nhà nước cho phù hợp với  
điều kiện của Thành phố. Năm 2011, Hà Nội đã có Chương trình 77 ban hành vào ngày 6/6/2011 
là cụ thể hóa đường lối phát triển công nghiệp tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ  Thành phố  lần 
thứ  XV. Chương trình đã đánh giá thực trạng và đề  ra mục tiêu, lộ trình và giải pháp phát triển  
CNHT trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2011 ­ 2015. Hà Nội là một trong rất ít tỉnh thành trong cả 
nước đã ban hành chính sách đặc thù cho CNHT, đó là Quyết định 143 ngày 7/1/2014 của UBND 
thành phố Hà Nội.
Tuy nhiên các chính sách, chương trình hỗ trợ phát triển CNHT của Hà Nội có nhiều nhưng 
vẫn còn một số hạn chế: (i) các hoạt động được thực hiện khá bị động, hoặc đang bị lồng ghép  
với các lĩnh vực khác, chưa có chiến lược tổng thể, định hướng rõ ràng về lĩnh vực, ngành nghề 
CNHT trọng điểm ưu tiên; (ii) công tác thông tin, phổ biến đến DN; (iii) chưa thực hiện các hoạt  
động hỗ trợ về nâng cao năng lực quản lý DN; (iv) hỗ trợ đổi mới công nghệ ít, sản phẩm hỗ trợ 
đổi mới chưa tham gia cung ứng cho các chuỗi sản xuất của các nhà lắp ráp lớn tại Việt Nam hay  
xuất khẩu; (v) thiếu các hoạt động xúc tiến, gắn kết DN CNHT với khách hàng, nhất là khách  
hàng FDI, các TĐĐQG đang đầu tư, sản xuất tại Việt Nam.
3.2. Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội
Theo quy hoạch tổng thể phát triển CNHT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030,  
Việt Nam sẽ  tập trung phát triển 4 lĩnh vực chủ  yếu là lĩnh vực linh kiện phụ  tùng gồm các 
ngành linh kiện: kim loại, nhựa – cao su, điện – điện tử; lĩnh vực CNHT ngành dệt may; CNHT  
ngành  da giày; lĩnh vực CNHT cho công nghiệp công nghệ cao. Hiện nay, Hà Nội cũng đang ưu 
tiên phát triển 4 lĩnh vực CNHT như Việt Nam để tận dụng các lợi thế từ các chính sách ưu đãi  
phát triển DN CNHT của cả nước và tận dụng tiềm năng của vùng là trung tâm kinh tế, chính trị, 
xã hội của cả nước để thu hút đầu tư và phát triển CNHT. Các ngành ưu tiên cụ thể của Hà Nội  

đến năm 2020 (Bảng 3.3).

11


Bảng 3.. Các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ và khả năng cung ứng cho các ngành công nghiệp 
của Hà Nội

Diễn giải
Linh   kiện   kim 
loại   (gồm   cả 
khuôn gá)
Linh   kiện   phụ 
Linh kiện nhựa – 
tùng
cao su
Linh kiện điện – 
điện từ
Nguyên   vật   liệu 
(vải, da,…)
CNHT   cho   dệt 
Phụ   liệu   (cúc, 
may và da ­ giày
chỉ  máy, đế  giày,
…)
Công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công 
nghiệp công nghệ cao

Cơ khí chế tạo (máy 
nông nghiệp, máy công 

nghiệp, ô tô, điện tử,
…)

Dệt may  Công nghiệp 
và da ­ 
công nghệ 
giày
cao

X
X
X
X
X
X

X
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2017

3.2.1. Mở rộng quy mô công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2.1.1. Phát triển về số lượng doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
Theo  ước tính năm 2017 Hà Nội có khoảng 729 DN tham gia vào CNHT, trong đó có 568 
DN CNHT chế tạo với 3 nhóm khu vực cung ứng, 161 DN CNHT ngày dệt may và 04 DN CNHT  
ngành da ­ giày. Các DN CNHT mới bắt đầu tham gia vào sản xuất để cung ứng các sản phẩm cho  
ngành công nghiệp công nghệ cao. Tuy nhiên, thời gian qua ngành CNHT Hà Nội vẫn chưa thực sự 
phát triển so với tiềm năng, ngành CNHT mới dừng lại  ở  chế  tạo, gia công các sản phẩm đơn  
giản, giá trị gia tăng nhỏ, năng lực cạnh tranh của DN còn yếu, tỷ lệ nội địa hóa, năng suất, chất  
lượng thấp so với nhiều nước trong khu vực.
Tốc độ phát triển bình quân số lượng các DN CNHT của Hà Nội trong giai đoạn 2010 – 2017  
là hơn 9%/năm, trong đó tốc độ  tăng nhanh nhất là các DN CNHT ngành hoàn thiện sản phẩm  

dệt (gần 15%/năm); tiếp đến là ngành sản xuất vải dệt kim, vải đan móc và vải không dệt; sản  
xuất sợi (hơn 13%/năm); số lượng các DN trong lĩnh vực sản xuất linh kiện phụ tùng tăng chậm  
hơn với mức tăng từ  hơn 7% ­ hơn 9%/năm. Ngành da ­ giày cũng có số  lượng DN tăng hơn 
10%/năm, tuy nhiên số lượng các DN CNHT ngành da dày còn rất thấp (chỉ  4 DN tham gia vào  
ngành CNHT da ­ giày). Số DN CNHT tham gia vào lĩnh vực sản xuất linh kiện phụ tùng chiếm  
tỷ lệ rất lớn trong tổng số các DN CNHT (chiếm khoảng 78%); các DN CNHT ngành dệt may và  
da ­ giày chỉ chiếm khoảng 22% tổng số DN CNHT của Hà Nội. 
Số DN tham gia và lĩnh vực sản xuất linh kiện phụ tùng khá lớn nên lĩnh vực này đóng vai 
trò chính trong phát triển CNHT của Hà Nội. Các sản phẩm linh kiện, phụ tùng cơ  khí, điện – 
điện tử, nhựa – cao su đã cung  ứng được rộng rãi cho các lĩnh vực công nghiệp ô tô, xe máy, 
điện tử, công nghiệp chế tạo trong Thành phố và các tỉnh lân cận, đồng thời xuất khẩu góp phần  
nâng cao giá trị và hàm lượng chế biến, chế tạo trong cơ cấu sản xuất và xuất khẩu của của Hà 
Nội. Một số lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng đã phát triển khá mạnh tại Hà Nội, đặc biệt  
là tại DN nội địa sản xuất khuôn mẫu; linh kiện, phụ tùng xe đạp, xe máy; linh kiện cơ khí tiêu  
chuẩn; dây cáp điện, săm lốp các loại,… Sản phẩm có chất lượng tốt, đạt yêu cầu của các công  

12


ty FDI và đáp ứng tốt nhu cầu trong nước, đồng thời xuất khẩu sang các nước Đông Á, ASEAN 
và EU.
Tuy nhiên, các DN CNHT trên địa bàn thành phố  Hà Nội chủ  yếu là các DNNVV. Các DN  
CNHT đã có sự chuyển đổi khá nhanh về quy mô hoạt động. Hiện nay các DN CNHT có quy mô 
lớn, rất lớn trên địa bàn Thành phố hầu như chưa có. Các DN CNHT đang gặp khó khăn khi tiếp  
cận được với các công nghệ sản xuất mới, nâng cao năng lực cạnh tranh về vốn, sản phẩm với  
các công ty lớn, vì đối với các DN CNHT còn hạn chế khá nhiều về năng lực vốn, tài chính, nhân 
lực, chất lượng sản phẩm, khoa học công nghệ,…
Bảng 3.. Quy mô của các DN công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội 
ĐVT: DN 
2011

2017
Chỉ tiêu
DN nhỏ
DN vừa
DN nhỏ
DN vừa
Tổng số
308
115
432
297
1. Lĩnh vực sản xuất linh kiện phụ tùng
248
100
322
246
­        Ngành linh kiện cơ khí
143
49
194
104
­        Linh kiện điện tử
68
30
79
93
­        Linh kiện nhựa – cao su
37
21
49

49
2. Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may
58
15
107
50
­        Sản xuất sợi
23
6
42
19
­        Sản xuất vải dệt thoi
11
4
19
12
­        Hoàn thiện sản phẩm dệt
13
3
27
10
­         Sản xuất vải dệt kim, vải đan móc 
11
2
19
9
và vải không dệt
3. Ngành da ­ giày
2
0

4
0
Nguồn: [12]; [85]
Trong ngành CNHT hiện nay mức độ  hoàn thiện của từng ngành, từng DN được chia làm 5  
cấp độ khác nhau  theo mức độ hoàn thiện tăng dần, ở cấp độ 1 là cấp độ mức độ DN đang sản 
suất sản phẩm đơn giản nhất, đến cấp độ 5 là cấp độ mà DN đã sản xuất được sản phẩm hoàn  
thiện tốt nhất, có thể  cung cấp ngày sản phẩm cho ngành công nghiệp hạ  tầng để  hoàn thiện  
sản phẩm. Hiện nay, các DN CNHT của Hà Nội chủ  yếu mới  ở  cấp 1, cấp 2, cấp 3, tỷ lệ các 
DN CNHT ở cấp 4, cấp 5 là rất ít.
3.2.1.2. Lực lượng lao động trong ngành công nghiệp hỗ trợ
Bảng 3.. Phát triển số lượng lao động làm việc tại các doanh nghiệp 
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội 
ĐVT: Lao động 
TĐPT
Chỉ tiêu
2011 2012
2013
2014
2015
2016
BQ (%)
Tổng số 
35895 36857
37619 38765 42039 46603
105,36
1. Lĩnh vực sản xuất linh kiện phụ 
3336
30895 31699 32303
36573 41000
105,82

tùng
4
­ Ngành linh kiện cơ khí
11053 11422
11749 12164 13475 15000
106,30
­ Linh kiện điện tử
17103 17403 17649 18193 19985 22700
105,83
­ Linh kiện nhựa – cao su
2739 2874
2905 3007
3113 3300
103,80
2. Công nghiệp hỗ  trợ  ngành dệt 
7842
8121
8382 8560
8713 8928
102,63
may
­ Sản xuất sợi
4983
5139
5293 5372
5435 5568
102,24
­ Sản xuất vải dệt thoi
2036
2103

2143
2198
2264 2298
102,45
­ Hoàn thiện sản phẩm dệt
589
618
657
689
702
735
104,53
­  Sản  xuất  vải  dệt  kim,  vải  đan 
234
261
289
301
312
327
106,92

13


móc và vải không dệt
3. Ngành da ­ giày

17

19


23

29

31

35
115,54
Nguồn: [12]
Trong giai đoạn 2011 – 2016 số  lượng lao động làm việc tại các DN   CNHT  không ngừng 
tăng lên từ  gần 36 nghìn lao động năm 2011 lên hơn 46 nghìn lao động năm 2016. Số  lượng lao  
động làm việc tại các DN CNHT chiếm hơn 6% trong tổng số  lao động làm việc trong toàn 
ngành công nghiệp. Như vây, ngành CNHT của Hà Nội có chất lượng lao động đã khá tốt hơn so 
với mặt bằng chung của các DN công nghiệp. Số  lao động của DN CNHT chiếm tỷ  lệ  chiếm  
hơn 6% tổng số lao động toàn ngành nhưng giá trị sản xuất tạo ra chiếm khoảng 10% giá trị sản  
xuất của toàn ngành công nghiệp.
Phần lớn các DN đều có quy mô lao động dưới 100 người; quy mô trên 200 lao động chiếm  
tỷ  lệ  rất thấp, tập trung chủ yếu vào các DN lĩnh vực sản xuất linh kiện phụ  tùng. Tuy giá trị 
sản xuất tăng cao nhưng các DN này còn gặp nhiều khó khăn về  tài chính, đổi mới công nghệ 
sản xuất nên chế độ đãi ngộ, lương thưởng với người lao động, đặc biệt là lao động chất lượng  
cao còn nhiều hạn chế nên việc giữ chân các lao động có kinh nghiệm, có trình độ. Mặt khác khó 
cạnh tranh sức thu hút lao động giỏi với các DN lớn, các tập đoàn lớn, các DN FDI
3.2.1.3. Phát triển về giá trị sản xuất ngành công nghiệp hỗ trợ
Tuy giá trị  sản xuất của ngành CNHT Hà Nội trong giai đoạn 2011 – 2016 đạt được khá  
nhiều kết quả  khả  quan nhưng giá trị  sản xuất của ngành CNHT Hà Nội vẫn chiếm tỷ  lệ  rất  
thấp trong tổng giá trị  sản xuất của ngành công nghiệp Hà Nội (chiếm khoảng 10%). Tốc độ 
tăng trưởng giá trị  sản xuất của các DN CNHT của Hà Nội giai đoạn 2011 – 2016 đạt hơn  
9%/năm,   cao   hơn   so   với   tốc   độ   tăng   trưởng   giá   trị   sản   xuất   của   ngành   công   nghiệp   (hơn  
7%/năm).

Bảng 3.. Giá trị sản xuất doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ 
trên địa bàn thành phố Hà Nội 
ĐVT: nghìn tỷ đồng (tính theo giá so sánh 2010)
Tăng 
Chỉ tiêu
2011
2012 2013
2014
2015
2016
BQ (%)
Tổng số
28,84 30,92
34,11
37,25 40,97 46,41
9,98
1. Lĩnh vực sản xuất linh kiện phụ 
26,62
28,6
31,73
34,76 37,94
42,9
10,01
tùng
­ Ngành linh kiện cơ khí
12,39 13,56 15,12
16,43
17,55
19,5
9,49

­ Linh kiện điện tử
10,45 11,03 12,49
14,01
15,8
18,5
12,10
­ Linh kiện nhựa – cao su
3,78
4,01
4,12
4,32
4,59
4,9
5,33
2.   Công   nghiệp   hỗ   trợ   ngành   dệt 
4,35
4,71
4,89
5,19
6,37
7,25
10,76
may
­ Sản xuất sợi
2,19
2,29
2,35
2,45
2,98
3,45

9,52
­ Sản xuất vải dệt thoi
1,78
1,98
2,02
2,17
2,68
2,95
10,63
­ Hoàn thiện sản phẩm dệt
0,24
0,27
0,33
0,37
0,48
0,56
18,47
­ Sản   xuất   vải   dệt   kim,   vải   đan 
0,14
0,17
0,19
0,2
0,23
0,29
15,68
móc và vải không dệt
3. Ngành da ­ giày
0,03
0,03
0,03

0,04
0,05
0,06
14,87
Nguồn: [12] 
Sản xuất các sản phẩm CNHT lại đòi hỏi công nghệ cao, có mức đầu tư lớn, trong khi sản  
phẩm sản xuất giá tuy giá trị sản xuất cũng tăng đáng kể  nhưng lợi nhuận còn thấp làm cho ít  
DN dám đầu tư công nghệ sản xuất hiện đại.
Đồ thị 3.3. Giá trị sản xuất bình quân 1 lao động ngành CNHT 
trên địa bàn thành phố Hà Nội

14


Nguồn: [12] 
Giá trị  sản xuất bình quân 1 lao động làm việc trong ngành công nghiệp hỗ  trợ  đã tăng từ 
hơn 800 triệu đồng năm 2011 lên gần 1 tỷ đồng năm 2016. Với đà tăng trưởng trên, ngành công  
nghiệp hỗ trợ của thành phố góp phần giải quyết việc làm cho số lượng lớn lao động của thành  
phố và từ các địa phương khác, cùng với đó là tăng thu nhập và sự gia tăng mạnh mẽ hơn nữa về 
giá trị sản xuất, góp phần lớn vào sự tăng trưởng nền kinh tế chung của thành phố.
3.2.2. Chất lượng phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ
3.2.2.1. Chất lượng sản phẩm của ngành công nghiệp hỗ trợ
Đến nay, tỷ  lệ  nội địa hóa linh phụ  kiện xe máy đạt trên 80%. Một số  chi tiết CNHT khó  
như chi tiết bánh răng động cơ, trục khuỷu xe máy đã được  DN FDI Nhật Bản sản xuất tại Hà 
Nội   thay   cho   nhập   khẩu.   Các   sản   phẩm   linh   kiện   chi   tiết   ngành   điện   tử công   nghệ   thông 
tin ngoài đáp ứng cho thị trường trong nước đã tham gia mạnh mẽ xuất khẩu.
Một số DN Hà Nội đã chủ động đầu tư vào công nghệ  để sản xuất sản phẩm CNHT. Nhờ 
đó, trình độ công nghệ được cải thiện. Một số sản phẩm CNHT có khả năng cạnh tranh với sản 
phẩm nhập khẩu (như sản phẩm của Công ty cổ  phần dụng cụ  cơ  khí xuất khẩu, Công ty cổ 
phần  nhựa Hà Nội,  Công ty cổ  phần  kim khí Thăng Long,  Công ty cổ  phần  xích líp Đông 

Anh…). Hiện, đã có một số ít DN của Hà Nội bứt ra khỏi sự trì trệ  bằng cách đầu tư  thiết bị, 
nâng cao quy mô. Năng lực cạnh tranh của các cơ sở sản xuất CNHT còn thấp, thiếu sự phối kết 
hợp, phân giao chuyên môn hóa giữa các cơ  sở  sản xuất hỗ  trợ  và hầu như  thiếu hẳn sự  phối 
hợp, phân giao sản xuất, liên kết giữa nhà sản xuất chính với các nhà thầu phụ, giữa các nhà  
thầu phụ với nhau, giữa các DN FDI với các DN nội địa. Đáng chú ý, việc thiếu nguồn nhân lực 
có trình độ cao đang khiến cho ngành CNHT Việt Nam gặp nhiều bất lợi.
Các DN CNHT Hà Nội đang  ở  trình độ  thấp, khoảng cách lớn về  trình độ  khi so sánh với  
CNHT các nước trong khu vực. Vì vậy, các DN CNHT trong nước chưa thể tham gia nhiều vào 
chuỗi sản xuất, và nếu có cũng chỉ  mới làm được các linh phụ  kiện đơn giản cho công nghiệp 
FDI. Các DN công nghiệp FDI tại Hà Nội khó tìm được nhà cung cấp là các DN CNHT trong 
nước. Dù rất mong muốn, nhưng trở  thành nhà cung cấp cho các DN FDI vẫn là sân chơi khó 
khăn. Năng lực và công nghệ sản xuất của phần lớn các DN CNHT Hà Nội còn nhiều hạn chế.  
Ở  Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng cần phát triển những cơ  quan chứng nhận các sản 
phẩm đạt chuẩn, chứng nhận sản xuất an toàn, đảm bảo môi trường. Đặc biệt, để đáp ứng các 
tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, cần nhân lực lành nghề và kiểm soát chất lượng.
3.2.2.2. Chất lượng nguồn ngân lực trong ngành công nghiệp hỗ trợ
Số  lao động của các DN CNHT nhiều, nhưng chất lượng lao động đang là một thách thức 
rất lớn đối với các DN CNHT ở Hà Nội, nguồn nhân lực còn thiếu và yếu, lao động đang chưa 
đáp ứng được yêu cầu. Phần lớn lao động có trình độ sơ cấp, đào tạo nghề trở xuống chiếm tỷ 
lệ lớn. Từ năm 2011 đến 2016 xu hướng lao động được đào tạo tăng lên đáng kể.
Bảng 3.. Trình độ lao động làm việc tại các doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội 
ĐVT: Lao động 
TĐPT BQ 
2011
2012
2013
2014
2015
2016

Chỉ tiêu
(%)
Trung   học   phổ   thông, 
12266
12206 11273 10308 11230 11431
98,60
chưa qua đào tạo
Sơ cấp, đào tạo nghề
13048
13103 14201 15382 15983 18743
107,51
Trung cấp
5403
5738
5932
6103
6493
6918
105,07
Cao đẳng
3204
3627
3821
4194
4680 5392
110,97
Đại học
1943
2102
2301

2635
3291 3581
113,01
Trên đại học
31
81
91
143
362
538
176,96

15


Nguồn: [10], [12]

16


3.2.3. Hiệu quả trong phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ
3.2.3.1. Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp hỗ trợ
Trong giai đoạn 2011 ­ 2016, tổng giá trị sản xuất ngành CNHT của thành phố Hà Nội có sự 
gia tăng khá cao. Từ năm 2011 đến năm 2016, giá trị sản xuất của ngành CNHT thành phố Hà Nội  
có tốc độ  tăng trung bình gần 10%/năm. Trong đó tốc độ  tăng của CNHT cho ngành da giày là  
tăng nhanh nhất, sau đó đến ngành dệt may và thấp nhất là CNHT cho ngành sản xuất linh kiện  
phụ tùng.
Bảng 3.. Chỉ số tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp và công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 
2011 – 2016 (theo giá so sánh năm 2010)
ĐVT: %

Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
2015
2016
1. Toàn ngành công nghiệp 
9,63
8,04
10,69
6,61
8,39
7,21
2. Toàn ngành công nghiệp hỗ 
trợ
5,34
7,21
10,32
9,21
9,99
13,28
­ Lĩnh vực sản xuất linh kiện 
phụ tùng
5,41
7,44
10,94
9,55
9,15
13,07

­   Công   nghiệp   hỗ   trợ   ngành 
dệt may
4,32
8,28
3,82
6,13
22,74
13,81
­ Ngành da giầy
0,00
0,00
0,00
33,33
25,00
20,00
Nguồn: [12] 
Các sản phẩm CNHT chủ lực, thế mạnh của thành phố là ngành chế biến linh kiện phụ tùng 
cũng có mức tăng trưởng khá. Chỉ tính riêng giá trị sản xuất  CNHT của ngành sản xuất linh kiện  
phụ tùng đã chiếm hơn 92% tổng giá trị sản xuất của ngành CNHT năm 2011 và giữ nguyên tỷ lệ 
đó đến năm 2016.
3.2.3.2. Tỷ trọng giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất của ngành công nghiệp hỗ trợ
Cùng với đó nguyên nhân nữa là chỉ  có từ  1 đến 10% sản phẩm CNHT của thành phố  đáp  
ứng được nhu cầu của các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao như công nghiệp công nghệ 
cao, điện tử, chế tạo ô­tô. Thêm nữa trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa có các DN CNHT tham  
gia vào lĩnh vực CNHT cho ngành công nghiệp công nghệ  cao nên giá trị  gia tăng tạo ra của 
ngành CNHT trong thời gian vừa qua chưa cao, mới tập trung vào phát triển theo chiều rộng chứ 
chưa tập trung vào phát triển CNHT theo chiều sâu và tăng hiệu quả trong phát triển CNHT.
Bảng 3.. Tỷ lệ giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất của ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa 
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2016
(Tính theo giá so sánh 2010)

ĐVT: %
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Toàn ngành CNHT
50,73
49,90
46,79
44,24
43,98
41,87
1. Lĩnh vực sản xuất linh 
46,69
46,26
43,62
40,94
40,35
38,88
kiện phụ tùng
2. Công nghiệp hỗ trợ ngành 
50,32
46,48
43,12
43,03
42,24
37,64

dệt may
3. Ngành da giầy
36,33
36,67
37,33
42,50
38,00
35,17
Nguồn: [59], [10], [12] 
3.2.3.3. Khả  năng áp dụng khoa học công nghệ  và nội địa hóa sản phẩm trong ngành công  
nghiệp hỗ trợ
Công nghệ, các DN sản xuất linh kiện phụ, tùng ở Hà Nội đang sử dụng chủ yếu là các công 
nghệ, máy móc của Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan và một số máy móc được nâng cấp trong  
nước.
Bảng 3.. Năng lực cung ứng của lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng của các doanh 

17


nghiệp công nghiệp hỗ trợ Hà Nội
ĐVT: %
Lĩnh vực
Xe máy
Ô tô
Sản xuất thiết bị đồng bộ
Sản   xuất   máy   nông   nghiệp, 
máy động lực
Điện tử gia dụng
Điện tử tin học, viễn thông
Công nghiệp công nghệ cao


Khả năng cung ứng
Linh kiện điện – 
Linh kiện cơ khí
điện tử
85 – 90
70 – 80
10 – 20
10
30 – 40
40
50 – 60

­

50
30
10

30
15
5

Linh kiện nhựa – 
cao su
85 – 95
20
­
­


30­35
15
5
Nguồn: [59]
Tuy nhiên, tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm đòi hỏi yêu cầu công nghệ cao, yêu cầu độ  chính 
xác cao còn rất hạn chế. Trong ngành sản xuất ô tô, do thiếu rất nhiều các thiết bị phụ trợ, nên 
ngành công nghiệp ô tô  Hà Nội  không đạt kỳ  vọng với tỷ  lệ  nội địa hóa còn đang dưới mức 
20%, nhất là dòng xe con và xe chuyên dùng. Với tỷ lệ nội địa hóa thấp, ngành công nghiệp ô tô  
Việt Nam sẽ  rất khó có thể  đứng vững, tồn tại và phát triển khi theo lộ  trình cắt giảm thuế 
quan.
3.2.3.4. Liên kết của ngành công nghiệp hỗ trợ
Để phát triển CNHT của Hà Nội, UBND Thành phố giao cho Sở Công thương Hà Nội và các 
ban ngành liên quan thường xuyên tổ  chức các hội nghị  giao thương, xúc tiến thương mại, hội  
nghị triễn lãm, hỗ trợ các DN tham gia các hội chợ về CNHT để tạo điều kiện thuận lợi cho các  
DN CNHT kết nối, liên kết với nhau hoặc kết nối liên kết giữa các DN CNHT của Hà Nội với  
các DN công nghiệp khác, đặc biệt là các DN của Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan,… để học hỏi  
kinh nghiệm phát triển CNHT của Hà Nội. Một số DN đã tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, tạo 
giá trị  gia tăng cao cho sản xuất công nghiệp, như: Công ty   Cổ  phần nhựa Hà Nội cung cấp 
khuôn mẫu cho các công ty Honda Việt Nam, Toyota Việt Nam, LG Việt Nam, Piaggio Việt Nam  
và xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản; Công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu, xuất khẩu  
sang thị trường Châu Âu; Công ty Cổ  phần xích líp Đông Anh tham gia sản xuất trên 1.000 chi  
tiết kim loại cỡ  nhỏ  cho các hãng xe máy Honda, Suzuki, Yamaha….Ngoài ra công ty còn cung  
cấp sản phẩm cho thị  trường trong nước và quốc tế  như  Nhật Bản, châu Âu và các quốc gia 
khác..
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà 
Nội
3.3.1. Cơ chế chính sách của Nhà nước 
Kết quả khảo sát cho thấy các DN đánh giá về chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho các DN 
trong việc phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, có thể thấy rằng : chính sách phù hợp với 
chiến lược phát triển của DN, đặc biệt chính sách Nhà nước đã chú ý tới yêu cầu về  các tiêu  

chuẩn môi trường mà DN cần phải đáp  ứng. DN cũng rất đồng ý với việc phát triển kinh tế 
nhưng phải đảm bảo môi trường. Đối với các hỗ trợ về thuế, vốn và lãi suất các DN đang đánh  
giá ở mức trên trung bình 4,20 ở thang đo Likert 7 mức độ. DN thấy sự phối hợp giữa các giữa  
chính sách kinh tế và chính sách môi trường  chưa được tốt.

18


Bảng 3.. Đánh giá của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ về chính sách
Độ lệch 
Biến 
Câu hỏi khảo sát 
Trung bình 
chuẩn 
Chính sách được xây dựng là phù hợp với chiến lược 
CS1
4,42
1,80
phát triển của các DN CNHT
CS2 Các quy định, tiêu chuẩn về môi trường là cao
4,55
1,72
Chính sách hỗ trợ DN là thỏa đáng (vốn, lãi suất, 
CS3
4,20
1,68
thuế..)
CS4 Chính sách đầu tư của Nhà Nước là thiết thực
4,15
1,59

Sự phối hợp giữa chính sách kinh tế và chính sách môi 
CS5
3,95
1,74
trường  tốt
Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra, 2017
3.3.2. Các quan hệ liên kết khu vực và toàn cầu, ảnh hưởng của các tập đoàn đa quốc gia
Một trong nhưng điểm rất đáng quan tâm cho cả nền công nghiệp sản xuất hiện nay là tình  
trạng thiếu liên kết giữa các nhà sản xuất lớn với các DN sản xuất sản phẩm phụ trợ, giữa DN  
đầu tư  nước ngoài với DN trong nước. Nhiều DN vẫn còn tư  duy “bán những cái mình có chứ 
không phải những cái thị trường cần”.
Vấn đề về quan hệ liên kết còn hạn chế  làm cho DN khó tiếp cận nhiều nguồn nguyên liệu 
giá rẻ  hay khả  năng mở  rộng thị  trường ra các nước trên thế  giới. Các DN đã có sự  chú trọng 
nhưng hạn chế  là việc chưa phát huy hết tiềm năng có được từ  hoạt động liên kết về  thương 
mại giữa Việt Nam và các nước trên thế giới.
Bảng 3.. Đánh giá của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ về liên kết
Biến

Câu hỏi khảo sát

Trung bình

Độ lệch 
chuẩn

Sự hội nhập sâu của Việt Nam với thế giới giúp các 
QHLK1 DN tiếp cận được nhiều nguồn nguyên liệu chất 
4,08
1,61
lượng, giá rẻ

Quá trình hội nhập cũng tạo cơ hội phát triển các thị 
QHLK2
3,87
1,59
trường tại các nước trong khu vực
Việc Việt Nam tham gia các tổ chức thương mại 
QHLK3
4,67
1,58
giúp các DN dễ nắm bắt thông tin thị trường quốc tế
Dễ dàng tiếp cận hơn với các cơ hội thu hút đầu tư 
QHLK4
3,87
1,59
vào hoạt động sản xuất
Quá trình hội nhập cũng tạo áp lực cạnh tranh của 
QHLK5
4,19
1,64
DN ngày càng lớn
Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra, 2017
3.3.3. Thị trường của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
Bảng 3.. Đánh giá của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ về 
thị trường sản phẩm
Độ lệch 
Biến
Câu hỏi khảo sát
Trung bình
chuẩn
Thị trường tiêu thụ sản phẩm có sự tăng trưởng một 

TT1
3,72
1,58
cách ổn định, phát triển bền vững
Các DN luôn chủ động trong việc tìm kiếm thị trường 
TT2
4,04
1,74
mới
Các DN chú trọng  đảm bảo uy tín và chất lượng sản 
TT3
4,35
1,58
phẩm để luôn duy trì khách hàng

19


Nhà nước có các biện pháp vĩ mô tốt nhằm ổn định thị 
3,86
1,54
trường và tạo điều kiện cho DN phát triển
Các DN thực hiện tốt các biện pháp quảng bá, tiếp thị 
TT5
3,64
1,77
sản phẩm để mở rộng thị trường
Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra, 2017
Mức độ  tăng trưởng của thị  trường nội địa Việt Nam còn rất thấp với một quy mô thị 
trường quá nhỏ. Tham gia vào các tổ chức, hiệp định hợp tác ở khu vực và trên thế giới tạo cho 

Việt Nam có được những thời cơ thuận lợi để trở thành điểm đến đầu tư mang tính chiến lược 
cho các TĐĐQG cũng như rất nhiều DNNVV.
3.3.4. Tiến bộ khoa học công nghệ 
Công nghệ  trong sản xuất CNHT chậm phát triển, phần lớn máy và công cụ  của các DN  
CNHT ở Hà Nội phải nhập khẩu, đặc biệt là công nghệ trong các ngành sản xuất.
Bảng 3.. Đánh giá của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ 
về khoa học công nghệ
Độ lệch 
Biến
Câu hỏi khảo sát
Trung bình
chuẩn
Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ thân thiện 
KHCN1
3,64
1,54
môi trường
Dây chuyền công nghệ sản xuất của DN được ứng 
KHCN2
3,59
1,55
dụng nhiều khoa học công nghệ
DN có sự đầu tư và quan tâm tới việc ứng dụng 
KHCN3
3,73
1,54
khoa học công nghệ
Việc ứng dụng triệt để khoa học công nghệ giúp 
KHCN4 sản phẩm tạo được lợi thế cạnh tranh và hạn chế 
4,62

1,46
ô nhiễm
DN được tạo nhiều điều kiện để tiếp cận với khoa 
KHCN5
3,82
1,37
học công nghệ tiên tiến trong sản xuất
Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra, 2017
Kết quả  khảo sát cũng cho thấy, các DN đánh giá thấp về  khoa học công nghệ, cụ  thể  là 
khả  năng  ứng dụng của khoa học công nghệ tiên tiến trong dây chuyền sản xuất của  DN, vấn 
đề chủ yếu là do thiếu khả năng tiếp cận các công nghệ tiên tiến, có mức chi phí đầu tư không 
quá lớn, phù hợp với khả năng của DN. Ngoài ra sự chủ động, quan tâm, đầu tư cho việc nghiên  
cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất tại mỗi DN cũng còn hạn chế.
3.3.5. Nguồn lực tài chính 
Các DN hoạt động trong lĩnh vực CNHT  đang  gặp rất nhiều khó khăn về  vốn.  Mặt khác, 
chủ  trương của Nhà nước mới mang tính chất động viên tuyên truyền, Nhà nước chưa đầu tư 
đủ nguồn lực bao gồm ngân sách và nhân lực cho CNHT. Việc hoạch định cơ chế, chính sách ở 
Việt Nam, mới chỉ  thuộc phạm vi của Chính phủ, ít có sự  tham gia của các nhà tài trợ, các  
chuyên gia, các nhà khoa học. 
Bảng 3.. Đánh giá của DN về tài chính của DN
Độ lệch 
Biến 
Câu hỏi khảo sát 
Trung bình 
chuẩn 
NV1 Nguồn vốn tự có của DN CNHT là tốt
3,46
1,41
NV2 DN được hỗ trợ  nhiều về lãi suất vay vốn
3,71

1,51
NV3 DN dễ dàng tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng
4,28
1,40
DN có khả năng huy động được đa dạng các nguồn lực 
NV4
3,73
1,52
tài chính
DN được tiếp cận dễ dàng với các thông tin về hệ 
NV5
4,58
1,58
thống tài chính
TT4

20


Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra, 2017
Điểm yếu về nguồn vốn của DN là sự khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng 
khi ngân hàng đang ngày càng chặt chẽ  hơn trong quy định cho vay, tiếp đến là khả  năng yếu 
kém của  DN  trong vấn đề  huy động nguồn vốn một cách đa dạng qua nhiều kênh, điều này  
khiến cho các DN phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn tín dụng đang khó khăn.
3.3.6. Nguồn nhân lực
Các DN đang gặp khó khăn trong việc thu hút người lao động có trình độ  chuyên môn cao,  
điều này thể  hiện một sự  mất cân đối trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, số 
lượng các kỹ sư làm việc tại các nhà máy sản xuất có trình độ cao không nhiều, trong khi đó, số 
lượng người được đào tạo qua cấp bậc đại học tại nhiều ngành đào tạo khác lại thất nghiệp rất 
nhiều.

Bảng 3.. Đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực
Độ lệch 
Biến 
Câu hỏi khảo sát 
Trung bình 
chuẩn 
Nguồn nhân lực phổ thông phục vụ hoạt động sản xuất 
NNL1
4,82
1,50
kinh doanh của DN là dồi dào
Nguồn nhân lực phổ thông phục vụ hoạt động sản xuất 
NNL2
3,63
1,49
kinh doanh của DN có chất lượng tốt
Người lao động nhiệt tình, hài lòng với công việc hiện 
NNL3
3,71
1,44
tại
Nguồn nhân lực chất lượng cao nhiều và dễ  dàng tiếp 
NNL4
3,56
1,70
cận, thu hút về làm việc tại DN
DN có sự chủ động trong công tác đào tạo và phát triển  
NNL5
4,43
1,48

nguồn nhân lực
Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra, 2017
Lao động phổ  thông của  Hà Nội  không được đánh giá cao về  các mặt như  trình độ, năng 
suất lao động, tính chuyên nghiệp. Điều này cho thấy mặt nào hạn chế  của công tác đào tạo  
nghề cho người lao động.
3.3.7. Cơ sở hạ tầng
Cơ  sở hạ  tầng, đánh giá của đối tượng khảo sát về  các câu hỏi khảo sát cho nhóm này 
đều đạt mức điểm không cao. Điều này cho thấy hạn chế về cơ sở hạ tầng hiện nay là lớn, gây 
khó khăn cho DN.
Bảng 3.. Đánh giá về cơ sở hạ tầng
Độ lệch 
Biến 
Câu hỏi khảo sát 
Trung bình 
chuẩn 
Cơ sở hạ tầng đảm bảo tốt việc sản xuất và kinh 
CSHT1
3,69
1,75
doanh
Cơ sở hạ tầng thuận lợi cho khách hàng tiếp cận, lựa 
CSHT2
3,58
1,69
chọn sản phẩm
Cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ, hiệu quả và 
CSHT3
3,37
1,70
nhận được sự quan tâm của nhà nước

DN dễ dàng tìm kiếm được địa điểm đáp ứng được 
CSHT4
3,85
1,62
các yêu cầu tại các địa phương
DN luôn chú trọng yếu tố thuận lợi về Cơ sở hạ 
CSHT5
3,92
1,73
tầng trước và trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra, 2017
Ngoài ra, sự  hạn chế  trong việc đáp  ứng khả  năng tiếp cận sản phẩm hàng hóa của khách  
hàng, nguyên nhân là thiếu cơ sở đáp ứng cho các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm một 
cách tập trung để khách hàng dễ tiếp cận.

21


3.3.8. Môi trường chính trị văn hóa
Bảng 3.. Đánh giá của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ về môi trường chính trị văn hóa
Độ lệch 
Biến
Câu hỏi khảo sát
Trung bình
chuẩn
CTVH1
Môi trường chính trị luôn ổn định
4,48
1,42
CTVH2

Tình hình kinh tế vĩ mô có ổn định
4,75
1,59
Thói quen tiêu dùng của người Việt Nam ảnh 
CTVH3
3,85
1,55
hưởng tốt tới hoạt động kinh doanh của DN
CTVH4
Tỷ giá hối đoái luôn được điều hành linh hoạt
4,57
1,55
Hoạt động kinh doanh được đảm bảo về an 
CTVH5
4,56
1,59
ninh
Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra, 2017
Cùng với phản ánh tốt về chính trị thì yếu tố văn hóa cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của  
DN. Người tiêu dùng tropng nước hiện có thói quen đánh giá cao về chất lượng và mẫu mã hàng  
nước ngoài hoặc mua hàng gắn với các thương hiệu, do vậy làm cho các DN trong nước gặp khó 
khăn trong việc chiếm lĩnh thị  trường  nội địa. Mặt khác, nguồn lực của các DN nước ta đang  
yếu và chưa có khả năng tập trung nhiều vào tiếp thị, quảng cáo.
3.3.9. Phân tích nhân tố khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ  
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Sau khi tính hệ  số  tương quan Cronback Alpha, tất các các biến đều đảm bảo để  đưa vào 
chạy EFA.  Sau khi chạy EFA 40 biến   được xếp lại thành  8  yếu tố   ảnh hưởng, các biến lựa  
chọn đều có hệ số tải nhân tố ( Factor loading) >0,5. Biến TT5 có hệ số Factor loading nhỏ  hơn 
0,5 nên bị loại. Tiếp tục chạy EFA với 39 biến còn lại được kết quả phù hợp, h ệ số KMO > 0,8 
các giá trị Figen values đều lớn hơn 1, phương sai trích là 71,03% chứng tỏ   8 nhóm nhân tố với 

39 biến thành phần hoàn toàn phù hợp và có ý nghĩa thống kê.
Kết quả  kiểm định và nhóm lại 8 nhóm yếu tố   ảnh hưởng hoàn toàn phù hợp với kết quả 
phân tích các yếu tố ảnh hưởng ở trên.
­ Hệ số  R2= 0,670, điều này thể hiện được sự biến thiên của các biến độc lập trong mô  
hình có thể giải thích được 83% sự phát triển bền vững CNHT, đây là một tỷ lệ tốt thể hiện sự 
phù hợp của mô hình khảo sát lý thuyết với thực tế. 
­ Hệ số  Sig=0.000 trong kiểm định ANOVA cho thấy độ tin cậy trong kết quả phân tích 
hồi quy là đảm bảo với sai số thấp. 
­ Hệ  số  Sig của các nhân tố trong bảng hệ số hồi quy cũng đều có giá trị  thấp hơn 0,1, 
điều này khẳng định các nhân tố có sự ảnh hưởng tới biến phụ thuộc là phát triển CNHT.  
­ Biểu đồ phân phối phần dư cho thấy phần dư có phân phối chuẩn, giá trị trung bình gần  
bằng 0(­1,45e­15) và độ lệch chuẩn bằng 1 (0,984). 
­ Hệ  số  VIF của các nhân tố  trong mô hình đều nhỏ  hơn 2, thể  hiện các nhân tố  không 
xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.  
Hàm hồi qui thể hiện mối liên hệ này được viết lại như sau:
Y = 0,229 + 0,146 X1 + 0,227 X2 + 0,172 X3 + 0,129 X4 + 0,278 X5 + 0,195 X6 + 0,085 X7 + 
0,110 X8 +ui
Bảng 3.. Tổng hợp phân tích hồi qui
Unstandard Standardize
ized 

Tên biến
t
Coefficient Coefficient
Ký hiệu
Sig.
s
s
B
Std. Error

Beta
Hệ số tự 
(Constant)
0,229
0,238  
0,964
0,336
do

22


Chính trị 
văn hóa
Nguồn 
nhân lực
Quan hệ, 
liên kết
Chính sách
Tài chính
Khoa học 
công nghệ
Cơ sở hạ 
tầng
Thị trường
R2
F
Sig F

CTVH


0,146

0,045

0,186

3,281

0,001

NNL

0,227

0,048

0,090

1,613

0,080

QHLK

0,172

0,032

0,093


2,219

0,027

CS
TC

0,129
0,278

0,043
0,052

0,020
0,202

0,433
3,432

0,066
0,001

KHCN

0,195

0,037

0,117


2,581

0,010

CHST

0,085

0,050

0,269

4,458

0,000

TT

0,110

0,044

0,141
2,504
0,013
0,670
61,959
0,000
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu điều tra, 2017

Các hệ số ai đều dương, nghĩa là các yếu tố ảnh hưởng cùng chiều với kết quả quản lý, nên  
cải thiện bất cứ yếu tố nào đều góp phần  phát triển CNHT. Trong các yếu tố ảnh hưởng, hệ số 
của yếu tố  tài chính là cao nhất (0,278), sau đó chất lượng nguồn nhân lực (0,227); Tiếp theo là 
khoa học công nghệ (0,195); tiếp theo nữa là quan hệ  liên kết (0,172); thấp nhất là hệ  số  của 
biến cơ sở hạ  tầng (0,085). Kết quả  này theo tôi cũng hoàn toàn phù hợp với kết quả khảo sát 
thực tế trên địa bàn Thành phố.
3.4. Đánh giá chung về phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.4.1. Những kết quả  đạt được trong phát triển công nghiệp hỗ  trợ  trên địa bàn thành 
phố Hà Nội
Một là, về kết quả sản xuất, CNHT Hà Nội đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn so với mặt bằng 
chung ngành công nghiệp. Hiệu quả  sản xuất thể  hiện trên các mặt: Thu hút lao động, lợi 
nhuận, nộp ngân sách cũng đạt mức khá. 
Hai là, một số DN ở Hà Nội đã trở thành mắt xích trong chuỗi giá trị sản phẩm của các tập 
đoàn đa quốc gia. Hà Nội đã hình thành các khu cụm công nghiệp chuyên sâu về CNHT, gắn với  
các DN vốn FDI như KCN Bắc Thăng Long, Nội Bài, Quang Minh. CNHT Hà Nội không dừng ở 
đáp ứng thị trường trong nước mà đã tham gia mạnh vào thị trường xuất khẩu.
Ba là, ngành CNHT ở  Hà Nội đang từng bước phát triển. Luồng đầu tư  trực tiếp từ  nước  
ngoài tăng lên, cải cách DN nhà nước đang được tiến hành nhanh chóng… 
Bốn là, có thể khẳng định, thời gian qua sự tăng lên về số lượng của các dự án FDI là nhờ 
môi trường đầu tư liên tục được cải thiện, đặc biệt là chúng ta đã nhận thức rõ tầm quan trọng  
của CNHT và đã quan tâm nhiều hơn đến sự phát triển của ngành công nghiệp mới này. 
Năm là, nhà nước đã ban hành một số  văn bản nhằm đẩy mạnh việc phát triển CNHT đã 
được tổng hợp từ những chương trước. 
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.4.2.1. Những hạn chế
Thứ nhất, CNHT ở Hà Nội vẫn đang ở giai đoạn phát triển sơ khai và còn nhiều yếu kém.  
Số lượng DN CNHT ở Hà Nội còn ít, trình độ chỉ ở mức trung bình, thấp.
Thứ hai, CNHT còn manh mún, kém phát triển, các DN sản xuất các sản phẩm hỗ trợ còn  
rất ít, công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh yếu kém. Các sản phẩm hỗ trợ còn nghèo nàn 
về chủng loại, kiểu dáng, mẫu mã đơn điệu, giá lại cao hơn nhiều sản phẩm cùng loại nhập 

khẩu. Trình độ công nghệ của phần lớn các DN sản xuất các sản phẩm hỗ trợ ở nước ta mới  
chỉ đạt ở mức trung bình so với khu vực và nhiều quốc gia trên thế giới. 
Thứ ba, mức độ tăng trưởng các phụ tùng mặt hàng hỗ trợ từ thị trường nội địa còn rất thấp, 

23


đặc biệt là các ngành yêu cầu chất lượng cao như ô tô, điện tử,… và các DN rất ngại nhập các  
sản phẩm trong nước về lắp rắp. 
Thứ  tư, năng lực cạnh tranh của sản phẩm CN HT còn thấp. Năng lực kỹ thuật công nghệ, 
năng lực tổ  chức quản lý sản xuất của các DN CN HT còn thấp, việc áp dụng các tiêu chuẩn 
quản lý hiện đại mang tính hình thức. 
Thứ  năm, chưa có một tổ  chức đầu mối quản lý nhà nước về  CNHT để  đề  xuất và thực 
hiện chính sách khuyến khích phát triển CNHT một cách cụ thể, sát thực. 
3.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Thứ nhất, sự phát triển CNHT ở Hà Nội hiện nay còn vấp phải những khó khăn do chính 
sự yếu kém của bản thân các DN. 
Thứ  hai, các DN hoạt động trong lĩnh vực CNHT gặp rất nhiều khó khăn về  vốn và kỹ 
thuật cũng như đầu ra trong điều kiện quy mô thị trường quá nhỏ. 
Thứ tư, thiếu sự gắn kết giữa DN lớn và DN nhỏ, giữa DN trong nước với DN có vốn đầu  
tư nước ngoài trong việc sản xuất các sản phẩm hỗ trợ. 
Thứ ba, nhân lực phục vụ CNHT chưa đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng. 
Thứ  năm, việc thiếu cơ  sở  dữ  liệu phù hợp và đầy đủ  về  các công ty nội địa, các công ty 
FDI, các nhà lắp ráp linh kiện điện tử  và thiếu thông tin về các liên kết khác nhau giữa các nhà  
lắp ráp và các công ty cung cấp linh kiện trong nước khiến cho mối quan hệ hai bên còn lỏng 
lẻo, không lâu dài. 
Thứ  sáu, sự  thiếu hụt nguồn nhân lực có tay nghề  cao chủ  yếu gắn liền với những hạn  
chế trong công tác đào tạo nghề ở nước ta trong thời gian qua. Hiện nay, đào tạo nhân lực cho  
ngành CNHT hầu như là chưa có.
Thứ bảy, các chương trình, chính sách về hỗ trợ phát triển CNHT có khá nhiều nhưng vẫn  

còn chồng chéo, chưa thực sự đi vào cuộc sống. Việc tiếp nhận hỗ trợ, tiếp cận với các chính  
sách hỗ  trợ  còn nhiều bất cập, thủ tục rườm rà, gây khó khăn cho các DN muốn đầu tư  vào  
CNHT. 

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ 
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

4.1. Bối cảnh phát triển công nghiệp hỗ trợ 
4.1.1. Bối cảnh chung của thế giới
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, tác động  
mạnh mẽ và sâu sắc đến tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế; Công nghệ và toàn cầu hóa ảnh 
hưởng rất nhiều đến sản xuất, đặc biệt là với các quốc gia đang phát triển. Việt Nam đang tiếp 
cận gần hơn bao giờ hết với công nghệ  4.0; Xu hướng gia tăng các dự án FDI về công nghiệp 
hỗ trợ; Hội nhập AFTA theo cam kết, các nước thành viên phải giảm thuế nhập khẩu
4.1.2. Bối cảnh trong nước 
Quá trình tái cấu trúc một số ngành công nghiệp Việt Nam phải diễn ra trên cơ  sở nhận  
thức mới và nội dung toàn diện; Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, cùng 
với hệ thống CNHT đi kèm; Chiến lược phát triển ngành CNHT càng trở nên cấp bách khi Việt 
Nam đang mất dần lợi thế nhân công giá rẻ trong các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động 
so với một số nước châu Á khác
4.1.3. Bối cảnh của Hà Nội
Sau 10 năm triển khai thực hiện, đến nay thành phố Hà Nội đã có 59 sản phẩm của 46 DN có 
sản phẩm được công nhận là sản phẩm công nghiệp chủ  lực của thành phố  được UBND cấp  
“giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp chủ  lực thành phố  Hà Nội”. ngành công nghiệp chủ 
lực thành phố  của Hà Nội đã đạt được một số  bước phát triển nhất định thì ngành CNHT của 
thành phố phát triển chưa tương xứng với tiềm năng hiện có, các sản phẩm CNHT của Hà Nội 
chưa đa dạng, mới chủ yếu  ở dạng thô sơ, chưa có sản phẩm và chưa có DN CNHT nào trong 

24



lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao
4.2. Định hướng và mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ trên Hà Nội
4.2.1. Định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ Hà Nội
Định hướng phát triển công nghiệp hỗ  trợ  Hà Nội: i) Cần có các chính sách khuyến khích 
phát triển CNHT Hà Nội đặc biệt là phát huy vai trò của hỗ trợ các DN phát triển như hiệp hội  
DN ngành công nghiệp Hà Nội (HANSIBA); (ii) Phân bố không gian công nghiệp ngành CNHT 
từng bước bố  trí, sắp xếp hợp lý phù hợp với quy hoạch tổng thể  phát triển công nghiệp Hà 
Nội; (iii) Đẩy mạnh liên kết cung  ứng trong vùng kinh tế  trọng điểm Bắc Bộ; (iv) Hỗ trợ kinh 
phí đổi mới công nghệ; (v) Hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo và chuyển giao công nghệ.
4.2.2. Mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ Hà Nội
Tốc độ phát triển công nghiệp lĩnh vực CNHT hàng năm tăng trên 10 ­ 15%; Giai đoạn 2025 
– 2035 giá trị  sản xuất CNHT của Hà Nội sẽ  chiếm khoảng 25% giá trị  sản xuất ngành công  
nghiệp toàn thành phố; tốc độ tăng trường giá trị sản xuất của CNHT thành phố sẽ  đạt khoảng 
15 – 20%. Phát triển CNHT Hà Nội tập trung vào 03 lĩnh vực chủ chốt là sản xuất linh kiện phụ 
tùng; CNHT phục vụ ngành công nghiệp công nghệ cao; và CNHT cho ngành dệt may.
4.3. Giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà  
Nội
­ Giải pháp về chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ: (i) Tổ chức thực hiện thủ tục xác 
nhận  ưu đãi đối với các dự  án sản xuất sản phẩm CNHT thuộc danh mục sản phẩm  
CNHT  ưu tiên phát triển; (ii) Các cơ  quan chức năng Thành phố  đẩy mạnh hoạt động 
thông tin, hướng dẫn, rà soát rút gọn các thủ  tục hành chính để  tạo điều kiện thuận lợi  
nhất cho DN và nhà đầu tư  tiếp cận các chính sách ưu đãi dành cho các dự  án sản xuất  
sản phẩm CNHT thuộc danh mục sản phẩm CNHT  ưu tiên phát triển; (iii) Rà soát, điều 
chỉnh, bổ  sung, hoàn thiện các chiến lược, quy hoạch, kế  hoạch phát triển sản xuất  
CNHT; (iv) Rút ngắn thủ tục hành chính liên quan đến việc cấp phép đầu tư cho các DN  
CNHT, DN công nghiệp hạ  nguồn; (v) Đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng theo hướng 
cải tiến thủ tục, rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay đối với DN CNHT nhỏ và vừa đảm  
bảo minh bạch,  đơn giản; (vi) Tiếp tục quy hoạch các Khu công nghiệp, cụm công  
nghiệp hỗ  trợ; (vii) Cần có cơ  chế   ưu đãi đặc biệt (về  vay vốn, hỗ  trợ  đầu tư, ưu đãi  

thuê đất) đối với đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao;…
­ Tăng cường thu hút đầu tư  vào công nghiệp và công nghiệp hỗ  trợ: (i) Ngân sách Thành 
phố  sẽ  hỗ  trợ  các chủ  đầu tư  hạ  tầng các KCN quy hoạch mặt bằng, xây sẵn nhà xưởng cho 
thuê phù hợp với các đối tượng là các DNNVV sản xuất sản phẩm CNHT thuộc các ngành  
CNHT ưu tiên phát triển; (ii) Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng thông  
thoáng hơn, cải cách thủ tục hành chính theo hướng tư vấn, giúp đỡ các DN, giảm bớt phiền hà  
cho DN;  (iii)  Hà Nội cần thành lập quỹ  tài chính dành riêng cho các DN CNHT ; (iv)  Khuyến 
khích hình thành các khu, cụm công nghiệp sản xuất linh kiện, phụ tùng, nguyên vật liệu phụ trợ 
cho các ngành công nghiệp; Xây dựng các KCN, khu chế xuất một cách tập trung; (iv) Hỗ trợ và 
khuyến khích đầu tư từ các nhà đầu tư trong nước, nâng cao năng lực DN CNHT Thành phố; (v) 
Khuyến khích hoạt động ươm tạo, các vườn ươm DN CNHT thông qua cơ chế hỗ trợ tạo điều  
kiện về mặt bằng, miễn giảm thuế, cho phép đầu tư tại các KCN;…
­ Tăng cường hỗ trợ cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ phát triển thị trường: (i) Định 
kỳ tổ chức khảo sát các DN CNHT và lập danh mục các nhà cung cấp tiềm năng, xây dựng thành 
cơ  sở  dữ  liệu CNHT; (ii) Thành phố  cần quan tâm bố  trí kinh phí ngân sách và có cơ  chế  giải  
pháp mạnh hơn hỗ trợ DN về thông tin, thị trường kiến thức, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng  
cường sự liên kết giữa DN với các DN, Hiệp hội DN, Hiệp hội ngành nghề trong nước và nước 
ngoài....; (iii) Tổ chức hội chợ, triển lãm về  các DN công nghiệp chế  tạo, tổ  chức các hội chợ 
“ngược”, làm cầu nối giữa các DN sản xuất sản phẩm cuối cùng và DN sản xuất sản phẩm 
CNHT; (iv) Sở Công Thương, Sở Kế  hoạch và Đầu tư  thường xuyên liên kết với các tỉnh liên  

25


×