Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.91 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HÀ PHƢƠNG THẢO

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Đặng Văn Mỹ

Phản biện 1: PGS.TS. Lê Văn Huy
Phản biện 2: TS. Vũ Mạnh Bảo

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 9 tháng 3 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thời gian qua, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
(NSNN) trên địa bàn Kon Tum đã có những cải thiện rõ rệt: chặt chẽ
và hiệu quả hơn trước. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế làm giảm
tác động tích cực của chi NSNN ở tỉnh Kon Tum như: dự toán chi
NSNN chưa sát với yêu cầu dẫn đến hệ lụy là phải điều chỉnh trong
quá trình thực hiện; một số khoản chi chưa đáp ứng tiêu chí ưu tiên,
thậm chí còn lãng phí do đầu tư vào các công trình không phát huy
tác dụng thực tế; một số định mức phân bổ NS cho CTX chưa bám
sát tình hình; điều hành chi NSNN còn chưa tạo phạm vi chủ động
cần thiết cho đơn vị thụ hưởng NS; hiệu lực, hiệu quả kiểm tra, giám
sát sử dụng NSNN chưa cao...Muốn khắc phục những hạn chế nêu
trên, cần nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống lý luận và thực
tiễn nhằm làm rõ những nguyên nhân cũng như và đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của tỉnh Kon
Tum. Do đó tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum” làm đối tượng nghiên cứu
trong luận án của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là đánh giá thực trạng, qua đó tìm kiếm
và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN
tỉnh Kon Tum phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh trong thời
gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của quản lý NSNN ở cấp tỉnh
đặt trong khung khổ thể chế quản lý NS quốc gia thống nhất ở Việt
Nam?



2
- Tính đặc thù của quản lý chi NSNN của chính quyền tỉnh
Kon Tum?
- Những thuận lợi và khó khăn tác động đến quản lý chi
NSNN ở tỉnh Kon Tum?
- Thành công, hạn chế trong quản lý chi NSNN ở tỉnh Kon
Tum trong giai đoạn 2015-2018?
- Giải pháp nào để đảm bảo quản lý chi NSNN một cách hiệu
quả trên địa bàn tỉnh Kon Tum?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động quản lý chi NSNN của
chính quyền tỉnh Kon Tum.
- Phạm vi nghiên cứu: Nội dung quản lý chi NSNN được tiếp
cận vừa theo chu trình quản lý NSNN vừa theo cơ cấu khoản chi. Bộ
máy quản lý chi NSNN tỉnh Kon Tum được giới hạn ở chính quyền
cấp tỉnh cùng với bộ máy quản lý NSNN của các đơn vị sử dụng
NSNN trực thuộc tỉnh trong giai đoạn 2015-2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp nghiên cứu thực tế
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Đóng góp một số vấn đề lý luận về công tác QLNN trong chi
NSNN, qua đó có thể giúp cho các nhà hoạch định chính sách, những
người làm công tác nghiên cứu có thêm một phần thông tin lý luận
về vai trò của công tác quản lý chi NSNN, từ đó đóng góp vào việc
xây dựng, tổ chức thực hiện và hoàn thiện pháp luật. Kết quả nghiên
cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo,

điều hành việc quản lý chi NSNN góp phần thiết thực cho phát triển
ổn định KT-XH trên địa bàn tỉnh Kon Tum.


3
* Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn vận dụng lý luận về quản lý NSNN để phân tích,
đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN của tỉnh Kon Tum
trong thời gian qua. Từ đó đề ra quan điểm, phương hướng và giải
pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của tỉnh
Kon Tum trong thời gian tới.
7. Bố cục luận văn
Ngoài các phần: Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham
khảo và Phụ lục, luận văn bao gồm các nội dung chủ yếu thể hiện ở
ba chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN .
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý chi NSNN của tỉnh
Kon Tum.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi
NSNN của tỉnh Kon Tum.
8. Tổng quan tài liệu


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CẤP TỈNH
1.1. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CẤP TỈNH
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc

Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002: “NSNN là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Luật NSNN năm 2015 có sửa đổi một chút định nghĩa NSNN,
theo đó “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.1.2. Các khoản mục chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh
* Chi thường xuyên
Là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm hoạt động của bộ
máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc cấp
tỉnh, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm
vụ thường xuyên của chính quyền cấp tỉnh về phát triển KT-XH, bảo
đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
* Chi đầu tư phát triển
Là chi NSNN có liên quan đến sự tăng trưởng quy mô vốn đầu
tư của nhà nước và chính quyền cấp tỉnh. Mục tiêu của đầu tư phát
triển là đầu tư vào khu vực sản xuất và cơ sở kinh tế hạ tầng, làm
thay đổi cơ cấu KT-XH của tỉnh. Kết quả của các khoản chi đầu tư
phát triển là tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, làm tăng
cơ sở hạ tầng KT-XH, tạo ra của cải vật chất và thúc đẩy tăng trưởng


5
kinh tế. Chi đầu tư phát triển được thực hiện chủ yếu từ NSTW và
một phần NSĐP.
* Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền
do chính quyền cấp tỉnh vay.

* Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.
* Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa
phương.
* Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách cấp dưới.
1.1.3. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh
Quản lý chi NSNN cấp tỉnh là hoạt động của chính quyền cấp
tỉnh sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để xây dựng
dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm soát quá trình chi
NSNN sao cho phù hợp với khả năng thu và đảm bảo nguồn lực tài
chính để nhà nước thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Theo khoản mục chi NSNN, quản lý chi NSNN gồm: quản lý CTX;
quản lý chi ĐTPT; quản lý chi trả nợ; quản lý chi dự trữ; quản lý các
khoản chi khác. Trong luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu quản lý
chi hai khoản mục lớn là CTX và chi ĐTPT.
1.1.4. Đặc điểm quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh ở
miền núi
Quản lý chi NSNN cấp tỉnh vừa mang tính chất của quản lý
chi NSNN nói chung, vừa mang tính chất của quản lý chi NSNN ở
cấp cao nhất trong các cấp quản lý NSĐP. Đồng thời, còn có thêm
đặc điểm kinh tế phát triển khó khăn, nhu cầu chi cho kết cấu hạ
tầng, y tế, giáo dục lớn nhưng nguồn thu trên địa bàn rất hạn chế, chủ
yếu phụ thuộc vào cân đối NS từ Trung ương.
a. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước
- Quản lý chi NSNN cấp tỉnh chịu sự chế định của Luật NSNN


6
và chỉ đạo của các cơ quan thuộc Chính phủ.
- Quản lý chi NSNN cấp tỉnh phù hợp với yêu cầu hoạt động

của bộ máy nhà nước cấp tỉnh.
- Quản lý chi NSNN cấp tỉnh phục vụ lợi ích của người dân
địa phương.
b. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách địa phương ở cấp
tỉnh
- Quản lý chi NSNN cấp tỉnh bao hàm cả quản lý ngân sách
của đơn vị thụ hưởng NS do tỉnh quản lý, vừa quản lý NS cấp huyện
theo chế độ phân cấp. Đặc điểm này cho thấy, quản lý chi NSNN cấp
tỉnh rất phức tạp, vừa theo ngành, vừa theo lãnh thổ, vừa là quản lý
của đơn vị cấp trên đối với đơn vị dự toán cấp dưới (theo chiều dọc
và chiều ngang).
- Quản lý chi NSNN cấp tỉnh gắn liền với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH địa phương.
- Quản lý chi NSNN cấp tỉnh mang tính chất toàn diện phục vụ
quản lý theo lãnh thổ với hệ thống đa mục tiêu, bao gồm nhiều lĩnh
vực phức tạp.
- Quản lý chi NSNN cấp tỉnh ở Việt Nam ít nhiều mang tính bị
động do cơ quan thu NSNN không thuộc chính quyền cấp tỉnh.
c. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách địa phương ở các
tỉnh miền núi, phải nhận cân đối từ Trung ương
- Các tỉnh miền núi đa phần là tỉnh nghèo, kinh tế chậm phát
triển, không thể tự cân đối thu - chi trên địa bàn.
- Các tỉnh miền núi có nhiều khoản chi đặc thù đòi hỏi các chế
độ quản lý đặc biệt.
- Các tỉnh miền núi nhận NS bổ sung từ TW nên mức độ bị
động cao hơn các tỉnh khác.


7
1.1.5. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh

Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ.
Thứ hai, nguyên tắc quản lý theo dự toán và đảm bảo mục tiêu
ưu tiên.
Thứ ba, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
Thứ tư, nguyên tắc hợp pháp, công khai, minh bạch.
Thứ năm, nguyên tắc bảo đảm cân đối tích cực NS cấp tỉnh.
Thứ sáu, nguyên tắc về đảm bảo trách nhiệm.
1.1.6. Mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh
Mục tiêu tổng quát của quản lý chi NSNN cấp tỉnh là cung cấp
tài chính kịp thời, đầy đủ để chính quyền cấp tỉnh thực hiện tốt chức
năng của mình trong khung khổ pháp luật cho phép, đồng thời
khuyến khích cơ quan thụ hưởng NSNN nâng cao hiệu quả sử dụng
NSNN.
1.1.7. Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp
tỉnh

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp
tỉnh với bộ máy quản lý ngân sách nhà nước ở Trung ương.


8
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CẤP TỈNH
1.2.1. Xây dựng, bổ sung, điều chỉnh hệ thống định mức chi
ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh
Trên cơ sở các chính sách khung và hệ thống định mức chung
do TW ban hành, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng,
điều chỉnh, bổ sung hệ thống định mức đã có để có hệ thống định
mức mới phù hợp với điều kiện cụ thể trong năm tài chính và kế
hoạch tài chính trung hạn của tỉnh, sau đó trình HĐND tỉnh xem xét,

ra Nghị quyết phê chuẩn.
1.2.2. Lập dự toán chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh
a. Khái niệm lập dự toán chi NSNN cấp tỉnh
Lập dự toán chi NSNN cấp tỉnh là việc phân tích, đánh giá khả
năng về nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của chính quyền cấp tỉnh, từ đó xác lập các nhiệm vụ chi NSNN
dựa trên các căn cứ khoa học và phù hợp với điều kiện thực tiễn của
tỉnh, đảm bảo tuân thủ các quy định về chế độ, chính sách và định
mức chi do TW quy định.
b. Căn cứ lập dự toán chi NS cấp tỉnh
Một là, căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm quốc
phòng an ninh và an sinh xã hội của tỉnh.
Hai là, căn cứ vào quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi; chế độ chính sách; định mức phân bổ; định mức chi tiêu hiện
hành…
Ba là, căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện dự toán chi NSNN các năm trước, đặc biệt là năm báo cáo, lấy
đó làm cơ sở xây dựng dự toán NS năm sau sao cho phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương.
c. Quy trình lập dự toán chi NS cấp tỉnh


9
- Căn cứ số kiểm tra TW giao và Thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài chính, UBND tỉnh ban hành chỉ thị về việc lập dự toán chi NS,
tiếp đó giao số kiểm tra NS cho các đơn vị dự toán trực thuộc tỉnh.
- Căn cứ văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán và số kiểm tra
được giao, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị dự toán trực
thuộc tỉnh lập dự toán chi NS gửi Sở Tài chính và Sở KH&ĐT.
- Sở Tài chính phối hợp với Sở KH&ĐT xem xét dự toán của

các đơn vị trực thuộc tỉnh.
- Sở Tài chính, Sở KH&ĐT tổng hợp, lập dự toán chi NSNN
cấp tỉnh theo lĩnh vực, nhiệm vụ chi được phân cấp để báo cáo
UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh xem xét, cho ý kiến.
- Sau khi có ý kiến của HĐND tỉnh, UBND tỉnh gửi báo cáo
xây dựng dự toán chi NSNN cho Bộ Tài chính, Bộ KH & ĐT và các
cơ quan TW liên quan theo quy định của Luật NSNN. Cuối cùng, dự
toán NS phải được thảo luận và phê chuẩn ở HĐND tỉnh mới có giá
trị thực thi.
d. Nội dung lập và phân bổ dự toán NSNN cấp tỉnh
Một là lập dự toán CTX
Hai là lập dự toán chi đầu tư phát triển
1.2.3. Quản lý việc chấp hành dự toán chi ngân sách nhà
nƣớc cấp tỉnh
a. Khái niệm quản lý việc chấp hành dự toán chi NS cấp tỉnh
Quản lý việc chấp hành dự toán chi NS cấp tỉnh là quản lý quá
trình sử dụng kinh phí theo dự toán được giao. Quá trình quản lý việc
chấp hành dự toán cũng có nhiệm vụ kịp thời phát hiện những vướng
mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện chi NSNN nhằm kịp thời
điều chỉnh, bổ sung, hoặc quyết định có hay không tiếp tục thực hiện
chế độ, chính sách đó.
b. Yêu cầu của quản lý việc chấp hành dự toán chi NS cấp


10
tỉnh
Đảm bảo theo đúng quy định hiện hành về chế độ, chính sách,
tiêu chuẩn, định mức chi; kiểm soát tính hiệu quả của các chế độ
chính sách, các định mức chi nhằm xóa bỏ, sửa đổi những chế độ
chính sách và định mức chi không còn phù hợp; đảm bảo hệ thống

định mức chi và các chế độ chính sách phù hợp thực tế.
c. Nội dung quản lý việc chấp hành dự toán chi NSNN cấp
tỉnh
Một là phân bổ, giao dự toán chi NSNN.
Hai là quản lý chấp hành dự toán CTX NSNN cấp tỉnh
Ba là quản lý chấp hành dự toán chi ĐTPT NSNN cấp tỉnh
d. Quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh
Các tổ chức, đơn vị sử dụng vốn, kinh phí NSNN và quản lý
các khoản thu chi tài chính bao gồm đơn vị sử dụng NS, KBNN tỉnh,
Sở Tài chính phải tổ chức hạch toán, lập báo cáo kế toán và quyết
toán các khoản chi của NSNN cấp tỉnh theo quy định của Luật
NSNN và các văn bản hướng dẫn liên quan.
e. Kiểm soát, thanh tra, kiểm tra chi ngân sách nhà nước cấp
tỉnh
* Kiểm soát nội bộ chi NS cấp tỉnh
* Kiểm soát của kiểm toán
* Kiểm soát của KBNN
* Kiểm tra của thanh tra tài chính
* Công khai chi NSNN cấp tỉnh và giám sát của cộng đồng
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH
1.3.1. Các yếu tố khách quan
a. Điều kiện tự nhiên của tỉnh
b. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh


11
c. Cơ chế chính sách và các quy định của TW về quản lý chi
NSNN
d. Tiềm lực tài chính công

e. Sự ổn định kinh tế vĩ mô
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
a. Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên
môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN của tỉnh
b. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN
c. Công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN trên địa bàn
tỉnh
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TỈNH KON TUM
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH KON TUM
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý
b. Địa hình
c. Khí hậu
d. Tài nguyên thiên nhiên
2.1.2. Về đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CỦA TỈNH KON TUM
2.2.1. Thực trạng chi ngân sách nhà nƣớc tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2015-2018


12
Bảng 2.1. Kết quả chi NSNN tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015-2018
(ĐVT: triệu đồng)
Chi đầu tƣ phát
triển
Năm


Tổng số
Số chi

Tỷ
trọng
(%)

Chi thƣờng
xuyên
Số chi

Tỷ
trọng
(%)

Chi khác
Tỷ
Số chi trọng
(%)

2015 5.096.910 1.329.657 26,1% 3.757.253 73,7% 10.000 0,2%
2016 5.215.390 1.402.346 26,9% 3.794.044 72,7% 19.000 0,4%
2017 5.387.100 1.292.716 24%

4.075.469 75,7% 18.915 0,4%

20181 6.463.000 2.035.480 31,5% 4.410.140 68,2% 17.380 0,3%
Trung
5.540.600 1.515.050 27,1% 4.009.227 72,6% 16.324 0,3%
bình


(Nguồn Sở Tài chính tỉnh Kon Tum)
Trong giai đoạn 2015-2018 quy mô chi NSNN tỉnh Kon Tum
tăng dần qua các năm. Nếu như năm 2015, quy mô chi NSĐP mới
đạt 5.096.910 triệu đồng thì đến năm 2018 quy mô chi NSĐP đã tăng
lên đến 6.463.000 triệu đồng, tăng 126,8%. Cơ cấu chi NS cho thấy,
chi NSNN ở tỉnh Kon Tum chủ yếu phục vụ bộ máy nhà nước và các
cơ quan đoàn thể, sự nghiệp với tỷ trọng CTX khá cao, bình quân đạt
72,6% cơ cấu chi NSNN trên địa bàn. Hơn nữa, tốc độ tăng CTX
nhanh hơn tốc độ tăng chi ĐTPT khiến tỷ trọng chi ĐTPT trong cơ
cấu chi giảm từ 26,9% năm 2016 xuống còn 24% vào năm 2017,
trong khi tỷ trọng CTX tăng tương ứng từ 72,7% lên 75,7%.
2.2.2. Thực trạng xây dựng định mức chi thƣờng xuyên
ngân sách nhà nƣớc
Để xây dựng định mức CTX trong thời kỳ ổn định 2017-2020,
1

Số liệu ước thực hiện hết năm 2018 theo báo cáo của Sở Tài chính trình kỳ
họp thứ 7 HĐND tỉnh Kon Tum khóa XIII, nhiệm kỳ 2016-2021.


13
HĐND tỉnh Kon Tum đã ban hành Nghị quyết số 67/2016/NQHĐND ngày 09/12/2016 quy định về phân cấp ngân sách nhà nước
tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020. Tỉnh cũng đã ban hành một số
định mức chi đặc thù của tỉnh phù hợp với định hướng phát triển KTXH đi đôi với đảm bảo mục tiêu quản lý thống nhất, chặt chẽ nguồn
NSNN.
2.2.3. Thực trạng lập dự toán ngân sách địa phƣơng tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2015-2018
a. Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015-2018

Dự toán chi cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo chiếm tỷ trọng
lớn, dao động trong khoảng từ 30 - 32% trong tổng CTX giai đoạn
2015 - 2018. Dự toán chi quản lý hành chính, đảng, đoàn thể chiếm
tỷ trọng lớn thứ hai trong CTX và tăng nhanh qua các năm. Dự toán
chi cho sự nghiệp khoa học công nghệ và chi thể dục thể thao qua
các năm thường chiếm tỉ trọng thấp nhất trong tổng số CTX.
b. Thực trạng lập và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư từ ngân
sách địa phương
* Thực trạng lập kế hoạch vốn đầu tư
Vốn đầu tư XDCB từ NSĐP bao gồm: Trợ cấp của NSTW cho
NS tỉnh trong dự toán NS hằng năm; vốn NS tỉnh bao gồm vốn
XDCB tập trung và vốn sự nghiệp. Vốn cân đối NSĐP bao gồm
NSTW cân đối và NSĐP. Một đặc điểm của vốn NSNN cấp cho các
dự án đầu tư tại Kon Tum là trợ cấp của NSTW tương đối lớn, trung
bình giai đoạn 2015-2018 chiếm khoảng từ 60- 67% tổng vốn đầu tư
từ NSNN trên địa bàn.
* Thực trạng điều chỉnh vốn đầu tư
Vào quý 4 hằng năm, Sở Tài chính và Sở KH&ĐT tiến hành rà
soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án trong năm để


14
điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư.
2.2.4. Quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách tỉnh Kon
Tum giai đoạn 2015 – 2018
a. Quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách thường xuyên
tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 – 2018
Chấp hành dự toán CTX trong giai đoạn này được thực hiện
theo kế hoạch hằng năm.
Quản lý chấp hành dự toán CTX đã được thực hiện theo các

nội dung chi gắn với các chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thụ
hưởng NS.
* Thực trạng quản lý chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo
Diễn biến chi thực tế sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở Kon Tum
những năm 2015 - 2018 cho thấy, các khoản chi này chiếm phần lớn
chi NS (chiếm 31,7%/tổng chi NSĐP và 43,8% tổng CTX).
* Thực trạng quản lý chi sự nghiệp y tế
Chi y tế trong CTX cũng có xu hướng tăng nhưng không đều
qua các năm. Nhìn chung, chi y tế chiếm từ 12,2% đến 13,7% CTX,
năm cao nhất là 2017, năm thấp nhất là 2018.
* Thực trạng quản lý chi sự nghiệp kinh tế
Quy mô chi sự nghiệp kinh tế cơ bản ổn định trong giai đoạn
2015-2018, bình quân đạt tỷ trọng 8,3% tổng CTX. Ngoài ra một số
chương trình được tài trợ từ NSĐP đã được nghiên cứu triển khai
như: Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường đầu ra cho
nông sản, đẩy mạnh sản xuất ứng dụng công nghệ cao...
* Thực trạng quản lý chi quản lý hành chính, Đảng, Đoàn
thể
Kon Tum đã rà soát lại toàn bộ các khoản chi hành chính trên
tinh thần của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Theo đó các
khoản chi phí hội nghị, tiếp khách, chi phí có liên quan đến chế độ sử


15
dụng tài sản công đã được hạn chế. Trong giai đoạn 2015-2018, tỷ
trọng chi quản lý hành chính tuy tăng về số tuyệt đối, nhưng giữ ổn
định về số tương đối, bình quân chiếm 24,8% tổng CTX.
b. Thực trạng cấp phát vốn đầu tư đối với công trình thuộc
dự án đầu tư sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước
* Thực trạng cấp phát vốn

Trong những năm qua, cơ cấu chi đầu tư XDCB trên địa bàn
tỉnh Kon Tum có chiều hướng tăng về số tuyệt đối. Trung bình giai
đoạn 2015-2018, chi đầu tư XDCB chiếm 39,3% trong chi ĐTPT,
riêng năm 2016, chi đầu tư XDCB tăng lên 45,7% và hạ thấp dần vào
những năm sau.
* Thực trạng thanh toán tạm ứng
Trong 4 năm 2015-2018, vốn đầu tư XDCB thuộc NS tỉnh
Kon Tum đã được KBNN giải ngân đạt quy mô 5.765,7 tỷ đồng trên
tổng kế hoạch vốn được giao là 6.809 tỷ đồng, tương ứng 84%. Tỷ lệ
giải ngân tăng qua các năm và chiếm tỷ lệ khá cao, trong đó năm
2015 đạt 77%, năm 2018 đạt 90%.
Có được kết quả cao như trên là do tỉnh Kon Tum đã triển khai
thực hiện khá nghiêm túc các quy định của Chính phủ về tăng cường
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, trong đó, cụ thể và mới nhất là
Chỉ thị số 1792/CT-TTg, ngày 15 tháng 10 năm 2011, Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 và Chỉ thị số 14/CT- TTg,
ngày 28 tháng 6 năm 2013 về những giải pháp chủ yếu khắc phục
tình trạng nợ đọng XDCB. Vốn đầu tư từ NS tỉnh đã được phân bổ
theo hướng tập trung hơn, ưu tiên cho việc xử lý nợ đọng và bố trí
thỏa đáng để sớm hoàn thành các công trình dở dang, hạn chế khởi
công dự án mới, chỉ bố trí một phần vốn để mở mới một số dự án
thật sự cấp thiết.


16
2.2.5. Thực trạng quyết toán chi ngân sách nhà nƣớc tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2015 – 2018
a. Thực trạng quyết toán chi ngân sách thường xuyên giai
đoạn 2015 - 2018 ở tỉnh Kon Tum
Về cơ bản, trong giai đoạn 2015-2018, tỉnh Kon Tum đã tuân

thủ các quy định của Chính phủ về trình tự, thủ tục thực hiện quyết
toán CTX. Báo cáo quyết toán hằng năm đã phản ánh đầy đủ, rõ ràng
các hoạt động CTX và được lập từ cơ sở đến các cơ quan quản lý tài
chính cấp tỉnh, đảm bảo nguyên tắc cân đối thu – chi NSĐP và theo
niên độ NS.
b. Thực trạng quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg, Chỉ thị số 27/CT-TTg và
Chỉ thị 14/CT- TTg, ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ, UBND tỉnh đã chỉ đạo rà soát, xác định điểm dừng kỹ thuật hợp
lý và đình hoãn, cắt giảm phần khối lượng chưa thực hiện để giảm áp
lực bố trí vốn đối với các dự án dở dang nhưng chưa thực sự cấp
thiết. Kết quả trong giai đoạn 2015-2018 đã dừng 05 dự án; tạm
dừng, giãn tiến độ 19 dự án với số vốn 348,47 tỷ đồng để giảm áp
lực bố trí vốn đầu tư.
2.2.6. Thực trạng kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong
chi ngân sách nhà nƣớc tỉnh Kon Tum
a. Thực trạng kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong chi
thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Kon Tum
Từ năm 2015 đến năm 2018, các cơ quan thanh tra đã triển
khai, hoàn thành 426 cuộc thanh tra hành chính, phát hiện sai phạm
67.416 triệu đồng trong đó kiến nghị thu hồi nộp NSNN 25.744 triệu
đồng và kiến nghị xử lý khác 41.672 triệu đồng. Hoạt động thanh tra
có trọng tâm, trọng điểm, sát yêu cầu quản lý của các cấp lãnh đạo và
chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ. Qua công tác thanh tra đã kịp thời


17
phát hiện nhiều tồn tại, hạn chế, yếu kém trong quản lý CTX ở từng
lĩnh vực và đã kiến nghị xử lý đối với nhiều tập thể và cá nhân có
hành vi sai phạm, kiến nghị các cấp, các ngành có liên quan khắc

phục các hạn chế, yếu kém và chấn chỉnh, sửa đổi bổ sung một số cơ
chế, chính sách cho phù hợp với thực tiễn địa phương.
b. Thực trạng kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong chi
đầu tư ngân sách nhà nước tỉnh Kon Tum
Hoạt động thanh tra đầu tư XDCB cũng được tiến hành theo
quy định của Trung ương. Trong giai đoạn 2015-2018, đã thanh tra
85 đơn vị, qua đó đã phát hiện nhiều đơn vị sai phạm, đã kiến nghị
thu hồi NSNN số tiền là 5.962 triệu đồng. Nếu tính bình quân, mỗi
đơn vị được thanh tra đã chi sai lĩnh vực đầu tư XDCB từ NSNN số
tiền là 70,1 triệu đồng/năm.
c. Thực trạng kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà
nước
KBNN đã từ chối thanh toán 399 món với tổng số tiền là 588,6
triệu đồng. Nguyên nhân từ chối chủ yếu là do: Sai mục lục NS, sai
dự toán, sai định mức chi, và thiếu thủ tục, hồ sơ theo quy định…
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
Thứ nhất, quản lý chi NSNN đã dần đi vào nề nếp theo hướng
phân công rõ ràng, minh bạch, đề cao tính tuân thủ pháp luật.
Thứ hai, cải thiện tính minh bạch trong quản lý và sử dụng
NSNN.
Thứ ba, các định mức, chế độ, chính sách chi NSNN đã phù
hợp hơn với nhu cầu, đặc điểm của địa phương.
Thứ tư, chất lượng dự toán đã được cải thiện một bước, tiến độ
giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được điều chỉnh hợp lý
hơn.


18
Thứ năm, kỷ luật chấp hành dự toán được siết chặt hơn, quyết

toán NSNN được chỉ đạo quyết liệt để đẩy nhanh hơn.
Thứ sáu, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng NSNN và xử lý vi
phạm đã được thực hiện thường xuyên hơn.
2.3.2. Những mặt còn hạn chế
Thứ nhất, còn một số định mức chưa thực sự hợp lý.
Thứ hai, chất lượng dự toán thấp, dự toán NS chưa gắn với
yêu cầu cung cấp tài chính thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH
trung hạn.
Thứ ba, kỷ luật chấp hành NS chưa thật sự nghiêm minh, còn
áp dụng kế hoạch “NS mềm”, dễ thay đổi, nhất là chi NS cho ĐTPT,
phân bổ dàn trải.
Thứ tư, quản lý vốn đầu tư từ NSNN còn nhiều vấn đề bất cập.
Thứ năm, tỉnh Kon Tum chưa tích cực triển khai thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, xã hội hóa
dịch vụ công chậm.
Thứ sáu, cơ cấu chi ngân sách chưa hợp lý, CTX chiếm tỷ
trọng cao và có xu hướng tăng, Kon Tum chưa có khả năng cân đối
thu, chi SN trên địa bàn.
2.3.3. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân từ đối tượng quản lý
Trong thực tế công tác lập và thảo luận dự toán còn mang nặng
tính hình thức, thiếu dân chủ, áp đặt một chiều từ trên xuống, do vậy
một số cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách còn có tư tưởng đề phòng
dự toán sẽ bị cơ quan tài chính cắt giảm bớt nên đã lập dự toán cao
hơn so với định mức và nhu cầu chi thực tế.
Khi phân bổ dự toán, một số chỉ tiêu chi chưa thực hiện giao
hết ngay từ đầu năm cho các đơn vị dự toán ngân sách cấp tỉnh, mà
còn giữ lại để chi bổ sung trong năm.



19
Việc giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách chưa sát
với nhiệm vụ chi của đơn vị dự toán nên trong quá trình chấp hành
dự toán còn phải bổ sung, điều chỉnh dự toán nhiều lần.
b. Nguyên nhân từ chủ thể quản lý
Các sở, ngành và huyện chưa thật sự quyết tâm triển khai thực
hiện cơ chế tự chủ về bộ máy, biên chế và tự chủ về tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập. Một số lãnh đạo các cơ quan nhà nước
vẫn mang nặng tư tưởng xin - cho ngoài khoán, chế độ, định mức chi
NSNN.
Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý NSĐP chưa chặt chẽ.
Năng lực, trình độ quản lý, điều hành NSĐP của các cơ quan
quản lý và các đơn vị sử dụng NSNN còn hạn chế nên dự toán chưa
chính xác.
c. Nguyên nhân từ môi trường quản lý
* Về môi trường pháp lý
* Về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH KON TUM
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Bối cảnh
3.1.2. Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Kon
Tum đến năm 2020
a. Mục tiêu tổng quát
Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực và tiềm năng, lợi
thế của tỉnh; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn, trọng tâm là xây dựng nông thôn mới; bảo đảm duy trì tốc
độ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý gắn với chuyển đổi mô hình



20
tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả; xây dựng kết
cấu hạ tầng từng bước đồng bộ, hiện đại. Phát triển toàn diện các lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao; nâng cao rõ rệt chất
lượng nguồn nhân lực và mức sống của Nhân dân gắn với giảm
nghèo, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội. Tăng
cường bảo vệ tài nguyên môi trường và chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu. Giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh trong
mọi tình huống. Củng cố và mở rộng liên kết, hợp tác nội vùng, liên
vùng và quốc tế. Phấn đấu xây dựng tỉnh Kon Tum ổn định, phát
triển bền vững.
b. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020
3.2. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSNN
CỦA TỈNH KON TUM
- Chi thường xuyên NSNN trước hết phải ưu tiên đầu tư thực
hiện chiến lược phát triển con người, thực hiện các chính sách xã hội
(giáo dục, y tế, xã hội,...).
- Sắp xếp hoàn thiện bộ máy làm công tác quản lý NSNN từ
tỉnh đến xã, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, tạo điều kiện
đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, nâng
cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, chọn lựa, thu hút những cán bộ
có năng lực chuyên môn cao được đào tạo chính quy bài bản để bố
trí làm công tác quản lý NSNN…
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của chính
quyền các cấp trong việc điều hành tài chính và ngân sách. Đề cao
vai trò quyết định NSĐP của HĐND các cấp; thầm quyền của chính
quyền địa phương trong việc chủ động quản lý, điều hành ngân sách;
quyền quyết định của các sở, ban, ngành về phân bổ ngân sách cho
các đơn vị trực thuộc; quyền chủ động của các đơn vị sử dụng ngân

sách.


21
- Quản lý chi NSNN thường xuyên phải đảm bảo kinh phí kịp
thời cho tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, sứ mệnh tương ứng của mình
trong công cuộc phát triển KT-XH trên địa bàn.
- Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ
cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển
các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách
nhà nước.
- Tỉnh Kon Tum cần sớm lập kế hoạch tài chính trung hạn
nhằm bao quát được kế hoạch tài chính trong 3 năm, 5 năm, bảo đảm
tính liên tục và tầm nhìn chiến lược của kế hoạch ngân sách trong
khuôn khổ kinh tế vĩ mô..
- Cần phân định vai trò và trách nhiệm của từng cơ quan trong
quá trình quản lý điều hành NSNN như KBNN, cơ quan Tài chính,
các cơ quan sự nghiệp. Tiếp túc đổi mới công tác kiểm toán đổi với
các đợn vị sử dụng ngân sách nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu
quả sử dụng kinh phí từ NSNN.
- Hiện đại hóa quản lý ngân sách và kế toán nhà nước bằng Hệ
thống quản lý thông tin tích hợp, kế toán dồn tích do KBNN thực hiện.
Cho phép tổng hợp một cách đầy đủ và kịp thời về tình hình chấp hành
ngân sách ở tất cả các cấp, tạo thuận lợi cho việc cung cấp thông tin để
nâng cao hiệu quả quản lý vĩ mô, giám sát nguồn thu, các khoản chi,
đánh giá đúng thực trạng tài khóa tại các thời điểm cần thiết.
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TỈNH KON TUM
3.3.1. Rà soát, hoàn thiện chế độ, chính sách, định mức chi
ngân sách địa phƣơng

a. Hoàn thiện công tác lập, phân bổ dự toán chi thường
xuyên NSNN


22
b. Hình thành khung chính sách kinh tế nhiều năm làm cơ
sở xây dựng dự toán ngân sách dài hạn
c. Phân bổ ngân sách theo thứ tự ưu tiên phù hợp với mục
tiêu quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
3.3.2. Mở rộng quyền tự chủ của đơn vị thụ hƣởng ngân sách
nhà nƣớc
3.3.3. Tăng cƣờng kiểm soát quá trình chi thƣờng xuyên
* Tăng cường kiểm soát quá trình chi sự nghiệp giáo dục - đào
tạo
* Tăng cường kiểm soát quá trình chi sự nghiệp y tế
* Nâng cao năng lực triển khai nghiên cứu khoa học - công nghệ
và môi trường
* Tăng cường kiểm soát quá trình chi hành chính nhà nước
* Tăng cường kiểm soát quá trình chi sự nghiệp khác
3.3.4. Tăng cƣờng kiểm soát quá trình chi đầu tƣ phát triển
* Tăng cường kiểm soát quá trình huy động, phân bổ vốn đầu tư
* Tăng cường kiểm soát quá trình sử dụng vốn đầu tư
3.3.5. Nâng cao hiệu lực kiểm tra, thanh tra quản lý và sử
dụng ngân sách địa phƣơng
Thứ nhất, cung cấp thông tin đầy đủ cho các ủy viên HĐND, nhất
là các báo cáo thực hiện hằng quý, năm, kết luận của kiểm toán nhà
nước, số thông báo chỉ tiêu phân bổ từ TW… để các ủy viên có căn cứ
đánh giá tình hình thực hiện NSNN cũng như phê chuẩn NSĐP một
cách chính xác, hợp lý.
Thứ hai, HĐND có thể tăng tần suất thực hiện giám sát triển khai

thực hiện các dự án trọng điểm đầu tư từ NSĐP dưới nhiều hình thức đa
dạng như: giám sát qua báo cáo, thị sát trực tiếp công trình hoặc chỉ đạo
UBND kiểm tra, thanh tra chặt chẽ, khi cần thiết yêu cầu chủ đầu tư, ban
quản lý dự án, UBND giải trình sử dụng vốn đầu tư trước HĐND.


23
Thứ ba, chỉ đạo UBND mời Kiểm toán nhà nước kiểm tra chi tiêu
NSĐP đối với các dự án trọng điểm hoặc dự án có dấu hiệu vi phạm chế
độ, chính sách quản lý NSĐP.
Hằng năm, UBND tỉnh nên tổng kết hoạt động quản lý NSNN và
công bố những đánh giá của cơ quan quản lý đến tất cả các đơn vị thụ
hưởng NSĐP để khuyến khích người làm tốt, phê bình người làm kém,
tăng tính thuyết phục trong cơ chế quản lý NSNN nói chung.
3.3.6. Nâng cao năng lực bộ máy cán bộ quản lý ngân sách
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và quy chế phối
hợp của các cơ quan trực thuộc tỉnh phù hợp với thực tế quản lý chi
NSNN trên địa bàn. HĐND cần tăng cường năng lực thẩm định dự toán,
quyết toán chi NSĐP và năng lực giám sát quá trình sử dụng NS. Nâng
cao năng lực thẩm định dự toán và điều hành NS của UBND tỉnh.
Nâng cao năng lực dự báo và tăng cường phối hợp hoạt động của
Sở Tài chính và Sở Kế hoạch & Đầu tư trong tham mưu cho UBND và
HĐND tỉnh các phương án chi NS tối ưu.
Phối hợp giữa các đơn vị quản lý và thụ hưởng NS.
Rà soát, chuẩn hóa tiêu chuẩn chuyên ngành đối với cán bộ, công
chức quản lý NS .
Nâng cao hơn nữa nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền quyết định
và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu trong việc quản lý, điều
hành và sử dụng NSNN.
3.4. KIẾN NGHỊ

3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ
3.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính
3.4.3. Kiến nghị với HĐND và UBND tỉnh Kon Tum


×