Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại phường bắc lệnh thành phố lào cai tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.44 KB, 72 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cơ quan, các cán
bộ và các hộ dân trên địa bàn phường Bắc Lệnh.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.Nguyễn
Thu Hà và các thầy cô trong Bộ môn Nông hóa - Khoa Tài nguyên và Môi
trường, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ
và cho nhiều ý kiến trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bài
khoá luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các cán bộ, các cô chú, anh
chị công tác tại ủy ban nhân dân phường Bắc Lệnh đã cung cấp các số liệu và
tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài trong thời gian qua.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và người thân đã nhiệt tình
giúp đỡ, động viên khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập, rèn luyện tại
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bắc Lệnh, ngày 20 tháng 04 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Diễm My

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU...........................................................................................1


1.1.Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu..................................................................2
1.2.1. Mục đích...................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu.....................................................................................................2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU......................................3
2.1. Rác thải và môi trường.................................................................................3
2.1.1. Tổng quan về rác thải sinh hoạt..................................................................3
2.1.2. Các vấn đề môi trường từ rác thải..............................................................8
2.2. Vấn đề quản lý, xử lý rác thải......................................................................11
2.2.1. Khái niệm về quản lý, xử lý rác thải.........................................................11
2.2.2. Mô hình quản lý rác thải .........................................................................11
2.2.3. Các phương pháp xử lý rác thải hiện nay..................................................12
2.3. Tình hình quản lý rác thải trên Thế Giới và Việt Nam..................................15
2.3.1. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới.....................................................15
2.3.2. Tình hình quản lý rác thải ở Việt Nam......................................................19
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................26
3.1. Đối tượng, phạm vi:...................................................................................26
3.2. Nội dung nghiên cứu..................................................................................26
3.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Bắc Lệnh..........26
3.2.2. Đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt tại phường.....................................26
3.2.3. Đánh giá công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại địa bàn nghiên cứu...........26

ii


3.2.4. Đề xuất biện pháp quản lý và xử lý RTSH tại phường Bắc Lệnh...............27
3.3 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................27
3.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu....................................................................27
3.3.2. Xác định thành phần, số lượng RTSH tại một số hộ gia đình.....................27
3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu........................................................................28

3.3.4 Phương pháp chuyên gia...........................................................................28
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................29
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại phường Bắc Lệnh- Thành phố Lào CaiTỉnh Lào Cai.....................................................................................................29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................29
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội phường Bắc Lệnh.............................................31
4.2. Nguồn gốc phát sinh RTSH và thành phần RTSH.......................................33
4.2.1. Nguồn gốc phát sinh................................................................................33
4.2.2. Thành phần rác thải.................................................................................34
4.3. Khối lượng rác thải sinh hoạt......................................................................36
4.4. Tình hình thu gom, phân loại rác thải, công suất, tần suất thu gom...............37
4.5. Công tác quản lý RTSH..............................................................................41
4.5.1.Cơ cấu và tổ chức quản lý rác thải tại phường Bắc Lệnh............................41
4.5.2. Thực trạng công tác quản ký tại phường...................................................44
4.6. Tình hình xử lý, công nghệ xử lý rác trên địa bàn phường...........................44
4.7. Đánh giá thái độ của nhà quản lý, công nhân thu gom, hộ gia đình đối với
công tác quản lý rác thải sinh hoạt.....................................................................45
4.7.1. Thái độ của nhà quản lý...........................................................................45
4.7.2. Thái độ của người thu gom......................................................................46
4.7.3. Thái độ của hộ gia đình............................................................................46
4.8. Đánh giá ảnh hưởng của hiện trạng quản lý RTSH tại phường Bắc Lệnh.....49
4.8.1. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới môi trường phường Bắc Lệnh..........49
4.8.2. Ưu điểm của công tác quản lý RTSH tại phường......................................51

iii


4.8.3. Những mặt hạn chế của công tác quản lý RTSH tại phường......................52
4.8.4. Đề xuất các giải pháp...............................................................................52
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................56
5.1. Kết luận.....................................................................................................56

5.2. Kiến nghị...................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................58
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

RTSH

Rác thải sinh hoạt

BVMT

Bảo vệ môi trường

VSMT

Vệ sinh môi trường

TNMT

Tài nguyên môi trường

CTR


Chất thải rắn

TP

Thành phố

Chế phẩm EM

Chế phẩm sinh học

KHCN-MT
NĐCP
UBND

Khoa học công nghệ - môi trường
Nghị định chính phủ
Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thành phần rác thải sinh hoạt theo mức độ phát triển kinh tế ...............5

v


Bảng 2.2. Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số thành phố lớn..........................6
Bảng 2.3 Các phương pháp xử lý CTR một số nước Châu Âu và Châu Mỹ .......17
Bảng 2.4. Hoạt động thu gom rác tại một số thành phố ở Châu Á.....................18
Bảng 2.5. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007..........20
Bảng 2.6. Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2007........22

Bảng 4.1. Thành phần RTSH của phường Bắc Lệnh..........................................34
Bảng 4.2. Tỷ lệ các chất trong thành phần rác thải sinh hoạt (%)........................35
Bảng 4.3. Khối lượng phát sinh rác thải trên địa bàn phường Bắc Lệnh năm 2013....37
Bảng 4.4. Mức phí thu gom vệ sinh môi trường.................................................38
Bảng 4.5 Số lượng người, tần suất và tiền công của người thu gom rác.............38
Bảng 4.6. Phương tiện và tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt của địa bàn phường Bắc
Lệnh.................................................................................................................39

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải............................................................4
Hình 2.2. Sơ đồ bộ máy quản lý rác thải tại Việt Nam........................................11
Hình 4.1. Bản đồ vệ tinh phường Bắc Lệnh- TP. Lào Cai- Tỉnh Lào Cai.[8].......29
Hình 4.2. Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt tại phường Bắc Lệnh..............33
Hình 4.3. Hình thức thu gom và vận chuyển rác thải tại phường Bắc Lệnh.........40
Hình 4.4. Sơ đồ quản lý RTSH phường Bắc Lệnh..............................................41
Hình 4.5. Đánh giá của người dân về mức thu phí tại phường Bắc Lệnh.............47
Hình 4.6. Đánh giá của người dân về chất lượng thu gom RTSH tại phường Bắc
Lệnh.................................................................................................................48
Hình 4.7. Môi trường nước suối Tùng Tung bị ô nhiễm.....................................49
Hình 4.8. Rác thải gây mất mỹ quan đô thị tại phường Bắc Lệnh.......................51

vii


PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển chung của thế giới, nền kinh tế của Việt Nam
cũng đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội có nhiều chuyển
biến tích cực. Tuy nhiên gia tăng dân số cùng với quá trình công nghiệp hóa
đã và đang gây sức ép lớn cho môi trường, đặc biệt là vấn đề rác thải.
Là một thành phố trẻ có vị trí quan trọng của vùng cửa ngõ miền Bắc và
vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Trong những năm gần đây kinh tế Lào Cai
liên tục tăng trưởng ở mức hai con số. Có được kết quả như vậy là do những
năm gần đây Lào Cai không ngừng đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa
để phát triển kinh tế hơn nữa. Đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung của
toàn tỉnh những năm gần đây phường Bắc Lệnh cũng có bước chuyển mình
mạnh mẽ về kinh tế. Bắc Lệnh là một phường được thành lập cùng với thị xã
Lào Cai cũ, xuất phát từ một khu vực có nền kinh tế đang phát triển và phát
triển rất cao. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế to lớn về mặt kinh tế, xã hội
đó lại kéo theo nhu cầu tiêu dùng và sử dụng sản phẩm tăng lên mạnh, làm
lượng chất thải sinh họat phát sinh nhiều, gây ô nhiễm môi trường tăng mạnh.
Vì chưa có một biện pháp quản lý đúng cách nên tình trạng người dân xả rác
bừa bãi vẫn diễn ra phổ biến quá sức chịu tải của môi trường. Tại một số tuyến
sông cấp 1 đã bắt đầu có dấu hiệu bị nhiễm bẩn. Rác thải không chỉ ảnh hưởng
đến mỹ quan đô thị mà còn ảnh hưởng tới sức khỏe người dân, tại một số nơi
trong huyện như tại tổ 12, người dân đang tỏ ra rất bức xúc về vấn đề vệ sinh
môi trường. Vì vậy làm thế nào để có một biện pháp quản lý, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt thật tốt là một đòi hỏi tất yếu vào lúc này.

1


Từ những thực trạng trên, tôi quyết định thực hiên đề tài: “ Đánh giá
thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại phường Bắc LệnhThành phố Lào Cai- Tỉnh Lào Cai”.

1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
1.2.1. Mục đích
- Điều tra, đánh giá công tác quản lý RTSH tại phường Bắc LệnhThành phố Lào Cai- tỉnh Lào Cai
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt
tại địa bàn phường.
1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra đánh giá thực trạng công tác rác thải ở phường. làm rõ được
thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại địa bàn phường.
- Đưa ra giải pháp quản lý rác thải phù hợp với điều kiện địa bàn
phường Bắc Lệnh- TP. Lào Cai- tỉnh Lào Cai.

2


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Rác thải và môi trường
2.1.1. Tổng quan về rác thải sinh hoạt
a. Khái niệm chung về rác thải sinh hoạt
Mục 2 điều 2 Luật bảo vệ Môi trường quy định: “ Rác thải là chất được
loại ra trong quá trình sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc các hoạt động
khác. Rác thải có thể ở dạng rắn, lỏng, khí, hoặc các dạng khác”. [2]
Rác thải sinh hoạt (hay chất thải rắn sinh hoạt) là các chất bị loại ra
trong quá trình sống, sinh hoạt, hoạt động sản xuất của con người. Rác thải
được phát sinh từ các hộ gia đình, khu công cộng, khu thương mại, khu xây
dựng, khu bệnh viện, khu xử lý chất thải... Trong đó, chất thải rắn chiếm tỉ lệ
cao nhất. Số lượng, thành phần chất lượng rác thải tại từng quốc gia, khu vực
là rất khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật.
[2]
Bất kỳ một hoạt động sống của con người, tại nhà, công sở, trên đường

đi, tại nơi công cộng...đều sinh ra một lượng rác đáng kể. Thành phần chủ yếu
của chúng là chất hữu cơ và rất dễ gây ô nhiễm môi trường trở lại cho môi
trường sống nhất. Cho nên, chất thải rắn sinh hoạt có thể định nghĩa là những
thành phần tàn tích hữu cơ phục vụ cho họat động sống của con người, chúng
không còn được sử dụng và vứt trả lại môi trường sống.
b. Nguồn gốc rác thải sinh hoạt
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh chất thải rắn là cơ
sở quan trọng trong thiết kế, lựa chon công nghệ xử lý và đề xuất các chương
trình quản lý chất thải rắn thích hợp.

3


Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của gia tăng
dân số, sự phát triển kinh tế- xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các
đô thị và nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh rác thải bao gồm:
từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt); từ các trung tâm thương mại, các công
sở, trường học, công trình công cộng; từ các hoạt động công nghiệp,nông
nghiệp, hoạt động xây dựng,v.v.

Nhà dân, khu
dân cư

Chợ, bến xe,
nhà ga

Giao thông,
xây dựng

Cơ quan,

trường học

Nơi vui chơi,
giải trí

RÁC THẢI

Bệnh viện, cơ
sở y tế

Chính quyền địa
phương

Khu công
nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp

Hình 2.1: Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải
(Nguồn: Nguyễn Thị Trìu,2009)[18]
c. Thành phần rác thải sinh hoạt
Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính
chất tiêu dùng, điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thông thường thành
phần của rác thải bao gồm các hợp phần sau: thành phần hữu cơ (các thực
phẩm thừa, giấy, carton, chất dẻo, sợi, vải, xác chết động vật, vỏ hoa quả,...);
thành phần vô cơ (kim loại, thủy tinh, mảnh sành sứ, gạch ngói, tro bụi....)

4


Bảng 2.1 Thành phần rác thải sinh hoạt theo mức độ phát triển kinh tế

(% khối lượng)
Thành phần

Các nước thu

Các nước thu

Các nước thu

nhập thấp

nhập trung bình

nhập cao

Thực phẩm dư thừa

40-85

20-65

6-30

Giấy

1-10

8-30

20-45


Carton

5-15

Chất dẻo

1-5

2-6

2-8

Sợi, vải

1-5

2-10

2-6

Cao su

1-5

1-4

0-2

Da


0-2

Chất thải vườn

1-5

1-10

Gỗ

10-20
1-4

Thủy tinh

1-10

1-10

4-2

Vỏ hộp kim loại

1-5

1-5

2-8


Nhôm

0-1

Đất cát, tro bụi

1-40

1-30

1-10

(Nguồn: Bộ TN-MT, 2010)[5]
Ở các nước thu nhập thấp, thực phẩm dư thừa chiếm tỷ lệ tương đối cao
(40 – 80%), các chất thải vô cơ chiếm tỷ lệ thấp(1-5%). Thực phẩm thừa
chiếm tỷ lệ cao có thể do lối sống, thói quen tiêu dùng. Nước có thu nhập thấp
phần đông dân cư hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nên tỷ lệ rác
thải hữu cơ cao hơn. Những nước kinh tế phát triển (thu nhập cao) có nền
công nghiêph hóa phát triểm mạnh mẽ một phần lớn các vật liệu khó phân hủy

5


như plastic (túi nilon) được thay thế bằng những vật liệu tái chế, dễ phân hủy
(như túi giấy) 20-45%.
Bảng 2.2 Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số thành phố lớn
(%khối lượng)

STT


Thành phần

Hà Nội

Đà Nẵng

TP HCM

1

Nylon, nhựa, cao su

5.5

22.5

8.78

2

Kim loại, vỏ lon

2.5

1.4

1.55

3


Giấy, vải vụn, carton

4.2

6.8

24.83

4

Đất cát và chất khác

35.9

36.0

18.0

5

Thủy tinh, sành sứ

1.8

1.8

5.59

6


Lá cây, rác hữu cơ

50.1

31.5

41.25

(Nguồn: Bộ TN - MT, 2010)[5]
Qua bảng 2.2 ta có thể thấy đây là 03 thành phố lớn của Việt Nam, đây
thường là những nơi có dân số lớn, nhiểu khu vui chơi giải trí, trường học,
siêu thị, chợ trung tâm, nhà hàng... nên tỷ lệ rác hữu cơ cao trung bình chiếm
khoảng 50% thành phần khối lượng.[5]. Ngoài ra, quá trình đô thị hóa mạnh
mẽ cũng dẫn đến rác thải vô cơ phát sinh trong quá trình xây dưng, làm
đường, cầu cống,...gây phát sinh một số loại rác như: đất cát, carton, nhựa...
cũng chiếm tỷ lệ khá cao.
d. Phân loại rác thải sinh hoạt
 Phân loại theo nguồn phát sinh
- Chất thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở các đô thị, làng mạc, khu
dân cư, các trung tâm dịch vụ, công viên.
- Chất thải công nghiệp: phát sinh từ trong quá trình sản xuất công
nghiệp và thủ công nghiệp (gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng, trong đó
chủ yếu là các dạng rắn, dạng lỏng, dạng khí).

6


- Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông vỡ,
vôi vữa, đồ gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra.
- Chất thải nông nghiệp: sinh ra do các hoạt động nông nghiệp như

trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch.
 Phân loại theo mức độ nguy hại
- Chất thải nguy hại: là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn,
nhiễm khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, các kim loại nặng. Các chất thải
này tiềm ẩn nhiều khả năng gây sự cố rủi ro, nhiễm độc, đe doạ sức khoẻ con
người và sự phát triển của động thực vật, đồng thời là nguồn lan truyền gây ô
nhiễm môi trường đất, nước và không khí.
- Chất thải không nguy hại: là các chất thải không chứa các chất và các
hợp chất có các tính chất nguy hại. Thường là các chất thải phát sinh trong
sinh hoạt gia đình, đô thị….
 Phân loại theo thành phần
- Chất thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc vô cơ như tro, bụi, xỉ,
vật liệu xây dựng như gạch, vữa, thuỷ tinh, gốm sứ, một số loại phân bón, đồ
dùng thải bỏ gia đình.
- Chất thải hữu cơ: là các chất thải có nguồn gốc hữu cơ như thực phẩm
thừa, chất thải từ lò giết mổ, chăn nuôi cho đến các dung môi, nhựa, dầu mỡ
và các loại thuốc bảo vệ thực vật.
 Phân loại theo trạng thái chất thải: Phân loại theo các trạng thái rắn,
lỏng, khí.
- Chất thải trạng thái rắn: bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các
cơ sở chế tạo máy, xây dựng ( kim loại, da, hoá chất sơn , nhựa, thuỷ tinh, vật
liệu xây dựng…).

7


- Chất thải ở trạng thái lỏng: phân bùn từ cống rãnh, bể phốt, nước thải
từ nhà máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm và vệ
sinh công nghiệp….
- Chất thải ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải các động cơ đốt trong

các máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hoả, nhà máy nhiệt điện, sản
xuất vật liệu…
2.1.2. Các vấn đề môi trường từ rác thải
a. Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi trường
Rác thải có thể gây ra nhiều tác động ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh, bao gồm cả môi trường không khí, đất và nước. Các dòng nước mặt
(sông, kênh rạch…) đặc biệt là ở vùng đô thị đều bị ô nhiễm trầm trọng bởi
rác thải, nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư xả vào kênh rạch chưa qua xử
lý. Tình trạng lấn chiếm lòng, bờ sông kênh rạch để sinh sống, xả rác và nước
thải trực tiếp trên bề mặt gây ô nhiễm nước mặt, cản trở lưu thông của dòng
chảy, tắc nghẽn cống rãnh tạo nước tù. Môi trường yếm khí gia tăng phân hủy
các hợp chất hữu cơ, không những gây mùi hôi thối, ô nhiễm nguồn nước và
môi trường mà còn gây khó khăn trong việc lấy nguồn nước mặt để xử lý
thành nguồn nước sạch cấp cho nhu cầu xã hội.
Ô nhiễm môi trường không khí
Rác thải phát sinh mùi do quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong rác
gây ô nhiễm môi trường không khí. Các khí phát sinh từ quá trình phân hủy
chất hữu cơ trong rác là:- Amoni: có mùi khai – Phân: có mùi hôi Hydrosunfur: Trứng thối - Sunfur hữu cơ: bắp cải rữa - Mecaptan: Hôi nồng Amin: Cá ươn - Diamin: Thịt thối – Cl2: Nồng - Phenol: xốc đặc trưng Ngoài
ra, quá trình đốt rác sẽ phát sinh nhiều khí ô nhiễm như: SO 2, NOx, CO2, bụi...
[11]

8


Ô nhiễm môi trường nước
Nước rỉ rác có chứa hàm lượng chất ô nhiễm cao (chất hữu cơ: do trong
rác có phân xúc vật, thức ăn thừa,...chất thải độc hại: từ các bao bì đựng phân
bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, mỹ phẩm ...) nếu không được thu gom xử lý
sẽ thâm nhập vào nguồn nước mặt và nước ngầm gây ô nhiễm môi trường
nước nghiêm trọng.[11]

Ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm môi trường đất từ rác thải do 2 nguyên nhân: (1) Rác thải bị
rơi vãi trong quá trình thu gom, vận chuyển gây ô nhiễm đất do: Trong rác có
các thành phần độc hại như: thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất, sinh vật gây
bệnh. (2) Nước rỉ rác nếu không được thu gom, xử lý sẽ thấm xuống đất gây ô
nhiễm môi trường đất do:
- Nước rỉ rác chứa nhiều kim loại nặng làm cho sự tăng trưởng và quá
trình hoạt động của vi khuẩn trong đất kém đi, làm giảm quá trình phân hủy
các chất hữu cơ thành các chất dinh dưỡng cho cây trồng.
- Có thành phần chất hữu cơ khó phân hủy sinh học cao: hầu như chúng
rất bền vững trong môi trường, cực độc hại với sức khỏe con người và động
vật và đó là nguyên nhân gây bệnh ung thư, bệnh về da, ảnh hưởng nghiêm
trọng tới hệ thần kinh, khả năng sinh sản, sự phát triển, tuyến nội tiết và hệ
miễn dịch…
- Chứa nhiều vi sinh vật, vi khuẩn gây bệnh: ảnh hưởng tới sức khỏe
con người, động thưc vật...
b. Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người.
Trong thành phần rác thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu cơ
chiếm tỉ lệ lớn. Loại rác này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối.
Rác thải không được thu gom, tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ ảnh
hưởng đến sức khoẻ con người sống xung quanh. Chẳng hạn, những người tiếp xúc
thường xuyên với rác như những người làm công việc thu nhặt các phế liệu từ bãi

9


rác dễ mắc các bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài
da, phụ khoa. Hàng năm có 5 triệu người chết và có gần 40 triệu trẻ em mắc các
bệnh có liên quan tới rác thải.[3]. Nhiều tài liệu trong nước và quốc tế cho thấy,
những xác động vật bị thối rữa trong hơi thối có chất amin và các chất dẫn xuất

sunfua hyđro hình thành từ sự phân huỷ rác thải kích thích sự hô hấp của con
người, kích thích nhịp tim đập nhanh gây ảnh hưởng xấu đối với những người
mắc bệnh tim mạch.[3]
Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh. Các kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng: trong các bãi rác, vi khuẩn thương hàn có thể tồn tại
trong 15 ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày[3]. Các loại
vi trùng gây bệnh thực sự phát huy tác dụng khi có các vật chủ trung gian gây
bệnh tồn tại trong các bãi rác như những ổ chứa chuột, ruồi, muỗi... và nhiều
loại ký sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc, một số bệnh điển hình do
các trung gian truyền bệnh như: Chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng
da do xoắn trùng ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu hoá ;muỗi truyền bệnh sốt
rét, sốt xuất huyết...[3]
c. Rác thải làm giảm mỹ quan đô thị
Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý,
thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ
thiên… đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng
đến vẻ mỹ quan đường phố, thôn xóm.[4]
Rác thải chưa qua xử lý được thải ra lưu vực sông ngày càng nhiều, kéo
theo việc gây ô nhiễm môi trường sông ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành du
lịch nói chung. Đặc biệt là du lịch sông nước hiện đang chiếm 80% lượng khách
nước ngoài đến Việt Nam [4]. Hiện nay, tình trạng vứt rác bừa bãi trên đường phố,
công viên, những nơi công cộng nhất là tại các khu vực chợ đã làm mất đi vẻ đẹp
của cảnh quan đô thị. Đây là vấn đề xuất phát từ ý thức mỗi người.

10


2.2. Vấn đề quản lý, xử lý rác thải
2.2.1. Khái niệm về quản lý, xử lý rác thải
Quản lý chất thải rắn thông thường là một quá trình thực hiện liên tục

các hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế,
xử lý, tiêu hủy chất thải rắn thông thường.[8]
Từ khái niệm trên ta thấy quản lý chất thải rắn có nhiều điểm khác so
với hoạt động quản lý chất thải nguy hại bởi hai lý do: (1) Hoạt động quản lý
chất thải nguy hại cần phải có nguồn đầu tư, tập trung nguồn lực, khoa học kỹ
thuật và nguồn tài chính lớn để xử lý, loại bỏ hoàn toàn các đặc tính nguy hại
của chất thải nguy hại như: Dễ cháy, dễ nổ, dễ lây nhiễm… để biến nó thành
chất thải rắn. (2)Đối với quản lý chất thải nguy hại đòi hỏi các chủ thể phải có
một trình độ chuyên môn nhất định để nhận biết, kiểm soát và xử lý.
2.2.2. Mô hình quản lý rác thải

Bộ TNMT

Tổng cục MT

Sở Nông nghiệp phát
triển nông thôn

Sở TNMT

UBND xã, phường

Hình 2.2. Sơ đồ bộ máy quản lý rác thải tại Việt Nam
(Nguồn: Tổng cục môi trường, 2010)[8]

11


Bộ tài nguyên môi trường: lãnh đạo, chỉ đạo bộ máy quản lý rác thải
sinh hoạt từ trung ương đến địa phương.[8]

Tổng cục môi trường: Là cơ quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quản lý nhà nước về môi trường, thực hiện các dịch vụ công theo
quy định pháp luật.[8]
Sở nông nghiệp phát triển nông thôn: thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước trên địa bàn tỉnh về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và
phát triển nông thôn;... vấn đề môi trường.[8]
Sở TNMT: tham mưu, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa
bàn thành phố về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.[8]
UBND xã, phường: chỉ đạo trực tiếp việc xử lý, thu gom, vận chuyển
RTSH tại địa phương.
2.2.3. Các phương pháp xử lý rác thải hiện nay
a. Phương pháp chôn lấp
Chôn lấp vẫn là phương pháp phổ biến để xử lý sau cùng đối với CTR.
Việc đổ rác tập trung thành đống hở hay chôn lấp không hợp vệ sinh: Gây ô
nhiễm nước mặt, nước ngầm do nước rỉ rác; Tạo các ổ dịch bệnh; Gây ô
nhiễm không khí do mùi hôi thối, do các khí CH 4, H2S,... Vì vậy, phải đòi hỏi
bãi chôn lấp hợp vệ sinh.[17]
Sự phân hủy các chất hữu cơ trong bãi chôn lấp: Qua 2 pha: hiếu khí
(ngắn, ban đầu) → kỵ khí (dài). (1) Trong pha kỵ khí: giai đoạn1 (tạo acid) →
giai đoạn 2 (tạo metan). (2) Tạo nước rỉ rác = nước trong CTR + nước thấm từ
bên ngoài + nước tạo ra từ phân hủy;Tạo khí rác = khí tạo thành từ quá trình
phân hủy: CH4, CO2, H2S,…[17]
Vận hành bãi chôn lấp: Tuần tự theo từng ô chôn lấp; Mỗi ô: rác thu
gom → đổ vào ô chôn lấp → rải đều → [phun chế phẩm] → nén chặt → phủ
lớp đất hàng ngày; Khi bãi đã hết công suất, phủ bằng các lớp (từ dưới lên):

12



sét → màng chống thấm → đất bảo vệ → lớp đất cuối cùng; trồng cỏ lên trên;
Nước rỉ rác thu theo hệ thống thu ở đáy và bơm hay cho chảy về hồ chứa để đi
xử lý; Khí rác thu theo mạng các ống chôn trong các ô, được thu gom về xử
lý, thu hồi hay đốt bỏ.[17]
Phương pháp này còn có ưu điểm là: công ngệ đơn giản, rẻ tiền và phù
hợp với nhiều loại rác thải; chi phí vận hành bãi rác thấp. Tuy nhiên, bãi chôn
lấp chiếm nhiều diện tích đất, thời gian dử lý lâu; không được sự đồng tình
của người dân khu vực xung quanh bãi chôn lấp; nguy cơ ô nhiêm môi trường
(đất, nước, không khí...) cao. Ngoài việc tìm kiếm xây dụng bãi rác mới là
việc làm khó khăn. Tuy vậy, với chi phí vận chuyển thấp, chôn lấp vẫn là
phương pháp được áp dụng ở nhiều nơi trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Một số yêu cầu bãi chốn lấp: Cách khu dân cư > 500 m; Cách nguồn nước cấp
> 1000 m; Đất nền không được thấm nước; Mực nước ngầm cách mặt đất > 2
m; Phải tính toán để có thời hạn sử dụng 15-20 năm.[17]
Xử lý rác bằng phương pháp đốt là giảm tới mức tối thiểu chất thải cho
khâu xử lý cuối cùng. Nhờ thiêu đốt, dung tích chất thải rắn được giảm nhiều
chỉ còn khoảng 10% so với dung tích ban đầu, trọng lượng giảm chỉ còn 25%
hoặc thấp hơn so với ban đầu. Như vậy sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc
thu gom và giảm nhu cầu về dung tích chứa tại chỗ, ngay tại nguồn, đồng thời
cũng dễ dàng chuyên trở ra bãi chôn lấp tập trung nếu cần.[17]
Phương pháp đốt rác có ưu điểm là: tốn ít diện tích, thu gom dễ dàng.
Đồng thời nhược điểm của phương pháp đốt rác là: chi phí cao, khi đốt sinh
khí độc làm ô nhiễm không khí và gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Trong trường hợp gặp khó khăn về địa điểm và diện tích chôn lấp thì đây là
phương pháp khả thi để áp dụng thay thế. Ưu điểm của phương pháp đốt là:
Giảm thể tích rác phải chôn lấp; Phương pháp an toàn để loại bỏ chất thải;
Loại bỏ các chất độc hại; Thu hồi năng lượng từ hơi nước và sản xuất
điện; Giảm thiểu tác động.[17]

13



Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế của việc đốt rác: Chi phí đầu tư và
bảo trì rất cao so với các phương pháp xử lý khác; Vận hành: đòi hỏi rác có
nhiệt trị cao, lao động chuyên nghiệp, môi trường quanh lò đốt khắc nghiệt;
Tác động thứ cấp đến môi trường do khí phát thải và phải xử lý tro sau khi
đốt; Có thể gặp khó khăn khi có sự thay đổi thành phần chất thải, thay đổi các
qui định pháp luật.[17]
c. Phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để
hình thành các chất mùn. Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ là một phương
pháp truyền thống được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát triển,
trong đó có Việt Nam. Quá trình ủ được coi là quá trình lên men yếm khí mùn
hoặc hoạt chất mùn, sản phẩm thu hợp chất mùn không có mùi, không chúa vi
sinh vật gây bệnh. Để đạt được mức độ ổn định như lên men, việc ủ đòi hỏi
năng lượng (để tăng cao nhiệt độ của đống ủ). Trong quá trình oxi sẽ được hấp
thụ hàng trăm lần so với bể aeroten. Quá trình ủ áp dụng với chất hữu cơ
không độc hại, lúc đầu là khử nước, sau là sủ lý cho đến khi nó thành sốt và
ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm tra thường xuyên và dữ cho vật liệu ủ luôn
ở trạng thái hiếu khí trong xuốt thới gian ủ. Sản phẩm cuối cùng của quá trình
ủ là CO2, nước và các hợp chất hưu cơ bền vững như: lignin, xenlulo, sợi...
[15]
Công nghệ ủ có thể là ủ đồng tĩnh thoáng khí cưỡng bức, ủ luống có đảo
định kì hoặc vừa thổi vừa đảo. Đây là biện pháp rất có hiệu quả, sản phẩm
phân hủy có thể kết hợp tốt với phân gia súc cho ra chất hữu cơ có hàm lượng
dinh dưỡng cao tạo độ tơi xốp, rất tốt cho việc cải tạo đất.[15]
d. Một số phương pháp khác
* Công nghệ ép kiện
Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung
thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên


14


băng tải. Những chất không thu lại để tái chế được thì sẽ được chuyển qua
hệ thống ép nén rác bằng thuỷ lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích
khối rác và tạo thành các kiện rác với tỷ số nén cao. Các kiện rác đã ép
được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp các vùng đất trũng rồi
phủ lớp đất cát lên. Trên diện tích này, người ta có thể sử dụng làm mặt
bằng để xây dựng công viên, vườn hay các công trình xây dựng nhỏ.[18]
*Phương pháp nhiệt phân (Pyrolysis)
Dưới tác dụng của nhiệt, trong điều kiện không có oxy, các chất hữu cơ bị
phân hủy thành sản phẩm dạng lỏng, khí và rắn.[15]
Phần lỏng: hydrocarbon mạch dài, các dẫn xuất alcol, acid) - “dầu rác”
hay “dầu sinh học” (bio-oil).
Phần khí (CO, H2, CH4, CO2, hydrocarbon 2-3 C)
Phần rắn: than (biochar)
Cả 3 sản phẩm đều có thể cháy và sinh năng lượng.
Nhiệt phân áp dụng xử lý các chất thải công nghiệp luyện dầu, công
nghiệp luyện than, đất ô nhiễm dầu,…[15]
2.3. Tình hình quản lý rác thải trên Thế Giới và Việt Nam.
2.3.1. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới
a. Tình hình quản lý rác thải tại một số nước Châu Âu và Châu Mỹ.
Mỹ: Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố Mỹ lên tới 210
triệu tấn. Tính bình quân mỗi người dân Mỹ thải ra 2kg rác/ngày. Hầu như
thành phần các loại rác thải trên đất nước Mỹ không có sự chênh lệch quá lớn
về tỷ lệ, cao nhất không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác mà là
thành phần chất thải vô cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dễ lý
giải đối với nhịp điệu phát triển và tập quán của người Mỹ là việc thường
xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn cùng các vật liệu có nguồn

gốc vô cơ. Trong thành phần các loại sinh hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và
tỷ lệ kim loại cũng khá cao là 7,7%. Như vậy rác thải sinh hoạt các loại ở Mỹ

15


có thể phân loại và xử lý chiếm tỉ lệ khá cao (các loại khó hoặc không phân
giải được như kim loại, thủy tinh, gốm, sứ chiếm khoảng 20%)[15]
Pháp: Ở nước này quy định phải đựng các vật liệu, nguyên liệu hay
nguồn năng lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục lại
các vật liệu thành phần. Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý hỗn
hợp mà phải xử lý theo phương pháp nhất định. Chính phủ có thể yêu cầu các
nhà chế tạo và nhập khẩu không sử dụng các vật liệu tận dụng để bảo vệ môi
trường hoặc giảm bớt sự thiếu hụt một vật liệu nào đó. Tuy nhiên cần phải
tham khảo và thương lượng để có sự nhất trí cao của các tổ chức, nghiệp đoàn
khi áp dụng các yêu cầu này[15]
Đức : Có thể nói, ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới
hiện nay. Việc phân loại rác đã được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm
1991. Rác bao bì gồm hộp đựng thức ăn, nước hoa quả, máy móc bằng nhựa,
kim loại hay carton được gom vào thùng màu vàng, thùng xanh dương cho
giấy, thùng xanh lá cây cho rác sinh học, thùng đen cho thủy tinh. Những lò
đốt rác hiện đại của nước Đức hầu như không thải khí độc ra môi trường. Das
Duele System Deutschland (DSD) – “Hệ thống hai chiều của nước Đức” được các nhà máy tái chế sử dụng để xử lý các loại rác thải năm vừa rồi, các
nhà máy này đã chi khoản phí gần 1,2 tỷ USD để sử dụng công nghệ trên. Tại
các dây chuyền phân loại, các camera hồng ngoại hoạt động với tốc độ
300.000km/s để phân loại 10 tấn vật liệu mỗi giờ. Ống hơi nén được điều
khiển bằng máy tính đặt ở các băng chuyền có nhiệm vụ tách riêng từng loại
vật liệu. Sau đó rác thải sẽ được rửa sạch, nghiền nhỏ và nấu chảy. Quá trình
trên sẽ cho ra granulat, granulat là một nguyên liệu thay thế dầu thô trong
công nghiệp hoặc làm chất phụ gia.

Giáo dục ý thức BVMT cho trẻ nhỏ bắt đầu từ việc phân loại rác là một
trong những phương pháp mà những nhà quản lý tại Đức đã áp dụng. Rác

16


được phân loại triệt để là điều kiện để tái chế, xử lý rác trở nên thuận lợi và dễ
dàng. Từ đó, khái niệm về rác thải dần được thay thế bằng nguồn tài sản tiềm
năng, mang lại lợi nhuận đáng kể với những ai biết đầu tư vào việc cải tiến
công nghệ.
Bảng 2.3: Các phương pháp xử lý CTR một số nước Châu Âu và Châu Mỹ
(Đơn vị: %)

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Nước
Canada
Đan Mạch
Phần Lan
Pháp
Đức

Ý
Thụy Điển
Thụy Sĩ
Mỹ

Tái chế
10
19
15
3
16
3
16
22
15

Chế biến phân vi sinh
2
4
0
1
2
3
34
2

Chôn lấp
80
29
83

54
46
74
47
17

Đốt
8
48
2
42
36
20
3
59

2
67
16
(Nguồn: Viện khoa học Thủy Lợi, 2007)[5]

b. Tình hình quản lý rác thải tại một số nước Châu Á
Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại
riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau theo quy định: rác hữu cơ,
rác vô cơ, giấy, vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy
xử lý rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thủy
tinh, kim loại,... đều được đưa đến cơ sở tái chế hàng hóa. Tại đây, rác được
đưa đến hầm ủ có nắp đậy và được chảy trong một dòng nước có thổi khí rất
mạnh vào các chất hữu cơ và phân giải chúng một cách triệt để. Sau quá trình
xử lý đó, rác chỉ còn như một hạt cát mịn và nước thải giảm ô nhiễm.[13]

Singapore: Đây là nước đô thị hóa 100% và là đô thị sạch nhất trên thế
giới. Để có được kết quả như vậy, Singapore đầu tư cho công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm
tiền đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore được thu

17


gom và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được, được đưa
về các nhà máy tái chế còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác
để thiêu hủy. Ở Singapore có 2 thành phần chính tham gia vào thu gom và xử
lý các rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư và công ty, hơn 300 công ty tư nhân
chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty này
đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát kiểm tra trực tiếp của
Sở Khoa học công nghệ và môi trường. Ngoài ra, các hộ dân và các công ty
của Singapore được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho các
hộ dân vào các công ty. Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu gom rác thải trực
tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla Singapore/tháng, thu gom gián tiếp tại các khu
dân cư chỉ phải trả phí 7 đôla Singapore/tháng.[13]
Bảng 2.4 : Hoạt động thu gom rác tại một số thành phố ở Châu Á
Thành phố

Dân số

Số trạm trung

Số chuyến vận

(triệu người)


chuyển

chuyển trong ngày

Bombay

8,5

2

2

Bangkok

5,6

-

1,8

Manila

7,6

65

2

Jakarta


7,9

776

3

Scoul
10,3
630
3,4
(Nguồn: Trung tâm quốc gia về phát triển khu vực của Nhật Bản, 2004)
Theo “ Báo cáo Diễn biến môi trường Việt Nam 2004”[5] cho biết: hầu
hết các nước Nam Á và Đông Nam Á rác thải được chuyển đến các bãi chôn
lấp hoặc các bãi lộ thiên để tiêu hủy. Các nước như Việt Nam, Bangladet,
Hongkong, Srilanka, Ấn Độ, Trung Quốc và Hàn Quốc tỷ lệ chôn lấp lớn nhất
trên 90%. Đối với chất thải hữu cơ, ủ phân compost là phương pháp tiêu hủy
chủ yếu. Một số nước như Ấn Độ, Philippin, Thái Lan…phương pháp này khá

18


×