Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Sự khác biệt về giới trong việc tham gia vào xây dựng nông thôn mới – tiêu chí giao thông nghiên cứu trường hợp tại xã nhân quyền, huyện bình giang, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.38 KB, 76 trang )

Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả trình bày trong đề tài đều trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng, không
sao chép của bất kỳ ai.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này đều đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong đề tài đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu có gì sai xót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Đình Nghiệp

i


Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được Khóa luận: "Sự khác biệt về giới trong việc tham
gia vào xây dựng nông thôn mới – Tiêu chí giao thông. Nghiên cứu trường
hợp tại xã Nhân Quyền, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương" trước hết em
xin chân thành cảm ơn thầy Thạc sĩ Ngô Trung Thành - người đã cung cấp cho
em những tri thức và kinh nghiệm quý báu, hướng dẫn nhiệt tình em trong suốt
quá trình thực hiện báo cáo này.
Ngoài ra, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể thầy cô giáo trong khoa
Lý luận Chính trị và xã hội. Những người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em
trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú trong ban lãnh đạo, toàn thể


bà con nhân dân xã Nhân Quyền, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương đã quan
tâm, tạo điều kiện, hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Cảm ơn
cha mẹ và các bạn sinh viên đã cũng trao đổi và động viên giúp đỡ em trong quá
trình học tập và làm khóa luận.
Mặc dù bản thân đã cố gắng hết sức song trình độ còn hạn chế, đề tài khó
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô cũng
những ý kiến đóng góp của các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Đình Nghiệp

ii


Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học

TÓM TẮT KHÓA LUẬN

“Sự khác biệt giới trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới - Tiêu chí
giao thông” trở thành vấn đề nóng cần được quan tâm và nhắc tới vì nó không
chỉ là một hiện tượng phổ biến mà là một hiện tượng cần được hiểu rõ bản chất,
đặc biệt tại địa bàn nghiên cứu. Để xem xét việc lựa chọn tham gia tích cực các
công việc xây dựng và phát triển dự án nông thôn mới theo giới tính và giữa
những người có điều kiện kinh tế cũng như tình trạng hôn nhân khác biệt có
khác nhau hay không? Đồng thời nhận định mô hình nông thôn mới đã thật sự
mới toàn diện chưa? Đã thật sự mới mẻ với người dân chưa?
Để trả lời cho các câu hỏi trên em sử dụng phương pháp chọn điểm
nghiên cứu; phương pháp thu thập số liệu (gồm thu thập số liệu thứ cấp và thu

thập số liệu sơ cấp); phương pháp xử lý bằng hệ thống máy tính và bằng chương
trình excel; phương pháp phân tích số liệu.
Các kết quả thu được đã tập trung vào làm rõ thực trạng khác biệt giới
trong việc tham gia xây dựng nông thôn. Nguyên nhân làm nên sự khác biệt và
các yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt giới trong việc tham gia xây dựng nông
thôn và hậu quả của việc khác biệt giới trong việc tham gia xây dựng nông thôn
mới. Qua đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm hạn chế sự khác biệt giới trong
việc tham gia xây dựng nông thôn mới, đặc biệt tiêu chí giao thông.

iii


Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN....................................................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG............................................................................................vi
DANH MỤC HỘP..............................................................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................viii
PHẦN 1: GIỚI THIỆU.......................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung.............................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................................3
1.3 Đối tượng nghiên cứu......................................................................................3
1.4 Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN............................4

2.1 Tổng quan tài liệu............................................................................................4
2.1.1 Thực trạng xây dựng NTM...........................................................................4
2.1.2 Những vấn đề còn tồn tại.............................................................................5
2.1.3 Vị thế, vai trò của phụ nữ trong khu vực nông thôn.....................................6
2.1.4 Phụ nữ nông thôn trong quá trình xây dựng NTM.......................................7
2.1.5 Lao động việc làm trong khu vực nông thôn..............................................10
2.2 Cơ sở lý luận..................................................................................................13
2.2.1 Lý thuyết áp dụng.......................................................................................13
2.3 Các khái niệm trong nghiên cứu....................................................................14
2.3.1 Giới tính và giới.........................................................................................14
2.3.2 Phụ nữ nông thôn.......................................................................................16
2.3.3 Tham gia.....................................................................................................16
2.3.4 Nông thôn mới............................................................................................16
2.3.5 Tiêu chí giao thông trong xây dựng NTM..................................................17
iv


Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................18
3.1 Địa điểm nghiên cứu.....................................................................................18
3.2 Phương pháp thu thập thông tin....................................................................19
3.2.1 Thu thập thông tin thứ cấp.........................................................................19
3.2.2 Thu thập thông tin sơ cấp...........................................................................20
3.3 Khung phân tích............................................................................................21
3.4 Xử lý và phân tích thông tin..........................................................................22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................23
4.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại Nhân Quyền..................................23
4.1.1 Thứ tự ưu tiên trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Nhân Quyền,
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương....................................................................23
4.1.2 Thực trạng xây dựng tiêu chí giao thông tại Nhân Quyền.........................26

4.2. Nhận thức của người dân về Tiêu chí giao thông trong xây dựng nông thôn
mới.......................................................................................................................29
4.3. Khác biệt giới trong việc tham gia tiêu chí giao thông trong xây dựng nông
thôn mới...............................................................................................................30
4.4 Những nhân tố ảnh hưởng và nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giới trong
việc tham gia tiêu chí giao thông trong xây dựng nông thôn mới.......................34
4.4.1 Nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt giới trong việc tham gia tiêu chí giao
thông trong xây dựng nông thôn mới..................................................................34
4.4.2 Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giới trong việc tham gia TCGT..........36
4.5 Những thuận lợi, khó khăn trong việc triển khai xây dựng tiêu chí giao thông
tại xã Nhân Quyền, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương....................................40
4.5.1 Thuận lợi....................................................................................................40
4.5.2 Khó khăn....................................................................................................41
4.5.3 Giải pháp....................................................................................................42
PHẦN 5: KẾT LUẬN........................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................45
PHỤ LỤC ............................................................................................................ix

DANH MỤC BẢNG
v


Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học

Bảng 4.1: Mức độ ưu tiên cho các hoạt động phát triển đến năm 2015 xã Nhân
Quyền, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương........................................................24
Bảng 4.2: Kết quả đạt được về TCGT trong xây dựng nông thôn mới...............28
Bảng 4.3: Sự hiểu biết của người dân về NTM...................................................29
Bảng 4.4: Sự hiểu biết của người dân về tiêu chí giao thông..............................29
Bảng 4.5: Tỷ lệ tham gia của nam giới và nữ giới vào xây dựng TCGT............30

Bảng 4.6: Mức độ hiệu quả của việc tham gia xây dựng TCGT.........................31
Bảng 4.7: Mức độ tác động của chương trình nông thôn mới qua đánh giá của
nam và nữ giới tại địa bàn...................................................................................33
Bảng 4.8: Kết quả thảo luận nhóm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia
xây dựng nông thôn mới......................................................................................34
Bảng 4.9: Các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự tham gia TCGT.........................36

vi


Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học

DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1: Uy tín và mức độ tham gia xây dựng nông thôn mới...........................35
Hộp 4.2: Tiếng nói trong vấn đề tham gia xây dựng nông thôn..........................35
Hộp 4.3: Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của việc tham gia xây
dựng nông thôn mới............................................................................................36
Hộp 4.4: Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về giới trong việc tham gia xây
dựng nông thôn mới............................................................................................37
Hộp 4.5: Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về giới trong việc tham gia xây
dựng nông thôn mới............................................................................................38
Hộp 4.6: Quan điểm về vai trò, vị trí và chức năng của chính quyền trong
chương trình xây dựng nông thôn mới................................................................39

vii


Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
NTM
UBND
HĐND
TCGT

PNNT

DIỄN GIẢI
Nông thôn mới
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Tiêu chí giao thông
Lao động
Phụ nữ nông thôn

viii


Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học

PHẦN 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Sau 20 năm đổi mới, lần đầu tiên Việt Nam có một chương trình toàn diện
nhất về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trường, hội
nhập. Với chủ trương: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi
trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo

của Đảng được tăng cường”1;
Nông thôn mới là một trong những mô hình phát triển nông thôn nòng cốt
đang được nhà nước phát triển nhằm đẩy mạnh sự phát triển của các địa phương
nông thôn tại Việt Nam. Nó không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế mà còn ảnh
hưởng đến văn hóa, đời sống xã hội của người dân. Chính vì vậy, nghiên cứu về
nông thôn mới trở thành một đề tài mới mẻ và việc nghiên cứu về thực trạng của
mô hình này có thể giúp chúng ta có một cái nhìn sâu hơn về khả năng phát triển
của nông thôn Việt Nam.
Bên cạnh đó, việc xây dựng mô hình này cần sự đồng lòng và tham gia
hết mình của người dân, dựa trên năng lực cộng đồng. Tuy nhiên, sự tham gia
này có được phát huy triệt để hay không thì phải xem xét nhiều khía cạnh, trong
đó có khía cạnh giới.
Tính đến năm 2011, Việt Nam xếp thứ 128 trên 187 quốc gia và vùng lãnh
thổ, mức trung bình trên thế giới, về chỉ số phát triển con người (HDI-Human
Development Index) và xếp thứ 48 trên thế giới về chỉ số bất bình đẳng giới
(UNDP, 2011). Như vậy, có nghĩa là tại Việt Nam thì bình đẳng giới chỉ mới
nằm ở mức tương đối (thứ hạng càng gần 0 càng thể hiện sự bình đẳng cao). Đặc
1

Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lấn thứ 7 BCHTWW khóa X về Nông Nghiệp, Nông dân, Nông thôn
ban hành ngày 5/8/2008.

1


Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học
biệt là ở các vùng nông thông tại Việt Nam thì việc đảm bảo bình đẳng giới còn
là một trong những vấn đề đang rất được quan tâm.
Ngoài ra, theo UNDP năm 2011, tỷ lệ nữ tham gia lao động của Việt Nam
là 68% và nam giới là 76%. Theo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 của

TCTK thì tỷ lệ nữ tham gia lao động là 46,6% trong tổng số lao động. Như vậy,
cũng có nghĩa là mặc dù nữ giới chiếm một tỉ trọng quan trọng trong lực lượng
lao động và đóng góp không nhỏ trong nền kinh tế nhưng nữ giới tại Việt Nam
mà đặc biệt là tại khu vực nông thôn vẫn chưa được hưởng sự bình đẳng hoàn
toàn.
Liên tưởng đến vấn đề xây dựng nông thôn mới, câu hỏi đặt ra là : Liệu có
hay không sự phân biệt giới trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới? Liệu
phụ nữ có được tham gia tích cực hay không? Liệu sự khác biệt về giới có tác
động đến sự phát triển của mô hình này tại địa phương?
Đề tài xem xét việc lựa chọn tham gia tích cực các công việc xây dựng và
phát triển dự án nông thôn mới theo giới tính và giữa những người có điều kiện
kinh tế cũng như tình trạng hôn nhân khác biệt có khác nhau hay không? Đồng
thời nhận định mô hình nông thôn mới đã thật sự mới toàn diện chưa? Đã thật sự
mới mẻ với người dân chưa hay chỉ là một mô hình mới trên lý thuyết chứ chưa
thật sự mới trong khía cạnh bình đẳng giới. Từ đó, lý giải xem lý thuyết này có
còn đúng, và có sự khác biệt nào trong trường hợp này hay không?
Đề tài chỉ ra thực trạng tham gia của người dân có bình đẳng hay không,
quyền lợi có ngang bằng hay không (ở đây là so sánh giữa nam giới và nữ giới),
những yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận các hoạt động, thuận lợi và khó khăn;
từ đó có thể đưa ra được những kiến nghị phù hợp để phát triển nền kinh tế nông
thôn.

2


Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng khác biệt về giới trong việc tham gia vào xây dựng
nông thôn mới, tiêu chí giao thông.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu thực trạng thực hiện tiêu chí giao thông tại xã Nhân Quyền,
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
Nhận thức của người dân về Tiêu chí giao thông trong xây dựng nông
thôn mới.
Tìm hiểu sự khác biệt giới trong việc tham gia tiêu chí giao thông trong
xây dựng nông thôn mới.
Nhân tố ảnh hưởng và nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giới trong việc
tham gia tiêu chí giao thông trong xây dựng nông thôn mới.
Những thuận lợi, khó khăn trong việc triển khai xây dựng tiêu chí giao
thông tại xã Nhân Quyền, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những người dân, cán bộ có tìm hiểu và tham gia
vào xây dựng tiêu chí giao thông tại xã Nhân Quyền, huyện Bình Giang, tỉnh
Hải Dương.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu sự khác biệt về giới
trong việc tham gia xây dựng tiêu chí giao thông ở xã Nhân Quyền, huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương.
Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn xã
Nhân Quyền, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện trong 4 tháng, từ ngày 06
tháng 1 năm 2013 đến ngày 10 tháng 5 năm 2013.

3


Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Tổng quan tài liệu
Trên thực tế tham khảo không có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học viết về
đề tài nông thôn mới nói chung và nghiên cứu về giới trong nông thôn mới nói
riêng. Tuy nhiên, có một số nghị quyết, đề tài nghiên cứu về nông thôn và giới,
cũng như các tài liệu của việc xây dựng đề án nông thôn mới đã được em tham
khảo, làm tiền đề cũng như tài liệu nghiên cứu cho đề tài này.
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương Đảng
khóa X về nông nghiệp, nông thôn, nông dân có ý nghĩa rất quan trọng cho phát
triển nông nghiệp nông thôn và nâng cao đời sống dân cư nông thôn nước ta.
Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động để thực hiện nghị quyết trên, và đã
có quyết định số 491/QĐ- TTg ngày 16/4/2009 về việc Ban hành bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới và quyết định số 800/ QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về việc phê
duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới như vậy các địa phương đã chính thức
có hành lang pháp lý đầy đủ để thực hiện xây dựng nông thôn mới.
2.1.1 Thực trạng xây dựng NTM
Theo Bùi Thị Nga (2012) “Xây dựng NTM ở Huyện Tiên Du – Bắc
Ninh. Thực trạng và những khó khăn, thách thức”. Con đường xây dựng
NTM còn gặp khá nhiều trở ngại, muốn xây dựng nông thôn mới phải huy động
và dựa vào sức dân là chính. Khi thu nhập của dân cư còn chưa cao, người dân
phải lo cho đời sống thường nhật của họ thì sự đóng góp về sức người, sức của
cho các hoạt động chung của xã sẽ ít.
Theo Ngô Trung Thành (2012) “Thực trạng nông thôn theo tiêu chí
NTM và một số vấn đề quy hoạch NTM: Nghiên cứu trường hợp tại 6 xã của
huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa”. Qua các khảo sát tại địa phương, chương
trình NTM đã và đang diễn ra mặc dù đã có những tiêu chí đạt chuẩn nông thôn
4


Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học
mới. Tuy nhiên các nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế xã hội, kinh tế tổ chức sản

xuất, văn hóa - xã hội - môi trường mức độ đạt chuẩn chưa toàn diện. Đường
giao thông nông thôn chủ yếu đạt không lầy lội về mùa mưa, nhưng tỷ lệ cứng
hóa thấp.
Theo Nguyễn Mậu Dũng, Nguyễn Mậu Thái (2012) “Xây dựng nông
thôn mới ở Việt Nam Những vấn đề lý luận và thực tiễn”. Dân đóng góp, dân
làm, dân kiểm tra là những yếu tố cơ bản và vô cùng cần thiết để chương trình
đạt hiệu quả cao và giúp cho nông thôn Việt Nam biến đổi cả về “chất” và
“lượng” không chỉ tham gia đóng góp ý kiến mà người dân ở các địa phương
còn tham gia đóng góp vật chất, công sức lao động của mình vào các công trình
tại địa phương của họ, số vốn mà người dân tham gia đóng góp rất lớn để góp
phần không nhỏ vào việc hoàn thiện 19 tiêu chí của đảng và nhà nước đã đưa ra
cho từng địa phương, đó là những thành công rất lớn của chương trình khi đã
phát triển mô hình theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân
làm, dân kiểm tra, dân quản lý thành quả và dân hưởng lợi”.
2.1.2 Những vấn đề còn tồn tại
Theo Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung (2012) “Một số vấn đề cần hoàn
thiện trong triển khai chương trình NTM ở Việt Nam”. Để triển khai tốt
chương trình phát triển nông thôn, cần thiết phải đổi mới cách tiếp cận, phương
pháp làm và cách làm khi triển khai chương trình đảm bảo sự tham gia của
người dân hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá để phản ánh toàn diện quá trình phát
triển, chọn xã điểm phù hợp để đảm bảo khả năng nhân rộng phát huy được sự
tham gia của người dân trong xây dựng, đóng góp, giám sát, kiểm tra, hưởng lợi
trong quá trình phát triển nông thôn.
Theo Phạm Chí Thành,Trần Đức Viên (2012) “Xây dựng nông thôn mới,
nhận thức và giải pháp”. Việc xây dựng NTM là nhiệm vụ rất quan trọng và lâu
dài đòi hỏi sự tham gia của hệ thống chính trị và của toàn dân, qua đó phát huy
được sức mạnh đoàn kết gắn bó cùng thực hiện nhiệm vụ chung, nhằm mang lại
5



Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học
lợi ích thiết thực, thay đổi toàn diện bộ mặt nông thôn góp phần đưa đất nước
ngày càng phát triển.
2.1.3 Vị thế, vai trò của phụ nữ trong khu vực nông thôn
Đề tài của nhóm tác giả Quyền Đình Hà, Nguyễn Tuyết Lan, Nguyễn
Viết Đăng, Nguyễn Minh Thu, Đỗ Thanh Huyền (2006) “Khảo sát vai trò của
phụ nữ trong nông nghiệp nông thôn” đã đề cập một cách sâu sắc và rõ nét về
vấn đề giới trong nông thôn qua khía cạnh vai trò trong sản xuất nông nghiệp.
Theo đề tài này, Phụ nữ đóng vai trò hết sức quan trọng và có tính chất quyết
định trong các khâu sản xuất nông nghiệp tại nông thôn. Và đồng thời họ cũng
tham gia vào hầu hết các khâu trong sản xuất. Bên cạnh đó, phụ nữ chịu nhiều
áp lực công việc hơn nam giới khi vừa phải đảm bảo việc đồng áng vừa đảm bảo
việc nội trợ. Tuy nhiên, thực tế là phụ nữ lại không có tiếng nói quyết định trong
những việc lớn hơn của gia đình hoặc những việc quan trọng như tiêu thụ, thu
chi các khoản lớn… Họ cũng có thu nhập thấp hơn nam giới nếu làm công và
việc tiếp cận với các kênh thông tin cũng như các mối quan hệ xã hội nông thôn
của họ lại bị hạn chế rất nhiều so với nam giới. Đề tài này đã đưa ra được các
kiến nghị hợp lý, nhưng chưa đi sâu vào đánh giá các yếu tố chủ chốt gây nên
tình trạng phân biệt giới trong địa bàn nghiên cứu.
Theo Nguyễn Thị Kim Hoa (2011), “Vị thế và vai trò xã hội của phụ
nữ nông thôn trong chức năng kinh tế hộ gia đình” (NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội) thì sự phát triển kinh tế hộ gia đình đem lại cho phụ nữ nông thôn
nhưng thuận lợi mới nhưng theo đó họ cũng có không ít khó khăn. Trong gia
đình nông thôn có sự phân công phổ biến theo khuynh hướng vợ ở nhà, chồng đi
làm ăn ở nơi có điều kiện thăng tiến hơn, thu nhập bằng tiền mặt. Do vậy, dễ bị
tụt hậu so với nam giới. Những hoạt động kinh tế của phụ nữ nông thôn vất vả,
thu nhập lại thấp mà chủ yếu bằng hiện vật chứ không phải bằng tiền mặt. Mà
trong khi đó, trong nền kinh tế thì trường khi tiền mặt là thước đo thu nhập chứ

6



Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học
không phải bằng hiện vật, đóng góp của người phụ nữ vào nền kinh tế gia đình
không được đánh giá cao và địa vị của họ không xứng với cống hiến của họ.
2.1.4 Phụ nữ nông thôn trong quá trình xây dựng NTM
Theo Vũ Văn Phúc (2012) “Xây dựng nông thôn mới, những vẫn đề lý
luận và thực tiễn” đã chỉ ra xu hướng biến đổi hiện nay, đặc điểm lao động,
việc làm và những thách thức mà phụ nữ nông thôn phải đối mặt.
Phụ nữ nông thôn: xu hướng biến đổi hiện nay
Cùng với những biến đổi mạnh mẽ của xã hội Việt Nam trong quá trình
đổi mới toàn diện đất nước, phụ nữ nông dân, lao động nữ nông thôn cũng đang
có sự biến đổi không chỉ về vị trí, vai trò mà cả về quy mô, cơ cấu và tính chất.
Một bộ phận lao động nữ trẻ, khỏe ở nông thôn được thu hút mạnh mẽ
vào thị trường lao động ở đô thị, các khu công nghiệp và khu chế xuất vừa chính
thức vừa phi chính thức. Thậm chí, nhiều phụ nữ - kể cả những người đã có gia
đình, con cái và không còn trẻ, cũng đến các trung tâm kinh tế, các đô thị tham
gia thị trường lao động tự do. Ở đó, để có thu nhập nuôi sống mình và gia đình,
họ nhận làm mọi việc từ trong các nhà hàng, khách sạn, cửa hàng, giúp việc gia
đình đến các lao động giản đơn, tạm bợ như thu gom phế liệu, bán hàng dong,
chợ lao động... thậm chí một bộ phận còn tham gia làm những công việc không
được khuyến khích hoặc bị pháp luật nghiêm cấm.
Ngoài bộ phận lao động nữ trẻ, khỏe, có trình độ học vấn ở nông thôn đã
di chuyển đến tìm kiếm việc làm tại các đô thị, các trung tâm kinh tế, các khu
công nghiệp, các vùng đất mới khai thác thì lực lượng lao động ở nông thôn hiện
nay chủ yếu là lao động nữ, lao động cao tuổi và trẻ em.
Lao động nữ ở nông thôn hiện nay không chỉ là người lao động chính
trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, là người sản xuất chính các
sản phẩm lương thực, thực phẩm nuôi sống gia đình mà còn là người quyết định
phát triển kinh tế gia đình, chăm sóc gia đình và tham gia hoạt động cộng đồng.

Cùng với quá trình đô thị hóa mạnh mẽ hiện nay, lao động nữ ở nông thôn
sẽ từng bước chuyển đổi việc làm của mình, từ đó sẽ làm biến đổi cơ cấu nghề
nghiệp, cơ cấu thu nhập của phụ nữ nông thôn. Đó là ở nông thôn, từng bước tỷ
7


Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học
lệ gia đình thuần nông sẽ giảm và gia đình hỗn hợp đa nghành nghề sẽ tăng, tỷ lệ
lao động nông nghiệp sẽ giảm và tỷ lệ lao động nữ tham gia các nghành nghề
thương mại, dịch vụ, công nghiệp và thủ công nghiệp ngày càng tăng.
Xu hướng biến đổi trong thời gian tới là phụ nữ nông thôn sẽ ngày càng
tham gia một cách tích cực hơn vào thị trường lao động chung của cả nước nhất
là tham gia vào các nghành kinh tế như: thương mại, công nghiệp và dịch vụ ở
ngay nông thôn hay ở các trung tâm kinh tế lớn.
Đặc điểm chung của phụ nữ nông thôn:
Phụ nữ nông thôn bao giờ cũng là lực lượng đông đảo nhất trong cơ cấu
dân cư, cơ cấu lao động của xã hội nông thôn Việt Nam.
So với nam giới phụ nữ nông thôn ít có điều kiện giao lưu, đi lại, tham gia
công tác xã hội và sinh hoạt cộng đồng.
Phụ nữ nông thôn ít có điều kiện tiếp cận và nâng cao trình độ chuyên
môn, kỹ thuật, khoa học và công nghệ đối với sản xuất kinh doanh và chế biến
sản phẩm nông nghiệp.
Vì những lý do trên nên trong xã hội nông thôn, mặc dù đã có những tiến
bộ nhất định trong sự nghiệp giải phóng phụ nữ và bình đẳng giới nhưng nhìn
chung, phụ nữ vẫn bị phân biệt đối xử, vẫn bị rơi vào thế thụ động, phụ thuộc và
luôn có vị trí, vai trò thấp hơn hẳn so với nam giới trong gia đình và ngoài xã hội.
Lao động nữ ở nông thôn:
Lao động nữ nông thôn luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu lao động
nông thôn. Là dạng lao động đa năng: một lao động vừa có thể làm tốt trong lĩnh
vực sản xuất, lĩnh vực kinh doanh, trong nội trợ gia đình và vừa nuôi dạy con,

chăm sóc người già, người ốm, vừa tham gia quản lý, lãnh đạo xã hội và cộng
đồng.
Lao động nữ nông thôn có mặt hầu như ở mọi loại hình lao động trong đời
sống, xã hội nông thôn. Trong đó, nhiều lĩnh vực hầu như vắng mặt lao động
nam giới như y tế, giáo dục, truyền thông dân số, kế hoạch hóa gia đình, buôn
bán nhỏ...

8


Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học
Lao động nữ nông thôn phù hợp với những việc làm ổn định, có thu nhập
chắc chắn, đều đặn, không phù hợp với những việc làm nguy hiểm, thất thường,
phiêu lưu, mạo hiểm, di động...
Bên cạnh đó thì lao động nữ nông thôn cũng có những hạn chế nhất định
như: đặc trưng cơ thể, vóc dáng bé nhỏ, sức mạnh, tốc độ, sức chịu đựng áp lực
kém hơn so với nam giới nên không phù hợp với các công việc nặng nhọc, phiêu
lưu, mạo hiểm. Hơn nữa, lao động nữ gắn liền với thiên chức mang thai, sinh con
và nuôi con nhỏ... đó là cản trở lớn trong quá trình tím kiếm và ổn định việc làm.
Những thách thức mà phụ nữ nông thôn phải đối mặt:
Khi mà lực lượng lao động trẻ, khỏe, có trình độ và lao động nam giới rời
nông thôn đi kiếm việc làm ở các đô thị và các khu công nghiệp... thì người phụ
nữ nông thôn phải mang rất nhiều gánh nặng chồng chất lên vai, cùng lúc phải
đóng nhiều vai trò, nhất là vai trò thay thế nam giới ở nông thôn. Đó là các vai
trò trong sản xuất, kinh doanh, tham gia công tác lãnh đạo, quản lý ở cơ sở, quản
lý kinh tế gia đình, hoạt động cộng đồng, nội trợ, nuôi dạy con cái, chăm sóc
người già, người ốm...
Điều đó dẫn đến hậu quả là người phụ nữ phải làm việc quá sức, không có
thời gian để nghỉ ngơi phục hồi sức lao động, ảnh hưởng trầm trọng đến sức
khỏe của người phụ nữ nông thôn. Khi mà sức khỏe bị suy kiệt thì nó sẽ ảnh

hưởng nặng nề đến việc thực hiện chức năng sinh sản và nuôi con của người phụ
nữ. Chất lượng lao động kém không đáp ứng được nhu cầu về việc làm của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Không có điều kiện, khả năng tham gia thị trường lao
động ở các đô thị, các khu công nghiệp và thị trường lao động quốc tế.
Do những thách thức nêu trên cùng với quá trình phải bươn trải kiếm sống
thường xuyên nên những tác động của tiêu cực xã hội có thể dẫn đến các nguy
cơ cho người phụ nữ như đời sống của họ trở nên bấp bênh, không được đảm
bảo, họ không có điều kiện phát huy khả năng của bản thân mình.
Để người phụ nữ nông thôn ngày càng phát huy được tiềm năng sáng tạo
to lớn của mình, ngày càng trở thành chủ nhân đích thực của xã hội nông thôn,
trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay thì một vấn đề mang ý
9


Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học
nghĩa quyết định là những chính sách, những chương trình, kế hoạch về phát
triển nông nghiệp, nông thôn, gia đình và phụ nữ nông thôn cần thấm nhuần
quan điểm giới.
2.1.5 Lao động việc làm trong khu vực nông thôn
Theo Phạm Văn Hanh (2011) “Lao động và việc làm ở nông thôn: Thực
trạng và những thách thức” đã chỉ ra thực trạng vấn đề lao động, việc làm khu
vực nông thôn hiện nay: Phần lớn dân số Việt Nam hiện nay vẫn tập trung ở khu
vực nông thôn (hơn 60 triệu dân). Sau gần 20 năm, tỷ lệ dân số sống ở khu vực
nông thôn của Việt Nam vẫn chiếm hơn 70%. Điều này cũng đồng nghĩa với
việc, Việt Nam đã không đạt được các mục tiêu dân số đề ra cho giai đoạn 20012010. Quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa vẫn đang tiếp tục được thực
hiện, tuy vậy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động tương đối chậm.
Lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn hiện vẫn chiếm tỷ lệ lớn, chiếm
tới 71,1% lực lượng lao động cả nước. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao
động chậm, trong khi gia tăng dân số tự nhiên vẫn tiếp tục, cùng với những rủi
ro của nền kinh tế trong bối cảnh khủng hoảng đã và đang tạo ra những thách

thức đối với vấn đề việc làm của khu vực này. Lực lượng lao động khu vực nông
thôn hiện nay khá trẻ do có tỷ lệ các nhóm tuổi 15 - 29 chiếm tới 1/3 tổng dân số
trong độ tuổi lao động. Trong tương lai không xa, lực lượng này sẽ là động lực
chính cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội nếu như chúng ta có những chiến
lược tốt trong việc đào tạo, nâng cao chất lượng lao động, giải quyết việc làm…
ngay từ bây giờ.
Bài viết cũng chỉ ra những thách thức đối với vấn đề lao động, việc làm
khu vực nông thôn. Có nhiều thách thức đối với vấn đề lao động, việc làm tại
khu vực nông thôn được nhận diện trong báo cáo này như:
Thiếu việc làm và năng suất lao động thấp là thách thức lớn đối với khu
vực nông thôn: Khu vực nông thôn có tỷ lệ lao động thất nghiệp tương đối thấp
do đặc thù của lao động nông nghiệp. Tuy vậy, thất nghiệp không phải là vấn đề
10


Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học
đáng lo ngại đối với khu vực này. Tỷ lệ thiếu việc làm của khu vực nông thôn
cao, đây là một trong những thách thức lớn trong việc giải quyết bài toán lao
động - việc làm của khu vực nông thôn. Những thách thức này gia tăng khi thực
tế hiện nay, phần lớn lao động nông thôn mặc dù có đủ việc làm, thậm chí làm
việc nhiều giờ ở khu vực nông thôn nhưng vẫn rất khó khăn trong việc cải thiện
thu nhập. Trong khi đó, các điều kiện để cải thiện năng suất lao động cho khu
vực này chưa hoặc đang diễn ra chậm chạp do chất lượng lao động nông
thôn còn thấp.
Chất lượng lao động khu vực nông thôn còn nhiều hạn chế: Chất lượng
lao động hạn chế đã trở thành lực cản đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động, đặc biệt là khả năng rút lao động nông thôn ra khỏi ngành nông nghiệp. Bên
cạnh đó, chất lượng lao động thấp ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất lao động xã
hội, đồng thời tạo ra những rào cản đối với việc thu hút đầu tư của khu vực nông
nghiệp, nông thôn cũng như giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động.

Việc làm phi chính thức: Mặc dù lao động làm công ăn lương trong khu
vực nhà nước và ngoài quốc doanh có xu hướng gia tăng nhưng nhìn chung,
phần lớn lao động khu vực nông thôn là lao động tự làm hoặc làm việc trong các
khu vực phi chính thức. Các khoảng trống về mặt chính sách hiện nay khiến cho
lao động phi chính thức bị hạn chế trong việc tiếp cận các chế độ phúc lợi xã hội
dành cho người lao động.
Vấn đề di cư, thu hút đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn còn
nhiều hạn chế khiến cho vấn đề giải quyết việc làm gặp nhiều khó khăn. Giải
quyết vấn đề việc làm cho lao động nông thôn hiện nay gặp nhiều trở ngại do gia
tăng nguồn cung lao động vẫn ở mức cao. Tình trạng thu hẹp diện tích đất nông
nghiệp trong khi khả năng thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào lĩnh vực
nông nghiệp - nông thôn còn nhiều hạn chế khiến cho bài toán tạo việc làm gặp
nhiều khó khăn. Thực trạng đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn còn
thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu giải quyết việc làm tại chỗ cho người lao động,
11


Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học
kể cả ngay tại các địa bàn bị thu hồi đất nông nghiệp. Giải quyết vấn đề lao động,
việc làm ở khu vực nông thôn cũng không thể tách khỏi những tác động của quá
trình di cư. Vấn đề quản lý theo hộ khẩu khiến cho người lao động di cư gặp nhiều
khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục…
Bài viết còn chỉ ra những khoảng trống về mặt chính sách trong việc giải
quyết vấn đề việc làm cho khu vực này. Ước tính Việt Nam đang có khoảng 20
chính sách khác nhau liên quan tới vấn đề lao động, việc làm ở khu vực nông
thôn. Trong số đó, có rất nhiều các chính sách lớn và sẽ được thực hiện trong
một thời gian dài. Tuy có một hệ thống chính sách được coi là tương đối hoàn
chỉnh để phát triển một thị trường lao động năng động, hiệu quả nhưng trên thực
thế như nhiều hệ thống chính sách xã hội khác ở Việt Nam, các chính sách về
lao động việc làm vẫn còn tồn tại những bất cập, hạn chế đôi khi cản trở trực

tiếp tới việc phát triển thị trường lao động. Lao động nông nghiệp và lao động
tại các khu vực phi chính thức vẫn chưa nhận được những hỗ trợ từ phía Bộ Luật
Lao động trong khi đó phần lớn lao động của Việt Nam vẫn là nông dân. Thiếu
kỹ năng lao động là một trong những hạn chế lớn nhất của lực lượng lao động.
Hạn chế này không chỉ giảm khả năng chuyển dịch lao động mà còn ảnh hưởng
tới việc tăng năng suất lao động. Do đó, có rất nhiều các chính sách liên quan tới
dạy nghề đã ra đời, đặc biệt là Luật dạy nghề. Tuy nhiên, vẫn còn một số nội
dung của Luật cho đến nay chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện. Hệ thống
chính sách dạy nghề và tạo việc làm tuy đa dạng nhưng lại đang bộ lộc những sự
chồng chéo nhất định từ khâu thiết kế, thực hiện, quản lý…thậm chí là đối tượng
thụ hưởng.
Bài viết này giúp cho em có được những nhìn nhận ban đầu về những
thách thức trong vấn đề việc làm tại nông thôn, đặc biệt là đề tài có chú ý nhấn
mạnh đến vai trò giới và cơ cấu lao động theo giới ảnh hưởng đến phát triển
nông thôn như thế nào.

12


Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học
Một số tài liệu khác liên quan đến đề tài như là các đề án nông thôn mới
và các bộ tiêu chuẩn nông thôn mới được đề ra. Các tài liệu này cho thấy các
tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, các nội dung cần thay đổi tại nông thôn, các
tiêu chí về sự tham gia của người dân nhưng không có bất kì nội dung nào đề
cập đến vấn đề nâng cao bình đẳng giới và tạo cơ hội tham gia chi phái nữ trong
mô hình này.
2.2Cơ sở lý luận
2.2.1 Lý thuyết áp dụng
2.2.1.1 Lý thuyết hành vi lựa chọn hợp lý
Lý thuyết hành vi lựa chọn hợp lý chỉ ra rằng: Khi đối diện với một số các

hành động mọi người thường làm cái mà họ tin là có khả năng đạt được kết quả
cuối cùng tốt nhất.
Thuật ngữ “lựa chọn” được dùng để nhấn mạnh việc phải cân nhắc, tính
toán để quyết định sử dụng loại phương tiện hay cách thức tối ưu trong số những
điều kiện hay cách thức hiện có để đạt được mục tiêu trong điều kiện khan hiếm
các nguồn lực. Vận dụng quan điểm này đã làm sáng tỏ sự khác biệt giới trong
việc tham gia xây dựng nông thôn mơi. Mục đích cuối cùng của việc xây dựng
nông thôn mới gắn với sự tính toán và hành động có chủ đích, họ đã có sự cân
nhắc, tính toán giữa cái được và mất để đưa ra tham gia vì mục đích có lợi có lợi
nhất cho họ, cho cộng đồng của họ.
2.2.1.2 Lý thuyết vai trò giới
Áp dụng lý thuyết này em thấy liệu có sự khác biệt giữa nam giới và nữ
giới trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Áp dụng lý thuyết này đồng thời
cho thấy vai trò và địa vị của phụ nữ đôi khi bị chịu ảnh hưởng và định kiến của
xã hội. Vận dụng lý thuyết này, bản thân em muốn hướng tới sự cân bằng giới
trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới.
2.3 Các khái niệm trong nghiên cứu
13


Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học
2.3.1 Giới tính và giới
Giới và giới tính là khái niệm rất phức tạp, bản thân khái niệm giới và
giới tính là những vấn đề liên quan đến rất nhiều vấn đề trong đời sống xã hội
con người. Hiện nay chúng ta vẫn chưa tìm được một sự thống nhất trong các
thuật ngữ, kể cả về giới hay về giới tính. Theo Ann Oakley, người đầu tiên đưa
ra thuật ngữ giới vào trong xã hội học vào năm 1970, thì:
Giới tính (Sex): Nhắc đến nhưng khác biệt sinh lý căn bản giữa đàn ông
và đàn bà, khác biệt về cơ quan sinh dục và những khả năng sinh sản. Theo luật
bình đẳng giới năm (2006): giới tính là chỉ các đặc điểm sinh học của nam và

nữ. Còn theo các nhà nhân học thì cho rằng: giới tính là để chỉ những đặc điểm
nhận dạng bên ngoài phân biệt một người nam với một người nữ, cần thiết cho
sự tái sản xuất con người.
Giới (Gender): Là một khái niệm phức tạp và hiện đại của xã hội. Thuật
ngữ “giới” trong tiếng Việt được hiểu theo các ý nghĩa khác nhau.
Đầu tiên giới được hiểu là giới sinh thể: chỉ rõ chúng ta là nam hay nữ
giới về phương diện sinh học. Giới sinh thể có gốc rễ sinh học, dựa trên giới di
truyền (genetic sex) và giới giải phẫu (anatomicad sex). Giới có thể được hiểu
theo mặt sinh học, là một tập hợp những đặc điểm sinh lí cơ thể đặc trưng ở con
người (ở động vật, giới ở đây có nghĩa là giống. Trong động vật có giống đực và
giống cái). Những đặc điểm sinh lí cơ thể thường bao gồm những đặc điểm di
truyền, những hệ cơ quan sinh lí cơ thể, điển hình và quan trọng nhất là hệ cơ
quan sinh dục. Ở con người có hai loại hệ cơ quan sinh dục chính là hệ cơ quan
sinh dục nam và hệ cơ quan sinh dục nữ, vì vậy loài người có hai giới là giới
nam và giới nữ. Giới theo nghĩa này được hiểu là giới sinh học, giới di truyền.
Theo quan điểm xã hội học “giới” là giới xã hội - các đặc điểm xã hội và
văn hoá gắn với việc người ta là đàn ông hay đàn bà. Giới xã hội có gốc rễ văn
hoá xã hội.
Trong thực tế giới sinh thể và giới xã hội thường được dùng lẫn lộn với
nhau nhưng chúng không phải là một.
14


Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học
Ngày nay, giới đã và đang trở thành đối tượng nghiên cứu của một ngành
khoa học mới - khoa học về giới. Khoa học này nghiên cứu vai trò, trách nhiệm
của mỗi giới trong xã hội, đặc biệt quan tâm đến những tác động tới phụ nữ,
quyền lợi, trách nhiệm, sự tham gia của họ vào việc phát triển xã hội .
Khác biệt giới: Là sự không thừa thừa nhận và coi trọng các đặc điểm
giống và khác nhau giữa phụ nữ và nam giới về:

- Điều kiện bình đẳng để phát huy hết khả năng và thực hiện các nguyện
vọng của mình.
- Cơ hội bình đẳng để tham gia, đóng góp và thụ hưởng các nguồn lực xã
hội và thành quả phát triển.
- Bình đẳng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.2
Theo R. Collin (1991): Sự khác biệt giới là phụ nữ tham gia sản xuất và
tiêu dùng văn hóa trong khi đó nam giới tập trung nhiều trong lĩnh vực sản xuất
vật chất và các quan hệ của nó.
Trong nghiên cứu này em thấy: Sự khác biệt giới là sự khác biệt được xã
hội gán cho nam giới và nữ giới những vai trò và vị trí nhất định.

2

Đặng Bảo Ninh (1996): “Dư luận xã hội về sự khác biệt giới trong xã hội hiện nay ở nông thôn”, tạp chí xã hội
học, số 1, trang 6. tạp chí xã hội học, số 3, [55].

15


Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học
2.3.2 Phụ nữ nông thôn
Phụ nữ nông thôn là những người phụ nữ sinh sống và làm việc ở nông thôn.
Phụ nữ nông thôn là một cộng đồng người phong phú, đa dạng gồm
những sắc tộc, tôn giáo, lứa tuổi, trình độ học vấn khác nhau và sinh sống ở
những vùng nông thôn khác nhau.
Phụ nữ nông thôn sống trong các gia đình và là một trong hai chủ thể kinh
tế quan trọng nhất của các hộ gia đình.
Phụ nữ nông thôn hoạt động trong nhiều nghành nghề khác nhau như:
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, kinh doanh, dịch vụ, các nghề thủ công
truyền thống và một số nghành nghề trong các tổ hợp sản xuất gia đình.

2.3.3 Tham gia
Tham gia là quá trình tạo ra khả năng nhạy cảm của quần chúng và do vậy
làm tăng khả năng tiếp thu và năng lực của quần chúng nhằm đáp ứng các
chương trình phát triển, khích lệ những sáng kiến địa phương3.
Theo quan điểm xã hội học: Tham gia là một quá trình tham dự hướng tới
những nổ lực có tổ chức nhằm tăng cường kiểm soát các nguồn lực và các tổ
chức điều hành trong những hoàn cảnh xã hội nhất định, kiểm soát các nhóm,
các phong trào mà từ trước tới nay vẫn nằm ngoài sự kiểm soát.
Trong nghiên cứu này tham gia được hiểu: Là một quá trình mà trong đó
các nhóm dân cư cộng đồng cùng làm để cượt qua những khó khăn và giành
được nhiều quyền hạn hơn trong cuộc sống của họ. Đó là quá trình đóng góp và
gây ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch, thực hiện quản lý sử dụng hoặc duy trì
một dịch vụ, phương tiện hay hoạt động.
2.3.4 Nông thôn mới
Nông thôn mới được hiểu là quá trình xây dựng cộng đồng xã hội văn
minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế
hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến; Gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo
qui hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp,
3

Nguyễn Bá Tâm (2008): “Hiệu quả khi có sự tham gia của cộng đồng trong các dự án nông thôn” Nhà xuất bản
Trẻ.

16


Nguyễn Đình Nghiệp – K54 – Xã hội học
nông thôn; Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ; Hệ

thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới: “ Là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.”4
Trong đề tài này khái niệm nông thôn mới được hiểu như là việc sử dụng
các phương tiện và cơ hội để hướng tới việc xây dựng cộng đồng nông thôn phát
triển bền vững.
2.3.5 Tiêu chí giao thông trong xây dựng NTM
Trong đề tài này tiêu chí giao thông phải đảm bảo các mặt sau:5
- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông - Vận tải.
- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ Giao thông - Vận tải.
- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa: 100%.
- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiện: 100%.

PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Địa điểm nghiên cứu
Nhân Quyền là một xã nằm ở phía Nam của huyện Bình Giang, tỉnh Hải
Dương: Phía Đông giáp xã Cổ Bì huyện Bình Giang, phía Bắc giáp xã Hồng
4

5

Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do

Thủ tướng Chính phủ ban hành.

17


×