Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Quản lý và thu hồi công nợ tại xí nghiệp bê tông thương phẩm chèm 2 – công ty CP bê tông xây dựng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 100 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt bốn năm học tập, nghiên cứu tại trường Đại Học Nông Nghiệp
Hà Nội tôi đã được Ban Giám Hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa cùng toàn
thể các thầy cô giáo quan tâm, tận tình dạy bảo.
Qua qua trình làm luận văn tốt nghiệp, trước hết tôi xin chân thành cảm
ơn thầy cô Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa kế toán và quản trị
kinh doanh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu trong những
năm học tại trường.
Đặc biệt tôi hết sức tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn Ths Lê
Thị Kim Sơn đã hết sức tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành bài luận văn
một cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân
viên trong Xí nghiệp Bê tông thương phẩm Chèm 2 – Công ty CP Bê tông xây
dựng Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập nghiên
cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi về mặt tinh thần trong suốt quá trình thực tập.
Tuy nhiên do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên
Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của thầy cô và các bạn để Luận văn này ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2013
Sinh viên

Phạm Thu Hương

i


MỤC LỤC


ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình lao động của Xí nghiệp Bê tông Thương phẩm Chèm 2
..........................................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của XN năm 2010-2011. Error:
Reference source not found
Bảng 3.3: Tình hình tài sản và nguồn vốn của xí nghiệp trong 2 năm..........Error:
Reference source not found
Bảng 3.4: Hệ thống báo cáo tài chính...............Error: Reference source not found
Bảng 3.5: Phân tích khái quát tình hình công nợ phải thu ngắn hạn ............Error:
Reference source not found
Bảng 3.6: Phân tích cơ cấu các khoản nợ phải thu ngắn hạn ......Error: Reference
source not found
Bảng 3.7: Tốc độ tăng trưởng các khoản nợ phải thu ngắn hạn . .Error: Reference
source not found
Bảng 3.8: Phân tích vòng quay các khoản nợ phải thu.....Error: Reference source
not found
Bảng 3.9: Kỳ thu tiền bình quân các khoản nợ phải thu . .Error: Reference source
not found
Bảng 3.10: Phân tích khái quát tình hình công nợ phải trả ngắn hạn năm 2010-2012
...............................................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.11: Phân tích cơ cấu các khoản nợ phải trả năm 2010-2012.............Error:
Reference source not found
Bảng 3.12: Tỷ số tổng nợ so với tổng tài sản. . .Error: Reference source not found
Bảng 3.13: Tỷ số tổng nợ so với nguồn vốn chủ sở hữu năm 2010-2012.....Error:
Reference source not found
Bảng 3.14: Phân tích tỷ lệ thanh toán hiện hành năm 2010 – 2012...............Error:
Reference source not found


iii


Bảng 3.15: Phân tích tỷ lệ thanh toán nhanh của xí nghiệp từ năm 2010-2012
..........................................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.16: Phân tích tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt của xí nghiệp năm 2010-2012 Error:
Reference source not found
Bảng 3.17: Phân tích khả năng trả nợ lãi vay năm 2010-2012.....Error: Reference
source not found
Bảng 3.18: Phân tích tỷ lệ tự tài trợ, tỷ lệ nợ năm 2010-2012.....Error: Reference
source not found
Bảng 3.19: Phân tích tổng hợp các chỉ tiêu tài chính năm 2010-2012..........Error:
Reference source not found

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản 131........Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán phải trả người bán.Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Khung phân tích..............................Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.1: Quá trình hoạt động kinh doanh của xí nghiệpError: Reference source
not found
Sơ đồ 3.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm....Error: Reference source not
found
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ bộ máy quản lý SXKD của Xí nghiệp...Error: Reference source
not found
Sơ đồ 3.4: Bộ máy kế toán của Xí nghiệp Bê tông Thương phẩm Chèm 2...Error:
Reference source not found

Sơ đồ 3.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3.6: Trình tự ghi sổ kế toán trong kế toán máy. Error: Reference source not
found

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân tích tình hình công nợ phải thu ngắn hạn (2010-2012)....Error:
Reference source not found
Biều đồ 3.2: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng các khoản nợ phải thu ngắn hạn....Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ vòng quay các khoản phải thu (2010–2012)................Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ kỳ thu tiền bình quân năm 2010-2012........Error: Reference
source not found
Biểu đồ 3.5: Tỷ số tổng nợ so với tổng tài sản năm 2010-2012...Error: Reference
source not found

vi


vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

SXKD
TSCĐ

XN
NKC
PT
NVCSH
NVL
CCDC
BCTC
VNĐ
XBCB
VLXD
GTGT
KH
TK

Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Xí nghiệp
Nhật ký chung
Phải thu
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Báo cáo tài chính
Việt Nam đồng
Xây dựng cơ bản
Vật liệu xây dựng
Giá trị gia tăng
Khách hàng
Tài khoản


SXKD

Sản xuất kinh doanh

CNV
TNDN
ROE
RE
ROA
CP

Công nhân viên
Thu nhập doanh nghiệp
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời kinh tế
Tỷ suất sinh lời tài sản
Cổ phần

viii


PHẦN I

LỜI MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, với những tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới đánh dấu
một thời kỳ khó khăn cho nền kinh tế Việt Nam. Khi khủng hoảng kinh tế xảy
ra, xây dựng là một trong những ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp và sớm nhất.
Hầu hết các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng đều phải hứng chịu khó khăn

do việc chậm tiêu thụ, tồn đọng hàng hoá, thiếu việc làm. Trong khi đó, chủ đầu
tư các dự án lại chậm thanh toán, lãi suất cho vay còn cao, khó tiếp cận nguồn
vốn...Bê tông là một trong những nguyên vật liệu đầu vào được sử dụng rộng rãi
cho các công trình xây dựng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công trình.
Do đó, bê tông là một trong những yếu tố đầu vào được các doanh nghiệp xây
dựng cũng như chủ thầu công trình quan tâm hàng đầu.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thanh toán là
hoạt động không thể thiếu, phản ánh mối quan hệ của doanh nghiệp với nội bộ
doanh nghiệp và với các đối tác bên ngoài. Đó có thể là thanh toán với nhà
nước, cán bộ công nhân viên, với người mua, người cung cấp…Tuy nhiên chiếm
mật độ cao và thường xuyên vẫn là quan hệ thanh toán với người mua và người
cung cấp. Đối với các doanh nghiệp trong ngành xây dựng, quan hệ thanh toán
với người mua và người bán gắn liền với mối quan hệ của doanh nghiệp trong
quá trình mua nguyên vật liệu và tiêu thụ hàng hóa.
Trong cơ chế quản lý tài chính hiện nay, mặc dù đã có những bước đổi
mới và hoàn thiện theo chiều hướng tốt hơn, nhưng vấn đề thanh toán và quản lý
công nợ vẫn còn nhiều bất cập, nhất là trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang

1


chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu như hiện nay mà nguyên
nhân của nó một phần xuất phát từ việc suy yếu trong công tác thanh toán và
quản lý công nợ. Nhiều doanh nghiệp không đủ tiền thanh toán các khoản nợ
cho nhà cung cấp, không thu được nợ do khách hàng không có khả năng thanh
toán. Thực tế hiện nay cho thấy, công tác thanh toán và quản lý công nợ ở các
doanh nghiệp còn gặp nhiều vấn đề, công tác thu hồi nợ còn gặp nhiều khó
khăn, thủ tục thanh toán còn phức tạp, khả năng thanh toán chậm ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động tài chính và việc giám sát hoạt động tài chính doanh nghiệp
nói chung và của Xí nghiệp Bê tông thương phẩm Chèm 2 – Công ty cổ phần

xây dựng Hà Nội nói riêng. Nhận thấy được tầm quan trọng đó, tôi quyết định đi
sâu nghiên cứu đề tài “Quản lý và thu hồi công nợ tại Xí nghiệp Bê tông
thương phẩm Chèm 2 – Công ty CP Bê tông xây dựng Hà Nội”

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích tình hình quản lý và thu hồi công nợ tại Xí
nghiệp Bê tông thương phẩm Chèm 2 – Công ty CP Bê tông xây dựng Hà Nội
qua 3 năm từ năm 2010 đến năm 2012.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về các phương pháp chuyên môn
kế toán trong công tác quản lý.
- Tìm hiểu thưc trạng và phân tích tình hình thu hồi công nợ tại Xí nghiệp
Bê tông thương phẩm Chèm 2 – Công ty CP Bê tông xây dựng Hà Nội.
- Đánh giá và đề xuất giải pháp.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2


1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình thu hồi công nợ tại Xí nghiệp Bê tông thương phẩm Chèm 2.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại Xí nghiệp Bê tông thương phẩm Chèm 2 – Công
ty CP Bê tông xây dựng Hà Nội.
- Địa chỉ: Thôn Đông Ngạc, xã Đông Ngạc, huyện Từ Liêm, thành phố Hà
Nội.
- Phạm vi thời gian: Từ ngày 16/1/2013 đến 31/5/2013


3


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cơ sở lý thuyết
- Nội dung các nghiệp vụ thanh toán công nợ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên phát sinh
các nghiệp vụ thanh toán phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa đơn vị với
người mua, người bán, với công nhân viên chức, với ngân sách…Thông qua
quan hệ thanh toán có thể đánh giá được tình hình tài chính và chất lượng hoạt
động tài chính của doanh nghiệp, nếu hoạt động tài chính tốt doanh nghiệp sẽ ít
bị chiếm dụng và ít đi chiếm dụng vốn của người khác.
+ Thanh toán với người bán (công nợ mua): Quan hệ thanh toán phát sinh
khi mua TSCĐ, vật tư hàng hóa, lao động dịch vụ… của các tổ chức kinh tế
khác như các nhà máy, xí nghiệp, các tổ chức cung ứng vật tư… chưa thanh toán
hoặc các khoản tiền ứng trước cho người bán. Trong quá trình mua hàng, sự vận
động của các hàng hóa và tiền hàng thường có khoảng cách với thời gian nên sẽ
có phát sinh công nợ với người bán.
+ Thanh toán công nợ với khách hàng (công nợ bán): Quan hệ thanh toán
với khách hàng phát sinh khi doanh nghiệp bán vật tư hàng hóa, cung ứng lao vụ
cho các tổ chức kinh tế, các cơ quan khác nhưng lại chưa thu được tiền. Cũng
như các doanh nghiệp nhận trước tiền hàng và cung cấp lao vụ cho khách hàng
đã đặt.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tất yếu sẽ phát sinh các quan hệ
thanh toán, các quan hệ thanh toán này phát sinh ở các xí nghiệp của doanh


4


nghiệp rất nhiều và có tính chất công nợ khác nhau. Vì vậy kế toán cần phân biệt
rõ ràng từng quan hệ thanh toán để phản ánh đúng đắn trong sổ sách kế toán. Kế
toán phải theo dõi chặt chẽ các thanh toán, dứt điểm từng khoản công nợ phát
sinh đã đến thời hạn thanh toán. Thường xuyên kiểm tra đối chiếu với công nợ
bán hàng và các bộ phận kinh doanh trực thuộc công ty nhằm có thông tin chính
xác về diễn biến công nợ trong quá trình kinh doanh, đôn đốc các bộ phận thu
hồi và trả nợ đúng hạn, tránh thiệt hại cho công ty, giữ được uy tín với nhà cung
cấp hàng hóa cho công ty.
Kế toán công nợ luôn luôn theo dõi chi tiết các khoản công nợ cho khách
nợ, chủ nợ và không bù trừ các khoản với nhau.
- Nguyên tắc các nghiệp vụ thanh toán
Để theo dõi chính xác kịp thời các nghiệp vụ thanh toán kế toán cần quán
triệt các nguyên tắc sau:
• Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả cho từng đối
tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra việc thanh toán được kịp thời.
• Đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch thì định kỳ hoặc cuối tháng
kế toán cần kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số
còn phải thanh toán có xác nhận văn bản.
• Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu có gốc ngoại tệ, cần theo dõi
ngoại tệ và quy đổi về Việt Nam đồng. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo giá
thực tế.
• Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu bằng vàng, bạc, đá quý cần chi
tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo giá
thực tế.
• Cần phân loại các khoản nợ phải trả, phải thu theo thời gian thanh toán
cũng như theo đối tượng, nhất là những đối tượng có vấn đề để có kế hoạch và

biện pháp thanh toán phù hợp.

5


• Tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa bên nợ và có của một số tài
khoản thanh toán như TK 131, TK 331 mà phải căn cứ vào số dư chi tiết từng
bên để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán.
- Sự cần thiết của việc quản lý và phân tích tình hình thu hồi công nợ trong
xí nghiệp
Công nợ bao gồm các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả là một
vấn đề phức tạp nhưng rất quan trọng, vì nó tồn tại trong suốt quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tăng hay giảm các khoản nợ phải thu
cũng như các khoản nợ phải trả có tác động rất lớn đến việc bố trí cơ cấu nguồn
vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tác động rất
lớn đến hiệu quả kinh doanh. Việc bố trí cơ cấu nguồn vốn cũng cho ta thấy
được sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Khi mà tỷ lệ nợ của doanh nghiệp
cao có nghĩa mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động
của nguồn lực bên ngoài, phụ thuộc rất lớn đến chủ nợ, doanh nghiệp không chủ
động được các nguồn vốn để đảm bảo hoạt động kinh doanh, điều này sẽ không
tốt và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để nắm được tình hình
thanh toán các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả như thế nào từ đó có kế
hoạch điều chỉnh cơ cấu tài chính hơp lý cũng như đưa ra các biện pháp hiệu quả
nhất để thu hồi công nợ, hạn chế nợ quá hạn, nợ khó đòi tăng cao. Nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn lực
bên ngoài, đảm bảo khả năng thanh toán tránh nguy cơ phá sản.
- Ý nghĩa của việc quản lý và phân tích tình hình thu hồi công nợ trong xí
nghiệp
Việc phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán có vai trò rất
quan trọng đối với nhà quản lý doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm.

• Đối với nhà quản lý: việc phân tích này giúp cho nhà quản lý có thể thấy
được xu thế vận động của các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả từ đó
xem xét các nguyên nhân vì sao nó tăng cao để có biện pháp hữu hiệu và tăng
6


cường đôn đốc công tác thu hồi nợ, cũng như kế hoạch trả nợ và điều chỉnh cơ
cấu nguồn vốn hợp lý tránh nguy cơ mất khả năng thanh toán.
• Đối với chủ sở hữu: thông qua việc phân tích này họ có thể rút ra được
nhận xét là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không từ đó họ có quyết định
nên tiếp tục đầu tư hay không.
• Đối với chủ nợ: Họ có thể đánh giá được tình hình tài chính cũng như
năng lực của doanh nghiệp ở hiện tại và tương lai. Một doanh nghiệp có hiệu
quả thì tình hình tài chính lành mạnh, cơ cấu nguồn vốn hợp lý, từ đó chủ nợ sẽ
có quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn thêm hay không, cũng như việc bán
chịu hàng hóa cho doanh nghiệp, để tránh nguy cơ mất vốn.
- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua
Quan hệ hạch toán với khách hàng nảy sinh khi xí nghiệp bán vật tư, hàng
hóa, tài sản, dịch vụ của mình theo phương thức trả trước...
* Nội dung các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng:
Khi hạch toán các khoản phải thu khách hàng cần tôn trọng các quy định sau:
- Nghiệp vụ thanh toán với người mua phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ khi thời điểm bán hàng và thu tiền không cùng thời điểm.
- Phải chi tiết các khoản phải thu, phải trả theo từng người mua, không
được phép bù trừ các khoản phải thu, phải trả giữa các đối tượng khác nhau (trừ
khi có sự thỏa thuận giữa các đối tượng với doanh nghiệp).
- Phải tổng hợp tình hình thanh toán với người mua theo tính chất nợ phải
thu hay nợ phải trả trước khi lập báo cáo kế toán.
- Đối với khoản phải thu, phải trả người mua có gốc ngoại tệ thì phải theo
dõi được bằng đơn vị ngoại tệ, vừa phải quy đổi VNĐ theo tỉ giá hối đoái thích

hợp và thực hiện điều chỉnh tỷ giá khi lập báo cáo kế toán năm.
* Chứng từ sử dụng :
- Hợp đồng mua bán bê tông thương phẩm
- Hóa đơn bán hàng (hoặc hóa đơn GTGT) do xí nghiệp lập.
7


- Chứng từ thu tiền: phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng...
- Biên bản đối chiếu công nợ
- Biên bản thanh lý hợp đồng và đối chiếu công nợ
* Tài khoản hạch toán:
Để theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng về tiền bán sản phẩm,
hàng hoá cung cấp lao vụ, dịch vụ, tài sản kế toán sử dụng TK 131 “Phải thu
của khách hàng”. Tài khoản này được theo dõi chi tiết theo từng khách hàng,
để theo dõi một cách chính xác và đầy đủ nhất.
Bên Nợ:
+ Số tiền bán vật tư, sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ phải thu ở khách hàng.
+ Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
+ Điều chỉnh khoản chênh lệch do tỷ giá ngoại tệ tăng với các khoản phải
thu người mua có gốc ngoại tệ.
Bên Có:
+ Số tiền đã thu ở khách hàng (kể cả tiền ứng trước của khách hàng)
+ Số chiếu khấu, giảm giá hàng bán và doanh thu của từng hàng bán bị trả
lại trừ vào nợ phải thu.
+ Các nghiệp vụ khác làm giảm khoản phải thu ở khách hàng (chênh lệch
giảm tỷ giá, thanh toán bù trừ...)
TK 131 có thể đồng thời vừa dư bên Nợ vừa dư bên Có.
Dư Nợ: phản ánh số tiền xí nghiệp còn phải thu khách hàng.
Dư Có: phản ánh số tiền người mua đặt trước hoặc trả thừa.


8


* Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ hạch toán
TK 131
TK 511(333)

TK 111, 112
Đặt trước tiền hàng

Bán hàng chưa thu tiền
TK 521, 531, 532, 635
TK 515
Thu hoạt động tài chính
Các khoản chiết khấu, giảm giá
chưa thu được tiền

cho khách

TK711
Thu nhập do thanh lý, nhượng

TK 331

bán TSCĐ chưa thu tiền
Đối trừ
TK111, 112

(cùng đối tượng)

Các khoản chi hộ
khách hàng

TK 111, 112
Thu của khách hàng

TK 413
Chênh lệch tăng ngoại tệ

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ hạch toán tài khoản 131

9


- Hạch toán các khoản thanh toán với người cung cấp:
* Tài khoản hạch toán:
Để theo dõi tình hình phân tích các khoản nợ phải trả cho người cung cấp,
người bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ... kế toán sử dụng TK 331 “Phải trả
cho người bán”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng thanh toán
và kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Số tiền đã trả cho người bán (kể cả tiền đặt trước).
- Các khoản chiết khấu mua hàng, giảm giá mua và hàng mua trả lại được
người bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả.
- Các nghiệp vụ khác phát sinh làm giảm nợ phải trả người bán (thanh
toán bù trừ, nợ vô chủ...)
Bên Có:
Tổng số tiền hàng phải trả người bán, người cung cấp vật tư, hàng hóa,
dịch vụ, lao vụ...
- Số tiền ứng thừa nhận được người bán trả lại.

- Các nghiệp vụ khác phát sinh làm tăng nợ phải trả người bán (chênh
lệch tăng tỷ giá, điều chỉnh tăng giá tạm tính...)
TK 331 có thể đồng thời có số dư bên nợ và có số dư bên có.
Dư Nợ: Phản ánh số tiền ứng trước hoặc trả thừa cho người bán.
Dư Có: Số tiền còn phải trả người bán, người cung cấp
* Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ hạch toán

10


TK 111,112, 141,311,341

TK 331

Thanh toánThanh
tiền mặt,
toántiền
tiềnvay
mặt, tiền
(kể cả tiền đặt trước)
vay (kể cả tiền đặt trước)

TK 111

Tiền đặt trước, tiền thừa
được người bán chấp nhận

TK 511


TK 151, 152, 156

Thanh toán bằng
SP, HH, DV

Giá trị HH, CCDC mua chịu
Không có

thuế GTGT

TK 133.1

TK 133

Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu vào
TK 211,213,241

TK 131

Thanh toán bù trừ

Giá trị TSCĐ mua ngoài, số
phải trả người nhận thầu XDCB

TK 151,152,156

TK 133

Chiết khấu, giảm giá, hàng

mua trả lại
TK 133

Thuế GTGT
đầu vào
TK 621,627,641,642

Thuế GTGT được khấu trừ

Dịch vụ mua chịu

TK 711

Xóa nợ vắng

TK 413

TK 515

Chiết khấu thanh toán

Chênh lệch tăng do
tỷ giá tăng
Chênh lệch giảm tỷ giá giảm

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán phải trả người bán
11


(Tính thuế theo PP khấu trừ)

- Nội dung phân tích tình hình công nợ trong xí nghiệp
 Phân tích tình hình công nợ phải thu
Khoản nợ phải thu: là những khoản tiền mà khách hàng và những bên liên
quan đang nợ doanh nghiệp và thời điểm lập báo cáo các khoản này sẽ được trả
trong thời gian ngắn, trả trước người bán, thuế VAT được khấu trừ, phải thu nội
bộ, phải trả khách hàng, tạm ứng, chi phí trả trước, tài sản thiếu chờ xử lý.
 Phân tích vòng luân chuyển các khoản phải thu
Vòng luân chuyển các khoản phải thu phải ánh tốc độ hoán chuyển các
khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, tức là xem trong kỳ kinh doanh
các khoản phải thu quay được mấy vòng và được xác định bằng mối quan hệ tỷ
lệ giữa doanh thu bán hàng và các khoản phải thu bình quân.
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu
Doanh thu bán hàng
=
thuần
và cung cấp dịch vụ
=

+

Thu nhập hoạt
động tài chính

+

Thu nhập
khác


Số dư dầu kỳ + số dư cuối kỳ
Các khoản phải thu bình quân =
2
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu
quả của việc đi thu hồi nợ. Nếu chỉ tiêu này càng cao phản ánh tốc độ thu hồi
các khoản nợ càng nhanh, điều này được đánh giá là tốt, vì khả năng chuyển các
khoản phải thu thành tiền càng nhanh, đáp ứng nhu cầu thanh toán và các khoản
nợ đến hạn. Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao cũng không tốt, vì nó đồng nghĩa với

12


kỳ thanh toán ngắn, do đó có thể ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ làm giảm
hiệu quả kinh doanh. Vì vậy khi đánh giá khả năng chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền cần xem xét đến chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp.
 Phân tích kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân: Phản ảnh thời gian của một vòng luân chuyển các
khoản phải thu, nghĩa là để thu tiền của các khoản phải thu thì cần một khoảng
thời gian là bao nhiêu ngày.
Thời gian kỳ thanh toán phân tích
Kỳ thu tiền bình quân =
Số vòng quay của các khoản phải thu
Số ngày quy ước: Một tháng là 30 ngày
Một quý là 90 ngày
Một năm là 360 ngày
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì thể hiện tốc độ hoán chuyển các khoản phải thu
thành tiền càng nhanh, điều này cho thấy việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp
là tốt, doanh nghiệp ít bị khách hàng chiếm dụng vốn. Tạo điều kiện cho doanh
nghiệp chủ động vốn, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tuy

nhiên số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu sẽ có ý nghĩa hơn nếu
biết được thời hạn bán chịu của doanh nghiệp. Khi phân tích, cần tính ra và so
sánh với thời gian bán chịu quy định cho khách hàng. Nếu thời gian quay vòng
các khoản phải thu lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc
thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại. Số ngày quy định bán chịu cho
khách hàng lớn hơn vòng quay các khoản phải thu thì có dấu hiệu chứng tỏ việc
thu hồi nợ đạt trước kế hoạnh về thời gian.
 Phân tích tình hình công nợ phải trả ngắn hạn.
Khoản phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong suốt quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ trong

13


thời gian nhất định và được coi là nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này
bao gồm nguồn vốn do đi vay và nguồn vốn trong thanh toán. Nguồn vốn do đi
vay gồm các khoản tiền doanh nghiệp vay của ngân hàng hay vay các đối tượng
khác với những cam kết hay điều kiện nhất định. Nguồn vốn trong thanh toán
gồm các khoản mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng và sử dụng trong thời
gian chưa đến hạn trả tiền cho chủ nợ như: tiền thuế phải nộp cho nhà nước, tiền
mua hàng, tiền lương và các khoản phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ.
- Nội dung phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh
nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ
chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Năng lực tài chính đó tồn tại dưới
dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi …), các khoản phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh
nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm,
hàng gửi bán. Các khoản nợ của doanh nghiệp có thể là các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng, khoản nợ tiền hàng do xuất phát từ quan hệ mua bán các yếu tố đầu
vào hoặc sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp phải trả cho người bán hoặc người mua

đặt trước, các khoản thuế chưa nộp ngân hàng nhà nước, các khoản chưa trả lương.
 Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
Với quan niệm khả năng thanh toán của doanh nghiệp như vậy, việc tính
khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp theo công thức:
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Theo công thức trên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu
tài sản ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn hạn chuyển
dịch theo xu hướng giảm xuống; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng tăng
nhưng tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn; hoặc

14


đều chuyển dịch theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn
nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Tuy nhiên ở đây xuất hiện mâu thuẫn:
1. Thứ nhất, khả năng thanh toán của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp, không thể nói tình hình tài chính của
doanh nghiệp là không tốt nếu khả năng thanh toán ngắn hạn lớn. Nhưng khả
năng thanh toán ngắn hạn lớn có thể do: các khoản phải thu (tức nợ không đòi
được hoặc không dùng để bù trừ được) vẫn còn lớn, hàng tồn kho lớn (tức
nguyên vật liệu dự trữ quá lớn không dùng hết và hàng hóa, thành phẩm tồn kho
không bán được không đối lưu được) tức là có thể có một lượng lớn tài sản ngắn
hạn tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả, vì bộ phận này không
vận động không sinh lời.. Và khi đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp thực tế sẽ
là không cao nếu không muốn nói là không có khả năng thanh toán.
2. Thứ hai, tài sản ngắn hạn có thể được hình thành từ vốn vay dài hạn như
tiền trả trước cho người bán; hoặc được hình thành từ nợ khác (như các khoản
ký quỹ, ký cược …) hoặc được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu. Chính vì

thế có thể vốn vay ngắn hạn của doanh nghiệp nhỏ nhưng nợ dài hạn và nợ khác
lớn. Nếu lấy tổng tài sản ngắn hạn chia cho nợ ngắn hạn để nói lên khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thì chẳng khác gì kiểu dùng nợ để trả
nợ vay.
Chính vì vậy, không phải hệ số này càng lớn càng tốt. Tính hợp lý của hệ số
này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có tài sản lưu động chiếm
tỷ trọng cao như Thương mại trong tổng tài sản thì hệ số này cao và ngược lại.
 Tỷ lệ thanh toán hiện hành.
Tỷ lệ thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản ngắn
hạn và các khoản nợ ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
15


Tỷ lệ này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn. Tỷ lệ này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp có được đảm bảo hay không, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp hoàn toàn đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy
nhiên tỷ lệ này quá cao cũng không hẳn là tốt, nó chỉ cho thấy sự dồi dào đảm bảo
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhưng có thể dẫn đến việc quản lý và sử
dụng không hiệu quả các loại tài sản của mình và điều này có thể làm cho tình hình
tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh. Nguyên tắc cơ bản cho thấy tỷ lệ này
là 2 : 1, tức là tỷ lệ này bằng 2 thì doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn, tình hình tài chính bình thường. Tuy nhiên sự biến động của tỷ lệ này
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và điều kiện khác nhau của doanh nghiệp như: Loại
hình kinh doanh chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
Một tỷ lệ thanh toán hiện hành quá thấp sẽ là gánh nặng cho việc trả các
khoản nợ ngắn hạn, lúc này doanh nghiệp không đủ khả năng để thanh toán các

khoản nợ đến hạn, tình trạng mất khả năng thanh toán có thể xảy ra. Khi phân
tích chỉ tiêu này cần chú ý loại trừ những tài sản khó hoán chuyển thành tiền: Nợ
phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, hàng tồn kho kém phẩm chất,
các thiệt hại chờ xử lý…Vì thực chất những tài sản này chúng ta khó, thậm chí
không thể sử dụng nó để trả nợ chúng ta không chắc chắn rằng các khoản nợ khó
đòi sẽ đòi được, thời gian đòi được là bao lâu, hàng kém phẩm chất chúng ta
chưa chắc chắn bán được, thậm chí bán hạ giá…
 Tỷ lệ thanh toán nhanh
Tỷ lệ thanh toán nhanh biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền và các
khoản tương đương tiền so với các khoản nợ ngắn hạn. Các khoản tương đương
tiền được xem là những tài sản có tốc độ luân chuyển thành tiền nhanh: Đầu tư
tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn. Cần lưu ý khi tính chỉ tiêu này
cũng nên loại bỏ những tài sản tồn kho, vì đây là bộ phận phải dự trữ thường

16


xuyên đảm bảo cho quá trình kinh doanh mà giá trị cũng như thời gian hoán
chuyển thành tiền của nó không chắc chắn.
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tỷ lệ thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Nợ phải thu
=
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, tỷ lệ này cho
thấy có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn tài trợ cho 1 đồng nợ ngắn hạn và đánh giá
xem có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có đủ khả năng thanh toán cho một đồng
nợ ngắn hạn.
 Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt

Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt chỉ tính đến các tài sản có khả năng hoán
chuyển thành tiền nhanh nhất, đó là vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt =
Nợ ngắn hạn
Tử số trong chỉ tiêu này có thể bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn, nếu sự chuyển hoá thành tiền của các khoản đầu tư chứng khoán là
thuận lợi và nhanh chóng. Các hệ số trên đây có ý nghĩa riêng biệt của nó,
nhưng nó không cung cấp được đầy đủ những thông tin cần thiết, trong nhiều
trường hợp chỉ tiêu này không còn ý nghĩa, vì việc xác định thời gian cấp thiết
để trả nợ cũng như khả năng hoán chuyển thành tiền không rõ ràng, không chắc
chắn. Thời gian vòng quay vốn thực sự của nợ ngắn hạn là không thể xác định,
cũng như khả năng hoán chuyển thành tiền của một số tài sản, hàng tồn…rất khó
đánh giá.
17


×