Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

VAI TRÒ của GIỚI và các tổ CHỨC xã hội TRONG sản XUẤT bún tại PHƯỜNG KHẮC NIỆM, THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.02 KB, 94 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------   ------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

VAI TRÒ CỦA GIỚI VÀ CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI
TRONG SẢN XUẤT BÚN TẠI PHƯỜNG KHẮC NIỆM,
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

Sinh viên thực hiện : CHU ĐỨC DUY
Chuyên ngành

: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Lớp

: PTNTB – K57

Mã SV

: 574005

Giáo viên hướng dẫn: TS. LÊ THỊ LONG VỸ

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu


và kết quả nghiên cứu trình bày trong báo cáo khóa luận tốt nghiệp này là trung
thực và chưa từng được dùng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào. Tôi xin cam đoan
các trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên

Chu Đức Duy

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp tôi đa
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin bày to
sự cảm ơn sâu sắc tới tất cả các tập thể và cá nhân đa tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian qua.
Trước hết, tôi xin bày to lòng biết ơn, sự kính trọng nhất đến TS. Lê Thị
Long Vỹ đa trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo những kiến thức về chuyên môn và
những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và
hoàn thành đề tài: “Vai trò của giới và các tổ chức xã hội trong sản xuất bún tại
phường Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đa hết lòng giúp đỡ và truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Đảng ủy, UBND phường
Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, các phòng ban và người dân
đa tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại địa phương.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, những
người luôn động viên, khuyến khích, sát cánh bên tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Sinh viên

Chu Đức Duy

ii

năm 2016


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Kinh tế Việt Nam trong những năm trở lại đây đa đạt được nhiều thành
tích đáng kể nhất là khi nói đến kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Đời sống
vật chất cũng như tinh thần của người dân theo đó mà được cải thiện. Tuy
nhiên kéo theo nó cũng là những mặt tiêu cực nhất là vấn đề việc làm và môi
trường. Đô thị hóa công ngiệp hóa phát triển khiến người dân mất đất, thất
ngiệp, công nghiệp hó khiến cho môi trường bị ô nhiễm trầm trọng… Từ đó
đặt ra việc phát triển các ngành nghề phụ phi nông nghiệp tạo công ăn việc
làm cho người dân, ổn định xa hội, tang thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc
sống cho các hộ dân.
Bắc Ninh là một tỉnh đang gặp phải những vấn đề như vậy tuy nhiên là
vùng có nhiều làng nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh cũng đa rất quan tâm và
chú trọng trong việc thúc đẩy, duy trì và phát triển làng nghề truyền thống tại
các vùng nông thôn trong toàn tỉnh. Phường Khắc Niệm, tỉnh Bắc Ninh là một
trong những nơi như vậy. Phường Khắc Niệm có nghề sản xuất bún nối tiếng
từ lâu đời với những sợi bún nhìn bắt mắt và ngon lức tiếng tới các vùng trong

và ngoài tỉnh. Tuy nhiên việc sản xuất bún ở Khắc Niệm vẫn còn nho lẻ, phân
tán và gặp rất nhiều khó khăn. Việc nhận thức được vai trò của giới và các tổ
chức xa hội có liên quan sẽ giúp cho hoạt động sản xuất được hiệu quả, tận
dụng, sử dụng các nguồn lực, hạn chế, chia sẻ rủi ro nâng cao hiệu quả trong
sản xuất bún, từ đó cũng có những định hướng rõ ràng và hiệu quả cho sự
phát triển của hoạt động sản xuất tại đây. Nhận thức được tầm quan trọng của
vấn đề trên, chúng tôi quyết định lựa chọn và nghiên cứu đề tài:” Vai trò của
giới và các tổ chức xã hội trong sản xuất bún tại phường Khắc Niệm,
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất bún trên địa bàn
phường Khắc Niệm xác định được vài trò của giới và các tổ chức xa hội và
các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của giới và các tổ chức xa hội trong sản xuất
iii


bún tại địa bàn nghiên cứu, từ đó đề ra các giải pháp nhằm phát triển sản xuất
bún cho các hộ trên địa bàn nghiên cứu. Đề tài được nghiên cứu với 4 mục
tiêu cụ thể sau:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của giới
và các tổ chức xa hội trong sản xuất sản phẩm ;
- Tìm hiểu và phân tích vai trò của giới và các tổ chức xa hội trong sản
xuất;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất bún từ vai trò
của giới và các tổ chức xa hội tại địa bàn nghiên cứu đến quá trình sản xuất
sản phẩm bún;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của giới và các tổ chức
xa hội trong sản xuất bún tại xa Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh ;
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, đề tài đa sử dụng các phương pháp
nghiên cứu: Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu khảo sát; Phương pháp thu
thập số liệu; Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu; Phương pháp thống kê

mô tả; Phương pháp phân tích PRA. Ngoài ra chúng tôi còn tiến hành phóng
vấn điều tra đối với các hộ sản xuất, phi sản xuất, cán bộ địa phương tại địa
bàn với hình thức điều tra cấu trúc và bán cấu trúc.
Tìm hiểu một số lý luận và giới và các tổ chức xa hội, đồng thời tìm
hiểu về các hoạt động sản xuất tại một số làng nghề cũng như các đề tài có
liên quan.
Qua đề tài cho thấy giới và các tổ chức xa hội có vai trò vo cùng quan
trọng đối với việc sản xuất chế biến sản phẩm bún tại địa bàn nghiên cứu. Tìm
ra các yếu tố ảnh hưởng tới vai trò của giới và các tổ chức xa hội trong sản
xuất sản phẩm bún gồm: chính sách của nhà nước; trình độ, năng lực quản lý
của cán bộ quản lý; đặc điểm kinh tế - xa hội của địa bàn nghiên cứu; trình độ
văn hóa, thu nhập và nhận thức của người dân; định kiến về giới; giới tính. Từ
đó đánh giá được tiềm năng phát triển của hoạt động sản xuất bún cũng như
iv


vai trò, tần ảnh hưởng của giới, các tổ chức xa hội tới sản xuất bún tại địa bàn
nghiên cứu.
Cuối cùng đề tài đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của
giới và các tổ chức xa hội trong việc tham gia vào sản xuất bún tại địa bàn xa
Khắc Niệm từ đó giúp nâng cao hiệu quản sản xuất tại địa bàn, cụ thể: Nâng
cao trình độ học vấn, nhận thức cho người dân, tuyên truyền, cải thiện chính
sách… Giúp xây dựng thương hiệu bún Khắc Niệm, nâng cao hiệu quả sản
xuất, cải thiện cuộc song người dân tại phường Khắc Niệm, thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

v


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..........................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN...............................................................iii
MỤC LỤC..................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.....................................................................ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ....................................................x
PHẦN I: MỞ ĐẦU.......................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài....................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..........................................3
1.2.1 Mục tiêu chung................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể................................................................3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu............................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu......................................................4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu.........................................................4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...................................5
2.1 Cơ sở lý luận.......................................................................5
2.1.1 Một số khái niệm.............................................................5
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới vai trò của giới và các tổ chức
xã hội......................................................................................14
2.2 Cơ sở thực tiễn.................................................................16
2.2.1 Tình hình về sự tham gia của giới và các tổ chức xã hội
vào sản xuất trên thế giới......................................................16
2.2.2 Tình hình về sự tham gia của giới và các tổ chức xã hội
vào sản xuất Việt Nam...........................................................20
2.2.3 Vai trò của giới trong sản xuất tại các làng nghề tại Việt
Nam........................................................................................23
2.2.4 Các nghiên cứu trước đây có liên quan.........................25
2.2.3 Các chính sách của Đảng và Chính phủ có liên quan. . .27
PHẦN III...................................................................................30

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............30
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu..........................................30
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên.........................................................30
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội..............................................32
Bảng 3.1: Thống kê dân số phường Khắc Niệm......................33
3.2 Phương pháp nghiên cứu..................................................37
3.2.1 Phương pháp tiếp cận...................................................37
vi


3.2.2 Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu khảo sát...........37
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu.......................................38
3.2.4 Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu.........................39
3.2.5 Phương pháp phân tích thông tin..................................40
3.2.6 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu..................................40
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................41
4.1 Khái quát tình hình sản xuất sản phẩm bún tại phường
Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.....................41
4.1.1 Lịch sử làng bún và tình hình sản xuất bún tại phường
Khắc Niệm..............................................................................41
4.1.2 Quy trình sản xuất bún.................................................42
4.1.3 Đánh giá mức thu nhập của hộ từ hoạt động sản xuất
bún.........................................................................................46
4.2 Đánh giá vai trò của giới vào quá trình sản xuất sản phẩm
bún.........................................................................................46
Bảng 4.1 Bảng kết quả và hiệu quả kinh tế tính trên 100kg
bún.........................................................................................47
4.2.1 Ra quyết định................................................................48
Bảng 4.2 Bảng đánh giá việc ra quyết định trong quá trình sản
xuất bún dựa vào giới (tỷ lệ: %).............................................48

4.2.2 Tham gia chế biến.........................................................49
Bảng 4.3 Bảng đánh giá quá trình sản xuất bún dựa vào giới
(tỷ lệ: %).................................................................................49
4.2.3 Tham gia hoạt động xã hội...........................................50
4.2.4 Vai trò tham gia các công việc trong gia đình...............50
Bảng 4.4 Tỷ lệ việc ra quyết định của giới vào công việc khác
trong gia đình (%)...................................................................51
Bảng 4.5 Thời gian tham gia của giới trong công việc hàng
ngày (tiếng/ngày)...................................................................51
4.2.5 Nội dung về nhiệm vụ và thực trạng về vai trò của giới
trong hoạt động động sản xuất bún tại phường Khắc Niệm...53
Bảng 4.6 Nhiệm vụ và thực trạng về vai trò của giới trong
hoạt động động sản xuất bún tại phường Khắc Niệm............54
4.3 Đánh giá vai trò của các tổ chức xã hội trong sản xuất bún
...............................................................................................55
4.3.1 Đánh giá vai trò của các tổ chức xã hội trong chế biến
bún.........................................................................................55
Bảng 4.7 Nội dung ảnh hưởng và thực trạng tình hình hoạt
động của các tổ chức xã hội tới sản xuất bún tại phường Khắc
Niệm.......................................................................................55
vii


4.3.2 Sự tham gia của các tổ chức xã hội trong chế biến bún
...............................................................................................60
Bảng 4.8 Bảng đánh giá sự tham gia của các tổ chức xã hội và
quá trình sản xuất (Đv: %).....................................................60
4.3.3 Đánh giá khả năng tiếp cận của giới đến các tổ chức xã
hội..........................................................................................61
Bảng 4.9 Mức độ vay vốn từ các tổ chức xã hội của các hộ sản

xuất bún trên địa bàn phường Khắc Niệm năm 2015............61
4.3.4 Đánh giá chung về vai trò của giới và các tổ chức xã hội
trong chế biến bún.................................................................62
4.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của giới và các
tổ chức xã hội đến hoạt động sản xuất bún tại địa bàn phường
Khắc Niệm..............................................................................64
4.4.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của giới....64
4.4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của các tổ
chức xã hội.............................................................................67
4.5 Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của giới và các tổ chức
xã hội trong sản xuất bún tại địa bàn phường Khắc Niệm.....69
4.5.1 Giải pháp cải thiện chính sách......................................71
4.5.2 Giải pháp nâng cao năng lực của cán bộ quản lý.........72
4.5.3 Các giải pháp khác........................................................73
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................76
5.1 Kết luận............................................................................76
5.2 Kiến nghị..........................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................80

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thống kê dân số phường Khắc Niệm. . .Error: Reference source not
found
Bảng 4.1: Bảng kết quả và hiệu quả kinh tế tính trên 100kg bún...........Error:
Reference source not found
Bảng 4.2: Bảng đánh giá việc ra quyết định trong quá trình sản xuất bún
Bảng 4.3: Bảng đánh giá quá trình sản xuất bún dựa vào giới Error: Reference
source not found

Bảng 4.4: Tỷ lệ việc ra quyết định của giới vào công việc khác trong gia đình Error:
Reference source not found
Bảng 4.5: Thời gian tham gia của giới trong công việc hàng ngày (tiếng/ngày)
....................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.6: Nhiệm vụ và thực trạng về vai trò của giới trong hoạt động động
sản xuất bún tại phường Khắc Niệm.....Error: Reference source not
found
Bảng 4.7: Nội dung ảnh hưởng và thực trạng tình hình hoạt động của các tổ
chức xa hội tới sản xuất bún tại phường Khắc Niệm...............Error:
Reference source not found
Bảng 4.8: Bảng đánh giá sự tham gia của các tổ chức xa hội và quá trình sản
xuất ............................................Error: Reference source not found
Bảng 4.9: Mức độ vay vốn từ các tổ chức xa hội của các hộ sản xuất bún trên
địa bàn phường Khắc Niệm năm 2015. Error: Reference source not
found

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 4.1:

Quy trình chế biến bún tươi tại phường Khắc Niệm.............Error:
Reference source not found

Sơ đồ 4.2:

Sơ đồ Venn đánh giá ảnh hưởng của các tổ chức xa hội trong chế
biến bún....................................Error: Reference source not found


Sơ đồ 4.3

Cây mục tiêu:Các giải pháp nâng cao vai trò của giới và các tổ chức
xa hội trong sản xuất chế biến bún tại phường Khắc Niệm..............70

Biểu đồ 4.1: Mức thu nhập của các hộ chế biến bún trên địa bàn phường Khắc
Niệm năm 2015........................Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.2

Mức độ tham gia hoạt động xa hội của các hộ sản xuất từ hai giới (%). .51

Biểu đồ 4.3 : Tỷ lệ cho vay vốn của hội nông dân trong năm 2014 và 2015
..................................................Error: Reference source not found

x


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND
TP
TTCN
BĐG
VOER
NGOs
CCB
ANTQ
TTCN
ĐTH - HĐH
TNMT


Ủy ban nhân dân
Thành phố
Tiểu thủ công nghiệp
Bình đẳng giới
Vietnam Open Educational Resources
Non-Governmental Organizations
Cựu chiến binh
An ninh tổ quốc
Tiểu thủ công nghiệp
Đô thị hóa – hiện đại hóa
Tài nguyên môi trường

xi


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Theo “Điều tra biến động dân số - kế hoạch hóa gia đình 1/4/2011,
Tổng cục Thống kê”,nước ta khoảng 70% dân số nông thôn, kinh tế Việt
Nam vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp. Vì vậy phát triển nông
nghiệp nông thôn, cải thiện đời sống của người dân nông thôn, thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn là mục tiêu và là việc cần
thiết phải làm để thúc đẩy phát triển kinh tế cả đất nước, đẩy nhanh công cuộc
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Trong đó xây dựng và phát triển sản
xuất ở các làng nghề truyền thống ở nông thôn là rất quan trọng, góp phần
giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động, hạn chế sự thất nghiệp do
tính thời vụ, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân. Trong
suốt chặng đường xây dựng và bảo vệ đất nước thì vai trò của phụ nữ, nam
giới và các tổ chức xa hội là rất quan trọng và ngày càng được khẳng định
hơn. Nhất là trong tham gia vào các hoạt động kinh tế xa hội, nếu đánh giá

đúng được và nâng cao được vai trò của giới và các tổ chức thì sẽ thúc đẩy
phát triển kinh tế xa hội một cách tích cực và bền vững
Trong cuộc sống, nam và nữ đều tham gia vào mọi hoạt động của
đời sống xa hội, tuy nhiên mức độ tham gia của nam và nữ trong các loại công
việc là khác nhau do những quan niệm, các chuẩn mực xa hội quy định. Các
tổ chức xa hội với tư cách là hình thức liên hiệp của con người là một trong
những phương thức tổ chức đời sống xa hội cần thiết, hợp lý trong lĩnh vực
Nhà nước và phi nhà nước, nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, tự giác,
tự quản của người dân, cộng đồng dân cư, đồng thời góp phần tạo sự cân bằng
giữa nhà nước và cá nhân, các cộng đồng dân cư. Trong xa hội hiện đại, vai
trò của giới và các tổ chức xa hội ngay càng được đánh giá cao, phát huy khi
tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xa hội.

1


Ở nước ta hiện nay, vai trò của giới ngày càng được nghiên cứu, khai
thác và đặc biệt nâng cao vai trò của người phụ nữ trong các hoạt động sản
xuất và tái sản xuất cũng như hoạt động xa hội. Đối với các tổ chức xa hội
trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, các tổ chức xa hội ngày càng
tăng nhanh về số lượng, phong phú về loại hình, hình thức tổ chức, đa dạng
về phương thức hoạt động. Tính đến tháng 10/2010 đa có gần 450 hội có
phạm vi hoạt động toàn quốc, hơn 4.200 hội có phạm vi hoạt động toàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và hàng chục vạn hội, tổ chức hoạt động tự
quản, tổ hòa giải có phạm vi hoạt động tại quận, huyện, thị xa, thị trấn, xa,
thôn, làng, ấp, bản (Thang Văn Phúc, 2010). Trước thách thức của thời kỳ hội
nhập, vai trò của các tổ chức xa hội ngày càng trở nên quan trọng đối với hoạt
động sản xuất, phát triển xa hội và quản lý phát triển xa hội, giải quyết các
vấn đề xa hội; góp phẩm làm giảm các tác động tiêu cực của kinh tế thị
trường. Sự phát triển của giới, sự hình thành và phát triển của các tổ chức xa

hội là một tất yếu khách quan gắn liền với quá trình phát triển của Nhà Nước
xa hội chủ nghĩa tuy nhiên vai trò của giới và các tổ chức xa hội tới thời điểm
này còn hạn chế, sự tham gia của giới và các tổ chức xa hội cũng bị giới hạn
bởi sự thiếu hiểu biết, cơ chế chính sách còn khó khăn.
Phương Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Là một làng
nghề truyền thống từ bao đời Cư dân sinh sống trong làng sinh sống chủ yếu
bằng nghề cấy trồng lúa nước trên miền đất trũng (20% diện tích lúa mùa,
80% diện tích lúa chiêm) (UBND phường Khắc Niệm, 2015). Đồng thời phát
triển nghề phụ: làm bún, bánh cuốn, nấu rượu để tận dụng nguồn lao động dịp
nông nhàn cho việc phát triển kinh tế gia đình. Đặc biệt bún là sản phẩm nổi
tiếng không chỉ trong mà còn cà ngoài khu vực, chuyên cung cấp cho các thị
trường lớn như Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc
Giang... đem lại sự giầu có và tiếng tăm cho vùng đất này. Có được thành
công này là nhờ sự cố gắng, góp sức của cả người dân, chính quyền địa
2


phương. Một phần chính là vai trò của giới và vai trò của các tổ chức xa hội.
Để trả lời cho câu hoi “ Giới và các tổ chức xa hội đa tham gia và đóng vai trò
ở mức độ nào đối với hoạt động sản xuất bún tại phường Khắc Niệm?” và từ đó
rút ra những bài học kinh nghiệm nói riêng cho xa và các khu cực trong hoạt động
sản xuất, phát huy vai trò của giới và các tổ chức xa hội, chúng tôi đa chọn nghiên
cứu đề tài “ Vai trò của giới và các tổ chức xã hội trong sản xuất sản phẩm bún
tại phường Khắc Niệm, Thành Phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu vai trò của giới và các tổ chức xa hội trong sản
xuất bún tại phường Khắc Niệm, Thành Phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh , từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của giới và các tổ chức xa hội để
phát triển sản phẩm thực phẩm truyền thống và tiến tới nâng cao hiệu quả sản

xuất sản phẩm bún.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của giới
và các tổ chức xa hội trong sản xuất sản phẩm ;
- Tìm hiểu và phân tích vai trò của giới và các tổ chức xa hội trong sản
xuất bún tại phường Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh ;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của giới và các tổ chức xa
hội tại địa bàn nghiên cứu đến quá trình sản xuất sản phẩm bún tại phường
Khắc Niệm;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của giới và các tổ chức
xa hội trong sản xuất bún tại phường Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh ;
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Vai trò của giới và các tổ chức xa hội trong sản xuất sản phẩm là gì?
Và với sản phẩm bún tại phường Khắc niệm vai trò của gới và các tổ chức xa
hội tại địa phương thế nào?
3


- Bài học kinh nghiệm các xa khác nên áp dụng là gì?
- Tình hình sản xuất sản phẩm bún tại địa bàn nghiên cứu như thế nào?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của giới và các tổ chức xa tại địa
bàn nghiên cứu?
- Các thuận lợi và khó khăn của giới và các tổ chức xa hội trong quá
trình sản xuất bún tại địa bàn là gì?
- Cần giải pháp gì nhằm nâng cao vai trò của giới và các tổ chức xa hội
trong hoạt động sản xuất bún tại địa bàn nghiên cứu?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: 2 giới và các tổ chức xa hội tại địa bàn có ảnh
hưởng tới sản xuất bún tại địa bàn nghiên cứu

- Chủ thể nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất sản phẩm bún từ vai trò của giới và các tổ chức xa hội
tại phường Khắc Niệm, Thành Phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian:
Nghiên cứu được thực hiện tại phường Khắc Niệm, Thành Phố Bắc
Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
- Phạm vi thời gian:
+ Thông tin thứ cấp: Số liệu tại thời điểm nghiên cứu được thu thập từ
các thông tin đa được công bố từ năm 2010 – 2015;
+ Số liệu điều tra sơ cấp năm 2015;
+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 02/ 2016 đến tháng 05/2016
- Phạm vi về nội dung:
Đề tài tìm hiểu về vai trò của giới và các tổ chức xa hội trong sản xuất
sản phẩm bún tại phường Khắc Niệm, Thành Phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh

4


PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Một số khái niệm liên quan tới Giới
- Giới là mối quan hệ và tương quan giữa địa vị xa hội của nữ giới và
nam giới trong một bối cảnh cụ thể. Nghĩa là giới nói lên vai trò, trách nhiệm
và quyền lợi mà xa hội quy định cho nam và nữ; bao gồm việc phân công lao
động và phân chia các nguồn lợi ích cá nhân. (Luật bình đẳng giới 2006).
- Bình đẳng giới là khái niệm bình đẳng giới ngụ ý rằng nam giới và nữ
giới, trong đó gồm cả cộng đồng người đồng tính luyến ái và người chuyển
giới cần nhận được những đối xử công bằng trong tất cả các khía cạnh của đời

sống kinh tế - xa hội và quyền con người như: giáo dục, y -tế, văn hóa, hôn
nhân, gia đình, việc làm, các chính sách phúc lợi. (Luật bình đẳng giới 2006)
- Vai trò giới là tập hợp các hành vi ứng xử mà xa hội mong đợi ở nam
và nữ liên quan đến những đặc điểm giới tính và năng lực mà xa hội coi là
thuộc về nam giới hoặc thuộc về phụ nữ (trẻ em trai hoặc trẻ em gái) trong
một xa hội hoặc một nền văn hoá cụ thể nào đó. (Giáo trình xã hội học về
giới, Hoàng Bá Thịnh, 2008)
Vai trò giới được quyết định bởi các yếu tố kinh tế, văn hoá, xa hội.
Phụ nữ và nam giới thường có 3 vai trò giới như sau:
+ Vai trò sản xuất
+ Vai trò tái sản xuất
+ Vai trò cộng đồng
Định kiến giới: Là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệnh, không
phản ánh đúng về đặc điểm,vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ. Là
tập hợp các đặc điểm mà một nhóm người hay cộng đồng cụ thể coi là thuộc
tính của phụ nữ và nam giới. Mang tính tuyệt đối hoá thành “chuẩn mực
5


cứng nhắc” về tính cách, khả năng của nam và nữ, mà không dựa trên sự phân
tích khả năng cụ thể của mỗi con người cụ thể Các định kiến thường là không
đúng và thường giới hạn hành vi cá nhân ở những gì mà xa hội mong đợi hay
cho phép như những khuôn phép. (Giáo trình xã hội học về giới, Hoàng Bá
Thịnh, 2008)
- Nhu cầu giới: Các mong muốn và đòi hoi đặc trưng, khác biệt giữa nữ
và nam trong một bối cảnh, điều kiện nhất định hay trong một hệ thống xa hội
cụ thể. (Giáo trình xã hội học về giới, Hoàng Bá Thịnh, 2008)
Nhu cầu thực tiễn là những nhu cầu cụ thể, tức thời và thiết yếu của
mỗi giới để thực hiện đầy đủ các vai trò của mình.
Nhu cầu chiến lược là những yêu cầu, mong muốn của nữ hoặc nam mà

khi được đáp ứng sẽ góp phần cải thiện địa vị của nữ hoặc nam, tạo nên quan
hệ giới bình đẳng.
- Giới và phát triển: (Gender and Development) được xây dựng vào
những năm 1980 để thay thế cho phương pháp tiếp cận Phụ nữ và Phát triển.
Thay vì chỉ tập trung vào phụ nữ, phương pháp tiếp cận này quan tâm đến
mối quan hệ giữa phụ nữ và nam giới. Phưong pháp này là một thách thức đối
với quá trìh đưa ra quyết định và các mối quan hệ quyền lực thiếu bình đẳng
không chỉ giữa nam giới và phụ nữ, mà còn giữa người giàu với người nghèo.
Giới không phải là "vấn đề của phụ nữ" mà là vấn đề về mối quan hệ
Phụ nữ và nam giới có nhu cầu khác nhau và mang đặc thù của giới
Không thể cư xử với phụ nữ như nam giới
Phụ nữ thường yếu thế hơn so với nam giới
Bản chất của sự bất bình đẳng thường có tính hệ thống và cơ cấu
Những khác biệt về giới cũng có thể làm nam giới bị yếu thế. (Giáo
trình xã hội học về giới, Hoàng Bá Thịnh, 2008)
- Bình đẳng giới: Bình đẳng giới là việc nam nữ có vị trí, vai trò ngang
nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát
6


triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự
phát triển. Không có nghĩa phụ nữ và nam giới phải trở thành như nhau, mà
các quyền, trách nhiệm và các cơ hội của họ không phụ thuộc và họ sinh ra là
nam hay nữ. (Theo: Khoản 3, Điều 5, Luật BĐG)
Mục tiêu bình đẳng giới
+ Xóa bo phân biệt đối xử về giới.
+ Tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển Kinh tế - Xa hội
và phát triển nguồn nhân lực.
+ Tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam , nữ và thiết lập, củng cố
quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam và nữ trong mọi lĩnh vực đời sống xa hội và

gia đình. (Theo : Điều 4, Luật BĐG)
- Phân công lao động theo giới: Phân là một hình thái phân công lao
động tự nhiên, tồn tại ở giai đoạn đầu của xa hội nguyên thủy, nghĩa là, trong
cùng một tập thể hoặc cùng một nhóm người sống chung với nhau, các loại
hình lao động được phân theo nam nữ. Đàn ông lo việc săn bắt, đàn bà hái
lượm. Cách phân công lao động này vẫn được duy trì vào cuối xa hội nguyên
thủy và ngay cả trong xa hội có giai cấp tiền tư bản chủ nghĩa, nhưng phạm vị
bị thu hẹp lại rất nhiều.
Phải phân công lao động theo giới vì: sự khác biệt giữa nam giới và nữ
giới trong công việc là yếu tố quan trọng trong quan hệ giới, góp phần tạo ra
sự chia sẻ và đôi khi cũng nảy sinh đối kháng giữa nam giới và nữ giới.
Nhưng sự khác biệt này cũng góp phần tạo ra sự trao đổi, lệ thuộc lẫn nhau,
hợp tác với nhau trong việc duy trì cuộc sống và mưu sinh cho gia đình. Phụ
nữ là người đóng góp chính cho kinh tế và đời sống gia đình, nhưng thường
thì công việc của họ đem lại ít thu nhập hơn nam giới. Trong phân công lao
động theo giới có những hoạt động công việc khác nhau như: công việc nội
trợ, chăm sóc và giáo dục con cái, các công việc ngoài cộng đồng, quyền
quyết định chính trong các công việc gia đình…
7


Phân công lao động theo giới có một số các đặc điểm sau: Phân công
lao động theo giới tùy thuộc vào đặc trưng của giới để phân công lao động sao
cho hợp lý. Ví dụ: việc sinh con và trách nhiệm chăm sóc con cái, việc nội trợ
được coi là công việc của nữ giới, nam giới làm các công việc xa hội, đòi hoi
sức khoe…Để phân công lao động theo giới đạt hiệu quả cao phải nhìn nhận
rõ chức năng và vai trò của từng giới, đảm bảo mỗi giới được phân công công
việc phù hợp với điều kiện sức khoe và trình độ.
2.1.1.2 Một số khái niệm liên quan tới Tổ chức xã hội
- Tổ chức : là tập hợp của con người trong xa hội có phạm vi, chức

năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu xác định; được hình thành và hoạt động
theo những nguyên tắc nhất định phù hợp với quy định pháp luật nhằm gắn
kết con người với nhau bởi những mục đích xác định và hành động để đạt đến
mục tiêu chung. (Bộ nội vụ, Viện khoa học tổ chức nhà nước)
-Tổ chức xã hội : Tổ chức xa hội là hình thức tổ chức tự nguyện của
công dân, tổ chức Việt Nam có chung mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp
luật và theo điều lệ không vì lợi nhuận nhằm đáp ứng những lợi ích chính
đáng của các thành viên tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xa hội. (Bộ
nội vụ, Viện khoa học tổ chức nhà nước)
Tổ chức xa hội là những bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị nước
ta, được hình thành trên các nguyên tắc tự nguyện, tự quản của người lao
động được tổ chức và hoạt động theo điều lệ hay theo các quy định của nhà
nước, nhân danh tổ chức mình khi tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xa
hội nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của các thành viên. (Bộ nội vụ, Viện khoa
học tổ chức nhà nước)
Hoạt động quản lý nhà nước được tiến hành không chỉ bởi các cơ quan
nhà nước mà còn được hình thành bởi các tổ chức xa hội và cá nhân. Là một
bộ phận của hệ thống chính trị, các tổ chức xa hội đa góp phần to lớn vào
công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, phát huy quyền làm chủ của nhân
8


dân lao động. Các tổ chức xa hội rất đa dạng về hình thức, tên gọi, chủng loại như:
Ðảng cộng Sản Việt Nam, Ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt nam, Trọng tài kinh tế, Hội nhà văn,
Hội nhà báo, Hội Luật gia... (Bộ nội vụ, Viện khoa học tổ chức nhà nước)
Trong đời sống xa hội, các tổ chức xa hội là chổ dựa của nhà nước
nhằm tuyên truyền, giáo dục quần chúng thực hiện các nhiệm vụ quản lý. Các
tổ chức xa hội có những đặc điểm phân biệt với các cơ quan nhà nước.
(Nguyễn Cửu Việt, 2005)

2.1.1.2.1 Ðặc điểm của các tổ chức xã hội
Các tổ chức xa hội là hình thức tổ chức tự nguyện của người lao động
vì những mục đích nhất định. Ðó là những tổ chức tập hợp những thành viên
của mình dựa vào những đặc điểm nghề nghiệp, độ tuổi, giới tính ...
Mỗi tổ chức xa hội là tập hợp những thành viên có cùng chung một dấu
hiệu, đặc điểm. Họ liên kết lại với nhau để tìm tiếng nói chung và bảo vệ
những lợi ích chính đáng của họ. Ví dụ: Cùng chung một mục đích như Ðảng
Cộng sản Việt Nam; Cùng chung một giai cấp như Hội Nông dân Việt Nam;
Cùng chung một giới tính như Hội Phụ nữ...
Khi tham gia vào quản lý xa hội, quản lý nhà nước các tổ chức xa hội
nhân danh tổ chức mình chứ không phải nhân danh nhà nước. Chỉ trong một
số trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định tổ chức xa hội mới hoạt động
nhân danh nhà nước.
Các tổ chức xa hội có thể là chủ thể của quản lý nhà nước nhưng không
phải là chủ thể mặc nhiên.
Các tổ chức xa hội được tổ chức và hoạt động theo điều lệ do các thành
viên trong tổ chức xây dựng nên hoặc theo các quy định của nhà nước.
Mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức xa hội là mối quan hệ
bình đẳng chứ không phải là nguyên tắc " quyền lực - phục tùng" như trong
các cơ quan nhà nước.
9


Các tổ chức xa hội hoạt động có mục đích chung là giáo dục ý thức
pháp luật cho các thành viên để họ sống và làm việc theo pháp luật. Ðồng
thời, hoạt động của các tổ chức xa hội còn nhằm đến mục đích là bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của các thành viên trong tổ chức. (Bộ nội vụ,
Viện khoa học tổ chức nhà nước)
2.1.1.2.2 Các loại tổ chức xã hội và vai trò của tổ chức xã hội
Theo nguyên tắc hình thức tổ chức và hoạt động, các tổ chức xa hội

được chia thành các tổ chức chính trị xa hội, các tổ chức tự quản, các tổ chức
xa hội nghề nghiệp và các tổ chức quần chúng.
* Tổ chức chính trị xã hội ở Việt Nam: Đây là loại tổ chức có mang
màu sắc chính trị với vai trò đại diện thể hiện cho ý chí của các tầng lớp trong
xa hội đối với hoạt động của nhà nước cũng như đóng một vai trò quan trọng
trong hệ thống chính trị, cơ sở của chính quyền nhân dân. Các tổ chức này có
cơ cấu tổ chức chặt chẽ, được chia thành nhiều cấp hoạt động để có thể đi sâu
vào các hoạt động xa hội.
Cho đến nay chúng ta có 5 tổ chức chính trị - xa hội, hoạt động dưới sự
lanh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đó là: Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam. Các tổ chức chính
trị - xa hội này là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - cơ sở chính trị
của chính quyền nhân dân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của nhân dân, là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, là nơi thể
hiện ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân.
Công đoàn là tổ chức chính trị - xa hội của giai cấp công nhân và người
lao động, đại diện bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
Có trách nhiệm tham gia với nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc
làm, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của người lao động. Thực hiện chức
năng động viên người lao động thực hiện nghĩa vụ công dân. Kiểm tra, giám
10


sát hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong việc thực hiện pháp luật
về lao động, bảo hiểm xa hội.
Về cơ cấu, công đoàn có tổ chức chặt chẽ và được phân cấp để hoạt
động trong phạm vi toàn quốc. Công đoàn được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ. Cơ quan lanh đạo các cấp của công đoàn đều do
bầu cử lập ra và cơ quan lanh đạo cao nhất của mỗi cấp là Ðại hội công đoàn

cấp đó. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lanh đạo là Ban chấp hành công đoàn do
đại hội bầu ra. Công đoàn Việt Nam tổ chức theo ngành nghề và địa phương
gồm bốn cấp cơ bản: Tổng liên đoàn lao động Việt Nam; Liên đoàn lao động
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn ngành nghề toàn quốc;
Công đoàn ngành nghề địa phương, Liên đoàn lao động quận, huyện, thị xa,
thành phố thuộc tỉnh và cấp tương đương; Công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn.
Hội liên hiệp Phụ nữ là tổ chức xa hội rộng lớn của giới nữ nhằm động
viên thu hút các tầng lớp phụ nữ tham gia vào các hoạt động xa hội, tham gia
giải quyết các công việc của nhà nước. Mặt khác, Hội phụ nữ còn là tổ chức
đại diện cho tất cả các phụ nữ Việt nam bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
phụ nữ, chống phân biệt đối xử, bảo vệ quyền bình đẳng nam nữ
Hội liên hiệp nông dân Việt Nam là một tổ chức đại diện của giai cấp
nông dân Việt Nam, được thành lập nhằm động viện, tổ chức nông dân lao
động trong cả nước hăng hái tham gia sản xuất, giáo dục tinh thần yêu nước.
Mặt khác, hội còn là tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, phản ánh
tâm tư, nguyện vọng của giai cấp nông dân Việt Nam- một bộ phân dân cư
lớn nhất ở nước ta.
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là một tổ chức chính trị xa hội
của thanh niên Việt Nam do Đảng cộng sản Việt nam và chủ tịch Hồ Chí
Minh sáng lập lanh đạo và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên
tiến, tự nguyện phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân
chủ, giàu mạnh, công bằng và văn minh theo định hướng xa hội chủ nghĩa..
11


Đoàn là thành viên của hệ thống chính trị, hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xa hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong hệ
thống này Đảng là người lanh đạo, Đoàn là một trong các tổ chức thành viên
tạo nên quyền lực của nhân dân theo cơ chế: " Đảng lanh đạo, nhân dân làm
chủ và nhà nước quản lý". Với vị trí này Đoàn sẽ phối hợp với các cơ quan

Nhà nuớc, các đoàn thể và tổ chức xa hội, các tập thể lao động và gia đình
chăm lo, giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh thiếu nhi; tổ chức cho đoàn viên
và thanh niên tích cực tham gia vào việc quản lý Nhà nước và xa hội.
Hội cựu chiến binh Việt Nam là những người đa chiến đấu, trưởng
thành trong các lực lượng vũ trang nhân dân do Đảng thành lập, tổ chức và
lanh đạo; được rèn luyện qua các cuộc kháng chiến oanh liệt, có những cống
hiến rất to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; là lực lượng cách mạng tuyệt đối trung thành với Đảng; có kinh nghiệm
chiến đấu trong cách mạng và xây dựng đất nước.Hội Tổ chức chăm lo, giúp
đỡ Cựu chiến binh nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, phát triển kinh tế gia
đình, xoá đói, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp; tổ chức các hoạt động tình
nghĩa để Cựu chiến binh tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống. Phối
hợp với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức thành viên khác
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan quân sự giáo dục truyền thống yêu
nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, ý chí tự lực, tự cường cho thế hệ trẻ.
(Bộ nội vụ, Viện khoa học tổ chức nhà nước)
*Các tổ chức xã hội nghề nghiệp là loại hình tổ chức xa hội do nhà
nước sáng kiến thành lập được hình thành theo quy định của nhà nước. Hoạt
động của các tổ chức xa hội nghề nghiệp được đặt dưới sự quản lý của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, tổ chức xa hội nghề nghiệp cũng là
tổ chức hoạt động mang tính chất tự quản, cơ cấu tổ chức nội bộ của từng tổ
chức do tổ chức đó quyết định hoạt động không mang tính quyền lực nhà
nước, đảm bảo nguyên tắc tự nguyện khi hình thành tổ chức. (Bộ nội vụ, Viện
khoa học tổ chức nhà nước)
12


*Các tổ chức tự quản là các tổ chức của nhân dân lao động được thành
lập theo sáng kiến của nhà nước, hoạt động theo quy định của nhà nước. Các
tổ chức này được thành lập theo nguyên tắc tự quản trong một phạm vi nhất

định đối với các công việc mà nhà nước không trực tiếp quản lý.
Các tổ chức tự quản thường được thành lập theo chế độ bầu cử dân chủ,
không có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, giữa các tổ chức cùng loại không có mối
quan hệ đoàn thể. Hoạt động của tổ chức tự quản được đặt dưới sự quản lý
trực tiếp của các cơ quan nhà nước hữu quan. (Bộ nội vụ, Viện khoa học tổ
chức nhà nước)
*Các hội quần chúng là các tổ chức xa hội được thành lập theo những
dấu hiệu nghề nghiệp, sở thích hoặc các dấu hiệu khác như: kinh tế, văn hoá,
khoa học-kỹ thuật, thể thao và quốc phòng.
Các tổ chức xa hội loại này rất đa dạng, phong phú, có số lượng nhiều
nhất so với các tổ chức xa hội khác. ở nước ta, số lượng các hội quần chúng
đang có xu hướng phát triển, hiện nay có khoảng 120 hội quần chúng hoạt
động trên phạm vi cả nước, khoảng 300 hội hoạt động ở các tỉnh, thành phố,
địa phương.
Ðiều lệ hoạt động của hội quần chúng do các tổ chức dự thảo và quyết
định, khi đăng ký thành lập hội phải báo cáo điều lệ với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thành lập để các cơ quan này chuẩn y. (Phan Trung
Hiền, 2008)
Vai trò chung của các tổ chức xa hội này là hoạt động trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xa hội, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực chủ yếu
như: xoá đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, bảo vệ hội viên, tham gia xa hội
hoá các hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, các hoạt động từ
thiện nhân đạo, tư vấn, phản biện và giám định xa hội…

13


×