Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.59 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ MINH THOA

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ XANH
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 9 34 04 10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNGẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. Lê Xuân
. Lê Anh Vũ

Hà Nội - 2019


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Lê Xuân Bá
2. TS. Lê Anh Vũ

Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Quang Tuấn
Phản biện 2: PGS.TS. Ngô Tuấn Nghĩa
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Nguyệt


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp
tại Học viện Khoa học xã hội vào hồi …..giờ … ngày … tháng…
năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội
- Thư viện Quốc Gia, Hà Nội, Việt Nam


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Le Minh Thoa (2018), “Application of Information Technology
to the Building of Smart Cities in Countries around the world
lessons for Vietnam”, International Seminar Proceeding, 24th
August 2018, Ho Chi Minh City, Vietnam, Session 5, pp.234239.
2. Lê Minh Thoa (2018), “Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội”, Tạp chí Kinh tế
Châu Á - Thái Bình Dương (Số 518 tháng 6 năm 2018), tr.7779.
3. Lê Minh Thoa (2018), “Đánh giá công tác quản lý đầu tư phát
triển đô thị xanh ở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí
Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (Số Cuối tháng 5 năm 2018),
tr.82-83, 88.
4. Lê Minh Thoa (2018), “Cơ sở lý luận về đầu tư phát triển đô thị
xanh”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (Số 515
tháng 4 năm 2018), tr.106-108.
5. Lê Minh Thoa (2017), “Kinh nghiệm quốc tế về phát triển đô thị
xanh cho TP Hà Nội”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo (Số 12/2017),
tr.47-49.
6. Lê Minh Thoa (2017), Giáo trình “Lập và phân tích dự án đầu
tư xây dựng”, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
7.


Lê Minh Thoa (2015), “Hoàn thiện công tác quản lý chi phí tại
các dự án xây dựng ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo
(Số 03/2015 - Số chuyên đề), tr.63-65.


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm đổi mới và phát triển đất nước, cùng quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì tốc độ đô thị hóa ở
nước ta tăng nhanh. Sự cạnh tranh đô thị với chất lượng cuộc sống
ngày càng đòi hỏi chúng ta phải có tầm nhìn chiến lược về quá
trình xây dựng, phát triển và quản lý đô thị đặc biệt là đô thị xanh.
Thành phố Hà Nội là Thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam: “Là trái tim của cả nước, đầu não chính trị - hành chính
quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và
giao dịch quốc tế”. Luật Thủ đô xác định rõ trách nhiệm của Thủ
đô: “Xây dựng, phát triển Thủ đô văn minh, hiện đại, tiêu biểu cho
cả nước”. Phát triển đô thị xanh, đô thị thông minh là xu hướng
hiện nay trên toàn thế giới. Thủ đô Hà Nội cũng cần phải phát triển
theo hướng này. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có ảnh hưởng rất
lớn đến đầu tư phát triển đô thị xanh - thông minh - hiện đại của Thủ
đô Hà Nội và luôn được quan tâm đặc biệt. Vì cuộc cách mạng này
làm thay đổi nhiều đến bộ mặt đô thị xanh - thông minh - hiện đại, sự
phát triển của cư dân thông minh, chính quyền đô thị thông minh…
Bên cạnh đó, Dân số của Thủ đô Hà Nội tăng nhanh, đô thị hóa
ngày càng phát triển mạnh chưa từng có làm cho Hà Nội phải đối
mặt với các thách thức nghiêm trọng: Biến đổi khí hậu, khủng hoảng
năng lượng, môi trường đô thị ngày càng ô nhiễm, nguồn nước sạch

khan hiếm… làm cho sự phát triển đô thị trở nên không bền vững.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý đầu tư phát
triển đô thị xanh ở thành phố Hà Nội” làm luận án tiến sĩ ngành
Quản lý kinh tế. Đề tài này mang tính thời sự và cấp thiết vì nó sẽ
khắc phục được các tồn tại và khiếm khuyết việc quản lý nêu trên,
đồng thời tác giả sẽ đưa ra các giải pháp hữu hiệu quản lý đầu tư
phát triển đô thị xanh ở thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
2. Mục tiêu của đề tài luận án
2.1. Mục tiêu tổng quát

1


Trên cơ sở khoa học về quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh,
tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư phát triển
đô thị xanh ở thành phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Một là, Hệ thống hóa và làm rõ nội hàm các khái niệm: đô thị
xanh, phát triển đô thị xanh, đầu tư phát triển đô thị xanh và quản
lý đầu tư phát triển đô thị xanh.
Hai là, Luận giải rõ khung lý thuyết phân tích, đánh giá việc
quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh.
Ba là, Phân tích và đánh giá đúng thực trạng quản lý đầu tư
phát triển đô thị xanh ở thành phố Hà Nội theo bốn tiêu chí: Hiệu
lực, hiệu quả, phù hợp và bền vững.
Bốn là, Đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản
lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở thành phố Hà Nội được hiệu quả
nhất, tốt nhất từ nay đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là

quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Đề tài luận án tập trung nghiên cứu chủ yếu quản lý của chính
quyền thành phố Hà Nội về đầu tư phát triển một số khu đô thị
xanh điển hình.
- Về thời gian: + Số liệu thứ cấp từ năm 2010 - 2017;
+ Số liệu sơ cấp năm: 2017 và 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận án sử dụng phép duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử làm phương pháp luận cơ bản, xuyên suốt quá trình
nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra,
luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể bao
gồm:(1) Phương pháp nghiên cứu tại bàn; (2) Phương pháp phân
tích, tổng hợp; (3) Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, tham khảo
ý kiến chuyên gia; (4) Phương pháp phân tích SWOT.
2


5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
(1)Tổng hợp những cơ sở lý luận về quản lý đầu tư phát triển đô
thị theo hướng xanh - thông minh - bền vững; (2) Hệ thống hóa các
tiêu chí đánh giá đầu tư phát triển đô thị xanh, quản lý đầu tư phát
triển đô thị xanh; (3) Đánh giá thực trạng phát triển đô thị xanh ở
thành phố Hà Nội, quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh của chính
quyền thành phố Hà Nội; (4) Xây dựng một số giải pháp hoàn
thiện quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở thành phố Hà Nội;
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa về mặt khoa học

- Luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện các lý luận về đô thị xanh,
phát triển đô thị xanh, đầu tư phát triển đô thị xanh, quản lý đầu tư
phát triển đô thị xanh.
- Hệ thống hóa các tiêu chí phát triển đô thị xanh, quản lý đầu tư
phát triển đô thị xanh góp phần vào nghiên cứu quản lý đầu tư phát
triển đô thị tổng thể.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
- Làm tài liệu tham khảo cho các cấp chính chính quyền đô thị, các
kiến trúc sư quy hoạch đô thị, kỹ sư quản lý đô thị, các kỹ sư có
liên quan, các nhà quản lý kinh tế, quản lý đầu tư phát triển đô thị
xanh.
- Tài liệu hỗ trợ cho công tác nghiên cứu, đào tạo lĩnh vực quản lý
đầu tư phát triển đô thị xanh.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận án được kết cấu thành 4 chương chính sau:
Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu quản lý đầu tư phát
triển đô thị xanh ở thành phố Hà Nội
Chương 2. Cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế và trong nước về
quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh
Chương 3. Thực trạng quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở thành
phố Hà Nội
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư phát triển đô thị
xanh ở thành phố Hà Nội.
3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ XANH


1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Cho đến nay, trên thế giới đã có một số nghiên cứu liên quan
đến quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh. Luận án đã tham khảo
những công trình nghiên cứu sau:
Nghiên cứu về “Tình hình thực hiện chính sách đô thị thông
minh tại Hàn Quốc” của Lee Jae Yong (2013) đã đưa ra tầm nhìn
và mục tiêu xây dựng đô thị sáng tạo tiên phong, an toàn và hạnh
phúc: Thứ nhất, mở rộng thành phố thông minh; Thứ hai, phát triển
công nghiệp đô thị thông minh theo mô hình kinh tế sáng tạo; Thứ
ba, tăng cường hỗ trợ tiến ra thị trường nước ngoài.
Nghiên cứu về “Quy hoạch U - City” của Park Chan Ho
(2013) đưa ra việc tiếp cận U - City một cách tổng hợp trên
phương diện dịch vụ kết hợp giữa không gian đô thị với hạ tầng
công trình và công nghệ thông tin. Lập quy hoạch U-City góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân bằng hạ tầng thông
minh.
Nghiên cứu về “Chiến lược phát triển thành phố xanh tại
Hàn Quốc” của tiến sĩ Lee Bum-Huyn (2013) đã đưa ra cách tiếp
cận nên tập trung phát triển đô thị chuyển đổi từ “Nền kinh tế
Cacbon” sang “Nền kinh tế phi Cacbon” có cấu trúc đô thị bền
vững và thân thiện hơn với môi trường. Cần thiết lập một loạt
chính sách hỗ trợ công nhận thành phố xanh theo đặc thù của từng
vùng, đưa ra những ưu đãi cho quy hoạch thành phố xanh theo đặc
điểm của từng vùng.
Nghiên cứu về “Modular - Mô hình xây dựng mới trong xu
hướng phát triển đô thị xanh và bền vững” của Kim Sang Soo
(2013), Tác giả đã đưa ra lợi ích về phát triển đô thị xanh, đô thị
thân thiện với môi trường với điểm nổi bật có nhiều không gian
xanh, chất lượng môi trường xanh, hài hòa các hệ sinh thái nhân
tạo (hệ sinh thái đô thị) và hệ sinh thái tự nhiên, tạo ra môi trường

sống tốt, bảo đảm sức khỏe và tiện nghi cho người dân.
4


Bài viết “Kinh nghiệm của Hàn Quốc và thực tiễn tại Việt
Nam trong xây dựng đô thị xanh (thông minh)” của tiến sĩ Lee
Dong Youn - Công ty Jungdo UIT Hàn Quốc (2016), đưa ra các hệ
thống giám sát, hệ thống đánh giá về đô thị xanh, từ đó đưa ra việc
quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh thông minh. Theo nghiên cứu
của Shah Md. Atiqul Haq (2011) nghiên cứu những lợi ích và
thách thức của không gian xanh đô thị dựa trên kết quả nghiên cứu
ở các thành phố khác nhau cho thấy: Đô thị xanh đóng vai trò quan
trọng đối với xã hội, kinh tế, văn hóa và môi trường phát triển bền
vững. Kiến trúc cảnh quan, không gian đô thị xanh là một công cụ
toàn diện cho tính bền vững của môi trường qua việc cải thiện chất
lượng sống, gia tăng giá trị tài sản bởi sự tiện nghi, độ thẩm mỹ,
chi phí năng lượng làm mát tòa nhà giảm. Nghiên cứu của Shah
Md. Atiqul Haq đã xét tới các biến số: Khu vực xanh tự nhiên
(Natural green), Khu đô thị xanh (Urban green). Từ đó cho thấy
các đô thị và các thành phố lớn đều có một số điểm cao trên các
yếu tố đô thị xanh. Tuy nhiên, nghiên cứu này gợi ý nên quản lý
đầu tư phát triển đô thị xanh ở các thành phố lớn nhiều hơn các
thành phố trung bình và nhỏ.
Nghiên cứu của M. Deakin, G. Mitchell, P. Nijkamp, R.
Vreeker (2007), “Sustainable urban development” (Phát triển đô
thị bền vững), các tác giả đã đề cập rất kỹ về điều kiện cần của một
đô thị bền vững trên bốn lĩnh vực: thể chế, kinh tế, xã hội và môi
trường. Thể chế là một trong những điều kiện tiên quyết để đầu tư
phát triển đô thị bền vững.
Trong cuốn “Tomorrow: a Peaceful Path to Real Reform”

của tác giả Ebennezer Howard (1898) đưa ra mô hình “thành phố
vườn” để giải pháp cho vấn nạn ô nhiễm môi trường, bệnh dịch
tràn lan đe dọa các thành phố công nghiệp ở Anh.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Một số công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến việc
nghiên cứu luận án “Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở thành
phố Hà Nội” như:
5


Trương Văn Quảng (2013), Một số yêu cầu trong quy hoạch
phát triển đô thị xanh ở Việt Nam, đưa ra tổng quan về đô thị và
nhận thức về đô thị xanh, từ đó xác định yêu cầu trong quy hoạch
phát triển đô thị xanh tại Việt Nam.
Đào Ngọc Nghiêm (2013), Đô thị xanh, thông minh - mô hình
phát triển của Thủ đô Hà Nội, Tác giả đã đưa ra bối cảnh đô thị
hóa của một số nước và Việt Nam và phát triển bền vững là một xu
thế tất yếu của toàn cầu, tác động đến từng lĩnh vực với những
nghiên cứu cụ thể, chuyên ngành hơn, trong đó có đô thị hóa, đó là
đô thị bền vững - đô thị sinh thái - đô thị xanh - kiến trúc xanh. Từ
đó tác giả xác định mô hình phát triển đô thị xanh ở Hà Nội “Xanh
- văn hiến - văn minh - hiện đại”, đô thị năng động, hiệu quả, có
sức cạnh tranh cao trong nước, khu vực và quốc tế, có môi trường
sống tốt…
Nguyễn Hồng Thục (2013), Các yếu tố của phát triển đô thị
xanh thông minh tại Việt Nam, Hội thảo khoa học quốc tế. Tác giả
đã đưa ra cách tiếp cận mới về các đô thị là tăng trưởng kinh tế, tài
nguyên đô thị, môi trường sinh thái, tăng trưởng xanh, quy hoạch
lãnh thổ bền vững dựa trên các cơ sở pháp lý.
Nguyễn Văn Cường (2015), Phát triển các khu đô thị mới

theo hướng bền vững: Nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội, Tác giả đã
đưa ra định nghĩa về đô thị hóa, đô thị phát triển bền vững, khẳng
định về phát triển các khu đô thị cần mang tính bền vững.
Phạm Ngọc Tuấn (2015), Phát triển các khu đô thị mới tại
thành phố Hồ Chí Minh theo hướng bền vững, Tác giả đã làm rõ
một số vấn đề lý luận về phát triển các khu đô thị mới, các tiêu chí
phát triển khu đô thị mới theo hướng bền vững.
Qua các công trình nghiên cứu đã trình bày, cho thấy các
nghiên cứu này chủ yếu xem xét, đánh giá việc đầu tư phát triển
bền vững các đô thị, các tiêu chí đánh giá đô thị hóa. Chưa có công
trình nghiên cứu quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Việt Nam
nói chung, ở thành phố Hà Nội nói riêng.
6


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN, KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ
TRONG NƯỚC VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ XANH
2.1. Một số khái niệm và lý thuyết liên quan
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về đô thị xanh
“Đô thị xanh là đô thị được đầu tư xây dựng có quan tâm đến
điều kiện sống tốt nhất cho mọi dân cư đô thị, giảm thiểu nhu cầu về
năng lượng, ít ô nhiễm môi trường, đa dạng về sinh học đảm bảo kiến
trúc cảnh quan đô thị có không gian xanh, công trình xanh, có hệ
thống giao thông đạt tiêu chuẩn xanh, các khu công nghiệp xanh và
môi trường đô thị đạt chất lượng xanh, đảm bảo cung cấp các điều
kiện tốt nhất về kinh tế, xã hội, môi trường cho cư dân đô thị”.
2.1.1.2. Phát triển đô thị xanh
“Phát triển đô thị xanh là sự gia tăng thêm số lượng và chất

lượng đô thị xanh phù hợp với chiến lược phát triển chung của đô thị”.
2.1.1.3. Đầu tư phát triển đô thị xanh
“Đầu tư phát triển đô thị xanh là việc bỏ vốn đầu tư để gia tăng
về số lượng đô thị xanh nhằm nâng cao chất lượng và cơ cấu các đô thị
xanh hợp lý, phù hợp với chiến lược phát triển đô thị nói riêng, phát
triển kinh tế - xã hội nói chung”.
2.1.1.4. Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh
“Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh là sự tác động có chủ đích,
liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu gây ảnh hưởng của các cơ
quan quản lý nhà nước, chính quyền thành phố thông qua các thể chế
chính sách tác động đến việc phát triển đô thị xanh một cách phù hợp
quy luật khách quan và quy luật đặc thù các tiêu chí để đạt được mục
tiêu chung là vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu nhằm phát triển kinh tế
- xã hội”.
2.1.2. Một số lý thuyết cơ bản về quản lý đầu tư phát triển đô thị
xanh
Luận án sử dụng một số lý thuyết cơ bản làm nền tảng cho việc nghiên
cứu: (1) Lý thuyết quản lý hệ thống của L.P. Bertalafly; (2) Lý thuyết
quản lý tổng hợp và thích nghi (thuyết tích hợp trong quản lý); (3)
7


Thuyết sinh thái; (4) Thuyết nhị nguyên về “Đô thị - Nông thôn”.
2.2. Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh và tiêu chí đánh giá
2.2.1. Mục tiêu quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh
Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh muốn thành công phải có
mục tiêu động lực để thúc đẩy các hoạt động đầu tư. Cụ thể:
Thứ nhất, thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược đầu
tư phát triển đô thị xanh; Thứ hai, huy động tối đa và sử dụng hiệu quả
cao nguồn vốn đầu tư phát triển đô thị xanh. Đồng thời quản lý đầu tư

phát triển đô thị xanh gắn với việc bảo vệ môi trường sinh thái, chống
hành vi tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết
quả đầu tư; Thứ ba, thực hiện đúng những quy định của pháp luật và
yêu cầu kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực đầu tư, đảm bảo cho việc phát
triển đô thị xanh bền vững, phù hợp với kiến trúc cảnh quan đô thị, chi
phí đầu tư phát triển hợp lý; Thứ tư, chính quyền thành phố cần thực
hiện mục tiêu phát triển đô thị xanh theo từng giai đoạn, từng thời kỳ,
đáp ứng mọi yêu cầu đề ra.
2.2.2. Các tiêu chí đánh giá quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh
Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý nhà nước về đô thị xanh là một
trong những nội dung quan trọng. Trong khuôn khổ luận án, tác giả tập
trung nghiên cứu các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý của chính
quyền thành phố Hà Nội cần xác định được mục tiêu quản lý đầu tư
phát triển đô thị xanh phải hiệu quả, an toàn, bền vững, đúng định
hướng, đúng pháp luật, đảm bảo công bằng, minh bạch, hài hòa các lợi
ích phải gắn liền với thực hiện các chức năng.
Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý nhà nước về quản lý đầu tư phát
triển đô thị xanh bao gồm:
(1)Tiêu chí hiệu lực;
(2) Tiêu chí hiệu quả;
(3) Tiêu chí phù hợp;
(4) Tiêu chí bền vững.
2.4. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về quản lý đầu tư phát
triển đô thị xanh và bài học cho Hà Nội

8


Kinh nghiệm quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Thủ đô
London, nước Anh;

(2) Kinh nghiệm quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Thủ đô
Bắc Kinh, Trung Quốc;
(3) Kinh nghiệm quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh
Singapore;
(4) Kinh nghiệm quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Thủ đô
Stockholm, Thụy điển;
(5) Kinh nghiệm về quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở
thành phố Đà Nẵng;
(6) Kinh nghiệm về quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở
thành phố Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội như
sau:
Những bài học thành công:
Thứ nhất, Cần xây dựng các công cụ pháp lý và thể chế chính
sách phù hợp với quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh được can thiệp
chủ động của Chính phủ sao cho phù hợp với điều kiện và tình hình
thực tế của Hà Nội.
Thứ hai, Để phát triển đô thị xanh theo hướng bền vững thì cần
phải có quy hoạch dài hạn thông qua bản “Concept plan” về nhận diện
đô thị xanh. Cần phải tính toán kỹ lưỡng để sử dụng đất cho hợp lý và
hiệu quả. Theo kinh nghiệm Bắc Kinh thì cần lên kế hoạch, chiến lược
phát triển cụ thể, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm từng giai đoạn góp
phần quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh được hợp lý nhất, hiệu quả
nhất.
Thứ ba, kinh nghiệm của Singapore thì với diện tích đất hạn chế,
chính phủ đã thực hiện chiến lược “vườn trong phố”, “vườn tường”,
“vườn mái”, “vườn ở bất cứ đâu”. Mật độ cây xanh che phủ cao đã
khiến không gian đô thị được “mềm hóa” và cải thiện chất lượng môi
trường nói chung. Chính quyền thành phố Hà Nội cần xem lại để chọn
lọc và giữ gìn hệ sinh thái đô thị đảm bảo môi trường Thủ đô xanh,

sạch, đẹp.
Thứ tư, theo kinh nghiệm của Bắc Kinh thì việc phân bổ tài
nguyên không đều và công bằng cho dân cư các thành phố, cùng với sự
(1)

9


gia tăng dân số, hạn hẹp về tài nguyên và môi trường thì việc quản lý
đầu tư phát triển đô thị xanh đã có những tác động đến môi trường
sống của dân cư trong đô thị.
Thứ năm, Học tập kinh nghiệm của chính quyền Stockholm Thụy Điển về xây dựng một hệ thống quản lý tổng hợp bảo đảm mọi
khía cạnh, phù hợp với kế hoạch hoạt động, báo cáo giám sát. Đặc biệt
là chính sách tái sử dụng các loại đất, kết nối các khu đô thị xanh với
giao thông xanh một cách thuận tiện nhất. Hà Nội cần gắn kết pha trộn
khối truyền thống và khu đô thị xanh hợp lý.
Thứ sáu, Học tập thành phố Đà Nẵng về công tác quản lý quy
hoạch - kiến trúc đô thị xanh, thông minh, hiện đại. Cần phải có tầm
nhìn vĩ mô để quy hoạch các khu đô thị xanh đảm bảo chất lượng, kết
nối giao thông xanh, hạ tầng kỹ thuật xanh, phát triển theo hướng bền
vững của hệ sinh thái đô thị…
Thứ bảy, Học tập thành phố Hồ Chí Minh về quản lý cải cách
hành chính, thể chế hóa chính sách và cải thiện cơ chế đầu tư phát
triển, tổ chức bộ máy quản lý đô thị có hệ thống, đào tạo và nâng cao
năng lực cán bộ quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh, hiện đại hóa cơ
sở vật chất nền hành chính.
Những bài học không thành công (bài học thất bại):
Thứ nhất, Thủ đô Bắc Kinh (Trung Quốc) đầu tư phát triển đô thị
xanh với những thành công nhưng vẫn còn thất bại là bị ô nhiễm môi
trường trầm trọng xếp vào nhóm báo động vàng. Nhà chức trách từng

ban hành nhiều quy định, chính sách, đầu tư đồng thời đưa ra các hình
phạt nghiêm khắc nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường đô thị. Tuy nhiên
việc thực thi các biện pháp này chỉ mang tính chất đối phó chưa được
giải quyết một cách khoa học và quyết liệt.
Thứ hai, Bài học thất bại của thành phố Hồ Chí Minh là vấn đề
ngập úng nhưng chưa giải quyết triệt để, ô nhiễm môi trường không
khí nặng, công tác quản lý chất thải rắn không tốt…. Từ bài học không
thành công của thành phố Hồ Chí Minh làm tiền đề cho công tác quản
lý của thành phố Hà Nội để có biện pháp phòng trách và có chiến lược
đúng trong quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh.

10


CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ XANH Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Tổng quan đầu tư phát triển khu đô thị xanh của thành phố Hà Nội

Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030
và tầm nhìn đến năm 2050 được lập với mục tiêu xây dựng Hà Nội trở
thành một thành phố xanh - văn hiến - văn minh - hiện đại đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày
26/7/2011.
Huy động vốn đầu tư phát triển đô thị xanh của chính quyền
thành phố Hà Nội luôn được chú trọng và quan tâm đặc biệt.
Theo cục thống kê Hà Nội thì vốn đầu tư phát triển trên địa bàn
thành phố Hà Nội hàng năm rất cao. Vốn đầu tư trực tiếp nước nước
ngoài từ năm 2010 đến năm 2017, tổng số vốn đăng ký 8.021 triệu đô
la Mỹ; tổng số vốn thực hiện là 11.490 triệu đô la Mỹ, như vậy vốn
thực hiện so với vốn kế hoạch là 1,43 %, năm 2010 vốn thực hiện là

4.270 triệu USD nhưng đến năm 2017 vốn thực hiện là 1.012 triệu
USD tăng 23,7% (so với năm 2010).
Giá trị xây dựng năm 2017 là 92.576 tỷ đồng tăng 185,55% so
với năm 2010 là 49.893 tỷ đồng.
Đầu tư phát triển đô thị xanh trong những năm gần đây được
chính quyền thành phố quan tâm đặc biệt. Các thảo luận về đầu tư phát
triển đô thị, nhu cầu về vốn, quản lý đầu tư phát triển đô thị, quản lý về
vốn đầu tư sao cho hiệu quả, công tác quy hoạch luôn được chú trọng,
xây dựng đô thị xanh có trọng tâm, trọng điểm nhưng phải phù hợp với
phát triển đô thị chung của thành phố, đảm bảo kiến trúc cảnh quan,
bảo tồn văn hóa di sản, môi trường đô thị tốt, giao thông và hạ tầng đô
thị hài hòa, hợp lý, luôn đáp ứng nhu cầu dân cư đô thị.
3.2. Tổng quan về đầu tưphát triển đô thị xanh ở thành phố Hà Nội
3.3. Thực trạng quản lý đầu tư phát triển một số đô thị xanh ở
thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2017
3.3.1. Thực trạng ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phát
triển đô thị xanh và đầu tư phát triển đô thị xanh
11


Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh đã được Chính phủ ban
hành Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 23/9/2012 của Thủ tướng
Chính phủ đã chỉ rõ: “Tăng trưởng xanh là sự nghiệp của toàn Đảng,
toàn dân, các cấp chính quyền, các bộ, ngành, địa phương, các doanh
nghiệp và các tổ chức xã hội…”. Tiếp đó là kế hoạch hành động quốc
gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020 tại Quyết định số
403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Hiện tại đã rà
soát, kiến nghị phát triển quy hoạch ngành xây dựng từ quan điểm phát
triển bền vững và xây dựng khung chính sách, kế hoạch tăng trưởng
xanh ngành xây dựng giai đoạn 2014 - 2020. Bộ Xây dựng đã rà soát

các kiến nghị điều chỉnh quy hoạch tổng thể của ngành để đảm bảo
phát triển bền vững, tiết kiệm tài nguyên nhiên liệu, kiểm soát ô nhiễm
và quản lý chất thải một cách hiệu quả, xây dựng khung chính sách đô
thị hóa xanh và kế hoạch tăng trưởng xanh của ngành xây dựng giai
đoạn 2014 - 2020.
Về chiến lược quy hoạch và phát triển nhà ở đô thị đạt 18 m2 sàn
trên một người, phát triển nhà ở theo hướng xanh - văn minh - hiện đại
nhưng vẫn bảo tồn được kiến trúc cảnh quan đô thị, hoàn thiện các cơ
sở hạ tầng kỹ thuật, giao thông, cải thiện chất lượng môi trường đô thị.
3.3.2. Thực trạng thực hiện cơ chế, chính sách về quản lý đầu tư
phát triển đô thị xanh ở Hà Nội
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đầu tư phát triển đô thị
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, Đại hội toàn
quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ trong Nghị
quyết: “Đổi mới cơ chế, chính sách, kiểm soát chặt chẽ quá trình phát
triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch. Từng bước hình thành hệ
thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại và thân thiện với môi
trường, gồm một số đô thị lớn, nhiều đô thị vừa và nhỏ liên kết và phân
bố hợp lý trên các vùng. Nâng cao chất lượng, tính đồng bộ và năng
lực cạnh tranh của các đô thị, chú trọng phát huy vai trò, giá trị đặc
trưng của các đô thị tạo động lực phát triển kinh tế của đất nước, của
các vùng”.
Để thể chế hóa sự lãnh đạo của Đảng, Chính phủ đã ban hành
chương trình hành đông thực hiện Nghị quyết của Đại hội toàn quốc
lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam trong đó đề ra nhiệm vụ:
12


“…Đổi mới cơ chế chính sách, phát triển đô thị theo hướng đồng bộ,
hiện đại, bền vững, thân thiện với môi trường, ứng phó với biến đổi khí

hậu…”.
Cùng với việc quản lý của chính quyền thì cộng đồng dân cư
chưa tích cực tham gia nên công tác quản lý đầu tư phát triển đô thị
chưa mang lại hiệu quả cao.
Các văn bản pháp luật hiện hành chưa quy định đầy đủ quá trình
hình thành, đầu tư xây dựng và kiểm soát phát triển đô thị; quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, pháp nhân, cá nhân
trong quản lý đầu tư phát triển đô thị nói chung, đô thị xanh nói riêng.
Chính quyền thành phố Hà Nội chưa thực hiện tốt quản lý đầu tư
phát triển đô thị nói chung, đô thị xanh nói riêng, do thiếu một số văn
bản quy định, việc phân cấp quản lý chưa được rõ ràng, cụ thể nên
chưa tạo ra một thể thống nhất từ trung ương đến địa phương, từ chính
quyền thành phố đến chính quyền các quận (huyện).
Hiện tại thành phố cũng chưa có cơ chế chính sách thu hút đầu tư
phát triển đô thị xanh được cụ thể rõ ràng, chưa tạo điều kiện thu hút
được nguồn vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp tư nhân…
3.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy thực thi quản lý đầu tư phát triển
đô thị xanh của thành phố Hà Nội
Hệ thống điều hành của chính quyền thành phố Hà Nội bao gồm:
Đứng đầu là UBND thành phố Hà Nội, tiếp đó là các cơ quan chuyên
môn như Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Xây dựng,
Sở Tài chính…, UBND các quận, huyện, thị xã và các ban ngành, đơn
vị trực thuộc.
Cán bộ công chức trong bộ máy quản lý đầu tư phát triển đô thị
xanh bao gồm cán bộ chuyên trách, các cán bộ thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh có hiệu
quả không? Có hợp lý không?
3.3.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát việc thực thi quản lý đầu tư phát
triển đô thị xanh
Công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý đầu tư phát triển đô thị

xanh phải dựa vào các quy định của Chính phủ, Bộ Xây dựng và
UBND thành phố Hà Nội. Việc kiểm tra giám sát của các sở ban
13


ngành, UBND thành phố đôi khi vẫn chưa được chú trọng, mang tính
hình thức, chưa quyết liệt.
Công tác kiểm tra giúp nhà quản lý phát hiện các sai sót, các ách
tắc của tổ chức trong quá trình quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh để
có các giải pháp, xử lý, điều chỉnh, tận dụng các nguồn lực để sớm đưa
ra hệ thống đến mục tiêu.
Cơ chế, chính sách về kiểm tra, giám sát việc đầu tư phát triển đô
thị nói chung, đầu tư phát triển đô thị xanh nói riêng ngày càng được
đổi mới và hoàn thiện, nâng cao vai trò và trách nhiệm chính quyền
thành phố, cụ thể là các sở: Quy hoạch - Kiến trúc, Xây dựng, Giao
thông vận tải, Tài chính. Chính quyền thành phố Hà Nội ngày càng
tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhằm có
biện pháp phòng ngừa những sai phạm, phát hiện và xử lý kịp thời để
không xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
3.3.5. Thực trạng quản lý của chính quyền thành phố Hà Nội về đầu
tư phát triển đô thị xanh
3.3.5.1. Thực trạng về quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh trong
những năm qua
Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở thành phố Hà Nội xét trên khía
cạnh kinh tế, xã hội, môi trường thì thực trạng còn nhiều bất cập ảnh
hưởng đến phát triển chung của Thủ đô. Cụ thể:
Thứ nhất, chưa bố trí hợp lý các khu đô thị xanh với cấu trúc
chung đầu tư phát triển đô thị của toàn thành phố, chất lượng sống của
người dân trong các khu đô thị giảm, gây sức ép ảnh hưởng tới cấu trúc
chung đô thị, cảnh quan môi trường cũng như công tác quản lý đầu tư

phát triển đô thị. Thứ hai, thành phố cho đầu tư phát triển một số khu
đô thị xanh, nhưng vẫn chưa hợp lý, chưa đảm bảo tính kết nối các đô
thị cũng như giao thông đô thị, môi trường đô thị, khả năng tiếp cận nội
bộ, hệ thống hạ tầng xã hội chưa được chú trọng, chưa tính toán được
nhu cầu sử dụng sao cho hiệu quả nhất, không hợp lý, tỷ lệ lấp đầy diện
tích dịch vụ và phúc lợi xã hội như: trường học, bệnh viện, trung tâm
thương mại, kiến trúc cảnh quan không gian xanh, giao thông xanh,
môi trường sinh thái... Thứ ba, việc quản lý đầu tư phát triển đô thị
xanh còn nhiều bất cập trong bảo tồn các giá trị văn hóa - lịch sử, chưa
14


đáp ứng được đời sống tinh thần của người dân và sự tham gia tích cực
của cộng đồng dân cư trong khu đô thị. Thứ tư, kiến trúc cảnh quan,
môi trường đô thị chưa đảm bảo, hệ sinh thái tự nhiên trong các khu đô
thị vẫn chưa được chú trọng và chưa hài hòa với tổng quna chung của
đô thị, môi trường sống trong các khu đô thị vẫn chưa được tốt, một vài
nơi còn ô nhiễm nên gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Hiện nay
nhiều khu cảnh quan bị biến dạng, đầu tư phát triển đô thị tăng dẫn đến
việc giảm diện tích mặt nước, mặt đất... Mặt khác các khu vực hồ trong
đô thị cũng bị lấm chiếm và thu nhỏ: Hồ Tây, Hồ Trúc Bạch... Thứ
năm, việc quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh của các cấp, các ngành
liên quan không tốt dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường, các con
sông trên địa bàn Hà Nội bị thu hẹp và ngày một ô nhiễm nặng. Các
khu vực phát triển đô thị Thanh Xuân, Cầu Giấy, Long Biên... bị ô
nhiễm môi trường trong quá trình xây dựng, hệ thống thoát nước quá
tải và xuống cấp gây ô nhiễm môi trường.
3.3.5.2. Công tác quản lý của chính quyền thành phố Hà Nội về đầu
tư phát triển đô thị xanh trong những năm qua
Về quản lý quy hoạch, kế hoạch

Mục tiêu quy hoạch của thành phố Hà Nội đến năm 2030 là xây
dựng và phát triển thủ đô Hà Nội trở thành thành phố xanh - văn hiến văn minh - hiện đại trên nền tảng phát triển bền vững, Hà Nội trong
tương lai sẽ phát triển năng động và hiệu quả, là biểu tượng cho cả
nước, đóng vai trò trung tâm hành chính - chính trị Quốc gia, trung tâm
lớn của Quốc gia về văn hoá - khoa học - giáo dục - kinh tế, một trung
tâm du lịch và giao dịch Quốc tế có tầm khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương. Thủ đô Hà Nội sẽ là nơi có môi trường sống tốt nhất, sinh hoạt
giải trí với chất lượng cao và có cơ hội đầu tư thuận lợi. Tương lai
mong muốn xây dựng và phát triển Hà Nội trở thành thành phố xanh,
văn hiến, văn minh - hiện đại. Mục tiêu chính của công tác quy hoạch
được UBND thành phố Hà Nội đề ra, cụ thể: Một là, Nâng cao vai trò
vị thế, tính cạnh tranh của Hà Nội, xứng đáng là Thủ đô của một nước
có trên 100 triệu dân, phát triển bền vững và hội nhập với nền kinh tế
thế giới; Hai là, Xây dựng hình ảnh của Hà Nội, một đô thị lịch sử, văn
hoá truyền thống, cảnh quan, kiến trúc đặc trưng, phát triển và bảo tồn
được đặc thù riêng của Hà Nội; Ba là, Định hướng, thực hiện triển khai
15


các chủ trương chính sách, chiến lược phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh quốc phòng của Quốc gia và Thủ đô; Bốn là, Xây dựng
mô hình chính quyền đô thị, tự chủ và phân quyền hợp lý cho các đô
thị trực thuộc nhằm tạo năng động trong công tác quản lý đô thị và thu
hút đầu tư.
Quản lý phát triển nhà ở đô thị: Đến năm 2030, nhà ở đô thị phấn đấu
tăng từ 7,5 m2/người (năm 2007), lên 18m2 sàn/người (chỉ tiêu chung
của quốc gia là 15 – 20 m2/người) và nhà ở nông thôn đạt 15m2
sàn/người. Dãn dân từ đô thị lõi lịch sử tới các khu đô thị mới hoặc đô
thị vệ tinh với các tiêu chuẩn nhà ở đạt tiêu chuẩn quốc gia và đa dạng
về loại hình đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng sử dụng trong xã hội.

Đối với khu phố cổ, không phát triển nhà ở mới, tập trung cải thiện
chất lượng ở, bảo tồn giá trị kiến trúc nhà ở, không gian ở truyền
thống.
3.3.5.3. Công tác lập kế hoạch quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh
ở Hà Nội
Công tác lập kế hoạch quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà
Nội trọng tâm là quản lý vốn đầu tư. Việc quản lý vốn đầu tư được xây
dựng trên cơ sở các tiêu chí và định mức phân bổ nguồn vốn trong từng
giai đoạn, mục tiêu nhiệm vụ hàng năm của thành phố.
Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, tạo mọi điều kiện để thu hút tối đa
các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển đô thị xanh. Bên cạnh đó cần
bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn
đầu tư phát triển hàng năm cho hợp lý, hiệu lực, hiệu quả.
3.4. Đánh giá về chính quyền thành phố trong việc quản lý đầu tư
phát triển đô thị xanh trên địa bàn Hà Nội
3.4.1. Đánh giá theo các tiêu chí
Để đánh giá quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh của chính quyền
thành phố Hà Nội, tác giả đánh giá dựa trên bốn tiêu chí bản sau: tiêu
chí hiệu lực, tiêu chí hiệu quả, tiêu chí phù hợp và tiêu chí bền vững.
Kết quả như sau:
Tiêu chí hiệu lực được đánh giá qua mức độ tuân thủ các văn
bản pháp luật quy định của Chính phủ, của thành phố về quản lý đầu tư
16


phát triển đô thị xanh theo từng quận, huyện sao cho phù hợp cũng như
việc kiểm tra, giám sát quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh.
HL1 - Mức độ tuân thủ pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô
thị xanh ở thành phố Hà Nội; HL2 - Hiệu lực về kiểm tra giám sát quản
lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội; HL3 - Chính sách thu hút

vốn đầu tư phát triển đô thị xanh ở thành phố Hà Nội; HL4 - Chính
sách thu hút tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức trong công tác
quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội.
Kết quả khảo sát cho thấy: HL1 đạt mức độ bình thường là 20%, đồng
ý 70%, hoàn toàn đồng ý 10%. HL2 thì hiệu lực về kiểm tra giám sát
chưa được đánh giá cao: Bình thường 50%, đồng ý 30%, hoàn toàn
đồng ý 20%. HL3 thì đồng ý 50%, bình thường 40%, hoàn toàn đồng ý
10%. HL4 thì việc tuyển dụng cán bộ, công chức trong quản lý đầu tư
phát triển đô thị xanh là cần thiết. Điều này thông qua việc khảo sát,
phỏng vấn các nhà quản lý nhà khoa học và thu được kết quả:Bình
thường 20%, đồng ý 60%, hoàn toàn đồng ý 20%.
Tiêu chí hiệu quả trong công tác quản lý đầu tư phát triển đô thị
xanh của chính quyền thành phố được đánh giá thông qua lợi ích mang
lại cho thành phố lớn hơn, đáp ứng được mục tiêu đề ra. Kết quả đánh
giá tiêu chí hiệu quả của công tác quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh
như sau: Hiệu quả thực thi các quyết định, quy định (HQ1) - Hiệu quả
của việc thực thi chưa cao, cụ thể: bình thường 50%, đồng ý 40%, hoàn
toàn đồng ý 10%. Qua kết quả điều tra thấy được hiệu quả của việc
thực thi cần phải tăng cường hơn nữa. Hiệu quả thông qua lợi ích đầu
tư phát triển đô thị xanh mang lại cho thành phố (HQ2) thì 70% đồng ý
là hiệu quả thông qua lợi ích đầu tư phát triển đô thị xanh đem lại cho
thành phố là rất cao. Hiệu quả về kiến trúc cảnh quan, sinh thái và môi
trường đô thị đem lại cho người dân (HQ3) thì 75% đồng ý, 15% bình
thường, 10% hoàn toàn đồng ý hiệu quả về kiến trúc cảnh quan, sinh
thái, môi trường đô thị mang lại cho người dân.
Tiêu chí phù hợp của quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh được
đánh giá hệ thống quản lý cần tuân thủ tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật
tương ứng. Sự phù hợp của hệ thống quản lý được thông qua đánh giá
giám sát. Với PH2, PH4, PH5 thì 100% hoàn toàn đồng ý là phù hợp
17



xu thế thời đại, phù hợp với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ tiến
bộ khoa học công nghệ, phù hợp với đối phó biến đổi khí hậu. PH3 xu thế phát triển, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch là phù hợp với 30%
ý kiến đồng ý, 70% hoàn toàn đồng ý.
Trong đó, PH1 - Phù hợp chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh; PH2 - Đầu
tư phát triển đô thị xanh phù hợp với xu thế của thời đại, phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội; PH3 - Phù
hợp với xu thế phát triển chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý đầu
tư phát triển đô thị xanh; PH4 - Phù hợp với trình độ tiến bộ khoa học
công nghệ; PH5 - Đầu tư phát triển đô thị xanh là phù hợp với đối phó
sự biến đổi khí hậu toàn cầu.
Tiêu chí bền vững về quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh được đánh
giá thông qua việc tăng trưởng đô thị xanh, phát triển năng lượng sạch
đô thị, năng lượng tái tạo, ổn định được quy mô, cải thiện và nâng cao
chất lượng cuộc sông của cư dân đô thị. Nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo để nâng cao trình độ dân trí, trình độ nghề nghiệp thích hợp
để góp phần xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phát triển kinh tế. Sử
dụng quỹ đất đô thị hiệu quả và phát triển bền vững. BV1 - Chính sách
quản lý đầu tư bổ sung cho chiến lược phát triển tăng trưởng xanh của
Chính phủ ban hành; BV2 - Số lượng, cơ cấu bộ máy công chức trong
công tác quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh; BV3 - Tạo ra các khu
đô thị xanh bền vững, quản lý trường tồn, ít thay đổi, không xáo trộn;
BV4 - Chiến lược, quy hoạch kế hoạch phát triển đô thị xanh cần
hướng tới phát triển bền vững quy hoạch chung của thành phố Hà Nội.
Kết quả khảo sát ta được: BV1 với 100% hoàn toàn đồng ý, BV2 thì
20% bình thường, 60% đồng ý và 20% hoàn toàn đồng ý. BV3 thì đồng
ý là 70%, hoàn toàn đồng ý 30%, còn BV4 cho thấy 20% đồng ý và
80% hoàn toàn đồng ý.

3.4.2. Đánh giá chung quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh
3.4.2.1. Những kết quả đạt được
Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở thành phố Hà Nội đã đạt
được một số thành công nhất định sau:
Thứ nhất, Việc phân bổ vốn và kế hoạch vốn về đầu tư phát triển
18


đô thị xanh phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển đô
thị chung của thành phố Hà Nội, phù hợp với phát triển kinh tế - xã
hội, nhu cầu đầu tư của thành phố.
Thứ hai, Việc đầu tư phát triển đô thị xanh có trọng tâm, trọng
điểm, không đầu tư dàn trải, công tác kiểm tra, giám sát việc đầu tư
phát triển đô thị xanh ngày càng được sát sao hơn, tăng cường hơn và
dần hoàn thiện hơn.
3.4.2.2. Những điểm chưa được trong quản lý đầu tư phát triển đô
thị xanh ở Hà Nội
Thứ nhất, Công tác lập quy hoạch đô thị nói chung, lập quy
hoạch đô thị xanh nói riêng đã tập trung thực hiện, song nhiều khu vực
phát triển nhanh, trong khi việc lập quy hoạch xây dựng chậm, từ đó
ảnh hưởng đến chất lượng phát triển đô thị xanh.
Thứ hai, Công tác triển khai thực hiện quy hoạch còn nhiều hạn
chế, còn thiếu quy định về quy hoạch dẫn đến tình trạng “có quy
hoạch là có đầu tư”, dẫn đến đầu tư theo phong trào, gây dư thừa bất
động sản trong một thời kỳ.
Thứ ba, Bộ máy quản lý đô thị nói chung đô thị xanh nói riêng
còn yếu và còn thiếu, nhưng chậm hoàn thiện và đào tạo nguồn nhân
lực cho phù hợp.
Thứ tư, Nhu cầu xã hội cho xây dựng đô thị rất lớn, nhưng đáp
ứng từ nguồn lực Nhà nước hạn chế, đặc biệt nhu cầu của người dân về

đô thị xanh ngày càng tăng, mặt khác do người dân di cư từ các tỉnh về
Hà Nội để tìm kiếm cơ hội việc làm mới, sinh sống, gây áp lực lớn cho
nhà ở và hạ tầng đô thị.
Thứ năm, Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra đã được tăng
cường, nhưng hiệu quả còn thấp.
Thứ sáu, Pháp luật về quản lý đô thị còn thiếu đặc biệt là chưa có
nghị định, thông tư hướng dẫn cụ thể về quản lý đầu tư phát triển đô thị
xanh, khi hiện mới có Nghị định về quản lý phát triển đô thị, hiệu lực
chưa cao, chính quyền Hà Nội chưa thật sự sát sao, thực hiện chưa
quyết liệt.
3.4.3. Nguyên nhân thành công và hạn chế của quản lý đầu tư phát
triển đô thị xanh ở thành phố Hà Nội
19


3.4.3.1. Nguyên nhân thành công
Để đạt được thành công nhất định trong công tác quản lý đầu tư
phát triển đô thị xanh do các nguyên nhân sau: Một là, Thành phố Hà
Nội ưu tiên phát triển đô thị xanh, tạo điều kiện để phát huy mọi nguồn
lực phát triển đô thị nói chung, đô thị xanh nói riêng. Hai là, Thành
phố Hà Nội xây dựng hệ thống chiến lược, quy hoạch và kế hoạch hóa
việc đầu tư phát triển đô thị xanh, quy hoạch chung xây dựng Thủ đô
Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng
quyết định.
3.4.3.2. Nguyên nhân gây ra hạn chế
Mặc dù thành phố Hà Nội đã có quy hoạch, đầu tư phát triển khu
đô thị xanh, tuy nhiên việc triển khai thực thi chưa được chính quyền
thành phố triển khai một cách triệt để, đồng bộ là do một số nguyên
nhân sau:
Thứ nhất, Chính quyền thành phố thiếu sự thống nhất giữa các

nhà quản lý, phân công phân cấp quản lý còn chồng chéo, năng lực
quản lý còn yếu và chưa tốt.
Thứ hai, Thiếu tầm nhìn chiến lược và các cơ chế chính sách
kiểm soát cho việc đầu tư phát triển đô thị xanh, chưa xác định được
đối tượng người dân có nhu cầu sống trong các khu đô thị xanh nên
chưa đáp ứng việc cung cầu.
Thứ ba, Công tác quy hoạch còn nhiều vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu. Cụ thể: Chưa hình thành các khu đô thị xanh tầm cỡ cũng
như các trung tâm văn hóa, vui chơi giải trí, môi trường đô thị xanh sạch - đẹp. Cần phát huy quy hoạch đô thị xanh với không gian kiến
trúc cảnh quan, giao thông đô thị tiếp tục nâng cấp và mở rộng theo
hướng xanh - thông minh, kết nối hạ tầng đô thị xanh và môi trường đô
thị ít ô nhiễm. Chính quyền thành phố cần tìm nguồn lực cho đầu tư
phát triển đô thị xanh - thông minh - hiện đại - bền vững cũng như thiết
lập công cụ quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh hiệu lực, hiệu quả
nhất, hợp lý nhất.
Thứ tư, Sự tham gia giám sát cộng đồng còn yếu, một số còn thờ
ơ, không quan tâm hoặc không có chính kiến, một số bộ phận quan tâm
đến lợi ích trước mắt, lợi ích nhóm chưa thấy được tầm quan trọng của
20


đầu tư phát triển đô thị xanh sẽ đem lại lợi ích về điều kiện sống, môi
trường sống gần gũi với thiên nhiên, thân thiện với môi trường…
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ XANH Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.1. Bối cảnh và những khó khăn, thuận lợi về đổi mới quản lý đầu
tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội đến năm 2030
4.1.1. Bối cảnh mới về quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà
Nội
Bối cảnh Quốc tế: Trong một thế giới phẳng hiện nay đòi hỏi mọi

nguồn lực đều phải hội nhập, tất cả các ngành đều có tính cạnh tranh
cao. Việt Nam là một quốc gia luôn chủ động hội nhập, tham gia vào
các liên kết kinh tế quốc tế đa phương như: APPF, RCEP, EVFTA,
CPTPP… Đối với ngành xây dựng thì đầu tư phát triển đô thị diễn ra
với tốc độ nhanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, trong thời gian gần đây
được quan tâm đặc biệt, có trọng tâm, trọng điểm đến đầu tư phát triển
đô thị xanh. Công tác quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh là quá trình
tất yếu, tạo động lực mạnh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
nhưng mặt trái của việc đầu tư phát triển đô thị xanh tác động không
nhỏ đến hệ sinh thái đô thị và môi trường đô thị.
Bối cảnh trong nước: Quá trình phát triển đô thị ở nước ta tác động rõ
rệt đến phát triển kinh tế - xã hội, tăng trưởng nhanh chóng cả về số
lượng và chất lượng. Đến năm 2030, cả nước có khoảng 1.000 đô thị
với dân số khoảng 55 triệu người (chiếm khoảng 50% tổng dân số), với
nhu cầu đất xây dựng đô thị khoảng 450.000 hecta (chiếm khoảng 1,4
% diện tích tự nhiên của cả nước), với 100% chính quyền đô thị từ loại
III trở lên áp dụng chính quyền đô thị thông minh, công dân đô thị
thông minh.
Bối cảnh đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội: Trong bối cảnh biến
đổi khí hậu ngày càng hiện hữu và tác động hiệu ứng đô thị, thành phố
Hà Nội đã và đang có bước đi đúng đắn trong việc đầu tư phát triển,
gìn giữ một đô thị xanh. Đầu tư phát triển đô thị xanh trong giai đoạn
hiện nay đang nảy sinh hàng loạt các bất cập: hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật, hệ thống giao thông chưa đáp ứng, cấp thoát nước, xử lý
nước thải, chất thải bị quá tải, quy hoạch thiếu đồng bộ, cơ chế chính
21


sách còn nhiều bất cập, mật độ cư dân ngày càng gia tăng, nguồn tài
nguyên thiên nhiên và đất ở đô thị đang khai thác một cách triệt để. Từ

tình hình thực tế, UBND thành phố Hà Nội đặt ra mục tiêu xây dựng
khu đô thị xanh - thông minh - hiện đại theo hướng bền vững cần chú
trọng một số vấn đề sau: Một là, Đảm bảo hài hòa, bền vững giữa đô
thị xanh và đô thị truyền thống, với những đặc trưng của Thủ đô Hà
Nội, gìn giữ bản sắc và di sản… Hai là, Hài hòa giữa phát triển kinh tế,
phát triển đô thị xanh - thông minh - hiện đại theo hướng bền vững,
môi trường đô thị ít ô nhiễm, xây dựng và nâng cao chất lượng các
công trình xã hội, công ích và kiến trúc cảnh quan không gian xanh. Ba
là, Gắn việc phát triển đô thị xanh - thông minh - hiện đại theo hướng
bền vững, khai thác mạnh mẽ không gian ngầm, với tầm nhìn xa trong
quy hoạch - kiến trúc tổng thể của thành phố.
4.1.2. Cơ hội và thách thức về quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở
Hà Nội
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở Việt Nam nói chung và Thủ
đô Hà Nội nói riêng vừa là điều kiện thuận lợi, vừa là thách thức lớn
cho quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh giai đoạn hiện nay. Mô hình
SWOT tác giả lập tạo ra một bức tranh tổng thể về quản lý đầu tư phát
triển đô thị xanh với những đường nét nổi bật nhất, chi tiết nhất. Phân
tích ở đây chỉ tập trung vào một số điểm nhấn của thực trạng quản lý
đầu tư phát triển đô thị xanh, chủ yếu mặt tồn tại, điểm yếu để đưa ra
các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh
trong thời gian tới.
4.2. Định hướng về quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh trong
những năm tới của thành phố Hà Nội
4.2.1. Căn cứ xây dựng định hướng quản lý đầu tư
4.2.1.1. Mục tiêu, chiến lược phát triển đô thị xanh của Hà Nội
Mục tiêu phát triển đô thị ở thành phố Hà Nội đến năm 2030 tầm
nhìn 2050 đã được Chính phủ đề ra là xây dựng Hà Nội phát triển đô
thị theo hướng xanh - văn minh - hiện đại - thông minh theo hướng bền
vững. Xây dựng một Hà Nội năng động, hiệu quả, có sức lan tỏa và

cạnh tranh cao trong nước, khu vực và quốc tế; tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân có môi trường sống lý tưởng nhất.
4.2.1.2. Quy hoạch phát triển đô thị xanh của thành phố Hà Nội
22


×