Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Dịch vụ công ở việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.35 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ THANH THUỶ

DỊCH VỤ CÔNG Ở VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
MÃ SỐ: 60 38 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI XUÂN ĐỨC
VIỆN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

HÀ NỘI- NĂM 2006


Mục lục

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
mở đầu ........................................................................................................... 1
Ch-ơng 1: khái quát chung về dịch vụ công ............................... 5
1.1 Khái niệm và các đặc tr-ng của dịch vụ công .......................................... 5

1.1.1 Khái niệm dịch vụ công ................................................................... 5
1.1.2 Các đặc tr-ng của dịch vụ công ...................................................... 11
1.2 Các loại hình dịch vụ công ..................................................................... 14



1.2.1 Dịch vụ công ích ............................................................................ 21
1.2.2 Dịch vụ công thiết yếu ................................................................... 21
1.2.3 Dịch vụ xã hội................................................................................ 22
1.3 Vai trò cung ứng và quản lý của Nhà n-ớc đối với dịch vụ công ............ 23

1.3.1 Vai trò cung ứng của Nhà n-ớc đối với dịch vụ công ..................... 24
1.3.2 Vai trò quản lý của Nhà n-ớc đối với dịch vụ công ........................ 30
Ch-ơng 2: Thực trạng tổ chức cung ứng và quản lý dịch
vụ công ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay .................... 35
2.1 Thực trạng tổ chức cung ứng dịch vụ công ............................................. 35

2.1.1 Những kết quả đạt đ-ợc trong việc tổ chức cung ứng dịch vụ công 35
2.1.2 Những hạn chế trong việc tổ chức cung ứng dịch vụ công .............. 41
2.2 Thực trạng quản lý dịch vụ công ............................................................ 47

2.2.1 Những kết quả đạt đ-ợc trong quản lý dịch vụ công ....................... 47
2.2.2 Những hạn chế, bất cập trong việc quản lý dịch vụ công ................ 53


Ch-ơng 3: ph-ơng h-ớng và giải pháp đổi mới cung ứng
và quản lý dịch vụ công ở Việt Nam ......................................... 58
3.1 Nhu cầu đổi mới cung ứng và quản lý dịch vụ công ............................... 58

3.1.1 Yêu cầu đổi mới tổ chức cung ứng dịch vụ công trong bối cảnh
xây dựng nền kinh tế thị tr-ờng ........................................................................ 58
3.1.2 Yêu cầu đổi mới cách quản lý của Nhà n-ớc đối với dịch vụ công. .61
3.2 Ph-ơng h-ớng đổi mới cung ứng và quản lý dịch vụ công ..................... 63

3.2.1 Đa dạng hoá việc cung ứng các dịch vụ công ................................. 63

3.2.2 Nâng cao hiệu quả cung ứng dịch vụ công từ phía Nhà n-ớc .......... 71
3.2.3 Tăng c-ờng hoạt động quản lý Nhà n-ớc đối với các dịch vụ công 79
3.3 Giải pháp đổi mới cung ứng và quản lý dịch vụ công ............................. 82

3.3.1 Tiếp tục đổi mới nhận thức về cung ứng và quản lý dịch vụ công ... 82
3.3.2 Hoàn thiện tổ chức cung ứng dịch vụ công ..................................... 87
3.3.3 Bảo đảm vai trò đầu tàu, chủ đạo trong cung ứng dịch vụ công của
Nhà n-ớc .......................................................................................................... 88
3.3.4 Đổi mới cách quản lý của Nhà n-ớc đối với dịch vụ công ..... ........ 92
Kết luận ..................................................................................................... 98
Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................... 100


mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang b-ớc những b-ớc đi đầu tiên vào thế kỷ mới
thế kỷ 21 thế kỷ của hội nhập quốc tế. Trong quá trình hội nhập
vào đời sống quốc tế, Việt Nam không đứng ngoài tiến trình chung đó
nên việc tiếp thu những kiến thức và kinh nghiệm phát triển trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực hành chính là một
tất yếu. Trong bối cảnh đó, khái niệm dịch vụ công đã xuất hiện ở
n-ớc ta. Dịch vụ công là một đề tài đang thu hút sự quan tâm của giới
nghiên cứu, xây dựng chính sách và các nhà quản lý trong bộ máy
Nhà n-ớc. Vì nó đụng chạm đến chính bản thân bộ máy Nhà n-ớc với
những chức năng cơ bản nhất của một cơ quan công quyền nên cho
đến nay, ở n-ớc ta vẫn tồn tại những cách hiểu khác nhau và có nhiều
vấn đề cần làm sáng tỏ về lý luận cũng nh- thực tiễn ứng dụng dịch
vụ công trong đời sống xã hội. Do đó việc tìm ra những giải pháp có
hiệu quả cho tiến trình đổi mới, cải cách việc cung ứng và quản lý
dịch vụ công là một đóng góp thiết thực đối với công cuộc cải cách

nền hành chính Nhà n-ớc ta hiện nay.
Thuật ngữ dịch vụ công đã đ-ợc sử dụng chính thức trong văn
kiện Đi hội Đng lần thứ IX (2001): tch cơ quan hnh chính công
quyền với tổ chức sự nghiệp. Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức hoạt
động không vì lợi nhuận mà vì nhu cầu và lợi ích của nhân dân; tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức thực hiện một số dịch vụ công với
sự giám sát của cộng đồng nh- vệ sinh môi tr-ờng, tham gia giữ gìn
trật tự trị an, xóm phường.
Tiếp đó, Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001 xc định: thống
nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển
văn ho, gio dục, y tế, khoa học v công nghệ, cc dịch vụ công...
1


v quy định Bộ, cơ quan ngang Bộ l cơ quan của Chính phủ, thực
hiện chức năng quản lý Nhà n-ớc đối với ngành hoặc lĩnh vực công
tác trong phạm vi cả n-ớc; quản lý Nhà n-ớc các dịch vụ công thuộc
ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà n-ớc tại
doanh nghiệp có vốn Nh nước theo quy định của php luật.
Ch-ơng trình tổng thể cải cách hành chính Nhà n-ớc giai
đoạn 2001 2010 ban hành kèm theo Quyết định 136/2001/QĐTTg ngy 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ đặt ra yêu cầu: Xây
dựng quan niệm đúng đắn về dịch vụ công, Nhà n-ớc có trách nhiệm
chăm lo đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân, nh-ng không phải
vì thế mà mọi công việc về dịch vụ công đều do cơ quan Nhà n-ớc
trực tiếp đảm nhiệm. Trong từng lĩnh vực định rõ những công việc mà
Nhà n-ớc phải đầu t- và trực tiếp thực hiện, những công việc cần
chuyển để các tổ chức xã hội đm nhiệm.
Nh- vậy, dịch vụ công đã chính thức đ-ợc xác định là một
chức năng, nhiệm vụ cơ bản của bộ máy hành chính Nhà n-ớc. Tuy
nhiên các văn kiện trên ch-a đ-a ra quan niệm đầy đủ về nội dung,

phạm vi của chức năng dịch vụ công, các loại dịch vụ công và nhiều
vấn đề còn tranh cãi xung quanh chức năng cung cấp dịch vụ công
của Nhà n-ớc. Công cuộc đổi mới của đất n-ớc với sự phát triển nền
kinh tế thị tr-ờng định h-ớng xã hội chủ nghĩa tạo ra những tiền đề và
đòi hỏi khách quan phải đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng dịch vụ
công. Hơn nữa sự chuyển đổi cơ chế kinh tế đòi hỏi phải thay đổi,
điều chỉnh lại chức năng của Chính phủ và các Bộ theo h-ớng tách
bạch, phân định rõ chức năng quản lý Nhà n-ớc với chức năng quản
lý sản xuất kinh doanh và chức năng tổ chức cung ứng các dịch vụ
công. Tuy vậy vẫn ch-a có nhận thức rõ, thống nhất về dịch vụ công;
ch-a có khung pháp lý quy định cụ thể về dịch vụ công làm cho quá
2


trình thể chế hoá chức năng, nhiệm vụ này của bộ máy hành chính
đang gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài
Dịch vụ công ở Việt Nam Thực trng v gii php với mong
muốn góp phần nghiên cứu sâu hơn về dịch vụ công, đem lại một
cách hiểu có hệ thống về dịch vụ công trên cơ sở lý luận và thực tiễn
cung ứng dịch vụ công trong thời gian gần đây nhằm đáp ứng yêu cầu
của công cuộc cải cách nền hành chính Nhà n-ớc, xây dựng Nhà
n-ớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu những vấn đề khái quát về dịch vụ
công, góp phần làm rõ thêm về dịch vụ công và quản lý Nhà n-ớc về
dịch vụ công; đánh giá thực trạng quản lý và tổ chức cung ứng dịch
vụ công trong thời gian qua ở Việt Nam, nêu ra những bất cập, tồn
tại; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao nhận
thức về dịch vụ công cũng nh- việc cung ứng và quản lý dịch vụ

công.
4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận chung về dịch vụ công
thông qua việc phân tích khái niệm dịch vụ công, bản chất, đặc tr-ng
và các loại hình dịch vụ công trên thực tế, vai trò, trách nhiệm của
Nhà n-ớc trong cung ứng, quản lý dịch vụ công. Đồng thời luận văn
còn nghiên cứu thực trạng cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay, nghiên cứu các ph-ơng h-ớng, giải pháp đổi mới
cung ứng và quản lý dịch vụ công ở Việt Nam.
Luận văn có 106 trang. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài gồm 3 ch-ơng, 8
mục.
3


Ch-ơng 1
khái quát chung về dịch vụ công
1.1 Khái niệm và các đặc tr-ng của dịch vụ công

1.1.1 Khái niệm dịch vụ công
Trong mục này luận văn đã trình bày những cách hiểu khác
nhau về dịch vụ công: hiểu theo nghĩa rộng là là tất cả những dịch vụ
mà Nhà n-ớc làm nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng để phục vụ
nhân dân; hay hiểu theo nghĩa hẹp chỉ là hoạt động sự nghiệp hoặc là
những hoạt động cung ứng dịch vụ có thu tiền của các tổ chức đ-ợc
cơ quan hành chính Nhà n-ớc ở Trung -ơng hay địa ph-ơng lập ra
(phòng công chứng, bộ phận cấp bằng lái xe...). Để khắc phục những
cách hiểu còn phiến diện, góp phần xác định nội dung và phạm vi của
dịch vụ công một cách có căn cứ khoa học và thích ứng với điều kiện
n-ớc ta, luận văn xác định rõ căn cứ khoa học và thực tiễn của khái

niệm dịch vụ công.
Về căn cứ khoa học: khái niệm dịch vụ công có xuất xứ từ
phạm trù hàng hoá công cộng.
Về căn cứ thực tiễn: xuất phát từ thực tiễn nền hành chính của
mỗi n-ớc, phạm vi dịch vụ công có sự khác biệt liên quan đến việc
xác định phạm vi hoạt động của bộ máy hành chính và các viên chức
Nhà n-ớc.
Tiếp theo luận văn phân tích chữ công trong từ dịch vụ
công. Có người hiểu công theo nghĩa công quyền, có người hiểu
công theo nghĩa công cộng. Tuy nhiên, cả hai cách hiểu này
không mâu thuẫn với nhau mà bổ sung cho nhau nh- là hai khía cạnh
của một vấn đề. Đó là, một mặt nhấn mạnh chủ thể cung cấp dịch vụ
công cho cộng đồng, mặt khác chỉ ra đối t-ợng thụ h-ởng dịch vụ này
là cộng đồng. Không nên tách biệt và không thể tách biệt cả hai nghĩa
4


của chữ công v gắn với nó l tính chất xc thực của dịch vụ
công trong quá trình nghiên cứu và hoạch định chính sách.
Luận văn chỉ ra hai đặc điểm chung của dịch vụ công là:
Về tính chất sử dụng: các dịch vụ này đều phục vụ cho nhu
cầu và lợi ích chung thiết yếu của đông đảo nhân dân, của xã hội;
không vì mục đích lợi nhuận.
Về trách nhiệm bảo đảm dịch vụ cho xã hội: các dịch vụ này
thực hiện trên cơ sở pháp luật và Nhà n-ớc có trách nhiệm trực tiếp tổ
chức thực hiện hoặc uỷ quyền cho các tổ chức xã hội hoặc t- nhân
bảo đảm các dịch vụ này cho xã hội.
Trên cơ sở những phân tích đó và tham khảo một số tài liệu
viết về dịch vụ công, luận văn đ-a ra định nghĩa về dịch vụ công nhsau:


Dịch vụ công là những dịch vụ (hoạt động) có tính chất công
cộng mà Nhà n-ớc có trách nhiệm đảm nhận hay uỷ quyền cho các
doanh nghiệp, tổ chức xã hội, t- nhân thực hiện để phục vụ cho nhu
cầu chung cần thiết cho cuộc sống cộng đồng, các quyền và nghĩa vụ
cơ bản của các tổ chức và ng-ời dân nhằm đảm bảo trật tự, ổn định và
công bằng xã hội và không vì mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2 Các đặc tr-ng của dịch vụ công
Luận văn nêu lên các đặc tr-ng cơ bản của dịch vụ công nhsau:

Thứ nhất, dịch vụ công có tính xã hội, là các hoạt động phục
vụ những nhu cầu cơ bản, thiết yếu chung của ng-ời dân và cộng
đồng, bảo đảm quyền và lợi ích của ng-ời dân, thực hiện công bằng
và ổn định xã hội.

5


Thứ hai, dịch vụ công đáp ứng những nhu cầu, quyền lợi hay
nghĩa vụ cụ thể và trực tiếp của tất cả công dân và tổ chức, không
phân biệt giai cấp, địa vị xã hội.

Thứ ba, những hoạt động này do các cơ quan công quyền hay
những chủ thể đ-ợc chính quyền uỷ nhiệm đứng ra thực hiện.

Thứ t-, Nhà n-ớc có trách nhiệm bảo đảm tổ chức cung cấp
và thống nhất quản lý dịch vụ công cho xã hội, bao gồm: bảo đảm cơ
chế, chính sách, chất l-ợng, hiệu quả, thanh tra, kiểm tra, quy định
giá và phí dịch vụ.

Thứ năm, dịch vụ công cung ứng loi hng ho không phi

bình th-ờng mà là hàng hoá đặc biệt do Nhà n-ớc cung ứng hoặc uỷ
nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực hiện, đáp ứng nhu cầu toàn xã hội,
bất kể các sản phẩm đ-ợc tạo ra có hình thái hiện vật hay phi hiện vật
(chỉ đ-ợc thực hiện khi sử dụng dịch vụ đó).

Thứ sáu, việc Nhà n-ớc cung ứng dịch vụ công không thông
qua quan hệ thị tr-ờng đầy đủ.
1.2 Các loại hình dịch vụ công
Luận văn đ-a ra nhiều cách phân chia dịch vụ công.
Theo góc độ kinh tế học, gắn với phm trù hng ho công
cộng, xét theo tính chất công cộng hay c nhân của dịch vụ có thể
chia thành: Dịch vụ công cộng thuần tuý, Dịch vụ công cộng không
thuần tuý, Dịch vụ công cộng có tính cá nhân.
Theo mức độ thu tiền trực tiếp từ ng-ời sử dụng có thể chia
thành các loại: Dịch vụ công không thu tiền trực tiếp, Dịch vụ công
phải trả tiền một phần, Dịch vụ công phải trả tiền toàn bộ là những
dịch vụ đ-ợc cung ứng trên nguyên tắc thu toàn bộ chi phí bỏ ra.
Phân loại theo các hình thức dịch vụ cụ thể, dịch vụ công
đ-ợc chia thành nhiều loại nh-: dịch vụ cung cấp điện n-ớc sinh hoạt,
6


dịch vụ thoát n-ớc, vệ sinh, vận tải công cộng, chăm sóc sức khoẻ,
giáo dục, y tế,..
Dựa vào bản chất và tác dụng của dịch vụ đ-ợc cung ứng, có
thể phân chia dịch vụ công thành hai loại t-ơng ứng: Dịch vụ hành
chính công, dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích.
Trên cơ sở chỉ ra những hạn chế của các cách phân loại trên,
luận văn phân loại dịch vụ công thành 3 loại nh- sau:


1.2.1 Dịch vụ công ích
Là loại dịch vụ công phục vụ chung cho cả cộng đồng dân cnh-: bảo d-ỡng cầu đ-ờng, đê điều, giao thông công cộng, vệ sinh
môi tr-ờng, cây xanh, ánh sáng công cộng, phòng chữa cháy, hoạt
động văn hoá và giải trí công cộng, ứng dụng khoa học công
nghệ... Nhà n-ớc có trách nhiệm bảo đảm cung ứng các loại dịch vụ
này cho xã hội, để đáp ứng các quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ
chức.

1.2.2 Dịch vụ công thiết yếu
Là loại dịch vụ công đáp ứng các nhu cầu tối thiểu chung cho
cuộc sống hàng ngày của cả cộng đồng và mỗi ng-ời dân nh- điện
sinh hoạt, n-ớc sạch cho sinh hoạt, điện thoại... Mục đích là để đảm
bảo nhu cầu thiết yếu tối thiểu của ng-ời dân và thực hiện công bằng
xã hội. Vì các tổ chức ngoài Nhà n-ớc luôn theo đuổi mục tiêu lợi
nhuận chứ không phải vì phúc lợi công cộng dẫn đến sự độc quyền,
thủ tiêu cạnh tranh của thị tr-ờng.

1.2.3 Dịch vụ xã hội
Là loại dịch vụ liên quan đến những nhu cầu và quyền lợi cơ
bản đối với sự phát triển con ng-ời về thể lực và trí lực nh- y tế, giáo
dục, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, bảo hiểm an sinh xã hội, cứu
trợ bão lụt thiên tai...
7


1.3 Vai trò cung ứng và quản lý Nhà n-ớc đối với dịch vụ
công
Vai trò của Nhà n-ớc đối với dịch vụ công thể hiện trên 2
ph-ơng diện: tổ chức thực hiện cung ứng dịch vụ công và thực hiện
chức năng quản lý Nhà n-ớc về dịch vụ công.


1.3.1 Vai trò cung ứng của Nhà n-ớc đối với dịch vụ công
Cung ứng dịch vụ công là một chức năng quan trọng của Nhà
n-ớc trong xã hội hiện đại, nhất là khi các Nhà n-ớc đang cải cách
theo h-ớng gần dân hơn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của công
dân.
Các cách thức can thiệp của Nhà n-ớc vào việc cung ứng dịch
vụ công:
- Nhà n-ớc trực tiếp cung ứng thông qua hoạt động của các
doanh nghiệp công ích hoặc các đơn vị sự nghiệp.
- Nhà n-ớc không trực tiếp cung ứng, mà cho phép t- nhân
cung ứng các dịch vụ công nhất định.

1.3.2 Vai trò quản lý của Nhà n-ớc đối với dịch vụ công
Nhà n-ớc có hai chức năng cơ bản là chức năng quản lý xã
hội và chức năng phục vụ xã hội. Chức năng quản lý xã hội (tr-ớc đây
th-ờng đ-ợc gọi là chức năng cai trị) là chức năng đặc tr-ng của bộ
máy Nhà n-ớc. Chức năng phục vụ xã hội của Nhà n-ớc là thực hiện
các hoạt động phục vụ các nhu cầu thiết yếu của công dân, tổ chức và
xã hội. Luận văn xác định phục vụ công, dịch vụ công là một chức
năng, nhiệm vụ cơ bản của Nhà n-ớc. Việc thực hiện các dịch vụ
công là xuất phát từ trách nhiệm đạo lý và pháp lý của Nhà n-ớc đối
với dân c- của mình qua số tiền thuế mà dân đã góp vào thành ngân
sách.

8


Ch-ơng 2
Thực trạng tổ chức cung ứng và quản lý dịch

vụ công ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
2.1 Thực trạng tổ chức cung ứng dịch vụ công

2.1.1 Những kết quả đạt đ-ợc trong việc tổ chức cung ứng
dịch vụ công
Luận văn đã nêu lên thực trạng tổ chức cung ứng dịch vụ
công trên các lĩnh vực cụ thể:
Từ cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990, Đảng và
Nhà n-ớc ta đã khởi x-ớng một cải cách lớn về giáo dục và đào tạo là
phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo ngoài công lập tồn tại song
song với hệ thống của Nhà n-ớc. Cho đến khi Chính phủ ban hành
Nghị quyết 90/CP (1997), n-ớc ta đã có một hệ thống các cơ sở giáo
dục ngoài công lập (nh- tr-ờng dân lập, tr-ờng t- thục,...) ở tất cả các
cấp học trên khắp các vùng, miền ở tất cả 64 tỉnh, thành trong cả
n-ớc.
Hoạt động của các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập
đã đóng góp một phần rất quan trọng vào sự nghiệp giáo dục của
n-ớc ta. Việc xã hội hoá và đa dạng hoá các loại hình giáo dục của
n-ớc ta đã góp phần mở rộng cơ hội học tập cho nhân dân, thu nhận
nhiều trẻ em, học sinh, sinh viên tham gia học tập, từ đó trang bị
những kiến thức cần thiết đáp ứng nhu cầu việc làm cho một bộ phận
dân c-. Tỷ lệ các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập ở các cấp
học và tỷ lệ học sinh, sinh viên tham gia học tập tại những cơ sở
ngoài công lập ở tất cả các cấp ngày càng gia tăng. Năm học 20032004 ở bậc tiểu học: tỷ lệ các cơ sở giáo dục ngoài công lập là 0,54%;
ở bậc trung học cấp 2-3: tỷ lệ các cơ sở giáo dục ngoài công lập là
23,3%, bậc trung học chuyên nghiệp là 13,99% và bậc đại học
9


10,53%. Năm học 2004-2005 các con số đó t-ơng ứng nh- sau:

0,52%, 24,75%, 16,49%, 23,66%.

Trong lĩnh vực y tế, mạng l-ới y tế ngoài công lập cũng phát
triển khá mạnh mẽ. Theo số liệu của Bộ Y tế, số phòng khám t- nhân
đã tăng từ 942 phòng năm 1994 lên gần 30.000 phòng năm 2002; tính
đến giữa năm 2005 cả n-ớc đã có 42 bệnh viện t- nhân với khoảng
3.500 gi-ờng bệnh (chiếm gần 3% tổng số gi-ờng bệnh trong cả
n-ớc) và chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn. Ước tính hàng năm
số l-ợt ng-ời đến khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế t- nhân ở Hà
Nội chiếm gần 50% và ở Thành phố Hồ Chí Minh gần 40%. Ngoài ra,
trên cả n-ớc còn có hàng chục nghìn cơ sở d-ợc t- nhân, hình thành
mạng l-ới kinh doanh thuốc rộng khắp.
Sự phát triển mạnh của các cơ sở y tế ngoài công lập đã tạo
điều kiện thuận lợi cho ng-ời bệnh đ-ợc tiếp cận với các dịch vụ y tế,
giúp phát hiện sớm bệnh tật, công tác sơ cứu, cấp cứu ban đầu đ-ợc
kịp thời, đảm bảo khám, chữa bệnh cho một số l-ợng khá lớn nhân
dân, làm giảm bớt sự quá tải của y tế Nhà n-ớc. Mạng l-ới kinh
doanh thuốc rộng khắp trên cả n-ớc đã giúp cho việc đ-a thuốc đến
ng-ời bệnh đ-ợc nhanh chóng hơn. Thị tr-ờng thuốc phong phú hơn,
bao gồm cả thuốc nội và thuốc ngoại, thuốc thiết yếu, thuốc thông
th-ờng, thuốc chuyên khoa, thuốc đặc trị đáp ứng tốt hơn yêu cầu của
ng-ời tiêu dùng.

Trong lĩnh vực văn hoá, ngành Văn hoá - Thông tin đã phối
hợp với các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội huy động đ-ợc nhiều lực
l-ợng xã hội tham gia, tạo đ-ợc nhiều nguồn lực đáng kể cho phát
triển văn hoá. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng văn hoá đã phát
triển rộng khắp, góp phần khơi dậy ý thức tự giác, nhập thân văn hoá
của mỗi ng-ời. Số l-ợng các chủ thể đạt chuẩn văn hoá ngày càng
10



tăng và chiếm tỷ lệ cao trong tổng số các hộ gia đình, làng, xã, khu
phố, cơ quan, đơn vị. Sự đóng góp của xã hội trong việc cung ứng
dịch vụ công về văn hoá đã góp phần đa dạng hoá các sản phẩm văn
hoá, các hình thức sinh hoạt văn hoá, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của ng-ời dân, nâng cao đời sống văn hoá cơ sở.

Trong lĩnh vực thể dục thể thao, các cơ sở thể thao t- nhân và
các doanh nghiệp thể thao đã vận động và tổ chức để ngày càng có
nhiều ng-ời trực tiếp tham gia luyện tập và đóng góp vào các hoạt
động thể dục thể thao, góp phần tăng c-ờng sức khoẻ, phát triển
nguồn nhân lực, thoả mãn nhu cầu th-ởng thức các giá trị của thể dục
thể thao, làm cho hoạt động thể dục thể thao thực sự trở thành hoạt
động của dân, do dân, vì dân, phấn đấu xây dựng một x hội tập
luyện. Hiện nay n-ớc ta có 20 Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia,
có 4.244 cơ sở thể dục, thể thao công lập (gồm các trung tâm thể dục
thể thao đơn môn, đa môn, trung tâm văn hoá thông tin thể thao,
tr-ờng đào tạo và các câu lạc thể dục, thể thao công lập). Không
những thế, các cơ sở này đầu t- khá tốt, có khả năng tổ chức đ-ợc các
giải thể thao cấp quốc gia và quốc tế.

Trong lĩnh vực giao thông công cộng, ngày càng có nhiều
doanh nghiệp t- nhân tham gia vào cung ứng dịch vụ này làm cho
việc đi lại của nhân dân và xã hội đ-ợc thuận tiện hơn. Các doanh
nghiệp t- nhân đầu t- nhiều loại ph-ơng tiện, thiết lập cơ chế mở, tạo
môi tr-ờng cạnh tranh lành mạnh so với Nhà n-ớc, thu hút đ-ợc phần
đông ng-ời dân sử dụng ph-ơng tiện giao thông công cộng, góp phần
giảm ách tắc giao thông, tránh đ-ợc tai nạn, thiệt hại về ng-ời và của.


2.1.2 Những hạn chế trong việc tổ chức cung ứng dịch vụ
công

11


Luận văn chỉ ra những hạn chế trong việc cung ứng dịch vụ
công:

Thứ nhất, các đơn vị Nhà n-ớc chiếm tỷ trọng lớn trong các
lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, văn hoá, thể dục thể
thao, phần lớn hoạt động theo cơ chế sự nghiệp công ích, với nguồn
kinh phí chủ yếu dựa vào ngân sách Nhà n-ớc. Việc duy trì cơ chế
này dẫn tới tình trạng vừa bất cập, vừa không hợp lý trong hoạt động
cung ứng dịch vụ công và là nguyên nhân khiến cho các lĩnh vực nhvăn hoá, xã hội, thể dục thể thao,... phát triển chậm, đồng thời làm
nảy sinh nhiều hiện t-ợng tiêu cực trong xã hội.

Thứ hai, ph-ơng tiện và thủ tục cung ứng dịch vụ công ch-a
hợp lý, khoa học, còn r-ờm rà, nặng về tạo ra sự thuận tiện cho bên
cung ứng chứ ch-a nhằm đáp ứng tốt yêu cầu của ng-ời dân.

Thứ ba, bộ máy hành chính Nhà n-ớc còn nhiều bất cập. Cơ
cấu bộ máy hành chính Nhà n-ớc đang bộc lộ nhiều điểm yếu, không
phù hợp với chức năng của nền hành chính Nhà n-ớc trong điều kiện
kinh tế thị tr-ờng và do đó không có khả năng cung ứng những dịch
vụ mà thực tế đòi hỏi.

Thứ t-, mức độ cung ứng dịch vụ công bởi xã hội không đồng
đều giữa các vùng, miền và giữa các lĩnh vực cụ thể, thậm chí không
đồng đều giữa các địa ph-ơng có điều kiện kinh tế xã hội nhnhau.


Thứ năm, hiệu quả cung ứng dịch vụ công thấp. Điều kiện cơ
sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế, ch-a đáp ứng các yêu cầu hiện
đại hoá hoạt động cung ứng dịch vụ công.
2.2 Thực trạng quản lý Nhà n-ớc đối với dịch vụ công

2.2.1 Những kết quả đạt đ-ợc trong quản lý dịch vụ công

12


Nhà n-ớc đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về
thủ tục hành chính làm cơ sở pháp lý cho các cơ quan Nhà n-ớc thực
hiện rà soát, loại bỏ những thủ tục hành chính phiền hà, phức tạp và
đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong cung ứng dịch vụ hành
chính công. Từ đó góp phần cải tiến quy trình cung cấp dịch vụ, thực
hiện cơ chế một cửa ti cc cơ quan hnh chính Nh nước, thực
hiện niêm yết công khai các thủ tục hành chính tại công sở, giảm thời
gian cấp các giấy tờ cho các tổ chức và công dân. B-ớc đầu tạo ra
chuyển biến cơ bản về ph-ơng thức hoạt động của các cơ quan hành
chính Nhà n-ớc, giảm đ-ợc sự phiền hà, tốn kém và tình trạng đi lại
nhiều lần, nhiều cơ quan của các tổ chức và công dân khi có việc liên
quan đến chính quyền.
Đề cao hơn trách nhiệm phục vụ ng-ời dân của các cơ quan
hành chính Nhà n-ớc, chấn chỉnh thái độ và phong cách phục vụ
ng-ời dân và tổ chức của đội ngũ cán bộ, công chức, nâng cao tinh
thần trách nhiệm và ý thức của cán bộ, công chức đối với công việc
đ-ợc giao, hạn chế tình trạng dây dưa, đùn đẩy công việc, góp phần
ngăn chặn tình trạng tiêu cực, nhũng nhiễu đối với ng-ời dân của một
bộ phận cán bộ, công chức.

Chính phủ tập trung sửa đổi hoàn thiện cơ chế chính sách trên
tinh thần chuyển mạnh các cơ sở công lập đang hoạt động theo cơ chế
sự nghiệp mang nặng tính hành chính bao cấp sang cơ chế tự chủ,
không bao cấp tràn lan. Các đơn vị sự nghiệp có thu đ-ợc trao quyền
tự chủ về tài chính, chủ động huy động các nguồn lực để tổ chức các
hoạt động của đơn vị, phát triển và mở rộng các hoạt động dịch vụ.
Thực tế cho thấy rằng, với sự quản lý của Nhà n-ớc đối với
dịch vụ công, số l-ợng và chất l-ợng cung ứng dịch vụ công tăng lên,
13


kéo theo hệ quả chỉ số phát triển con ng-ời (HDI) của Việt Nam đạt
mức cao hơn so với trình độ phát triển kinh tế của n-ớc ta.

2.2.2 Những hạn chế, bất cập trong việc quản lý dịch vụ công
Thứ nhất, nhận thức về dịch vụ công ch-a rõ ràng, thiếu nhất
quán, ch-a phân biệt rõ giữa hành chính ban hành chính sách với
hành chính thực hiện chính sách (dịch vụ hành chính công). Nhiều
dịch vụ hành chính công còn thiếu căn cứ pháp lý cần thiết để thực
hiện có hiệu quả.

Thứ hai, các thủ tục và quy trình cung cấp dịch vụ công ch-a
đ-ợc quy định rõ ràng, rành mạch, chi tiết trong các văn bản pháp
quy. Nhiều loại dịch vụ còn phải qua nhiều cửa và kéo dài thời gian
chờ đợi để đ-ợc giải quyết do liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành
của bộ máy hành chính Nhà n-ớc.

Thứ ba, việc quy định thẩm quyền, phân công, phân cấp về
quyền hạn, trách nhiệm giữa các Bộ, ngành, chính quyền địa ph-ơng
trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà n-ớc đối với các đơn vị

cung cấp dịch vụ công ch-a rõ ràng và thiếu căn cứ pháp lý để thực
hiện. Chậm khắc phục tình trạng lẫn lộn giữa chức năng quản lý Nhà
n-ớc với quản lý hoạt động dịch vụ công.

Thứ t-, định h-ớng và quy hoạch phát triển dịch vụ công
ch-a rõ ràng, cơ chế, chính sách thiếu đồng bộ. Quy hoạch phát triển
mạng l-ới dịch vụ sự nghiệp công (hệ thống tr-ờng học, cơ sở khám
chữa bệnh, viện nghiên cứu, các đoàn nghệ thuật, cơ sở biểu diễn, địa
điểm thi đấu...) vừa chậm vừa ch-a hợp lý; thiếu quy hoạch phát triển
tổng thể.

Thứ năm, nhiều cơ chế, chính sách chậm đ-ợc ban hành hoặc
thiếu thống nhất, không thích ứng với điều kiện kinh tế thị tr-ờng,

14


nhất là để thực hiện chủ tr-ơng xã hội hoá trong các lĩnh vực giáo dục
đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao.
Ch-ơng 3
ph-ơng h-ớng và giải pháp đổi mới cung ứng và
quản lý dịch vụ công ở Việt Nam
Trong ch-ơng này, luận văn đã nêu nhu cầu đổi mới việc
cung ứng và quản lý dịch vụ công. Từ đó luận văn đ-a ra các ph-ơng
h-ớng và giải pháp đổi mới cung ứng và quản lý dịch vụ công.
3.1 Nhu cầu đổi mới việc cung ứng và quản lý dịch vụ công

3.1.1 Yêu cầu đổi mới tổ chức cung ứng dịch vụ công trong
bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị tr-ờng
Tr-ớc hết đổi mới hình thức tổ chức thực hiện, không nhất

thiết kinh phí Nhà n-ớc thì chỉ có các tổ chức công lập thực hiện, mà
phải xuất phát từ hiệu quả thiết thực, thông qua hình thức đấu thầu;
Nhà n-ớc tính đủ các chi phí dịch vụ, thực hiện hỗ trợ từng phần (cơ
sở vật chất, trang thiết bị, tiền l-ơng...), không hỗ trợ trực tiếp cho
đơn vị, tổ chức sản xuất, cung ứng dịch vụ, tạo quyền chủ động cho
ng-ời thụ h-ởng dịch vụ công, tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các
đơn vị để nâng cao chất l-ợng, hạ giá thành đối với dịch vụ công.
Đối với các dịch vụ phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống,
Nhà n-ớc quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất l-ợng sản phẩm,
mọi tổ chức kinh tế xã hội đều có thể tham gia thực hiện, các tổ chức
công lập thực hiện các nhiệm vụ này đều bình đẳng nh- các tổ chức
khác. Nhà n-ớc cần những sản phẩm cung ứng cho các nhu cầu dịch
vụ công, thì thông qua việc đấu thầu thực hiện các đơn đặt hàng và
nghiệm thu sản phẩm đó (với t- cách là khách hàng), để giao cho các
tổ chức cung ứng cho ng-ời thụ h-ởng.
15


Đối với những dịch vụ công mang tính chất hành chính (với
tinh thần Nhà n-ớc là ng-ời phục vụ dân) là của cơ quan hành chính
công quyền, cơ quan hành chính công quyền phải trực tiếp tổ chức để
thực hiện công việc này và ng-ời trực tiếp thực thi là cán bộ, công
chức Nhà n-ớc.

3.1.2 Yêu cầu đổi mới cách quản lý của Nhà n-ớc đối với
dịch vụ công
Nhà n-ớc thống nhất quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ
công, vận dụng đúng đắn các quy luật thị tr-ờng để nâng cao chất
l-ợng, hiệu quả cung ứng dịch vụ công, thoả mãn nhu cầu ngày càng
tăng của nhân dân.

Tách cơ sở cung cấp dịch vụ công ra khỏi hệ thống cơ quan
hành chính Nhà n-ớc, xác lập cơ chế quản lý phù hợp với đặc điểm,
tính chất của mỗi loại hình dịch vụ công; tăng c-ờng quản lý Nhà
n-ớc đối với dịch vụ công trên các mặt: chiến l-ợc, quy hoạch, cơ
chế, chính sách và thanh tra, kiểm tra, giám sát...
Nhà n-ớc cần tiếp tục tăng đầu t- cho các hoạt động dịch vụ
công bảo đảm các nhu cầu thiết yếu của nhân dân, tr-ớc hết là giáo
dục, y tế, nh-ng không bao cấp tràn lan. Có chính sách cơ chế hỗ trợ
phù hợp với từng loại hình dịch vụ công.
Chuyển đổi cơ chế hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ
sự nghiệp, bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức
cung cấp dịch vụ công, d-ới sự quản lý của Nhà n-ớc và sự kiểm tra,
giám sát của xã hội. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý và
cung cấp dịch vụ công. Phân cấp mạnh cho chính quyền địa ph-ơng
các cấp, xác định rõ trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền trong việc
quản lý và tổ chức cung cấp dịch vụ công.

16


Nhà n-ớc cần xây dựng cơ chế cung cấp dịch vụ công thích
ứng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đảm bảo việc thực hiện
các cam kết và hiệp định quốc tế.
3.2 Ph-ơng h-ớng đổi mới cung ứng và quản lý dịch vụ công

3.2.1 Đa dạng hoá việc cung ứng các dịch vụ công
Luận văn chỉ ra cần đa dạng hoá việc cung ứng các dịch vụ
công, chính là xã hội hoá dịch vụ công. Xã hội hoá dịch vụ công đ-ợc
hiểu là:
- Trả lại cho xã hội thực hiện cung ứng các dịch vụ công cho

nhân dân và cho chính xã hội.
- Quá trình đa dạng hoá các hình thức hoạt động dịch vụ
công, mở ra cơ hội để mọi ng-ời chủ động và bình đẳng tham gia.
- Quá trình đa dạng hoá các nguồn đầu t- để thu hút, khai
thác mọi tiềm năng trong xã hội.
Xã hội hoá cung ứng các dịch vụ công là sự đòi hỏi các cơ
quan Nhà n-ớc xem xét lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
để chuyển dần một số chức năng dịch vụ xã hội cho cơ quan, tổ chức
phi Nhà n-ớc hoặc cá nhân thực hiện. Mục tiêu của các hoạt động xã
hội hoá dịch vụ công là nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất
trong nhân dân, huy động toàn xã hội tham gia cung ứng dịch vụ
công, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để toàn xã hội, đặc biệt là các
đối t-ợng chính sách và ng-ời nghèo tiếp cận với các dịch vụ công có
chất l-ợng cao.

3.2.2 Nâng cao hiệu quả cung ứng dịch vụ công từ phía Nhà
n-ớc
Luận văn đã nêu ph-ơng h-ớng thực hiện việc nâng cao hiệu
quả cung ứng dịch vụ công từ phía Nhà n-ớc:

17


- Sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách Nhà n-ớc chi tiêu cho
dịch vụ công.
- Khẳng định vai trò chủ đạo của Nhà n-ớc trong lĩnh vực
này làm tấm g-ơng cho các cơ sở t- nhân. Do trách nhiệm bảo đảm
của Nhà n-ớc tr-ớc xã hội về các dịch vụ công, các cơ sở cung ứng
dịch vụ công của Nhà n-ớc phải giữ vai trò chủ đạo so với các thành
phần khác.

- Bảo đảm sự ổn định và công bằng xã hội trong tiêu dùng
các dịch vụ công và sự phát triển xã hội theo những mục tiêu mà Nhà
n-ớc đề ra.

3.2.3 Tăng c-ờng hoạt động quản lý Nhà n-ớc đối với các
dịch vụ công
Một là, Nhà n-ớc thực hiện sự quản lý vĩ mô đối với mọi tổ
chức sản xuất và cung ứng dịch vụ trong xã hội.

Hai là, Nhà n-ớc tạo điều kiện và hỗ trợ cho các cơ sở ngoài
Nhà n-ớc cung ứng các dịch vụ công.

Ba là, Nhà n-ớc cần tăng c-ờng kiểm tra, giám sát đối với
hoạt động cung ứng các dịch vụ công.
3.3 Giải pháp đổi mới cung ứng và quản lý dịch vụ công

3.3.1 Tiếp tục đổi mới nhận thức về cung ứng và quản lý dịch
vụ công
Cần nhận thức đúng về dịch vụ công là thuật ngữ sử dụng để
chỉ Những hot động của cc cơ quan, tổ chức Nh nước hoặc cc tổ
chức xã hội, t- nhân đ-ợc Nhà n-ớc uỷ quyền để thực hiện nhiệm vụ
do pháp luật quy định, phục vụ trực tiếp những nhu cầu thiết yếu
chung của cộng đồng, công dân, theo nguyên tắc không vụ lợi, đảm
bo sự công bng v ổn định x hội.

18


Cần coi trọng nhiệm cụ cung ứng dịch vụ công nh- một chức
năng của Nhà n-ớc (một ph-ơng thức phục vụ cộng đồng xã hội có

hiệu quả bên cạnh việc thực hiện các chính sách xã hội khác), trong
đó việc cung ứng dịch vụ công tuy Nhà n-ớc có trách nhiệm tổ chức
song phải tách rời hệ thống công quyền.
Cần tìm kiếm các hình thức thực hiện dịch vụ công để hoạt
động cung ứng dịch vụ công đ-ợc hiệu quả, thuận tiện, nhanh chóng,
huy động đ-ợc lực l-ợng của toàn xã hội cùng Nhà n-ớc thực hiện
các loại dịch vụ công.
Việc đổi mới các dịch vụ công tr-ớc hết phải xuất phát từ sự
thay đổi sâu sắc trong t- duy, chuyển từ tư duy qun lý sang tư duy
phục vụ. Chúng ta cần thể hiện quan điểm Nh nước của dân, do
dân v vì dân từ một phương châm thnh những hnh động thật cụ
thể.

3.3.2 Hoàn thiện tổ chức cung ứng dịch vụ công
- Việc thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công phải trên
cơ sở pháp luật và phù hợp với yêu cầu thực tế trong lĩnh vực cung
ứng.
- Có sự phân công và chuyên môn hoá trong công việc, bảo
đảm sự phối hợp giữa các bộ phận và cá nhân. Các tổ chức phải hoạt
động một cách chủ động chứ không phải thụ động. Bảo đảm không
chỉ số l-ợng dịch vụ mà còn quan tâm đến chất l-ợng dịch vụ.
- Tăng c-ờng tính tự chịu trách nhiệm của tổ chức trong việc
cung ứng dịch vụ công. Các tổ chức này hoạt động theo cơ chế tự
trang trải tài chính.
- Cải tiến chất l-ợng dịch vụ, bảo đảm cung cấp đầy đủ và rõ
ràng thông tin mà khách hàng cần; xây dựng các thủ tục đơn giản, dễ

19



thực hiện, tạo sự thuận lợi và nhanh chóng hơn trong việc cung cấp
dịch vụ công cho dân.
- Xây dựng tổ chức tinh gọn, có tính chuyên môn hoá và có
cơ chế hoạt động tối -u. Tổ chức cung ứng dịch vụ công cần gọn nhẹ,
càng ít tầng nấc càng tốt.
- Cần phải nâng cao năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo
đức của những ng-ời trực tiếp làm công việc cung cấp dịch vụ công
đáp ứng những đòi hỏi và yêu cầu của công việc, hoàn thành công
việc có hiệu quả và tiết kiệm nhất.
- Mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong cung ứng dịch
vụ công.

3.3.3 Bảo đảm vai trò đầu tàu, chủ đạo trong cung ứng dịch
vụ công của Nhà n-ớc
Dịch vụ công là sự nghiệp của toàn xã hội, Nhà n-ớc có vai
trò quyết định tạo hành lang pháp lý và điều kiện cho các hoạt động
dịch vụ công phát triển. Nhà n-ớc động viên mọi nguồn lực của toàn
xã hội cùng tham gia hoạt động dịch vụ công bảo đảm cho mọi tổ
chức, mọi ng-ời dân đều có quyền tham gia thực hiện và thụ h-ởng
dịch vụ công. Nhà n-ớc không bao biện, không làm thay công việc
của xã hội mà thực hiện đích thực vai trò quản lý vĩ mô của Nhà
n-ớc.
ở Việt Nam, Nhà n-ớc hiện vẫn là ng-ời trực tiếp cung ứng
phần lớn các dịch vụ công. Nhà n-ớc vừa đẩy mạnh xã hội hoá các
loại dịch vụ công đồng thời phân cấp mạnh, cụ thể cho các cấp chính
quyền địa ph-ơng trực tiếp quản lý và thực hiện các loại dịch vụ công
liên quan trực tiếp đến đời sống công dân, cộng đồng. Các dịch vụ
công mà xã hội có thể đảm nhận đ-ợc Nhà n-ớc thực hiện chuyển
giao, khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, tổ chức kinh
20



tế, t- nhân thực hiện trong sự định h-ớng và hỗ trợ của Nhà n-ớc. Các
dịch vụ công nào sau một thời gian, xã hội có thể hoàn toàn đảm
nhiệm đ-ợc và ng-ời dân có thể chấp nhận đ-ợc với giá cả thị tr-ờng
thì chuyển thành các dịch vụ thông th-ờng.
Về tổng thể, dù Nhà n-ớc trực tiếp cung ứng dịch vụ hay
chuyển giao cho các khu vực khác, thì với vai trò là ng-ời đảm bảo
công bằng xã hội, Nhà n-ớc vẫn phải có nghĩa vụ quan tâm đến việc
đạt đ-ợc những mục tiêu chính của hoạt động dịch vụ công thông qua
kiểm soát, điều tiết và bảo hộ để thị tr-ờng và xã hội cung ứng các
dịch vụ đó một cách thuận lợi. Nhà n-ớc cần không ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt động của các cơ sở Nhà n-ớc cung ứng dịch vụ công.
Mục tiêu đặt ra đối với hot động cung ứng cc dịch vụ công l lm
cho Nh nước gần dân hơn, trọng tâm l khch hng nhm khắc
phục tình trạng quan liêu của các cơ quan Nhà n-ớc và h-ớng hoạt
động của các cơ quan này vào mục đích tạo ra sự thuận lợi cho khách
hàng.

3.3.4 Đổi mới cách quản lý của Nhà n-ớc đối với dịch vụ
công
Luận văn chỉ ra việc đổi mới vai trò quản lý của Nhà n-ớc
bao gồm xây dựng thể chế và công tác thanh, kiểm tra.
Tr-ớc hết là đổi mới về thể chế.
Thể chế phải xác định rõ ràng những ngành, nghề nào Nhà
n-ớc cấm thực hiện, những ngành nghề thực hiện phải có các điều
kiện cần thiết, và phải đ-ợc cấp có thẩm quyền cho phép, còn lại để
mọi tổ chức, mọi cá nhân có quyền tham gia sản xuất, tổ chức cung
ứng dịch vụ công trong khuôn khổ pháp luật.
Thể chế phải bảo đảm tính thống nhất và đồng bộ với các văn

bản pháp luật.
21


Thể chế phải thể hiện đ-ợc tính chất và sự khác nhau của các
hoạt động dịch vụ công.
Thể chế phải thể hiện sự bảo đảm của Nhà n-ớc cho mọi
ng-ời đều đ-ợc thụ h-ởng dịch vụ công.
Thể chế phải phân biệt giữa hành chính công quyền với tổ
chức cung ứng dịch vụ công, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các
tổ chức và cá nhân hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ công theo
pháp luật.

Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đ-ợc tiến hành
bằng hai ph-ơng thức:

Một là, Nhà n-ớc trực tiếp tổ chức lực l-ợng th-ờng xuyên để
thực hiện nhiệm vụ này (thanh tra Nhà n-ớc, thanh tra chuyên ngành,
các tổ chức quản lý thị tr-ờng, an toàn thực phẩm, vệ sinh môi
tr-ờng, trật tự đô thị...), bảo đảm cho mọi hoạt động của mọi tổ chức
và cá nhân có tham gia sản xuất, cung ứng dịch vụ công đều phải thực
hiện nghiêm ngặt các quy định của pháp luật, bảo đảm lợi ích cho
mọi ng-ời, mọi tổ chức đ-ợc thụ h-ởng dịch vụ công theo đúng chất
l-ợng, số l-ợng đ-ợc pháp luật quy định.

Hai là, Nhà n-ớc cung cấp đầy đủ, công khai, minh bạch hệ
thống thể chế, chính sách, tiêu chuẩn, định mức, chất l-ợng các loại
dịch vụ công để ng-ời thụ h-ởng trực tiếp kiểm tra sản phẩm mà
mình đ-ợc thụ h-ởng, đồng thời thông qua các tổ chức của nhân dân
trực tiếp tham gia vào công tác thanh tra, kiểm tra (các tổ chức chính

trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, thanh tra nhân dân...) để
thực hiện việc kiểm tra chất l-ợng dịch vụ công.
Cần mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong cung ứng
dịch vụ công để nâng cao hiệu quả phục vụ và vai trò quản lý của Nhà
n-ớc.
22


×