ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ THỊ THẢO
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Đà Nẵng - 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. NINH THỊ THU THỦY
Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Phản biện 2: TS. Võ Văn Lợi
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 11 tháng 8 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua, khu vực kinh tế hợp tác xã nông nghiệp (HTX
NN) ở thị xã Điện Bàn không ngừng được củng cố và phát triển. Tuy
nhiên, các HTX nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam vẫn trong tình trạng khó khăn: đa số HTX NN hoạt động
mang tính đơn lẻ, thiếu sự liên kết theo hệ thống; phạm vi hoạt động
nhỏ hẹp, thiếu vốn để tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh;
trình độ công nghệ lạc hậu, cơ sở vật chất nghèo nàn; năng lực, trình
độ quản lý của cán bộ HTX nông nghiệp còn nhiều hạn chế. Điều đó
cần thiết phải có sự nghiên cứu, hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
HTX nông nghiệp góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn ở thị xã Điện Bàn, t c giả
chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hợp tác
xã nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam”
để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Đánh gi thực trạng công t c QLNN đối với hoạt động của c c
HTX NN từ đó đề xuất giải ph p nhằm hoàn thiện công t c QLNN đối
với c c HTX nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn trong thời gian đến.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN đối với HTX NN.
- Phân tích, đ nh gi thực trạng QLNN đối với HTX NN trên
địa bàn thị xã Điện Bàn thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước đối với HTX NN ở thị xã Điện Bàn giai đoạn đến.
2
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nội hàm công tác QLNN đối với hoạt động của HTX NN gồm
những vấn đề gì? Công tác QLNN đối với hoạt động của HTX NN ở
thị xã Điện Bàn diễn ra như thế nào? Có những thành công và hạn
chế gì? Cần có những giải ph p nào để hoàn thiện công tác QLNN
đối với hoạt động của HTX NN ở thị xã Điện Bàn?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: công t c QLNN đối với hoạt động
của các HTX nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: chức năng của QLNN đối với hoạt động
của HTX NN.
- Phạm vi về không gian: các HTX NN trên địa bàn thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam
- Phạm vi về thời gian: phân tích thực trạng QLNN đối với HTX
NN ở thị xã Điện Bàn từ năm 2012 - 2017 và định hướng giải pháp
đề xuất cho giai đoạn 2018-2030.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện những mục tiêu, việc nghiên cứu đề tài dựa trên
phương ph p nghiên cứu thống kê, phân tích, so s nh,…
C ch tiếp cận: Thu thập số liệu từ cơ sở dữ liệu tại Phòng Kinh
tế, Phòng thống kê, điều tra khảo sát 15 HTX NN.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thông qua việc phân tích và đ nh gi một c ch khoa học về
thực trạng ph t triển HTX nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn, công t c
QLNN đối với hoạt động của c c HTX nông nghiệp, luận văn sẽ đưa
ra các giải ph p nhằm hoàn thiện công t c QLNN đối với hoạt động
3
của HTX NN trong thời gian đến.
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên
cứu
Luận văn đã tham khảo một số gi o trình, tài liệu như sau:
1. Cuốn sách “Cẩm nang Hợp tác xã nông nghiệp”, NXB Lao
động – Xã hội, Hà Nội – 2012
2. Cuốn sách “Hợp tác xã nhìn từ thực tiễn Đồng Nai”, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội – 2010.
3. Bài viết “Luận chứng pháp luật và chính sách để phát triển
HTX ở Việt Nam”, Dự án Aid-Coop Việt Nam, 2010.
8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu
Các công trình nghiên cứu trên đề cập những khía cạnh kh c
nhau trên lĩnh vực này mà chưa có công trình nào nghiên cứu một
c ch tương đối đầy đủ, đ nh gi thực trạng về công t c QLNN đối
với hoạt động của c c HTX NN trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam. Từ đó đề xuất một số giải ph p hoàn thiện công t c
QLNN đối với hoạt động của c c HTX NN.
9. Kết cấu của luận văn: Gồm có 03 chƣơng
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động
của hợp tác xã nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của
các HTX NN ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Giải ph p hoàn thiện công t c quản lý nhà nước đối
với hoạt động của c c HTX NN ở thị xã Điện Bàn.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HTX NÔNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA HTX NÔNG
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm HTX nông nghiệp
a. Hợp tác xã
Theo Luật HTX năm 2012: "HTX là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự
nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của
thành viên, trên cơ sở tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ
trong quản lý HTX" [28].
b. Hợp tác xã nông nghiệp
HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và
những người có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp
sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập
thể và từng thành viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các
hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ và kinh doanh trong lĩnh vực
sản xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông lâm ngư nghiệp và
kinh doanh các ngành nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của HTX nông nghiệp
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của
HTX nông nghiệp
a. Quản lý nhà nước:
Theo Giáo trình Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính
5
nhà nước “Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà
nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân
và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng
cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính chất cưỡng chế đơn
phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy
trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một
định hướng thống nhất của nhà nước"
b. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của hợp tác xã nông
nghiệp
Quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp là hoạt động thực
thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với
HTX nông nghiệp nhằm mục tiêu phát triển, nâng cao hiệu quả HTX
nông nghiệp và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển theo một định
hướng thống nhất của nhà nước.
1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của
HTX nông nghiệp
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CỦA HTX NÔNG NGHIỆP
1.2.1. Tạo môi trƣờng kinh doanh thúc đẩy phát triển hợp
tác xã nông nghiệp
Đối với cấp tỉnh, huyện (thị xã) cần cải thiện môi trường kinh
doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch và thuận lợi cho doanh
nghiệp, HTX NN, tạo động lực cho phát triển và thu hút đầu tư, nâng
cao năng lực cạnh tranh góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Duy trì và nâng cao chất lượng điều hành của chính quyền
tỉnh, huyện nhất là đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.
Đ nh gi sự chuyển biến trong việc tạo môi trường kinh doanh
thông qua đ nh gi năng lực cạnh tranh cấp huyện (thị xã) với Bộ chỉ
6
số đ nh gi năng lực điều hành cấp Sở, Ban, Ngành và Địa phương
thuộc tỉnh (DDCI).
1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, chiến
lƣợc phát triển hợp tác xã nông nghiệp
Trên cơ sở các quy hoạch chung, quy hoạch phát triển ngành và
vùng, cần phải xây dựng kế hoạch, lộ trình triển khai thực hiện các
chiến lược phát triển khu vực HTX NN; phân công, giao nhiệm vụ
cho các phòng ban, nhân sự có liên quan để đưa c c chiến lược đi
vào thực tiễn; đ nh gi kết quả triển khai thực hiện để kịp thời điều
chỉnh, hoàn thiện các chiến lược phát triển HTX NN phù hợp.
1.2.3. Tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đối
với hoạt động của HTX nông nghiệp
Các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với HTX NN bao gồm:
1. Chính s ch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
2. Chính s ch xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
3. Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới
4. Chính s ch tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ ph t triển hợp t c xã
5. Chính s ch tạo điều kiện tham gia c c chương trình mục
tiêu, chương trình ph t triển kinh tế - xã hội
6. Chính s ch thành lập mới hợp t c xã, liên hiệp hợp t c xã
Ngoài c c chính s ch hỗ trợ nêu trên, nhà nước còn có c c chính
s ch ưu đãi đối với HTX nông nghiệp:
1. Hỗ trợ đầu tư ph t triển kết cấu hạ tầng
2. Chính s ch cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp t c xã,
liên hiệp hợp t c xã nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp.
3. Chính s ch ưu đãi về tín dụng
4. Chính s ch hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai,
7
dịch bệnh
5. Chính s ch hỗ trợ chế biến sản phẩm
Cơ quan QLNN tùy theo vị trí, chức năng của mình cần xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện để chính s ch thực sự đi vào đời
sống xã hội.
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong
hoạt động của HTX NN
Thanh tra, kiểm tra, gi m s t một mặt giúp cho cơ quan QLNN
đối với HTX NN ph t hiện kịp thời những sai phạm trong tổ chức và
hoạt động; mặt kh c, đây cũng chính là kênh để cơ quan QLNN đ nh
gi hiệu quả chính s ch, ph p luật, chính s ch ph t triển HTX NN.
Nội dung công t c thanh tra, kiểm tra, gi m s t và xử lý vi phạm
trong hoạt động của HTX nông nghiệp gồm:
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật trong tổ
chức và hoạt động của HTX nông nghiệp.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách hỗ
trợ phát triển HTX nông nghiệp.
- Xử lý các vi phạm về đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước đối với hoạt động của HTX nông nghiệp.
1.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA HTX NÔNG NGHIỆP
1.3.1. Yêu cầu của phát triển kinh tế thị trƣờng và hội nhập
quốc tế
1.3.2. Trách nhiệm của các HTX nông nghiệp
1.3.3. Chính sách của Nhà nƣớc đối với HTX nông nghiệp
1.3.4. Năng lực quản lý nhà nƣớc đối với HTX nông nghiệp
1.4. KINH NGHIỆM QLNN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA HTX
NÔNG NGHIỆP
8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ
ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ
ĐIỆN BÀN
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế
a. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất toàn nền kinh tế giai đoạn
2011-2017 tăng bình quân/năm là 12,854%. Trong đó: ngành công
nghiệp tăng 12,56%/năm; ngành dịch vụ tăng 20,76% /năm; Ngành
nông- lâm- thủy sản: giữ mức tăng trưởng bình quân 2,92%/năm.
b. Cơ sở hạ tầng
2.1.3. Điều kiện xã hội
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN
2.2.1. Số lƣợng, qui mô của các HTX nông nghiệp
a. Thực trạng phát triển về số lượng HTX NN
Tính đến 31/12/2017 toàn thị xã có có 41 Hợp tác xã và 09 tổ
hợp tác, trong đó có 29 hợp tác xã nông nghiệp với tổng vốn điều lệ
hơn 9.068 triệu đồng, tổng số thành viên HTX nông nghiệp là 35.495
thành viên.
Trong loại hình HTX NN, thì cơ cấu loại hình HTX NN chuyên
ngành có xu hướng giảm dần.
b. Thực trạng phát triển về quy mô của HTX NN
- Quy mô thành viên HTX nông nghiệp:
Số lượng thành viên có xu hướng giảm dần qua c c năm, từ
9
36,276 thành viên vào năm 2013 giảm xuống còn 35,495 thành viên
năm 2017. Nguyên nhân là do là sau khi thực hiện theo Luật HTX
2012 thì có 7 HTX tiến hành giải thể.
- Quy mô nguồn vốn HTX nông nghiệp:
Đến cuối năm 2017 tổng nguồn vốn của 29 HTX nông nghiệp ở
thị xã Điện Bàn là 109.220 tỷ đồng, tăng 21,09% so với năm 2012.
- Về bộ máy tổ chức và cán bộ quản lý HTX nông nghiệp:
Các HTX NN có bộ máy quản lý, điều hành hoạt động còn chưa
hiệu quả. Số lượng cán bộ quản lý HTX NN năm 2013 là 278 người,
năm 2017 là 250 người. Tỷ lệ cán bộ quản lý HTX NN có trình độ
cao còn chiếm tỷ lệ thấp (7,2%) và tăng chậm qua c c năm.
(Nguồn: Điều tra của tác giả và tính toán của tác giả)
Biểu đồ 2.1. Kết quả điều tra những khó khăn của HTX NN
Qua điều tra khảo sát 15/29 Hợp tác xã NN trên địa bàn, hầu hết
những khó khăn mà HTX NN đang mắc phải chủ yếu là do đội ngũ
cán bộ quản lý đang bị già hóa và nguy cơ không có đội ngũ kế cận.
2.2.2. Sản phẩm của các HTX nông nghiệp
Hoạt động của các HTX NN chủ yếu là sản xuất, thực hiện các
dịch vụ sản xuất NN cho thành viên trên cơ sở vật chất đã được đầu
tư từ ngân s ch nhà nước như: điện, hệ thồng thủy lợi, c c cơ sở vật
10
chất kỹ thuật kh c…C c dịch vụ chủ yếu: giống, phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, tín dụng…
2.2.3. Kết quả và đóng góp của HTX nông nghiệp
a. Kết quả hoạt động của HTX
Hiện nay, điều kiện và kết quả hoạt động của các HTX NN trên
địa bàn thị xã còn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế. Quy mô về vốn
thấp, hoạt động kinh doanh, dịch vụ chưa được mở rộng và đa dạng
hóa loại hình, vì vậy doanh thu c c HTX đạt thấp dẫn đến lợi nhuận
trong bình quân mỗi HTX giai đoạn 2012-2016 đạt thấp.
b. Đóng góp của các HTX nông nghiệp
Bảng 2.11. Mức đóng góp HTX NN vào tăng trưởng kinh tế- xã
hội thị xã
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
SL
(%)
SL
(%)
SL
(%)
13.165
100
15.324
100
17.632
100
trong toàn thị xã (tỷ 147,392
1,12
100,572
0,66
105,125
0,60
Loại hình HTX
GTSX toàn thị xã
(tỷ đồng)
GTSX HTX NN
đồng)
(Nguồn: Phòng kinh tế thị xã Điện Bàn)
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CỦA HTX NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN
2.3.1. Thực trạng tạo môi trƣờng kinh doanh thúc đẩy phát
triển hợp tác xã nông nghiệp
- Tổ chức công tác tuyên truyền về chủ trương, chính s ch liên
quan đến môi trường đầu tư của thị xã và phân công nhiệm vụ cụ thể
11
cho các phòng ban.
- Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại, kết nối điện tử (từ
tỉnh xuống cấp xã).
- Phòng tài chính – kế hoạch thị xã là cơ quan là đầu mối duy
nhất tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với
HTX.
- Tổ chức c c chương trình, hội nghị gặp gỡ các HTX nông
nghiệp, tổ chức tọa đàm với c c thành viên HĐQT, Ban gi m đốc và
Ban kiểm soát của các HTX NN.
Hạn chế: chưa có văn bản chỉ đạo riêng về cải thiện môi trường
kinh doanh cho HTX nông nghiệp mà chung với đề án cải cách TTHC
tất cả c c lĩnh vực. Thủ tục hành chính đã được cải thiện nhưng vẫn còn
trường hợp giải quyết thủ tục mất nhiều thời gian.
2.3.2. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch,
chiến lƣợc phát triển hợp tác xã nông nghiệp
Thị xã Điện Bàn đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản chỉ
đạo triển khai thực hiện Luật hợp t c xã 2012 và đề án quy hoạch, kế
hoạch phát triển HTX trên địa bàn thị xã.
- Triển khai, phổ biến các chính sách pháp luật về hợp tác xã
đến toàn bộ đảng viên và nhân dân trên c c phương tiện truyền
thanh, lồng ghép tại các cuộc hợp sơ kết, tổng kết, in sao và cung cấp
các tài liệu về Hợp tác xã cho các ban ngành, đoàn thể để nghiên
cứu, quán triệt, phổ biến.
- Thành lập Ban chỉ đạo cấp huyện (thị xã) với mục tiêu tập
trung chỉ đạo, đôn đốc, giám sát các phòng, ban, ngành, đoàn thể,
UBND các phường, xã triển khai, quán triệt chủ trương của Trung
ương và tỉnh về xây dựng, củng cố phát triển HTX, các mô hình
12
HTX nông nghiệp kiểu mới.
- Tổ chức tập huấn triển khai luật HTX 2012, Nghị định
193/2013/NĐ-CP và c c văn bản hướng dẫn thi hành luật cho HTX NN.
- Ban hành và chỉ đạo triển khai thực hiện nhiều đề án, kế hoạch
phát triển kinh tế HTX NN trên địa bàn thị xã trong từng giai đoạn
cụ thể.
- Tổ chức nghị sơ kết 02, 04 năm thực hiện luật HTX 2012 để
đ nh gi kết quả thực hiện đồng thời đề ra các giải pháp, nhiệm vụ
thúc đẩy HTX nông nghiệp phát triển.
Tuy nhiên, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển HTX
nông nghiệp do thị xã ban hành còn chung chung, chưa đề ra được
mục tiêu phát triển HTX NN một cách rõ ràng.
Bảng 2.14. Đánh giá về vai trò quản lý của chính quyền
đối với HTX NN
STT Vai trò quản lý của chính quyền đối với
Số
Tỷ lệ
sự phát triển của HTX trong nông
phiếu
%
nghiệp
1
Tạo thuận lợi
73/90
81,1
2
Chưa tạo thuận lợi
17/90
18,9
3
Gây khó khăn
0
0
(Nguồn: Điều tra khảo sát và tính toán của tác giả)
2.3.3. Thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ,
ƣu đãi đối với hoạt động của HTX nông nghiệp
UBND thị xã Điện Bàn đã ban hành nhiều văn bản về cơ chế,
chính s ch hỗ trợ nhằm ph t triển HTX NN trên địa.
Bảng 2.15. Tổng hợp chính sách hỗ trợ HTX NN từ 2013 -2017
13
ĐVT: triệu đồng
Nội dung chính sách
STT
SL
Kinh phí
1
Đào tạo nguồn nhân lực
10
77,000
2
Bồi dưỡng nguồn nhân lực
10
80,730
3
Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
0
0
4
Ứng dụng KHKT, công nghệ mới
9
347,000
5
Tiếp cận vốn và Quỹ hỗ trợ ph t triển HTX
3
3,000
29
153,000
2
0
8
108,535
lên về làm việc tại HTX NN
1
80,000
10
Hỗ trợ đầu tư ph t triển KCHT
5
98,500
11
Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất
0
12
Ưu đãi tín dụng
3
3,000,000
0
0
0
0
6
7
8
9
13
14
Tạo điều kiện tham gia c c chương trình
mục tiêu, ph t triển kinh tế- xã hội
Thành lập mới
Hỗ trợ c n bộ chủ chốt làm việc lâu năm tại
HTX NN nghỉ việc
Hỗ trợ thu hút c n bộ có trình độ đại học trở
Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên
tai, dịch bệnh
Hỗ trợ về chế biến sản phẩm
TỔNG
3,947,765
(Nguồn: Phòng kinh tế thị xã Điện Bàn)
Tuy nhiên nội dung các chính sách hỗ trợ, ưu đãi ph t triển HTX
nông nghiệp do Điện Bàn ban hành hầu như chỉ là triển khai lại các
chính sách của trung ương và tỉnh, không có sự mở rộng, hỗ trợ thêm
theo tình hình thực tế của địa phương.
2.3.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và
14
xử lý vi phạm trong hoạt hộng của HTX NN
- Tập trung vào sửa đổi, bổ sung nội dung điều lệ, quyết to n tài
chính hàng năm, tổ chức đại hội xã viên, xử lý giải thể HTX nông
nghiệp, nhưng cũng chưa chặt chẽ, triệt để.
- Nguyên tắc: bảo đảm chính x c, kh ch quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội
dung thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian; giảm thiểu phiền
hà, cản trở hoạt động bình thường của Hợp t c xã, Tổ hợp t c.
Hạn chế: chưa đặt công tác thanh tra, giám sát thành nhiệm vụ
cần thiết, quan trọng và thường xuyên và chồng chéo quản lý.
Bảng 2.17. Số HTX NN được thanh kiểm tra, giám sát (2014 – 2017)
2014
Năm
SL
Số lượt HTX
Trong đó:
- UBMTTQVN
- Hội đồng nhân
dân
-
Phòng
Tài
chính- Kế hoạch
- Liên minh HTX
QNam
Tỷ lệ
(%)
2015
SL
Tỷ lệ
(%)
2016
SL
Tỷ lệ
(%)
2017
SL
Tỷ lệ
(%)
47
130.56
46
135.29
47
156.67
39 134.48
5
13.89
5
14.71
7
23.33
5
17.24
3
8.33
4
11.76
6
20.00
3
10.34
36
100.00
34
100.00
30
100.00
29 100.00
3
8.33
3
8.82
4
13.33
2
6.90
(Nguồn: Văn phòng UBND thị xã Điện Bàn)
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CỦA HTX NN Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN
15
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc
- Đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển HTX
nông nghiệp ngày càng được định hình rõ nét.
- Việc ban hành và thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển
HTX nông nghiệp đã góp phần thúc đẩy sự ra đời và phát triển của
HTX nông nghiệp qua c c giai đoạn.
- Việc tổ chức bộ máy và thực hiện các nhiệm vụ của quản lý
nhà nước đối với HTX nông nghiệp đã một mặt đảm bảo hiệu lực,
hiệu quả của quản lý nhà nước nói chung, mặt khác nâng cao hiệu
quả hoạt động của HTX nông nghiệp.
- Công tác phối hợp giữa c c cơ quan có chức năng QLNN đối
với HTX NN bước đầu đã có hiệu quả; việc tham mưu ban hành cơ
chế chính sách hỗ trợ, phát triển hợp tác, liên kết, xây dựng chương
trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện chính sách trong thực tiễn và công
tác thanh tra, kiểm tra đang dần đi vào nề nếp.
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế
- Việc tạo lập, cải thiện môi trường kinh doanh thúc đẩy HTX
NN phát triển vẫn còn một số hạn chế: chưa có văn bản chỉ đạo
riêng về cải thiện môi trường kinh doanh cho HTX NN.
- Thủ tục hành chính đã được cải thiện nhưng vẫn còn trường
hợp giải quyết thủ tục mất nhiều thời gian. Hiện không có trang
thông tin cơ sở dữ liệu về HTX NN trên địa bàn thị xã.
- Công t c đào tạo, bồi dưỡng c n bộ chuyên tr ch quản lý nhà
nước về kinh tế hợp t c, HTX NN chưa đ p ứng được yêu cầu.
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển HTX nông nghiệp
do thị xã ban hành còn chung chung, chưa đề ra được mục tiêu phát
triển HTX nông nghiệp một cách rõ ràng.
- Hệ thống văn bản hướng dẫn chậm và thiếu làm việc chuyển
16
đổi, tổ chức thực hiện c c chính s ch hỗ trợ ưu đãi đối với HTX NN
gặp nhiều khó khăn.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm chưa
được tiến hành một cách bài bản.
- Chưa có cơ quan nhà nước chuyên trách quản lý HTX ở địa
phương.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Hầu hết các HTX NN đều có quy mô nhỏ, nguồn vốn thấp,
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nên khó hội nhập kinh
tế quốc tế.
- C c HTXNN chưa ph t huy tốt các tiềm năng, thế mạnh vốn
có, chưa thể hiện đủ vai trò, vị trí chủ lực của HTXNN trong xây
dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Việc triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển HTX:
còn rất chậm. Thiếu nguồn lực, nhất là nguồn lực tài chính hỗ trợ
phát triển các HTX nông nghiệp.
- Năng lực và kinh nghiệm của bộ máy QLNN và c c đơn vị
cung cấp dịch vụ cho HTX NN chưa đ p ứng được yêu cầu.
- Sự phân công nghiệm vụ quản lý nhà nước đối với HTX NN
giữa c c cơ quan, bộ, ngành từ Trung ương đến địa phương chưa thật
sự rõ ràng và vẫn còn chồng chéo nhiệm vụ.
17
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN
THIỆN QLNN ĐỐI VỚI HTX NÔNG NGHIỆP
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện QLNN đối với HTX NN
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện QLNN đối với hoạt động HTX NN
a. Mục tiêu tổng quát
b. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2030 thành lập ít nhất 01 Liên hiệp HTX
cùng nhóm ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, có 85% số
HTX xếp loại khá giỏi.
Đến năm 2030, củng cố các HTX NN có quy mô đủ lớn, hoạt
động có hiệu quả, tăng cường tuyên truyền, khuyến khích thành lập
mới HTX NN ở những nơi có nhu cầu và đủ điều kiện hoạt động phù
hợp với mô hình HTX NN. Đối với HTX NN đảm bảo được 90% các
dịch vụ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp của các hộ xã viên.
3.1.3. Định hƣớng hoàn thiện QLNN đối với hoạt động của
các HTX NN ở thị xã Điện Bàn
Kiến tạo và hỗ trợ các HTX NN phát triển; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước.
Giảm thiểu các TTHC theo hướng hỗ trợ cho sự ra đời và thụ
hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với HTX NN.
Tập trung vào việc ban hành và thực hiện c c chính s ch hỗ trợ
các HTX NN ph t triển. Tạo điều kiện thuận lợi để c c HTX NN tiếp
cận dễ dàng c c chính s ch hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước.
Xây dựng các mô hình HTX kiểu mới, đẩy mạnh ứng dụng khoa
18
học công nghệ trong sản xuất kinh doanh của HTX để nâng cao chất
lượng hoạt động. Đồng thời, phát triển mô hình liên kết doanh
nghiệp và hợp t c xã để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Nâng cao năng lực trình độ của cán bộ trong việc quản lý HTX
NN và tổ chức bộ máy quản lý HTX thống nhất giữa các Phòng ban.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLNN ĐỐI VỚI HTX
NN
3.2.1. Hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh thúc đẩy phát
triển HTX nông nghiệp
- Xây dựng c c cơ chế và chính sách hỗ trợ, tạo lập môi trường
đầu tư thuận lợi để HTX nông nghiệp phát triển.
- Cải c ch thủ tục hành chính. Nâng cao tính minh bạch trong
việc cấp phép thành lập, đầu tư, kinh doanh của các HTX NN.
- Công khai hóa c c chương trình, dự n, đề n có liên quan đến
HTX nông nghiệp, thiết lập đường dây nóng và xây dựng mục Hợp
t c xã trên trang thông tin điện tử thị xã.
- Xây dựng mô hình điển hình các HTX nông nghiệp hoạt động
có hiệu quả, mô hình liên hiệp các HTX nông nghiệp toàn thị xã.
- Có chính sách hỗ trợ tư vấn thành lập mới phát triển số lượng
HTX. Thành lập các liên hiệp HTX ở tất cả c c ngành, lĩnh vực để
góp phần tăng tính gắn kết, điều tiết được sản phẩm trên thị trường
theo quy luật cung cầu.
- Chú trọng đến công t c tư vấn, giúp đỡ HTX tháo gỡ khó khăn
hướng cho các HTX hoạt động đúng Luật, không nên nặng về công
tác kiểm tra vì đa số năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
đội ngũ c n bộ quản lý HTX hiện nay còn rất nhiều hạn chế.
19
3.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện
chiến lƣợc, quy hoạch phát triển HTX nông nghiệp
Đổi mới công t c xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
ph t triển HTX nông nghiệp.
Quy hoạch, chiến lược, kế hoạch ph t triển HTX NN phải gắn
với kế hoạch ph t triển kinh tế - xã hội của địa phương, tận dụng mọi
nguồn lực, thế mạnh sẵn có để HTX nông nghiệp đổi mới và ph t
triển. Cần xây dựng quy hoạch, chiến lược ph t triển HTX nông
nghiệp theo từng giai đoạn cụ thể, bao gồm:
Một là, x c định mục tiêu về số lượng, quy mô, hiệu quả hoạt
động của HTX NN đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Hai là, tổ chức, củng cố lại hoạt động của c c HTX NN theo
đúng bản chất HTX, Luật HTX năm 2012 và c c văn bản hướng dẫn;
Ba là, xây dựng phương n huy động c c nguồn lực, nhất là
nguồn lực tài chính.
Bốn là, thúc đẩy c c HTX NN liên kết với c c hộ nông dân,
trang trại, doanh nghiệp trong chế biến và tiêu thụ nông sản nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh;
Năm là, các quy hoạch, chiến lược ph t triển HTX NN cần được
mở rộng trong mọi lĩnh vực, ngành nghề mà người dân có nhu cầu,
phát triển mô hình HTX NN đa dạng về hình thức.
Sáu là, đ nh gi được hiện trạng và hiệu quả hoạt động của mô
hình HTX NN "kiểu mới" ở c c địa phương, trên cơ sở đó tham mưu
đề xuất c c cơ chế, chính s ch để nhân rộng và ph t triển.
3.2.3. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đối với hoạt
động của HTX NN
- Chính sách tài chính – tín dụng:
Đổi mới chính sách tín dụng theo hướng tạo điều kiện cho các
20
HTX NN tiếp cận các nguồn vốn tín dụng dễ dàng hơn thông qua
việc x c định điều kiện và mức độ cho vay không cần thế chấp.
Thúc đẩy phát triển hoạt động tín dụng nội bộ của HTX nông
nghiệp.
Thực hiện tốt chính s ch ưu đãi thuế để khuyến khích thành lập
mới và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, dịch vụ HTX NN.
- Chính sách đất đai:
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới chú ý quy hoạch quỹ đất
giao cho HTX xây dựng trụ sở, xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ phục vụ nhu cầu thành viên. Đẩy nhanh tiến độ giao đất, cấp
giấy chứng nhận cho các HTX nông nghiệp.
Mở rộng mức độ, thời hạn và đối tượng HTX nông nghiệp được
hưởng ưu đãi về thuê đất, đồng thời có cơ chế quản lý chặt chẽ để
tránh tình trạng sử dụng đất lãng phí và các tiêu cực khác.
Đồng thời, chính quyền c c địa phương cần thực hiện triệt để,
dứt điểm chính sách dồn điền đổi thửa trong nông nghiệp, quy hoạch
những vùng sản xuất tập trung, quy mô phù hợp để tạo điều kiện
thuận tiện cho các HTX NN ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật
hiện đại vào sản xuất kinh doanh.
- Chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ
cho HTX NN:
Cần xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
phục vụ cho HTX NN như: hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền lương
hàng tháng bằng với lương c n bộ, công chức; hàng th ng được hỗ
trợ tiền công tác phí; nếu làm việc tốt sẽ được bầu vào Ban quản trị,
hoặc có nguyện vọng công tác lâu dài sẽ được c c cơ quan cấp trên
xem xét…
Đẩy mạnh công t c đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
21
nghiệp vụ cho cán bộ HTX nông nghiệp đặc biệt là cho các chức
danh chủ chốt.
- Chính sách thị trường:
Xây dựng hệ thống thông tin, dự báo về thị trường (trong nước
và quốc tế) các yếu tố đầu vào, đầu ra của c c lĩnh vực sản xuất kinh doanh, bảo đảm để thông tin thị trường đến với người sản xuất kinh doanh một cách kịp thời, chính x c và đầy đủ.
Phát triển mạng lưới chợ nông thôn, các trung tâm triển lãm giới
thiệu sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là nông sản hàng hóa.
Tăng cường hỗ trợ, tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp
tham gia c c chương trình xúc tiến thương mại: hỗ trợ tham gia triển
lãm, hội chợ; hỗ trợ xây dựng và quảng bá thương hiệu; hỗ trợ tìm
kiếm đối tác, mở rộng thị trường…
3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và
xử lý vi phạm trong hoạt động của HTXNN
Cần đổi mới và tăng cường công tác thanh kiểm tra giám sát
HTX NN. Chức năng này phải do cơ quan nhà nước tiến hành, đó là
hệ thống c c cơ quan quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp,
còn Liên minh HTX chỉ là cơ quan phối hợp để công tác này thuận
lợi và có hiệu quả.
- Công tác giám sát, kiểm tra đối với các HTX trong việc chấp
hành c c quy định của pháp luật phải được thực hiện thường xuyên,
liên tục bằng nhiều hình thức thích hợp, bảo đảm không gây khó
khăn, cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp.
- Sai phạm của các HTX nông nghiệp phải được xử lý kịp thời,
bằng hình thức thích hợp, đủ sức răn đe không chỉ đối với các HTX
nông nghiệp có hành vi sai phạm mà còn đối với tất cả các HTX
kh c trên địa bàn.
22
- Nâng cao vai trò của Liên minh HTX tỉnh, Hội đồng nhân dân
các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, xã hội khác trên
địa bàn trong công tác giám sát thi hành, chấp hành các chính sách
và quy định luật ph p liên quan đến HTX nông nghiệp.
- Đội ngũ c n bộ thực hiện công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra
và xử lý sai phạm đối với HTX nông nghiệp phải được bảo đảm cả
về số lượng, năng lực, trình độ cũng như phẩm chất đạo đức, phẩm
chất chính trị.
3.2.5. Một số giải pháp khác
Thành lập cơ quan chuyên tr ch QL HTX. Như vậy tr nh được sự
chồng chéo, lấn sân cũng như đùn đẩy tr ch nhiệm giữa c c sở, ban,
ngành như hiện nay.
Giao cho các HTXNN thực hiện các danh mục công trình như:
giao thông nông thôn, bê tông kênh mương, thủy lợi hóa đất màu,
đầu tư và khai th c c c điểm giết mổ gia súc tập trung, tham gia các
hoạt động thu gom và xử lý rác thải để HTX góp phần cùng địa
phương ph t triển sản xuất, xây dựng NTM.
Thường xuyên tổ chức đối thoại với c c HTX NN; sơ kết, tổng
kết đ nh gi rút kinh nghiệm phát triển kinh tế HTX NN, nhất là các
HTX NN kiểu mới … qua đó kịp thời tháo gỡ những khó khăn, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX NN.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Chính phủ, các Bộ ban ngành Trung ƣơng
Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước đối với HTX thống nhất từ
trung ương đến địa phương. Tất cả các loại hình HTX đều được
thống nhất quản lý bởi một cơ quan chuyên tr ch. Như vậy tránh
được sự chồng chéo, lấn sân cũng như đùn đẩy trách nhiệm giữa các
sở, ban, ngành như hiện nay.
23
3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Nam
- Tạo điều kiện thuận lợi để các HTX NN tiếp cận được c c cơ
chế, chính sách hỗ trợ để HTX tiếp tục phát triển.
- Tháo gỡ c c khó khăn về cơ chế chính s ch liên quan đến
HTX NN: thủ tục giao đất, ưu đãi thuế, tín dụng, …
- Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội cho cán bộ các HTX
nông nghiệp theo hướng tạo điều kiện cho các cán bộ HTX được truy
mua bảo hiểm cho thời gian làm việc trong HTX từ khi Luật hợp tác
xã có hiệu lực (năm 1997).
3.3.3. Đối với liên minh hợp tác xã Quảng Nam
Xây dựng Đề n giới thiệu c c mô hình HTX nông nghiệp mới,
HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả để c c địa phương p dụng
nhằm nhanh chóng kiện toàn, tổ chức lại và thành lập mới c c HTX
nông nghiệp đ p ứng yêu cầu ph t triển kinh tế - xã hội ở c c địa
phương.
Tổ chức c c hoạt động hỗ trợ, tư vấn, cung cấp dịch vụ cho c c
thành viên về ph p lý, đầu tư, khoa học công nghệ, thông tin, tài
chính, tín dụng, thị trường và c c lĩnh vực kh c.
Phối hợp với c c trường đại học xây dựng kế hoạch đào tạo, đào
tạo lại nghề cho c n bộ HTX nông nghiệp.
Tham gia c c tổ chức quốc tế, c c tổ chức phi chính phủ, ph t
triển quan hệ hợp t c với c c tổ chức ở c c nước; tiếp nhận và tổ chức
thực hiện c c chương trình, dự n hỗ trợ, c c khoản viện trợ để ph t
triển HTX NN.