Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.5 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
******

ĐOÀN THU HỒNG

GÓP VỐN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP BẰNG QUYỀN SỞ
HỮU TRÍ TUỆ Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số
: 60 38 50

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2012


Công trình được hoàn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Quế Anh

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2012.


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm tư liệu Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm tư liệu – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................4
1.
Tính cấp thiết của đề tài .....................................................4
2.
Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................4
3.
Mục đích nghiên cứu của đề tài...........................................5
4.
Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................5
5.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................6
6.
Phương pháp tiếp cận vấn đề ..............................................6
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GÓP VỐN THÀNH LẬP
DOANH NGHIỆP BẰNG QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ .............7
1.1 Khái quát chung về góp vốn thành lập doanh nghiệp .............7
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp ..................................7
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp ..................................................7
1.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp ....................................................7
1.1.2 Khái niệm và thỏa thuận góp vốn thành lập doanh nghiệp ......7
1.1.3 Tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp ..............................8
1.2 Góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ ....9
1.2.1 Khái niệm và đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ ..................9

1.2.1.1Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ ..........................................9
1.2.1.2 Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ ....................................9
1.2.1.3Điểm đặc trưng của quyền sở hữu trí tuệ so với quyền sở hữu
các tài sản hữu hình ...................................................................9
1.2.2 Khái niệm và đặc trưng của góp vốn thành lập doanh nghiệp
bằng quyền sở hữu trí tuệ.......................................................... 10
1.2.2.1 Khái niệm góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở
hữu trí tuệ ............................................................................... 10
1.3 Sơ lược pháp luật Việt Nam về góp vốn thành lập doanh
nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ ............................................... 11
1.3.1 Giai đoạn trước năm 1945 ................................................ 11
1.3.2 Giai đoạn từ sau năm 1945 đến trước năm 1995 .................. 11
1.3.3 Giai đoạn từ năm 1995 đến trước năm 2005 ....................... 11
1.3.4 Giai đoạn từ năm 2005 đến nay......................................... 12
Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP BẰNG QUYỀN SỞ HỮU TRÍ
TUỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.............................................. 13

1


2.1 Nội dung các quy định pháp luật hiện hành về góp vốn thành
lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ ................................ 13
2.1.1 Chủ thể góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí
tuệ .................................................................................... 13
2.1.1.1 Chủ sở hữu các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ ................. 13
2.1.1.2 Các tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng các đối
tượng sở hữu công nghiệp. ....................................................... 13
2.1.1.3 Chủ thể có quyền sử dụng trước đối với một số đối tượng quyền
sở hữu trí tuệ. .......................................................................... 13

2.1.2 Chủ thể nhận góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu
trí tuệ .................................................................................... 14
2.1.3 Đối tượng góp vốn và điều kiện góp vốn ........................... 14
2.1.3.1 Quyền tài sản của tác giả/chủ sở hữu quyền tác giả và quyền
liên quan. ............................................................................... 14
2.1.3.2 Quyền sở hữu các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp và
quyền đối với giống cây trồng. .................................................. 14
2.1.4 Định giá quyền sở hữu trí tuệ dùng để góp vốn................... 14
2.1.5 Các thủ tục liên quan đến việc góp vốn thành lập doanh nghiệp
bằng quyền sở hữu trí tuệ ......................................................... 15
2.1.6 Thủ tục chuyển giao tài sản góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ
và trách nhiệm của thành viên góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ.. 15
2.1.7 Thủ tục xử lý quyền sở hữu trí tuệ khi chấm dứt việc góp vốn
bằng quyền sở hữu trí tuệ vào doanh nghiệp ............................... 16
2.1.8 Về chứng từ và việc hoạch toán quyền sở hữu trí tuệ trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp .............................................. 16
2.1.9 Hợp đồng góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu
trí tuệ .................................................................................... 17
2.2 Đánh giá pháp luật về góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng
quyền sở hữu trí tuệ ................................................................. 17
2.2.1 Những ưu điểm .............................................................. 17
2.2.2 Những nhược điểm ......................................................... 17
2.2.3 Nguyên nhân cơ bản dẫn đến nhược điểm trong pháp luật về
góp vốn bằng uyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam ............................. 18
Chương 3: THỰC TRẠNG GÓP VỐN THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP BẰNG QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG GÓP VỐN THÀNH LẬP

2



DOANH NGHIỆP BẰNG QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI
VIỆT NAM............................................................................ 19
3.1 Thực trạng góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu
trí tuệ ở Việt Nam hiện nay ....................................................... 19
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về góp
vốn thành lập doanh nghiệp băng quyền sở hữu trí tuệ.................. 20
3.2.1 Hoàn thiện các quy định pháp luật về chủ thể góp vốn, đối
tượng và điều kiện góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở
hữu trí tuệ ............................................................................... 20
3.2.3 Hoàn thiện các quy định về chứng từ và việc hoạch toán quyền
sở hữu trí tuệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp ............ 21
3.2.4 Hoàn thiện quy định về hợp đồng thành lập doanh nghiệp nói
chung và góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ
nói riêng ................................................................................. 21
3.2.5 Hoàn thiện các quy định pháp luật về thủ tục góp vốn thành lập
doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ ...................................... 21
3.2.6 Hoàn thiện pháp luật sở hữu trí tuệ .................................... 22
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và tổ chức thực hiện
pháp luật về góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí
tuệ ..................................................................................... 22
3.3.1 Nâng cao năng lực quản lý và thực thi quyền sở hữu trí tuệ của
các cơ quan Nhà nước .............................................................. 22
3.3.2 Tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục, tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ .............. 22
3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về góp vốn thành
lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ ................................ 23
KẾT LUẬN ........................................................................... 24


3


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Quyết định thành lập doanh nghiệp là một trong những quyết
định quan trọng đối với bất kỳ nhà đầu tư nào, đặc biệt là những
người mới khởi nghiệp. Trong giai đoạn tiền doanh nghiệp này, việc
góp vốn là một trong những vấn đề đầu tiên mà các nhà đầu tư cần
quan tâm, bởi việc góp vốn thành lập doanh nghiệp là khởi đầu cho
công việc kinh doanh cũng như là yếu tố tiền đề, cơ sở phân chia lợi
nhuận giữa các nhà đầu tư cũng như xác định phạm vi quyền hạn của
chủ thể góp vốn đối với việc đưa ra các quyết định quan trọng trong
hoạt động của doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, pháp luật nước ta đã
ghi nhận nhiều đối tượng mới được sử dụng để góp vốn thành lập
doanh nghiệp, trong đó, có quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, trên thực
tế, việc sử dụng quyền sở hữu trí tuệ làm vốn góp thành lập doanh
nghiệp chưa được diễn ra phổ biến và còn nhiều hạn chế, vướng mắc
trong quá trình thực hiện. Việc quyền này chưa thực sự được phát
huy trên thực tế do những nguyên nhân chủ quan và khách quan nhất
định. Trong đó, một trong những nguyên nhân cơ bản là sự hạn chế
về lý luận cũng như thực tiễn pháp luật hoạt động góp vốn thành lập
doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ. Do đó, để khắc phục tình
trạng nêu trên, cần sửa đổi, bổ sung những quy định của pháp luật
hiện hành theo hướng quy định cụ thể và điều chỉnh thống nhất hoạt
động góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ. Để
làm được điều đó, cần phải nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực
trạng từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả của hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp

bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam. Với mong muốn làm rõ thêm
về mặt lý luận cũng như góp một phần nhỏ trong việc thực hiện
chính sách và thực thi pháp luật, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu:
“Góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt
Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2.
Tình hình nghiên cứu đề tài
Có thể nói hoạt động “góp vốn nói chung” và “góp vốn thành
lập doanh nghiệp nói riêng” đã được các nhà khoa học chuyên ngành
luật quan tâm nghiên cứu. Thời gian qua đã có một số công trình
nghiên cứu về vấn đề này ở các góc độ khác nhau. Như đề tài: “Góp
vốn thành lập công ty theo pháp luật Việt Nam” Luận văn thạc sỹ
luật của tác giả Phạm Tuấn Anh, Khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội.
1.

4


Ở đề tài này, tác giả đã nghiên cứu khái quát những vấn đề chung về
hoạt động góp vốn thành lập công ty theo quy định của pháp luật
Việt Nam trên cơ sở liên hệ so sánh với hệ thống pháp luật của một
số nước trên thế giới. Hay đề tài “Góp vốn bằng quyền sử dụng đất
tại Việt Nam – Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Hồng Vân,
Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Theo đó, tác giả đã nghiên cứu
hoạt động góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh nói chung, trong đó có bao hàm cả nội dung của hoạt
động góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất. Ngoài ra
còn một số bài viết đăng trên các tạp chí như “Hoàn thiện quy định
về góp vốn và xác định tư cách thành viên công ty theo Luật doanh
nghiệp năm 2005” của tác giả Nguyễn Thị Dung, Tạp chí Luật học

Trường Đại học Luật Hà Nội số 9/2010; “Xác định loại và giá trị tài
sản góp vốn vào công ty” của tác giả Đỗ Quốc Quyên – Tạp chí nghề
luật, Học viện tư pháp số 5/2010. Bài viết “Một số vấn đề về góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu” của tác giả Nguyễn Hồng Vân
tạp chí Hoạt động khoa học tháng 7/2010.
Tóm lại, cho đến thời điểm hiện tại, dường như chưa có một
công trình nào nghiên cứ một cách toàn diện, khái quát về hoạt động
góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt
Nam. Các công trình nghiên cứu trên tập trung vào hoạt động góp
vốn thành lập doanh nghiệp nói chung hoặc hoạt động góp vốn thành
lập doanh nghiệp bằng các quyền tài sản khác theo quy định của
pháp luật. Do vậy, các công trình nghiên cứu nêu trên so với đề tài
luận văn này là không trùng lặp về mặt nội dung. Luận văn đi vào
việc nghiên cứu, tổng hợp một số vấn đề mới với hy vọng đóng góp
một góc nhìn khái quát hơn cho việc nghiên cứu, xây dựng và ban
hành hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động góp vốn thành lập
doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam.
3.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu, phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề lý
luận khoa học pháp lý về khái niệm góp vốn thành lập doanh nghiệp
nói chung và góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí
tuệ nói riêng, phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn hoạt động
góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt
Nam hiện nay. Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động góp vốn thành lập
doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam.
4.
Nhiệm vụ nghiên cứu


5


Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung
làm rõ những vấn đề sau:
Một là, nghiên cứu, phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề lý
luận khoa học pháp lý về góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng
quyền sở hữu trí tuệ;
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về góp vốn
thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
Ba là, đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện pháp luật về hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp
bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam.
5.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn đặt mục tiêu vào việc
nghiên cứu khái quát hoạt động sử dụng quyền sở hữu trí tuệ để góp
vốn thành lập doanh nghiệp và góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng
quyền sở hữu trí tuệ nói chung.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các
quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động góp vốn thành lập
doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật
hiện hành.
6.
Phương pháp tiếp cận vấn đề
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp
luật, những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta trong sự
nghiệp đổi mới, xây dựng, phát triển đất nước, cải cách hành chính

xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài còn được thực
hiện bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phân tích, so
sánh, tổng hợp, thống kê.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài được trình bày
thành ba chương:
Chương 1: Khái quát chung về góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng
quyền sở hữu trí tuệ;
Chương 2: Các quy định của pháp luật về góp vốn thành lập doanh
nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay;
Chương 3: Thực trạng góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng
quyền sở hữu trí tuệ và một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả của hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp
bằng quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam.

6


Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GÓP VỐN THÀNH LẬP
DOANH NGHIỆP BẰNG QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
1.1
Khái quát chung về góp vốn thành lập doanh nghiệp
1.1.1
Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp được nhìn nhận dưới hai góc độ kinh tế và
pháp lý. Ở góc độ kinh tế, doanh nghiệp sẽ được nhìn nhận dưới các
yếu tố chi phí để tổ chức huy động vốn; tổ chức lao động; tiến hành
kinh doanh và các chi phí để phối hợp các yếu tố đó với nhau. Còn
dưới góc độ pháp lý, doanh nghiệp được nhìn nhận là một thực thể

pháp lý độc lập.
1.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp
Dựa vào các tiêu chí khác nhau, doanh nghiệp có thể được
phân loại thành doanh nghiệp tư và doanh nghiệp nhà nước theo tiêu
chí về hình thức sở hữu và mục đích hoạt động; doanh nghiệp vừa và
nhỏ và doanh nghiệp lớn theo tiêu chí quy mô; doanh nghiệp độc lập,
nhóm doanh nghiệp hay các doanh nghiệp đa quốc gia căn cứ vào sự
liên kết và doanh nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp,
doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ theo lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.2
Khái niệm và thỏa thuận góp vốn thành lập doanh nghiệp
Góp vốn thành lập doanh nghiệp là hành vi pháp lý của các
tổ chức/cá nhân trong giai đoạn “tiền doanh nghiệp” nhằm đưa tài
sản của tổ chức, cá nhân vào thành tài sản của doanh nghiệp để
hưởng những lợi ích nhất định từ doanh nghiệp được hình thành. Bên
cạnh đó, chúng ta cần phân biệt việc chủ thể góp vốn chuyển giao tài
sản góp vốn cho doanh nghiệp hoàn toàn khác với việc mua bán hoặc
cho thuê tài sản.
Thỏa thuận góp vốn thành lập doanh nghiệp là thỏa thuận
được thiết lập giữa người góp vốn hoặc cam kết góp vốn với doanh
nghiệp sẽ được thành lập và mang lại quyền lợi cho chính doanh
nghiệp được thành lập – với tư cách một thực thể pháp lý độc lập.
Thỏa thuận góp vốn có thể được biểu hiện bằng văn bản hoặc không
bằng văn bản. Tuy nhiên, trên thực tế thỏa thuận góp vốn thường
được các bên thể hiện dưới dạng văn bản, nó có thể là một băn bản
độc lập, một bản cam kết hay một điều khoản trong hợp đồng góp
vốn thành lập doanh nghiệp.

7



1.1.3
Tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp
Dựa vào khái niệm tài sản ta có thể phân loại tài sản dùng để
góp vốn thành lập doanh nghiệp gồm những đối tượng:
Tiền và giấy tờ có giá. Tiền theo kinh tế học, là giá trị đại diện
cho giá trị thực của hàng hóa và là phương tiện lưu thông trong đời
sống của con người. Giấy tờ có giá bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, tín
phiếu, kỳ phiếu, công trái, séc, giấy ủy nhiệm chi, số tiết kiệm... Việc
góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng tiền hoặc giấy tờ có giá được
coi là hoàn tất khi thành viên góp vốn chuyển giao tiền mặt hoặc giấy
tờ có giá cho doanh nghiệp được thành lập.
Hiện vật, đây là việc người góp vốn sử dụng một tài sản hữu
hình để góp vốn thành lập doanh nghiệp với điều kiện đó phải là vật
đưa được vào giao lưu dân sự. Chủ thể góp vốn thành lập doanh
nghiệp bằng vật có thể lựa chọn việc góp vốn thành lập doanh nghiệp
bằng quyền sở hữu hoặc chỉ góp vốn bằng quyền hưởng dụng đối với
vật.
Quyền sử dụng đất, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý. Nhà nước chỉ trao cho các tổ chức, cá nhân
quyền sử dụng đất đối với từng mảnh đất cụ thể. Quyền sử dụng đất
là một trong các quyền tài sản có thể được sử dụng để góp vốn thành
lập doanh nghiệp. Theo đó, tùy thuộc vào các nhóm quyền sử dụng
đất mà mình sở hữu các chủ thể sẽ có các quyền năng cụ thể trong
hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp.
Sản nghiệp thương mại là một tập hợp tài sản bao gồm các tài
sản có và tài sản nợ của thương nhân phục vụ cho hoạt động thương
mại. Trong sản nghiệp thương mại phải kể đến các yếu tố sau: mạng
lưới tiêu thụ hàng hóa và cung ứng dịch vụ; tên thương mại; biển

hiệu; nhãn hiệu; bí mật kinh doanh và các quyền tài sản mà doanh
nghiệp đang nắm giữ...
Tri thức, trên phương diện hành vi có thể quan sát được thì tri
thức là khả năng của một cá nhân hay một nhóm thực hiện, hoặc chỉ
dẫn, xui khiến những người khác thực hiện các quy trình nhằm tạo ra
các sự chuyển hóa có thể dự báo được của các vật liệu. Tri thức có
thể được điển chế hóa và có thể sao chụp hoặc có thể ở dạng ẩn
không thể ghi chụp khi ở trong đầu của các cá nhân hoặc các chu
trình hoạt động của các doanh nghiệp
Công sức, có thể quan niệm rằng, góp vốn bằng công lao hay
việc làm phải là góp vốn bằng một công việc điều khiển, chỉ huy mà

8


không phải là công việc của người thừa hành, vì doanh nghiệp có
nguyên tắc bình đẳng giữa các thành viên..
1.2
Góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí
tuệ
1.2.1 Khái niệm và đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ
1.2.1.1 Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ
Hiện nay, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về khái niệm
quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, theo quan điểm phổ biến, quyền sở
hữu trí tuệ là quyền mà Nhà nước giành cho các cá nhân, tổ chức là
chủ sở hữu tài sản trí tuệ được kiểm soát độc quyền tài sản trí tuệ
trong một thời gian nhất định nhằm ngăn chặn sự khai thác các tài
sản này một cách bất hợp pháp.
1.2.1.2 Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ
Các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ đó chính là các tài sản trí

tuệ. Trong đó, bao gồm: quyền tác giả và quyền liên quan; quyền sở
hữu công nghiệp bao gồm quyền đối với sáng chế, thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn
địa lý, tên thương mại, bí mật kinh doanh và các quyền sở hữu công
nghiệp khác do pháp luật quy định và quyền đối với giống cây trồng.
1.2.1.3 Điểm đặc trưng của quyền sở hữu trí tuệ so với quyền sở hữu
các tài sản hữu hình
Một là, tài sản trí tuệ mang đặc tính vô hình.
Hai là, việc chiếm hữu, sử dụng tài sản trí tuệ có thể do nhiều
người cùng chiếm hữu, sử dụng mà không làm giảm bớt đi giá trị của
nó.
Ba là, giá trị của tài sản trí tuệ chịu ảnh hưởng, chi phối của nhiều
yếu tố khác biệt so với tài sản hữu hình.
Bốn là, giá trị của tài sản trí tuệ có thể được nâng cao thông qua
sự bảo hộ của nhà nước.
Xuất phát từ những đặc tính nêu trên của tài sản trí tuệ, nên trong
mối tương quan với quyền sở hữu các tài sản hữu hình, quyền sở hữu
trí tuệ có những điểm đặc trưng nhất định:
Một là, quyền sở hữu trí tuệ là quyền sở hữu đối với một tài sản
vô hình.
Hai là, căn cứ phát sinh và xác lập quyền đối với quyền sở hữu trí
tuệ khác với các tài sản hữu hình.
Ba là, việc thực hiện quyền chiếm hữu của chủ sở hữu quyền sở
hữu trí tuệ khác với các tài sản hữu hình.

9


Bốn là, sự khác biệt trong việc thực hiện quyền năng sử dụng tài
sản.

Năm là, khác biệt trong việc thực hiện quyền định đoạt đối với
tài sản.
Sáu là, căn cứ chấm dứt quyền sở hữu tài sản.
Bảy là, một số đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ được xác lập
theo thủ tục đăng ký bảo hộ bị giới hạn bởi phạm vi lãnh thổ và thời
hạn bảo hộ.
Tám là, đối với một số đối tượng quyền sở hữu trí tuệ bao gồm
quyền nhân thân và quyền tài sản của chủ sở hữu đối với tài sản trí
tuệ của mình.
1.2.2
Khái niệm và đặc trưng của góp vốn thành lập doanh
nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ
1.2.2.1 Khái niệm góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở
hữu trí tuệ
Góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ là
việc các chủ thể quyền chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển
nhượng quyền sử dụng đối với tài sản trí tuệ của mình để góp vốn
thành lập doanh nghiệp để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu
chung của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Đặc điểm của góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở
hữu trí tuệ
Một là, về chủ thể góp vốn thành lập doanh nghiệp là chủ sở
hữu các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
Hai là, việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển nhượng
quyền sử dụng của tài sản trí tuệ ngoài việc tuân theo những quy
định của pháp luật về góp vốn thành lập doanh nghiệp nói chung còn
phải tuân theo các quy định riêng về trình tự, thủ tục chuyển giao
quyền của Luật Sở hữu trí tuệ.
Ba là, về thời hạn góp vốn thành lập doanh nghiệp do các bên
thỏa thuận, tuy nhiên phải xem xét đến yếu tố thời hạn bảo hộ của

đối tượng sở hữu trí tuệ.
Bốn là, khi góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu
trí tuệ, chủ sở hữu chỉ có thể góp vốn bằng quyền tài sản đối với các
đối tượng sở hữu trí tuệ, các quyền nhân thân đối với các đối tượng
sở hữu trí tuệ không được sử dụng để góp vốn.
Năm là, việc xác định giá trị của quyền sở hữu trí tuệ dùng để
góp vốn thành lập doanh nghiệp khá phức tạp và chủ yếu tôn trọng tự
do thỏa thuận của các bên tham gia góp vốn.

10


1.3
Sơ lược pháp luật Việt Nam về góp vốn thành lập
doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ
1.3.1
Giai đoạn trước năm 1945
Trong giai đoạn này, xuất phát điểm của nước ta là một nước
nông nghiệp lạc hậu, khoa học kỹ thuật chưa phát triển. Bên cạnh đó,
chính sách “bế quan tỏa cảng” được duy trì một thời gian dài đã cản
trở hoạt động thương mại, góp vốn kinh doanh của các thương nhân.
Lần đầu tiên ở Việt Nam, góp vốn thành lập doanh nghiệp được điều
chỉnh trong “Dân luật thi hành tại Nam án Bắc Kỳ” năm 1931,
Chương IX nói về khế ước lập hội, tiết V nói về hội buôn.
1.3.2
Giai đoạn từ sau năm 1945 đến trước năm 1995
Sau năm 1954, đất nước ta bị chia làm hai miền. Ở miền Nam,
dưới chế độ Việt nam cộng hòa phát triển theo hướng tư bản chủ
nghĩa, việc góp vốn thành lập doanh nghiệp được hoạt động trên cơ
sở Bộ Luật dân sự, Luật thương mại của Việt Nam cộng hòa. Ở miền

Bắc, Nhà nước ta tiến hành cải tạo các thành phần kinh tế phi xã hội
chủ nghĩa (kế hoạch 3 năm 1957 - 1960). Cũng trong giai đoạn này,
chúng ta mới bắt đầu quan tâm và có những quy định sơ khai về sở
hữu trí tuệ. Từ năm 1960, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
III, miền Bắc bắt đầu xây dựng một nền kinh tế tập trung – kế hoạch
hóa với hai thành phần chủ yếu là quốc doanh và tập thể, trong đó
quốc doanh giữ vai trò then chốt, chi phối các quan hệ kinh tế trong
nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung các
quan hệ liên kết, góp vốn không có điều kiện để phát triển và trong
hệ thống pháp luật cũng không có quy định về quyền sở hữu trí tuệ,
do đó việc góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ
hầu như chưa được đề cập. Việc góp vốn bằng quyền sở hữu công
nghiệp lần đầu tiên được ghi nhận tại Điều lệ đầu tư nước ngoài tại
nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Ban hành kèm theo Nghị
định số 115-CP ngày 18 tháng 4 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ
và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nam 1987 ra đời đã có đề
cập đến việc góp vốn thành lập xí nghiệp liên doanh của bên Việt
Nam và bên nước ngoài bằng một số đối tượng của quyền sở hữu trí
tuệ. Nhưng quyền này chỉ được dành cho các các nhà đầu tư nước
ngoài còn phía Việt Nam không được ghi nhận quyền này.
1.3.3
Giai đoạn từ năm 1995 đến trước năm 2005
Trong giai đoạn này, Quốc hội nước ta đã thông qua các
văn bản quan trọng như Luật Doanh nghiệp, ngày 21 tháng 12 năm
1990. Ngày 28/10/1995 Quốc hội đã thông qua Bộ Luật Dân sự năm

11


1995, trong đã có Phần IV nói về quyền sở hữu trí tuệ và chuyển

giao công nghệ, bao gồm 61 Điều luật về sở hữu trí tuệ. Luật doanh
nghiệp 1999, quyền sở hữu trí tuệ mới được ghi nhận là tài sản góp
vốn đối với các nhà đầu tư trong nước. Luật doanh nghiệp năm 1999
ra đời trên cơ sở rút kinh nghiệm sau nhiều năm thực hiện Luật
doanh nghiệp tư nhân và Luật Doanh nghiệp thực sự tạo ra một bước
cải cách mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân
và mở ra cơ hội mới cho các nhà đầu tư trong nước trong việc sử
dụng quyền sở hữu trí tuệ để góp vốn thành lập doanh nghiệp.
1.3.4
Giai đoạn từ năm 2005 đến nay
Luật doanh nghiệp năm 2005 đã được ban hành thay thế
cho Luật doanh nghiệp năm 1999. Cùng với đó, trong BLDS 2005
được Quốc Hội khóa XI, thông qua ngày 14/06/2005 thay thế Bộ luật
dân sự năm 1995. Cũng trong kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XI, Quốc
hội Việt Nam đã thông qua Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực từ ngày
1/7/2006. Ngày 19 tháng 6 năm 2009, Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ
5 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí
tuệ số 50/2005/QH11. Hệ thống văn bản mới này đã một lần nữa
khẳng định và dần hoàn thiện các quy định pháp luật về góp vốn
thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ.

12


Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP BẰNG QUYỀN SỞ HỮU TRÍ
TUỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Nội dung các quy định pháp luật hiện hành về góp vốn
thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ
Nội dung các quy định pháp luật về góp vốn thành lập doanh

nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các quy định về việc góp
vốn thành lập doanh nghiệp như: chủ thể góp vốn, đối tượng góp
vốn, điều kiện góp vốn, hình thức góp vốn, định giá tài sản góp vốn,
thủ tục góp vốn...
2.1.1 Chủ thể góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu
trí tuệ
2.1.1.1 Chủ sở hữu các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ
Chủ sở hữu các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ là các tổ chức,
cá nhân có các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ theo quy
định của pháp luật. Trong đó, có thể kể đến: chủ sở hữu các đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ được xác lập theo cơ chế bảo hộ tự động;
chủ sở hữu các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được xác lập quyền
theo thủ tục đăng ký bảo hộ; các tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng, nhận thừa kế, kế thừa, được tặng cho quyền sở hữu các đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ.
2.1.1.2 Các tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng các đối
tượng sở hữu công nghiệp.
Chủ thể nhận chuyển chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở
hữu trí tuệ là người được chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ chuyển
giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi được bảo
hộ của mình. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng các đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản.
2.1.1.3 Chủ thể có quyền sử dụng trước đối với một số đối tượng quyền
sở hữu trí tuệ.
Trong trường hợp trước ngày đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp được công bố mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị
các điều kiện cần thiết để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp
đồng nhất với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký
nhưng được tạo ra một cách độc lập thì sau khi văn bằng bảo hộ
được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng

công nghiệp trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn
bị để sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ
sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.

13


2.1.2
Chủ thể nhận góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền
sở hữu trí tuệ
Chủ thể nhận góp vốn thành lập doanh nghiệp có thể là một
trong các loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh
nghiệp 2005. Riêng đối với doanh nghiệp tư nhân thì vấn đề nhận
góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ dường
như không được đặt ra bởi theo quy định của pháp luật nước ta hiện
nay loại hình doanh nghiệp này không có tư cách pháp nhân.
2.1.3
Đối tượng góp vốn và điều kiện góp vốn
2.1.3.1 Quyền tài sản của tác giả/chủ sở hữu quyền tác giả và quyền
liên quan.
Tác giả của các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ sẽ có quyền nhân
thân và quyền tài sản đối với các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ do
mình sáng tạo ra. Tuy nhiên, quyền nhân thân của tác giả là quyền
gắn liền với tác giả và nó không được chuyển giao. Do đó, quyền
nhân thân của tác giả các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ sẽ không
được sử dụng để góp vốn thành lập doanh nghiệp. Ngược lại, quyền
tài sản của tác giả/chủ sở hữu các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ có
thể là đối tượng được sử dụng để góp vốn thành lập doanh nghiệp.
2.1.3.2 Quyền sở hữu các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp và
quyền đối với giống cây trồng.

Quyền sở hữu các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp là quyền
của tổ chức, cá nhân đối với các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp
do mình sở hữu. Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức,
cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện
và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu. Quyền sở hữu các đối
tượng sở hữu trí tuệ cũng được coi là một quyền tài sản và có thể
được sử dụng để góp vốn thành lập doanh nghiệp.
2.1.4 Định giá quyền sở hữu trí tuệ dùng để góp vốn
Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn khi thành lập
doanh nghiệp phải được tiến hành định giá. Việc định giá này có thể
do một tổ chức định giá chuyên nghiệp thực hiện hoặc do các thành
viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu quyền
sở hữu trí tuệ được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời
điểm góp vốn thì các thành viên/cổ đống sáng lập liên đới chịu trách
nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế
của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.

14


Theo hướng dẫn số 4 của Ủy ban tiêu chuẩn thẩm định giá quốc
tế, có ba loại phương pháp để thẩm định giá tài sản vô hình mà ta có
thể áp dụng để định giá tài sản trí tuệ. Cụ thể là: phương pháp chi
phí; phương pháp thu nhập và phương pháp thị trường.
Phương pháp thẩm định giá dựa trên thu nhập. Phương pháp định
giá này dựa trên nguyên tắc cơ bản là giá trị của một tài sản vô hình
sẽ được tính ra từ các lợi ích kinh tế (tức thu nhập/dòng tiền) mà tài
sản đã mang lại trong tương lai.
Pháp thẩm định giá dựa trên thị trường được thực hiện bằng cách

so sánh đối tượng định giá với các tài sản vô hình tương tự, hay các
lợi ích sở hữu tài sản vô hình và các chứng khoán đã được bán trên
thị trường mở.
Phương pháp thẩm định giá dựa trên chi phí được tìm ra dựa
trên nguyên tắc thay thế. Có nghĩa là giá trị của một tài sản sẽ không
lớn hơn chi phí khi thay thế tất cả các bộ phận hợp thành của nó.
Trong khi thực hiện phương pháp chi phí, chi phí của từng bước tạo
ra tài sản phải được xác định, có sử dụng những lý thuyết và kiến
thức được biết vào thời điểm định giá. Có hai phương pháp định giá
dựa trên chi phí của tài sản vô hình đó là: Phương pháp dựa trên chi
phí quá khứ và phương pháp dựa trên chi phí thay thế, chế tạo.
2.1.5
Các thủ tục liên quan đến việc góp vốn thành lập doanh
nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ
Theo quy định của Luật doanh nghiệp Việt Nam hiện nay,
góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ được thực
hiện qua các bước sau:
Bước 1. Cam kết hoặc thỏa thuận góp vốn thành lập doanh nghiệp
bằng quyền sở hữu trí tuệ.
Bước 2: Thông qua điều lệ doanh nghiệp trong đó có ghi nhận tỷ lệ
vốn góp bằng quyền sở hữu trí tuệ.
Bước 3. Đăng ký kinh doanh
Bước 4. Chủ thể góp vốn chuyển giao vốn góp cho doanh nghiệp
Bước 5: Cấp giấy chứng nhận vốn góp cho thành viên/cổ đông góp
vốn.
2.1.6
Thủ tục chuyển giao tài sản góp vốn bằng quyền sở hữu
trí tuệ và trách nhiệm của thành viên góp vốn bằng quyền sở hữu
trí tuệ
Sau khi đã tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh, để hoàn tất thủ

tục góp vốn thành viên góp vốn phải tiến hành chuyển giao quyền sở
hữu/quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp cho doanh

15


nghiệp. Theo đó, trong trường hợp các đối tượng sở hữu trí tuệ
không cần phải tiến hành thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền việc chuyển giao quyền sở hữu/quyền sử dụng không
cần phải tiến hành thủ tục đăng ký mà thành viên góp vốn chuyển
giao tài sản đó cho doanh nghiệp có xác nhận bằng biên bản. Cụ thể,
các đối tượng sở hữu công nghiệp không phải tiến hành thủ tục đăng
ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: quyền tác giả;
quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp đối
với tên thương mại; quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh
doanh. Đối với các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được xác lập trên
cơ sở đăng ký bảo hộ như quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu thì thủ tục
chuyển quyền sở hữu trí tuệ sang cho doanh nghiệp được thực hiện
theo thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.1.7
Thủ tục xử lý quyền sở hữu trí tuệ khi chấm dứt việc góp
vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ vào doanh nghiệp
Trong trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do các bên thỏa
thuận chấm dứt việc góp vốn, mà vẫn chưa hết thời hạn được bảo hộ
đối với quyền sở hữu trí tuệ tương ứng thì bên góp vốn bằng quyền
sở hữu trí tuệ được nhận lại quyền sở hữu trí tuệ đó. Nếu bên góp
vốn không có nhu cầu sử dụng quyền sở hữu trí tuệ, thì doanh nghiệp
nhận góp vốn vẫn có thể sử dụng quyền sở hữu trí tuệ này, nếu được
sự đồng ý của bên góp vốn. Nếu thời hạn bảo hộ đối với quyền sở

hữu trí tuệ dùng để góp vốn đã hết, thì doanh nghiệp nhận góp vốn
được vẫn được quyền sử dụng nhưng trong trường hợp này sẽ không
được quyền sở hữu, nghĩa là không loại trừ các tổ chức, cá nhân khác
sử dụng quyền sở hữu trí tuệ. Nếu doanh nghiệp nhận góp vốn hoặc
bên góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ bị phá sản, thì quyền sở hữu
trí tuệ đã góp vốn được xử lý theo quyết định của tòa án nhân dân về
việc tuyên bố phá sản. Nếu doanh nghiệp nhận góp vốn bằng quyền
sở hữu trí tuệ bị giải thể hoặc bên góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ
là tổ chức bị giải thể, thì quyền sở hữu trí tuệ đã góp vốn được xử lý
theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của Luật Sở hữu
trí tuệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2.1.8
Về chứng từ và việc hoạch toán quyền sở hữu trí tuệ
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhận góp vốn thành lập bằng quyền sở hữu trí tuệ
phải hoạch toán giá trị vốn góp bằng quyền sở hữu trí tuệ do bên góp
vốn vào tài sản cố định và trích khấu hao vào chi phí hợp lý kinh tính

16


thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ khi góp vốn. Như vậy, theo nguyên
tắc về việc ghi chép kế toán, chỉ có những quyền sở hữu trí tuệ có chi
phí phát sinh thì mới được xem xét để hoạch toán vào vốn góp thành
lập doanh nghiệp. Đây là một vấn đề bất cập hiện nay, bởi đối với
các doanh nghiệp nhận góp vốn thành lập thì thành viên góp vốn
chuyển giao quyền sở hữu quyền sở hữu trí tuệ sang cho doanh
nghiệp và được hưởng các quyền lợi từ doanh nghiệp. Mặc dù, pháp
luật có quy định về việc doanh nghiệp nhận góp thành lập bằng
quyền sở hữu trí tuệ phải hoạch toán giá trị vốn góp bằng quyền sở

hữu trí tuệ do bên góp vốn vào tài sản cố định doanh nghiệp, nhưng
lại chưa quy định cụ thể về việc hoạch toán sổ sách kế toán của
doanh nghiệp.
2.1.9
Hợp đồng góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền
sở hữu trí tuệ
Hợp đồng góp vốn thành lập doanh nghiệp là sự thỏa thuận giữa
các bên về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa
vụ trong việc góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí
tuệ. Hợp đồng góp vốn thành lập doanh nghiệp được tạo lập trên cơ
sở tự do ý chí của các bên. Do đó, cũng giống như các loại hợp đồng
thông thường khác, về nguyên tắc pháp luật sẽ không ràng buộc hoặc
hạn chế sự tự do thỏa thuận của các bên.
2.2 Đánh giá pháp luật về góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng
quyền sở hữu trí tuệ
2.2.1
Những ưu điểm
Trước hết, pháp luật đã có sự hoàn thiện đó trong việc sử dụng
những thuật ngữ pháp lý để phản ánh nội dung của hoạt động góp
vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ.
Hai là, Pháp luật nước ta về góp vốn thành lập doanh nghiệp
bằng quyền sở hữu trí tuệ đã hình thành và dần hoàn thiện khung
pháp lý cơ bản cho hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng
quyền sở hữu trí tuệ.
Ba là, pháp luật về góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền
sở hữu trí tuệ đã góp phần làm thay đổi cơ bản nhận thức của các tổ
chức, cá nhân trong việc thiết lập quyền bảo hộ đối với các đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ.
2.2.2
Những nhược điểm

Thứ nhất, pháp luật về góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng
quyền sở hữu trí tuệ còn thiếu tính đồng bộ.

17


Thứ hai, hiện nay, pháp luật nước ta đang sử dụng thuật ngữ góp
vốn thành lập doanh nghiệp bằng “giá trị quyền sở hữu trí tuệ” chưa
thật sự thống nhất với các quy định của pháp luật nói chung trong
hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp, cũng như chưa phản ảnh
được đúng bản chất của hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp
bằng quyền sở hữu trí tuệ.
Thứ ba, hệ thống pháp luật về góp vốn thành lập doanh nghiệp
bằng quyền sở hữu trí tuệ chưa mang tính khả thi cao.
Thứ tư, hệ thống pháp luật về góp vốn thành lập doanh nghiệp
bằng quyền sở hữu trí tuệ còn thiếu vắng những quy định để hướng
dẫn chi tiết về hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng
quyền sở hữu trí tuệ và căn cứ để xác định giá trị quyền sở hữu trí tuệ
được sử dụng để góp vốn thành lập doanh nghiệp.
Thứ năm, hệ thống pháp luật về góp vốn thành lập doanh nghiệp
còn thiếu vắng những quy định về chứng từ và việc hoạch toán
quyền sở hữu trí tuệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp và
các chế tài xử lý trong trường hợp doanh nghiệp hoạch toán chi phí
cao hơn gấp nhiều lần giá trị tài sản trí tuệ dùng để góp vốn.
2.2.3
Nguyên nhân cơ bản dẫn đến nhược điểm trong pháp
luật về góp vốn bằng uyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam
Thứ nhất, cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp
tồn tại trong một thời gian dài và còn ảnh hưởng tới hệ thống pháp luật
của Việt Nam hiện nay.

Thứ hai, việc xây dựng pháp luật thiếu một tư duy hệ thống, bao
quát.
Thứ ba, pháp luật về kinh tế tư nhân nói chung và pháp luật về
doanh nghiệp nói riêng mới được xây dựng ở Việt Nam sau nhiều
năm bị triệt tiêu, nên không khỏi có sự lạc hậu, khiếm khuyết.
Thứ tư, sự biến động khá sâu sắc và mạnh mẽ của các quan hệ
xã hội trong nền kinh tế thị trường phát triển với tốc độ cao ở nước
ta, đã làm cho nhiều quy định trong pháp luật nhanh chóng rơi vào
trạng thái không phù hợp, không đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn
đời sống xã hội.
Thứ năm, Tổ chức bộ máy các cơ quan có thẩm quyền xây dựng
pháp luật chưa đủ mạnh để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thứ sáu, chi phí cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước chưa đáp
ứng được đòi hỏi của thực tiễn hoạt động của các cơ quan Nhà nước.

18


Chương 3: THỰC TRẠNG GÓP VỐN THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP BẰNG QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG GÓP VỐN THÀNH LẬP
DOANH NGHIỆP BẰNG QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI
VIỆT NAM
3.1 Thực trạng góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở
hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay
Ở Việt Nam hiện nay, việc góp vốn thành lập doanh nghiệp
bằng quyền sở hữu trí tuệ đã được pháp luật ghi nhận từ khá lâu, tuy
nhiên trên thực tế hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng
quyền sở hữu trí tuệ chưa được diễn ra phổ biến. Hiện nay, hoạt động

góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu và quyền sử
dụng nhãn hiệu đang được diễn ra phổ biến và sôi động hơn cả. Còn
hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu đối
với các đối tượng là các giải pháp kỹ thuật hay các quy trình chưa
được phổ biến. Hiện nay, nhiều tập đoàn, tổng công ty nhà nước như
VINACONEX, CONTREXIM, VIGLACERA... đã sử dụng quyền
sử dụng nhãn hiệu để góp vốn thành lập doanh nghiệp với các tổ
chức, cá nhân khác. Cụ thể Công ty Cổ phần Sông Đà đã sử dụng
quyền sử dụng nhãn hiệu để góp vốn thành lập ba công ty con. Đó là,
Công ty Cổ phần Sông Đà 909 (S99), Công ty Cổ phần Sông Đà 10
(SDT) và Công ty cổ phần Cơ giới Lắp máy và Xây dựng (VMC).
Tuy nhiên, cùng là thương hiệu Sông Đà, nhưng tại các doanh nghiệp
khác nhau lại được ghi nhận giá trị vốn góp khác nhau. Vậy việc
định giá giá trị thương hiệu Sông Đà trong trường hợp này sẽ được
thực tính toán theo nguyên tắc nào. Còn theo báo cáo của Tập đoàn
Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (VINASHIN), tính đến 31.12.2007,
Tập đoàn này đã sử dụng thương hiệu (nhãn hiệu, tên thương mại) để
góp vốn vào 103 công ty cổ phần, liên doanh với giá trị quy ra tiền
tới 2.067 tỷ đồng, tính bằng 30% tổng vốn điều lệ doanh nghiệp nhận
góp vốn. Ở Việt Nam hiện nay, do chưa có văn bản nào quy định
riêng về việc góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, nên việc góp vốn
thường được lập hợp đồng như các loại hợp đồng góp vốn thông
thường. Các bên sẽ xác định giá trị nhãn hiệu hàng hóa theo thỏa
thuận và theo đó lập hợp đồng góp vốn, trong đó quy định rõ tỷ lệ
góp vốn là bao nhiêu và nghĩa vụ, quyền lợi các bên như các loại hợp
đồng thương mại thông thường. Khó khăn xảy ra là việc các doanh
nghiệp thực hiện góp bằng quyền sở hữu trí tuệ, vốn chưa được định

19



giá, song lại ghi trong giấy đăng ký kinh doanh là “góp vốn bằng
tiền”. Và chính “hành động góp vốn bằng tiền nhưng lại không có
tiền” này sẽ gây rắc rối cho hệ thống kế toán; đồng thời, gây ra rất
nhiều vướng mắc nếu doanh nghiệp góp vốn muốn rút vốn, hay
doanh nghiệp nhận vốn góp không muốn tiếp tục hợp tác.
Các vướng mắc nêu trên, xuất phát từ một số nguyên nhân chủ quan
và khách quan.
Nguyên nhân chủ quan, xuất phát từ ý thức về quyền sở hữu trí tuệ
của các chủ thể quyền ở Việt Nam hiện nay chưa thật sự được quan
tâm trong đời sống xã hội.
Nguyên nhân khách quan, hệ thống pháp luật về góp vốn thành lập
doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ tuy đã được ban hành, nhưng
vẫn còn có những quy định chưa hợp lý hoặc thiếu vắng những quy
định pháp luật điều chỉnh, gây khó khăn cho các tổ chức, cá nhân
trong việc sử dụng quyền sở hữu trí tuệ để tham gia góp vốn thành
lập doanh nghiệp.
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về
góp vốn thành lập doanh nghiệp băng quyền sở hữu trí tuệ
3.2.1
Hoàn thiện các quy định pháp luật về chủ thể góp vốn,
đối tượng và điều kiện góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng
quyền sở hữu trí tuệ
Hiện nay, các quy định của pháp luật về chủ thể có quyền góp
vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ chưa được quy
định cụ thể, rõ ràng. Luật doanh nghiệp 2005 mới chỉ có những quy
định chung về quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước. Nhưng đối với quyền sở hữu trí
tuệ, đây là một loại tài sản vô hình đặc biệt, thì việc quy định của
pháp luật về chủ thể có góp vốn thành lập doanh nghiệp là một vấn

đề cần thiết.
3.2.2
Xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật về việc
xác định giá trị của quyền sở hữu trí tuệ làm cơ sở cho việc định
giá quyền sở hữu trí tuệ khi góp vốn thành lập doanh nghiệp
Theo hướng dẫn số 4 của Ủy ban tiêu chuẩn thẩm định giá quốc
tế, có ba phương pháp để thẩm định giá tài sản vô hình. Cụ thể là
phương pháp chi phí, phương pháp thu nhập và phương pháp thị
trường. Tuy nhiên, việc áp dụng những phương pháp này không phù
hợp với điều kiện kinh tế của nước ta. Bởi vậy, chúng ta cần phải xây
dựng những phương pháp xác định giá trị tài sản vô hình cho tương

20


thích với hướng dẫn của Ủy ban thẩm định giá quốc tế và thông lệ
quốc tế, nhưng phải phù hợp với điều kiện của Việt Nam
3.2.3
Hoàn thiện các quy định về chứng từ và việc hoạch toán
quyền sở hữu trí tuệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
Về chế độ hoạch toán quyền sở hữu trí tuệ dùng để góp vốn
thành lập doanh nghiệp, pháp luật cần cân nhắc đến việc xác định giá
trị của tài sản này. Theo kiến nghị của tác giả, pháp luật có thể cho
phép doanh nghiệp tự xác định giá trị của quyền sở hữu trí tuệ sử
dụng để góp vốn thành lập doanh nghiệp để được ghi nhận trong báo
cáo tài chính. Đồng thời, để có thể hiện chính xác giá trị của tài sản
này, hàng năm các doanh nghiệp cần được các tổ chức định giá xác
định lại giá trị của các quyền sở hữu trí tuệ này.
3.2.4
Hoàn thiện quy định về hợp đồng thành lập doanh

nghiệp nói chung và góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền
sở hữu trí tuệ nói riêng
Quy định về hợp đồng thành lập doanh nghiệp phải có tối thiếu
các nội dung: một là, chỉ rõ bản chất pháp lý của hợp đồng thành lập
doanh nghiệp và nêu lên những đặc điểm chính của hợp đồng; hai là
nhiều người liên kết hay giao kết hợp đồng tạo lập ra một thực thể có
mục đích thương mại; cùng nhau góp vốn vào thực thể đó dưới các
hình thức góp vốn nhất định; nhằm mục đích kiếm lợi nhuận để chia
nhau và cùng nhau chịu lỗ; hình thức của hợp đồng trong đó xác định
rõ những trường hợp phải xác lập bằng văn bản và giá trị chứng cứ
của văn bản này; thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm bắt
đầu của doanh nghiệp; các nguyên tắc, quy tắc giải quyết việc không
thực hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ góp vốn; xác định các
nguồn pháp luật để tìm kiếm giải pháp giải quyết tranh chấp liên
quan tới hợp đồng.
3.2.5
Hoàn thiện các quy định pháp luật về thủ tục góp vốn
thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ
Pháp luật cần quy định về điều kiện, thủ tục góp vốn bằng
quyền sở hữu trí tuệ theo hướng bảo đảm sự phù hợp và thông
thoáng của các quy định này. Đồng thời, nên quy định việc người
góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ được nhận lại quyền sở hữu trí tuệ
khi hết thời hạn góp vốn với điều kiện việc rút quyền sở hữu trí tuệ
không làm ảnh hưởng đến doanh nghiệp, đồng thời cũng phù hợp với
quy định của Luật doanh nghiệp (thành viên góp vốn không được rút
vốn khỏi doanh nghiệp và không được giảm vốn điều lệ).

21



3.2.6
Hoàn thiện pháp luật sở hữu trí tuệ
Pháp luật sở hữu trí tuệ phải có tính hệ thống, tính thống nhất,
cần phải có những quy định những vấn đề chưa được pháp luật điều
chỉnh; các quy định rõ ràng, cụ thể; quy định phải tương thích với
các công ước quốc tế liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ mà chúng ta
đã và sẽ là thành viên. Hơn nữa, các quy định pháp luật về sở hữu trí
tuệ phải hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho cả các chủ thể sáng tạo và
các chủ thể có liên quan. Thông qua các giải pháp: rà soát tất cả các
văn bản pháp luật hiện hành về quyền sở hữu trí tuệ, các quy định
pháp luật về cụ thể về sở hữu trí tuệ; xây dựng và ban hành văn bản
pháp luật điều chỉnh những vấn đề cơ bản nhưng lại được quy định
chung chung trong Bộ Luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ đang phải chờ
văn bản hướng dẫn thi hành; hoàn thiện các quy định của pháp luật
sở hữu trí tuệ về trình tự, thủ tục khi sử dụng quyền sở hữu trí tuệ để
góp vốn thành lập doanh nghiệp.
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và tổ chức thực
hiện pháp luật về góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở
hữu trí tuệ
3.3.1
Nâng cao năng lực quản lý và thực thi quyền sở hữu trí
tuệ của các cơ quan Nhà nước
Một là, cần xác định rõ ràng và hợp lý về thẩm quyền của các cơ
quan nhà nước trong việc quản lý quyền sở hữu trí tuệ.
Hai là, cần nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý, hoàn
thiện thủ tục hành chính về quản lý quyền sở hữu trí tuệ.
Ba là, cần triệt để và nghiên cứu cải tiến cơ chế khi giải quyết
những vấn đề có liên quan đến việc góp vốn bằng quyền sở hữu trí
tuệ.
Bốn là, cần tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra của các cơ

quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc quản lý sở hữu trí tuệ, vì đây
là một lĩnh vực phực tạp.
3.3.2
Tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục, tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ
Một mặt, cần đặc biệt quan tâm đến việc tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, bổi dưỡng về pháp luật nói cung, pháp luật về quyền sở
hữu trí tuệ nói riêng đối với đội ngũ công chức làm công tác quản lý
nhà nước về sở hữu trí tuệ.
Mặt khác, cần đẩy mạnh việc phổ biến giáo dục pháp luật về
quyền sở hữu trí tuệ nói chung và pháp luật về góp vốn thành lập
doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ nói riêng.

22


3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về góp vốn
thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ
Một là, nghiên cứu thành lập một đơn vị có nhiệm vụ rà soát tất
cả các quy định có liên quan đến việc quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ nói chung, đến việc góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ nói riên,
để kiến nghị Quốc hội sửa đổi, bổ sung một cách đồng bộ.
Hai là, nên có một nghị định riêng quy định về việc góp vốn
bằng quyền sở hữu trí tuệ, quy định cụ thể về bên góp vốn, bên nhận
góp vốn, quyền sở hữu trí tuệ được dùng để góp vốn, trình tự, thủ tục
góp vốn và những nội dụng khác có liên quan đến việc góp vốn bằng
quyền sở hữu trí tuệ.
Ba là, theo quan điểm của cá nhân tác giả, nên thống nhất lại
quan niệm góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ
thay vì quy định của pháp luật hiện nay là góp vốn thành lập doanh

nghiệp bằng “giá trị quyền sở hữu trí tuệ” để phù hợp với những quy
định của pháp luật nói chung và bản chất của hoạt động góp vốn
thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ nói riêng.
Bốn là, về việc định giá quyền sở hữu trí tuệ khi góp vốn thành
lập doanh nghiệp, theo quan điểm cá nhân của tác giả, nhà nước ta
vẫn trên cơ sở tôn trọng sự tự do thỏa thuận của các bên trong việc
định giá quyền sở hữu trí tuệ khi nó được sử dụng để góp vốn thành
lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhà nước ta cũng cần phải có những
quy định chi tiết để hướng dẫn, định hướng cho việc xác định giá trị
của quyền sở hữu trí tuệ.
Năm là, cần nghiên cứu để quy định về thu thuế đối với việc
góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ vào sản xuất, kinh doanh. Việc
không thu thuế đối với hoạt động này đã tạo cơ chế để một số cá
nhân, tổ chức muốn trốn thuế chuyển quyền sở hữu trí tuệ bằng cách
bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng cùng đứng ra thành
lập doanh nghiệp, trong đó bên chuyển nhượng là người nhận góp
vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh bên chuyển nhượng sẽ làm thủ tục chuyển
nhượng phần vốn Zgóp đó cho bên nhận chuyển nhượng với tư cách
thành viên doanh nghiệp và sau đó chấm dứt hoạt động của doanh
nghiệp.

23


×