Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.83 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN NGỌC ÁNH

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH CẤP XÃ, PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2019


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Thị Bích Thủy

Phản biện 1: TS. NGUYỄN HIỆP
Phản biện 2: TS. LÂM MINH CHÂU

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 02 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống NSNN, ngân sách cấp xã, phường (gọi chung
là ngân sách xã) là cấp ngân sách cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt;
xã khơng chỉ là đơn vị hành chính về mặt Nhà nước mà cịn là “ngơi
nhà chung” của cộng đồng dân cư. Chính quyền cấp xã là chính
quyền nhỏ nhất, gắn bó mật thiết nhất với người dân và là đại diện
của Nhà nước giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân
dân..
Chi ngân sách nhà nước bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu
tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xun chiếm
tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh
tế - xã hội. Thực hiện tốt quản lý chi thường xuyên sẽ có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc góp phần thực hành tiết kiệm, ổn định và làm
lành mạnh nền tài chính quốc gia, chống các hiện tượng tiêu cực,
lãng phí, góp phần ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát.
Thị xã Điện Bàn là địa bàn có vị trí địa lý, có tiềm năng phát
triển kinh tế đặc biệt quan trọng của tỉnh Quảng Nam - là một trong
những đơn vị ngân sách lớn của tỉnh Quảng Nam - như mọi địa
phương khác trên địa bàn tỉnh và cả nước đang dần phát triển nhờ
nguồn vốn đáng kể từ Ngân sách nhà nước. Ngân sách thị xã Điện
Bàn gồm ngân sách thị xã và ngân sách xã trong đó ngân sách xã có
đến 20 xã, phường. Tại các xã, phường nguồn thu chưa đáng kể, chủ
yếu hoạt động nhờ bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên, đồng thời
năng lực quản lý chi tiêu còn hạn chế nên việc thực hiện nhiệm vụ
chức năng quản lý trên địa bàn cịn thấp. Do đó, cơng tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách cấp xã được luôn được quan tâm, chú trọng

để phát huy tính hiệu quả, đảm bảo nâng cao chất lượng đời sống


2
nhân dân thông qua đầu tư cho giáo dục, y tế, an sinh xã hội...
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, tác giả
chọn đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp xã, phường
trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu làm
luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với mong muốn góp
phần để xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi
thường xun ngân sách cấp xã, tạo tiền đề thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung: Nghiên cứu, xác lập các tiền đề khoa học
và thực tiễn để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi
thường xuyên ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn thị xã Điện Bàn
b. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn thị
xã Điện Bàn
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân
sách cấp xã, phường trên địa bàn thị xã Điện Bàn trong 05 năm gần
đây, nêu ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Là các vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến ngân sách xã và việc quản lý chi thường xuyên ngân
sách cấp xã

b. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Các nội dung trên được tiến hành nghiên cứu


3
trên 20 xã, phường tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
- Thời gian : Trên cơ sở nghiên cứu quản lý chi thường xuyên
ngân sách cấp xã từ năm 2013 – 2017, tác giả đưa ra các đề xuất
trong luận văn có ý nghĩa từ nay đến năm 2025.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Khung thiết kế nghiên cứu
4.2. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu
a. Phương pháp tiếp cận:
 Phương pháp tiếp cận duy vật lịch sử: Đề tài nghiên cứu đặt
bối cảnh nghiên cứu trong điều kiện cụ thể trong từng thời kỳ của thị
xã Điện Bàn nhằm lý giải thực trạng, đề xuất giải pháp sát với thực
tiễn địa phương và sát với nhu cầu chi thường xuyên ngân sách cấp
xã. Các xu hướng được nghiên cứu trong 5 năm gần nhất sử dụng
cho việc định hướng các chính sách trong những năm tới.
 Phương pháp tiếp cận duy vật biện chứng: Nghiên cứu công
tác quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn
thị xã Điện Bàn trong mối quan hệ với các yếu tố khác. Từ đó tìm
ngun nhân của những hạn chế trong quản lý chi thường xuyên
ngân sách xã, phường ở thị xã Điện Bàn.
b. Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông qua các số liệu từ Niên
giám thống kê của Chi cục Thống kê thị xã, các báo cáo dự toán và
quyết toán ngân sách của UBND thị xã và các phịng chun mơn
của thị xã. Bên cạnh đó, đề tài cịn sử dụng các kết quả đã cơng bố

tại các luận văn, bài báo, tạp chí, giáo trình của các tác giả để phục
vụ cho nghiên cứu.
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp: Khảo sát các cá nhân về công tác


4
quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn thị
xã Điện Bàn để nêu ra thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân
sách cấp xã, phường trên địa bàn thị xã thông qua bảng câu hỏi
chuẩn bị sẵn. Phiếu phỏng vấn được xây dựng trên cơ sở áp dụng
thang đo thái độ Likert 5 (từ 5 là rất đồng ý đến 1 là hồn tồn khơng
đồng ý) để khảo sát đánh giá sự đánh giá của người được hỏi về các
nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách xã, phường.
 Địa điểm khảo sát: Tại phịng Tài chính - Kế hoạch và 20 xã,
phường trên địa bàn thị xã Điện Bàn.
 Đối tượng phỏng vấn: Chọn 42 cá nhân để phỏng vấn, thăm
dò đánh giá của họ về tình hình thực hiện các nội dung quản lý chi
thường xuyên ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn thị xã Điện Bà
theo mẫu phỏng vấn chuẩn bị sẵn. Chia làm hai nhóm đối tượng điều
tra: nhóm 1 là 2 cán bộ thực hiện công quản lý ngân sách xã ở Phịng
TCKH; nhóm 2 là kế tốn và Chủ tịch của 20 xã phường.
 Phương pháp phân tích dữ liệu: Các phương pháp phân tích
dữ liệu chủ yếu được sử dụng trong luận văn này là: Phân tích thống
kê như phân tích chỉ số, phân tích tỷ lệ; phương pháp so sánh giữa
các thời kỳ; phương pháp tổng hợp dữ liệu từ các nguồn định tính
khác nhau; phương pháp khái qt hóa thơng qua các mơ hình;...
 Phương pháp thống kê mô tả
 Phương pháp so sánh
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,

viết tắt, … luận văn gồm có 03 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề chung về quản lý chi thường xuyên
ngân sách cấp xã.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp


5
xã, phường trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn thị xã Điện Bàn trong thời
gian tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


6
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP XÃ
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH CẤP XÃ
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân sách xã
1.1.2. Khái quát về chi thƣờng xuyên ngân sách cấp xã
“Chi thường xuyên ngân sách xã là quá trình ủy ban nhân dân
và hội đồng nhân dân xã phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của
Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của bộ máy quản lý hành
chính nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc sự quản lý của xã,
qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp
kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thơng tin, thể dục thể
thao, khoa học và cơng nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp
khác theo sự phân công nhiệm vụ của cấp trên”.

1.1.3. Đặc điểm chi thƣờng xuyên NSX:
Thứ nhất, hầu hết các khoản chi thường xuyên ngân sách xã
đều mang tính ổn định.
Thứ hai, phạm vi, mức độ chi thường xuyên NSX gắn chặt với
cơ cấu tổ chức của mỗi xã. Cơ cấu tổ chức của bộ máy chính quyền
xã tác động tới phạm vi và mức chi thường xuyên của NSNN cho xã.
Thứ ba, các nhóm, mục chi ln mang tính pháp lý do hoạt
động của ngân sách xã luôn gắn với chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền xã đã được phân cấp, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra giám sát
của cơ quan quyền lực xã.
1.1.4. Vai trò của chi thƣờng xuyên ngân sách xã
Chi thường xuyên ngân sách xã có vai trò quan trọng trong nhiệm
vụ chi của NSNN cấp xã. Chi thường xuyên giúp cho bộ máy chính


7
quyền cấp xã duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng
quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh, an tồn xã hội. Để chính quyền tại
cơ sở thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình thì cần phải có
kinh phí hoạt động và ngân sách xã cung cấp và duy trì sự phát triển
của xã.
Thứ nhất, đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của chính
quyền xã.
Thứ hai, chi cho hoạt động thường xuyên để thực hiện các
nhiệm vụ KT – XH của xã.
1.1.5. Nội dung chi thƣờng xuyên ngân sách xã
a. Phân loại theo nội dung chi:
b. Phân loại theo lĩnh vực chi:
1.1.6. Khái quát về quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
cấp xã

“Quản lý chi thường xuyên NSX là quá trình nhà nước sử dụng
các phương pháp, các cơng cụ thích hợp nhằm hướng dẫn, điều khiển
các hoạt động NSX thường xuyên trên địa bàn vận động, phát triển
phù hợp với các quy luật khách quan và đạt được các mục tiêu kinh tế
- xã hội đã dự định”.
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ
Nội dung của quản lý chi thường xuyên NSX được tiếp cận
theo nội dung do Bộ Tài chính ban hành trong Thơng tư 344 (2016),
cụ thể:
a. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp xã
b. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp xã
c. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách cấp xã
d. Kiểm tra, giám sát hoạt động chi thường xuyên ngân sách


8
cấp xã
1.3. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ
Chi thường xuyên Ngân sách cấp xã, phường là hoạt động liên
quan đến nhiều ngành sự nghiệp, nhiều lĩnh vực, nhiều đơn vị, cá
nhân trong địa phương. Do vậy, việc quản lý chi thường xuyên Ngân
sách cấp xã chịu tác động của nhiều nhân tố với phạm vi và mức độ
khác nhau. Ngoài ra, những nhân tố cơ bản, quan trọng và tác động
trực tiếp đến hoạt động quản lý chi thường xuyên NSX có thể chia
thành 02 nhóm: nhóm nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan .
1.3.1. Nhân tố chủ quan
a. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý
b. Quy trình và thời gian thực hiện cơng tác quản lý chi

thường xuyên
1.3.2. Nhân tố khách quan
a. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ
b. Các văn bản qui định về chế độ, định mức chi NSNN
c. Dự toán chi thường xuyên


9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN
BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Thị xã Điện Bàn nằm về phía Bắc của tỉnh Quảng Nam; có vị
trí địa lý từ 15050’ - 15057’ vĩ độ Bắc và 1080 - 108020’ kinh độ
Đơng. Phía Bắc, Tây Bắc tiếp giáp với huyện Hoà Vang và quận Ngũ
Hành Sơn – thành phố Đà Nẵng. Phía Nam, Đơng Nam tiếp giáp với
huyện Duy Xuyên và thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. Phía
Đơng tiếp giáp biển Đơng. Phía Tây tiếp giáp với huyện Đại Lộc,
tỉnh Quảng Nam.
b. Nguồn lực phát triển
“Dân số và lao động: Tính đến năm 2017, tổng dân số trên địa
bàn thị xã là 209.711 người; mật độ dân số khoảng 969 người/km2,
dân cư phân bổ không đều, tập trung tại một số đơn vị hành chính
trung tâm, đơ thị.
c. Đất đai, địa hình
“Đất đai thị xã Điện Bàn khá tốt, có độ phì nhiêu cao, nhóm

đất phù sa chiếm đến 69,67% tổng diện tích đất, cho phép thâm canh
nông nghiệp theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng cây
trồng.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
a.

Về giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng

Nhìn chung, sản xuất ngành nông - lâm - thủy sản giữ được


10
mức tăng trưởng ổn định qua các năm; sản xuất công nghiệp trên địa
bàn tiếp tục phát triển; ngành thương mại - dịch vụ phát triển khá, tạo
ra giá trị lớn, chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng giá trị sản
xuất và góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động.
b.

Về tài chính - ngân sách:

Cơng tác quản lý và chi tiêu ngân sách nhà nước thị xã Điện
bàn trong giai đoạn 2013 -2017 đã có nhiều tiến bộ qua các năm, đáp
ứng được các nhiệm vụ thường xuyên và các cơng tác đầu tư phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn huyện. Tuy nhiên phần lớn
các khoản chi ngân sách của thị xã chủ yếu là để đảm bảo cho các
nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư chỉ chiếm tỷ trọng thấp tổng
chi hằng năm.
2.1.3. Đặc điểm xã hội
Tổ chức kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm ở 1.954 2.671 cơ
sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm trên địa bàn, qua

kiểm tra đã phát hiện 415 cơ sở vi phạm vệ sinh an tồn thực phẩm,
xử phạt hành chính 01 cơ sở với số tiền 1 triệu đồng, nhắc nhở 414
cơ sở. Tình hình dịch bệnh xuất hiện trên diện rộng 20/20 xã,
phường, với 949 ca sốt xuất huyết, 267 ca tay chân miệng.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Các cơ quan, đơn vị trong tổ chức bộ máy quản lý chi thường
xuyên ngân sách cấp xã gồm: HĐND thị xã, UBND thị xã, Phịng
Tài chính – Kế hoạch thị xã, Kho bạc nhà nước thị xã, HĐND xã,
UBND xã, phường.
2.2. TÌNH HÌNH CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP XÃ
TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
Chi thường xuyên ngân sách xã nhằm đảm bảo các mục tiêu cơ


11
bản của chính quyền xã như đảm bảo , đảm bảo xã hội, sự nghiệp
kinh tế, an ninh quốc phòng, giáo dục đào tạo, y tế, giao thơng,…
duy trì hoạt động của các cơ quan, các tổ chức đoàn thể của xã.
2.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
2.3.1. Cơng tác lập dự tốn chi thƣờng xun ngân sách
cấp xã
Trong giai đoạn 2013 – 2017, việc lập dự toán chi thường
xuyên ngân sách cấp xã trên địa bàn thị xã Điện Bàn theo các căn cứ
theo quy định.
2.3.2. Công tác chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên ngân
sách cấp xã
- Về chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội chủ yếu
thực hiện ở các nhiệm vụ sau: chi cho công tác dân quân tự vệ như

phụ cấp trách nhiệm, công tác huấn luyện, may trang phục…;
Chi sự nghiệp giáo dục là khoản chi nhằm hỗ trợ cho công tác
giáo dục trên địa bàn thị xã. Tại thị xã Điện Bàn hiện nay, hệ thống
giáo dục gồm có 20 trường mầm non, 32 trường tiểu học và 18
trường trung học cơ sở. Khoản chi cho giáo dục chiếm tỷ lệ nhỏ
trong tổng chi thường xuyên ngân sách xã (chiếm khoảng 0,3% trong
tổng chi thường xuyên NSX) và ít biến động qua các năm.
Chi cho sự nghiệp y tế dân số và gia đình, chủ yếu là để mua
sắm, sửa chữa các loại dụng cụ y tế, chi tiền thuốc khám, chữa bệnh
miễn phí cho các gia đình chính sách, chi cho cơng tác phịng chống
dịch bệnh trên địa bàn, chi cho công tác dân số, kế hoạch hóa gia
đình…, khoản chi cho sự nghiệp y tế cũng chiếm một tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng chi thường xun của NSX.
Chi sự nghiệp văn hóa thơng tin, truyền thanh đảm bảo hoạt


12
động và phát triển các Trung tâm văn hóa - thể thao, Đài truyền thanh
và trạm phát thanh FM cấp xã nhằm trang bị đầy đủ đài phát thanh
phục vụ nhân dân, tổ chức được nhiều phong trào thể dục thể thao
như: bong bàn, bóng đá, cầu lơng nhằm nâng cao đời sống tinh thần,
sức khỏe, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của nhân dân trong xã. Đời
sống vật chất của người dân ngày càng cao nên nhu cầu về đời sống
tinh thần của người dân cũng tăng theo. Chính vì thế các khoản chi
cho sự nghiệp văn hóa thơng tin thị xã Điện Bàn tăng qua các năm.
Chi sự nghiệp thể dục thể thao chủ yếu chi tổ chức các giải
thi đấu thể thao tại xã, phường; tổ chức các hoạt động thể dục thể
thao quần chúng tại cộng đồng dân cư, Chương trình phát triển thể
dục thể thao ở xã, phường nhằm nâng cao tinh thần đời sống, rèn
luyện sức khỏe như tổ chức các giải thi đấu giao lưu: bóng đá, đua

thuyền, cầu lơng, bóng bàn...
Chi sự nghiệp môi trƣờng là chi cho công tác môi trường và
quy tắc đô thị, thực hiện đề án thu gom rác thải theo Nghị quyết
HĐND thị xã, Đội cảnh quan môi trường phường theo khả năng cân
đôi ngân sách đảm bảo môi trường sống xanh, sạch đẹp trên địa bàn
thị xã Điện Bàn.
Chi sự nghiệp kinh tế, khoản chi này thực hiện các chương
trình, đề án của HĐND tỉnh, UBND tỉnh, HĐND thị xã, UBND thị
xã về lĩnh vực phát triển kinh tế, nông nghiệp và nông thôn... theo
nhu cầu thực tế và khả năng cân đối ngân sách. Hỗ trợ và phát triển
đất trồng lúa, kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí, được phân bổ theo thực
tế. Bên cạnh đó, bổ sung có mục tiêu kinh phí bảo vệ rừng, khống
sản, đội quy tắc đơ thị theo khả năng cân đôi ngân sách và đáp ứng
nhu cầu duy tu, bảo dưỡng các cơng trình thủy lợi, đường giao
thông do các xã quản lý.


13
Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội, khoản chi này chủ yếu thực
hiện nhiệm vụ: bảo trợ xã hội thường xuyên, bảo trợ đột xuất; tổ
chức thăm hỏi gia đình chính sách người có cơng; cơng tác xóa đói
giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, lao động, việc làm; quản lý đối
tượng chính sách, đối tượng xã hội... theo quy định hiện hành.
Chi quản lý nhà nƣớc, Đảng, đoàn thể, khoản chi này bao
gồm chi hoạt động quản lý của bộ máy chính quyền xã, hoạt động
của Đảng ủy xã, hoạt động của MTTQ và các đồn thể chính trị - xã
hội của xã. Trong đó chủ yếu là chi tiền lương, phụ cấp, điện nước,
mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, hội họp, sách
báo…, khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi thường
xuyên của NSX.

Chi khác, định mức chi khác ngân sách cấp xã hằng năm bằng
0,5 % (năm phần nghìn) trên tổng các khoản chi thường xuyên theo
định mức nêu trên (không bao gồm các nhiệm vụ chi được bổ sung
theo thực tế), là những khoản chi phát sinh ngoài nhiệm vụ chi của
cấp xã không lường trước được, thường là chi cho những việc đột
xuất và khẩn cấp như: khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, trợ cấp
đột xuất, cứu trợ... vì vậy mức quyết tốn chi thường rất cao so với
dự tốn.
2.3.3. Cơng tác quyết tốn chi thƣờng xun ngân sách cấp

Việc lập báo cáo quyết toán chi chường xuyên ngân cấp xã do
Ban Tài chính xã, phường thực hiện, có sự đối chiếu, thống nhất số
liệu với KBNN thị xã Điện Bàn. Báo cáo được trình UBND xã,
phường xem xét để trình Hội đồng nhân dân xã, phường phê chuẩn,
đồng thời gửi Phòng TCKH thị xã Điện Bàn để tổng hợp.
2.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động chi thƣờng


14
xuyên ngân sách cấp xã
Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng ngân sách
nhà nước trên địa bàn thị xã gồm có 5 nội dung chính: (1) việc lập,
quyết định dự toán chi ngân sách, (2) về cân đối dự toán thu, chi
ngân sách, (3) việc thực hiện dự toán chi ngân sách, (4) việc quyết
toán ngân sách, (5) việc thực hiện chế độ công khai ngân sách nhà
nước.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN
BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý chi

thƣờng xuyên ngân sách cấp xã
a.

Thành công trong công tác quản lý chi thường xuyên

ngân sách cấp xã
- Chất lượng dự toán được cải thiện, tạo thế chủ động cho việc
điều hành ngân sách cấp xã, đảm bảo ổn định cho phát triển kinh tế.
- Sự phối hợp lập dự toán của các xã, phường trên địa bàn thị
xã ngày một tốt hơn. Thời gian lập dự toán dần được rút ngắn.
- Dự toán chi thường xuyên ngân sách xã được xây dựng đảm
bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính.
b. Thành cơng trong cơng tác chấp hành dự toán quản lý chi
thường xuyên ngân sách cấp xã
- Thị xã Điện Bàn đã làm tốt công tác phân bổ và giao dự toán
cho các xã, phường.
- Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách cấp xã được thực
hiện đúng quy định về thời gian.
- Trong thời gian chấp hành ngân sách nhà nước, các đơn vị


15
xã, phường đã bám sát dự toán được giao và khả năng cân đối ngân
sách để thực hiện nhiệm vụ, tình trạng thâm hụt ngân sách ít xảy ra.
- Thị xã thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã
thúc đẩy tính năng động, sáng tạo, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí ở các đơn vị sử dụng NS.
- Công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động ngày càng được xiết chặt, thực hiện sắp xếp lại vị trí việc làm,

loại bỏ cán bộ dơi dư, khơng hồn thành nhiệm vụ giúp tiết kiệm NS,
hiệu quả làm việc nâng lên.
c. Thành công trong công tác quyết toán quản lý chi thường
xuyên ngân sách cấp xã
- Kho bạc nhà nước thực hiện việc đối chiếu, xác nhận số liệu
quyết toán ngân sách của đơn xã, phường vào dịp cuối năm khá đầy
đủ, kịp thời.
- Các nội dung báo cáo quyết toán ngân sách cấp xã được đảm
bảo đúng các nội dung ghi trong dự toán ngân sách nhà nước được
giao và theo mục lục ngân sách nhà nước.
d. Thành công trong công tác thanh tra, kiểm tra công tác
quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp xã
- Việc thanh tra, kiểm tra công tác chi thường xuyên ngân sách
cấp xã được thực hiệu thường xuyên hơn.
- Việc gây thất thốt, lãng phí trong chi thường xuyên ngân
sách cấp xã từng bước được ngăn chặn, đẩy lùi; nâng cao hiệu lực.
2.4.2. Những hạn chế tồn tại trong công tác quản lý chi chi
thƣờng xuyên ngân sách cấp xã
a. Hạn chế trong cơng tác lập dự tốn quản lý chi thường
xuyên ngân sách cấp xã
- Tại một số đơn vị xã, phường, do trình độ, năng lực của cán


16
bộ cịn hạn chế nên dự tốn được xây dựng chỉ mang tính hình thức,
chưa đáp ứng được u cầu đặt ra.
- Việc phân bổ dự tốn cịn tính hình thức, chưa xem xét đúng
mức nhu cầu chi, đặc điểm, tình hình của các đơn vị sử dụng ngân
sách. Cịn tình trạng dự tốn được duyệt chưa cơng bằng giữa các xã,
phường.

b.

Hạn chế trong cơng tác chấp hành dự tốn quản lý chi

thường xuyên ngân sách cấp xã
- Đối với cơng tác chấp hành dự tốn thì cịn tồn tại một số
khoản chi chưa tiết kiệm do các ban ngành chưa thực hiện nghiêm
túc pháp lệnh chống lãng phí.
- Tại một số đơn vị xã, phường, thực hiện chi thường xuyên
ngân sách cấp xã chưa đúng với các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn,
định mức quy định.
- Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức không phù hợp với thực tế
chậm được rà soát, bổ sung, sửa đổi gây lúng túng, khó khăn cho các
đơn vị sử dụng ngân sách.
c.

Hạn chế trong cơng tác quyết tốn quản lý chi thường

xun ngân sách cấp xã
Cơng tác quyết tốn chỉ dừng lại ở việc xem xét, xác định số
liệu thu chi mà chưa đi sâu phân tích, đánh giá việc thực hiện các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội của địa phương để rút ra những bài học kinh
nghiệm, đề xuất các giải pháp cho các năm tiếp theo.
d.

Hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra công tác

quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp xã
- Công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức năng chủ
yếu quan tâm đến tính hợp pháp, hợp quy định về các chế độ, chính

sách, tiêu chuẩn, định mức chi mà ít quan tâm đến hiệu quả chi.


17
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
a. Nguyên nhân khách quan:
- Tình trạng thiếu năng động, sáng tạo trong quản lý chi
thường xuyên NSX.
- Cán bộ tài chính xã, phường chưa được quan tâm đúng mức
về thu nhập và đào tạo nghiệp vụ chun mơn.
- Chính sách tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách
chưa được cụ thể hoá.
b. Nguyên nhân chủ quan:
- Việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở vẫn mang tinh hình
thức chưa được thực hiện tốt ngun tắc cơng khai tài chính.
- Vai trị lãnh đạo, điều hành và tổ chức thực hiện của các cơ
quan, đơn vị trên một số lĩnh vực còn hạn chế, chưa đạt yêu cầu đề
ra.
- Công tác phối hợp của các cơ quan, đơn vị chưa tốt trong
việc lập dự toán và quyết toán.
- Các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi có những
mặt cịn chưa rõ ràng, đầy đủ, khơng phù hợp với yêu cầu thực tế của
địa phương.
- Nguồn thu chưa đáp ứng được yêu cầu chi nên việc xây dựng
dự tốn chi thường xun ngân sách xã cịn bị động, lúng túng, thiếu
tính dự báo vì phụ thuộc váo phân bổ từ ngân sách cấp trên.
- Công tác thanh tra, kiểm tra chưa kịp thời, còn ngại va chạm,
thiếu tính kiên quyết trong việc xử lý kết luận thanh kiểm tra dẫn đến
thiếu tính răn đe.



18
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH CẤP XÃ, PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP XÃ, PHƢỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN
3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên ngân
sách xã, phƣờng trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
 Mục tiêu về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (giá so sánh 2010): 11 12%; trong đó, Cơng nghiệp tăng 9-10%; Dịch vụ tăng 18 - 19%;
Nông nghiệp tăng 3 - 3,5%;
- Thu ngân sách trên địa bàn tăng: 14-16%
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng: 8-9%.
 Mục tiêu về văn hóa- xã hội.
- Số lao động được tạo việc làm: 6.000 người;
- Tỷ lệ hộ nghèo: giảm 210 hộ so với năm 2017.
- Tiếp tục giữ vững 100% Trạm Y tế xã, phường đạt chuẩn
quốc gia về y tế. Giảm tỷ suất sinh thơ bình qn 0,1%0 năm.
- Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp;
giữ vững 100% trường đạt chuẩn quốc gia.
- Hàng năm có 85-90% thơn, khối phố văn hóa, có 60-65% xã,
phường văn hóa; có trên 95% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa.
 Mục tiêu về quốc phịng-an ninh
- Hồn thành 100% chỉ tiêu gọi cơng dân nhập ngũ, đảm bảo
chất lượng theo quy định.



19
- 100% xã, phường đạt tiêu chuẩn vững mạnh về quốc phịngan ninh; 90% đạt tiêu chuẩn vững mạnh tồn diện.
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên
ngân sách xã, phƣờng trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam
Định hướng cơ bản của việc hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên ngân sách cấp xã trên địa bàn thị xã Điện Bàn thời gian tới là:
- Khắc phục những nhược điểm hiện nay, từng bước hướng tới
việc quản lý nguồn lực tài chính theo các chuẩn mực hiện đại.
- Thực hiện giao dự toán, phân bổ chi thường xuyên ngân sách
xã đúng nội dung, đối tượng, thời hạn, lĩnh vực theo quy định.
- Cải cách thủ tục hành chính theo hướng rõ ràng, đơn giản,
minh bạch về hồ sơ chứng từ, nội dung kiểm soát giúp cho các
UBND xã, phường sử dụng ngân sách dễ dàng.
- Quản lý, điều hành, chi trong phạm vi dự toán được giao,
đúng định mức, đúng tiêu chuẩn, đúng chế độ quy định; triệt để thực
hành tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP XÃ, PHƢỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
3.2.1. Hồn thiện cơng tác quản lý việc lập dự toán chi
thƣờng xuyên ngân sách xã trên địa bàn thị xã
- Xây dựng các chuẩn mực làm căn cứ lập dự toán và xét
duyệt dự tốn chi thường xun NSX phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phương.
- Thực hiện tốt Luật Đầu tư công, cần phải ưu tiên nguồn vốn
để đầu tư các cơng trình trọng điểm làm đầu tàu tăng trưởng, hạn chế



20
đầu tư manh mún, dàn trải gây lãng phí nguồn vốn đầu tư.
- Các xã, phường thực hiện cơ cấu lại các khoản chi thường
xuyên theo kết quả thực nghiệm khốn chi hành chính, khoản chi
thường xun để tránh hiện tượng phải lấy khoản chi này bù đắp
khoản chi kia trong chi ngân sách cấp xã.
- Tập trung đánh giá các yếu tố tác động đến quá trình thu, chi
ngân sách xã, tránh tình trạng bổ sung, điều chỉnh dự tốn ngân sách,
gây khó khăn trong việc quản lý và điều hành ngân sách hàng năm.
3.2.2. Hồn thiện cơng tác quản lý việc chấp hành dự toán
chi thƣờng xuyên ngân sách xã trên địa bàn thị xã
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ chi thường
xuyên tại các địa phương cho sát hợp với thực trạng nền kinh tế cũng
như chính sách mới của Nhà nước: (1) Tính tốn lại định mức phân
bổ dự tốn có giãn cách hợp lý khơng để tình trạng chấp hành dự
tốn cao hơn dự toán; (2) Nâng định mức chi quản lý hành chính cho
cấp xã để thúc đẩy thực hiện giao tự chủ tài chính đối với cấp xã; (3)
Hệ thống định mức phân bổ chi thường xuyên đối với các xã,
phường phải được thể hiện các khoản thu đề lại, coi đây là nguồn lực
quan trọng để góp phần đẩy nhanh tốc độ xã hội hoá trong lĩnh vực
giáo dục – đào tạo và chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
3.2.3. Hồn thiện cơng tác quyết tốn chi thƣờng xun
ngân sách xã trên địa bàn thị xã
- Kiểm soát, nâng cao vai trò trách nhiệm của các UBND xã,
phường và Kho bạc nhà nước thị xã trong quyết toán chi thường
xuyên NSX.
- Triển khai thực hiện tốt việc xét duyệt các báo cáo quyết toán
năm của NSX.
- Chủ động giảm áp lực quyết toán vào cuối năm để đảm bảo



21
thời hạn quyết toán bằng cách tổ chức thực hiện quyết tốn một số
nội dung trong q III và hồn thành phần cịn lại trong q IV
3.2.4. Hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra quản lý chi
thƣờng xuyên ngân sách xã
- Xây dựng công tác phối hợp, phân định rõ trách nhiệm và
quyền hạn của các cơ quan tham gia vào quá trình thanh tra, kiểm tra
chi NSX.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra cần có hướng dẫn cụ thể, chặt
chẽ, khách quan hướng đến sự đồng thuận của các bên liên quan.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chế độ, chính sách,
tiêu chuẩn, định mức chi phải thường xuyên, có chấn chỉnh kịp thời.
- Thực hiện xử lý nghiêm minh đối với các đơn vị sai phạm và
khen thưởng kịp thời đối với đơn vị hoàn thành xuất sắc yêu cầu đặt
ra.
- Chú trọng hiểu quả tiết kiệm chi ngân NSX.
- Thường xuyên theo dõi, tổng hợp những bất hợp lý của các
chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi để có đề xuất điều chỉnh
với cơ quan có thẩm quyền.
3.2.5. Giải pháp khác
a. Hồn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức quản lý chi thường xuyên ngân sách xã
- Làm tốt công tác đánh giá và phân loại cán bộ, công chức
trong thực hiện nhiệm vụ quản lý chi NSX để có cơ sở quy hoạch,
đào tạo, bố trí, luân chuyển cán bộ hợp lý. Cán bộ phải ngang tầm
với nhiệm vụ, đặc biệt là đội ngủ cán bộ lãnh đạo.
- Chú trọng công tác bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, cơng
chức. Trong đó, chương trình bồi dưỡng, tập huấn có chất lượng
đóng vai trị quan trọng.



22
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong chấp hành pháp luật về
NSNN. Xây dựng chế độ thưởng, phạt nghiêm minh, cơng bằng,
khách quan.
b. Hồn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
- Tạo quyền chủ động cho các cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập huy động nguồn lực, đặc biệt là thu ngân sách để
từng bước tiến đến tự cân đối thu, chi, giảm phụ thuộc vào cân đối
ngân sách cấp trên.
- Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm bằng việc tăng nguồn
kinh phí tự chủ cho các đơn vị.
- Phân công nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng, không để xảy ra
đùn đẩy, chối bỏ trách nhiệm khi sai phạm. Đề cao trách nhiệm quản
lý của người đứng đầu. Cán bộ nào sai thì xử lý cán bộ đó.
c. Hồn thiện cơ chế phối hợp giữa Phịng Tài chính – Kế
hoạch, Chi cục Thuế và Kho bạc Nhà nước
Cần xây dựng quy chế phối hợp giữa Phịng Tài chính – Kế
hoạch, Chi cục Thuế và Kho bạc Nhà nước. Hằng năm, UBND
huyện cần chủ trì, tổ chức đánh giá, làm sáng tỏ những hạn chế, tồn
tại trong công tác phối hợp để hoàn thiện quy chế.
d. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý chi
NSNN
- Đầu tư xây dựng phần mềm thống nhất quản lý các bước lập
dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi ngân sách cấp xã trên
địa bàn thị xã.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chínhphủ

- Quản lý chi thường xuyên NSX cần tuân thủ đúng văn bản do


23
Quốc hội và Chính phủ ban. Khi văn bản ban hành kịp thời dễ hiểu,
dễ áp dụng thì hiệu quả quản lý chi NSN chi thường xuyên NSX
được nâng lên.
- Quy định rõ quan hệ lãnh đạo, điều hành và phối hợp của các
cơ quan liên quan trong bộ máy tổ chức quản lý NSNN.
3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh
- Cần lấy ý kiến rộng rải trong việc ban hành các chính sách,
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi để nâng cao chất lượng văn bản ban
hành, vừa đảm bảo cân đối ngân sách vừa phù hợp với điều kiện thực
tế của các đơn vị sử dụng ngân sách.
- Đẩy mạnh tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các UBND xã,
phường trong quản lý chi thường xuyên NSX.


×