LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tác giả. Các tài liệu,
số liệu trích dẫn trong luận án đều trung
thực và có xuất xứ rõ ràng, không trùng lặp
với các công trình khoa học đã công bố.
TAC GIA LUÂN AN
́
̉
̣
́
Phạm Văn Thuận
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11
12.
13.
Chữ viết đầy đủ
Bộ Quốc phòng
Cán bộ đơn vị
Cán bộ quản lý, giảng viên
Đảng Cộng sản Việt Nam
Định hướng phát triển năng lực
Hoạt động thực tập
Phát triển năng lực
Quân đội nhân dân Việt Nam
Quân ủy Trung ương
Sẵn sàng chiến đấu
Sĩ quan quân đội
Trường sĩ quan quân đội
Thực tập tốt nghiệp
Chữ viết tắt
BQP
CBĐV
CBQL, GV
ĐCSVN
ĐHPTNL
HĐTT
PTNL
QĐNDVN
QUTƯ
SSCĐ
SQQĐ
TSQQĐ
TTTN
4
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.
Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
1.2.
Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã
công bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP
CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.1.
Những vấn đề lý luận về hoạt động thực tập của học viên ở các
trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
2.2.
Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động thực tập của học
viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển
năng lực
2.3.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực tập của học viên ở
các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC
TẬP CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
3.1.
Khái quát tình hình giáo dục và đào tạo ở các trường sĩ quan quân
đội
3.2.
Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng
3.3.
Thực trạng hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ
quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
3.4.
Thực trạng quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các
trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
3.5.
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định
hướng phát triển năng lực
3.6.
Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động thực tập của học
viên các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng
lực
Chương 4 BIỆN PHÁP VÀ KIỂM NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP CỦA HỌC VIÊN Ở
CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
7
16
16
31
36
36
65
75
81
81
86
92
105
115
116
122
5
Hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động thực tập của học
viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển
năng lực
4.2.
Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất
4.3.
Thử nghiệm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4.1.
122
143
150
171
173
174
184
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Tên bảng
Nội dung
Trang
01
3.1.
Tổng hợp kết quả khảo sát về vai trò của HĐTT
92
Kết quả điều tra, khảo sát về mức độ thực hiện
02
3.2.
mục tiêu HĐTT.
94
Mức độ biểu hiện năng lực của học viên theo
03
3.3.
97
nội dung định hướng PTNL
Tổng hợp kết quả khảo sát về hiệu quả của các
04
3.4
phương thức tổ chức thực tập
101
Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ thực hiện
05
3.5
kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTT
103
Tổng hợp kết quả điều tra về thực trạng xây dựng
06
3.6
kế hoạch HĐTT của CBQL, GV; CBĐV và học
viên.
105
07
3.7
Mức độ thực hiện các khâu HĐTT
108
Tổng hợp kết quả điều tra thực trạng chỉ đạo
08
3.8
HĐTT
110
Mức độ thực hiện các biện pháp kiểm tra, đánh giá
09
3.9
HĐTT
112
Tổng hợp kết quả điều tra về bảo đảm các điều
10
3.10
kiện thực hiện HĐTT
114
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTT của
11
3.11
học viên ở các TSQQĐ
115
12
4.1
Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên môn
139
13
4.2
Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá năng lực phương pháp
140
14
4.3
Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá năng lực xã hội
140
15
4.4
Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá năng lực cá nhân
140
16
4.5
Tổng hợp các đối tượng khảo sát
144
Tổng hợp kết quả khảo sát về sự cần thiết của
17
4.6
các biện pháp được đề xuất.
144
Tổng hợp kết quả khảo sát về tính khả thi của
18
4.7
các biện pháp được đề xuất
146
19
4.8.
Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết và tính 148
khả thi của các biện pháp quản lý HĐTT theo
7
20
21
4.9.
4.10
22
4.11
23
4.12
24
4.13
định hướng PTNL
Kết quả khảo sát trình độ ban đầu về năng lực
của học viên của lớp thử nghiệm trước thử
nghiệm
Kết quả khảo sát trình độ ban đầu về năng lực
của học viên của lớp đối chứng trước thử
nghiệm
Kết quả khảo sát trình độ về năng lực của học
viên của lớp thử nghiệm sau thử nghiệm
Kết quả khảo sát trình độ về năng lực của học
viên của lớp đối chứng sau thử nghiệm
So sánh giá trị trung bình mức biểu hiện năng lực
Biểu đồ
1
4.1.
2
4.2.
3
4.3.
4
4.4
5
4.5
6
4.6
7
4.7
8
4.8
158
161
163
của lớp thử nghiệm và lớp đối chứng sau thử
nghiệm
TT
156
164
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Nội dung
Trang
Biểu thị kết quả đánh giá sự cần thiết của các biện
pháp được đề xuất
145
Biểu thị kết quả đánh giá tính khả thi của các biện
pháp được đề xuất.
147
Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý HĐTT theo định hướng PTNL
149
Kết quả khảo sát về mức độ năng lực của học
viên lớp thử nghiệm trước thử nghiệm
158
Kết quả khảo sát về mức độ năng lực của học
viên lớp đối chứng trước thử nghiệm
159
Kết quả khảo sát về mức độ năng lực của học
viên lớp thử nghiệm sau thử nghiệm
162
Kết quả khảo sát về mức độ năng lực của học
viên lớp đối chứng sau thử nghiệm
164
So sánh kết quả về mức độ năng lực của học viên
lớp thử nghiệm trước và sau khi thử nghiệm
168
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tổ chức hoạt động dạy học ở các TSQQĐ gồm nhiều hình thức,
trong đó có hình thức tổ chức HĐTT. Đây là một nội dung, một khâu của
quá trình đào tạo có vị trí, vai trò rất quan trọng góp phần thực hiện nguyên
lý giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất,
lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục
gia đình và xã hội” [49, tr.1]. Đồng thời, thông qua HĐTT góp phần phát
triển tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối
sống, nâng cao nhận thức, lòng yêu nghề cho học viên. Quản lý HĐTT là
một nội dung cơ bản của quản lý giáo dục, giúp các TSQQĐ tự kiểm tra,
đánh giá kết quả đào tạo của trường mình để nâng cao chất lượng sảm
phẩm đầu ra, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ huấn luyện và sẵn sàng chiến
đấu của quân đội trong tình hình mới.
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục, đào tạo ở nướ c ta hiện nay, thì
quản lý HĐTT của sinh viên, học viên theo định hướ ng PTNL đang trở
thành một trong nh ững nhi ệm v ụ, bi ện pháp cơ bản góp phần thực hiện
quan điểm, đườ ng lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dụ c của Đả ng
theo hướ ng “Ti ếp t ục đổi mơ ́i manh m
̣
ẽ phươ ng pháp dạ y và họ c theo
hướ ng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ độ ng, sáng tạo và vậ n dụ ng
kiến thức, kỹ năng của ngườ i học, kh ắc ph ục l ối truy ền th ụ áp đặ t mộ t
9
chiều, ghi nh ớ máy móc. Tập trung d ạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để ngườ i học tự cập nhật và đổ i mớ i tri thức,
kỹ năng phát triển năng lực” [26, tr.4] .
Dạy học ngày nay đang hướng tới mục tiêu phát triển năng lực thay vì
dạy học kiến thức như trước đây. Trong các TSQQĐ, tổ chức và quản lý
HĐTT của học viên theo định hướng PTNL vừa thể hiện sự quán triệt sâu
sắc quan điểm của Đảng, vừa là sự cụ thể hóa quan điểm của QUTƯ theo
tinh thần Nghị quyết số 86 NQ/ĐUQSTƯ về công tác giáo dục, đào tạo
trong tình hình mới, nhằm “Gắn lý luận với thực tiễn, kết hợp bồi dưỡng
kiến thức, năng lực tư duy với rèn luyện năng lực thực hành, chú trọng
truyền thụ kinh nghiệm chiến đấu và giáo dục truyền thống cho người học.
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo; kết hợp chặt chẽ đào tạo tại trường với
đào tạo tại đơn vị” [29, tr.3]. Tuy nhiên đến nay, các nghiên cứu về quản lý
HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL vẫn còn là
khoảng trống về lý luận và thực tiễn.
Về lý luận, thực tập là một hình thức học tập trong nhà trường, các
nhà giáo dục đã nghiên cứu và đề xuất nhiều lý thuyết về học tập như lý
thuyết nhận thức, lý thuyết kiến tạo, lý thuyết hợp tác, v.v… Nhìn chung,
các lý thuyết này đều hướng vào mục đích phát triển trí tuệ người học, xa
hơn là phát triển nhân cách người học. Nhưng việc tổ chức học tập (cụ thể
là tổ chức thực tập) trên bình diện thực tiễn như thế nào để phát triển năng
lực người học thì còn nhiều điều phải nghiên cứu thêm. Đã có một số công
trình, đề tài nghiên cứu nhiều về quản lý dạy học nói chung, quản lý HĐTT
nói riêng theo tiếp cận theo chức năng quản lý. Điều này, dẫn đến tình trạng
đặt nhà quản lý vào hoạt động có tính máy móc. Bên cạnh đó, đã xuất hiện
các công trình nghiên cứu mang đến nhiều cách tiếp cận hiện đại
10
như“Quản lý theo mục tiêu”, “Quản lý theo vai trò”, “Quản lý dựa vào nhà
trường”, “Quản lý theo tiếp cận bảo đảm chất lượng”, “Quản lý theo tiếp
cận quản lý chất lượng đồng bộ TQM”, “Quản lý cùng tham gia”, “Quản lý
theo tiếp cận quản lý sự thay đổi”, v.v…Tuy nhiên, các tiếp cận quản lý theo
tiếp cận truyền thống, cũng như quản lý theo tiếp cận hiện đại đều có điểm
chung là tất cả các tiếp cận này đều được xem xét một cách riêng rẽ, độc
lập máy móc. Nhưng, thực tiễn nhà trường, trong đó có HĐTT lại diễn ra
phong phú, sôi động và phức tạp hơn nhiều. Đến đây, một câu hỏi đặt ra:
“Có thể kết hợp tiếp cận chức năng quản lý với một tiếp cận nào đó trong
hoạt HĐTT?”. Giải quyết vấn đề này thực sự là vấn đề đáng nghiên cứu
nhằm góp phần nhỏ vào lý luận quản lý giáo dục nói chung, nhất là lý luận
quản lý dạy học nói riêng (trong đó có HĐTT).
Về thực tiễn, mặc dù đã có những đổi mới, nhưng chất lượng HĐTT
của học viên ở các TSQQĐ vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập: Nhận
thức về tầm quan trọng của HĐTT của một số đối tượng còn đơn giản;
mục tiêu, nội dung chương trình thực tập còn chưa sát với thực tiễn;
phương thức tổ chức HĐTT thiếu linh hoạt, đôi khi còn phụ thuộc vào đơn
vị cơ sở; thời gian thực tập ít, chưa thực hiện tốt việc lấy đơn vị thực tập
làm môi trường học tập, làm việc, rèn luyện trưởng thành của học viên;
kiểm tra, đánh giá HĐTT có nội dung còn đơn giản, chung chung, độ tin
cậy còn chưa cao, thiên về động viên, khích lệ. Cho nên, kết quả HĐTT
còn cao hơn so với thực tế, chưa phản ánh đúng thực chất trình độ, năng
lực của từng học viên.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả trên, trong đó có nguyên nhân
chủ yếu, trực tiếp từ công tác quản lý HĐTT chưa chú trọng tới việc phát
triển năng lực của học viên, dẫn đến sau khi tốt nghiệp ra tr ường còn lúng
11
túng, bỡ ngỡ với môi trường mới, công việc mới nên còn hạn chế về bản
lĩnh, phương pháp, tác phong công tác; về tổ chức quản lý, chỉ huy đơn vi;̣
thiếu tự tin trong thực hiện ch ức trách, nhiệm vụ được giao.
Vậy, quản lý HĐTT và sự PTNL có mối quan hệ như thế nào với
nhau để thực hiện mục tiêu đào tạo SQQĐ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
của quân đội trong tình hình mới, làm thế nào để PTNL của người học
trong quá trình thực tập? Và các chủ thể quản lý HĐTT cần xem xét việc
quản lý HĐTT theo hướng tiếp cận nào? Để nhằm PTNL cho người học?
Hiện nay, trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực và trong nước
đang diễn ra hết sức nhanh chóng và phức tạp. Cuộc cách mạng khoa học
công nghệ lần thứ 4 (4.0); sự phát triển của các loại khí tài, phương tiện
chiến tranh; sự phức tạp của tình hình kinh tế, chính trị của các nước trên
thế giới. Yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới đã và đang đặt ra đòi hỏi cao đối với công tác đào tạo học viên ở các
TSQQĐ. Trong đó, yêu cầu “thực học, thực nghiệp” đang là vấn đề thu hút
sự quan tâm của toàn xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Quản lý hoạt
động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng
phát triển năng lực” làm đề tài nghiên cứu nhằm khắc phục những bất cập,
hạn chế trên đây, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở các
TSQQĐ đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý HĐTT của học viên ở
các TSQQĐ theo định hướng PTNL. Từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý
HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL nhằm nâng cao hiệu
12
quả quản lý HĐTT, góp phần cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các TSQQĐ
hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan và rút ra những vấn đề
luận án tiếp tục giải quyết.
Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ
theo định hướng PTNL.
Làm rõ cơ sở thực tiễn quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ
theo định hướng PTNL.
Đề xuất các biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ
theo định hướng PTNL.
Kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài luận án thông qua khảo
nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp và thử nghiệm một
biện pháp đã đề xuất.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa
học
* Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động đào tạo ở các TSQQĐ
theo định hướng PTNL
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ
theo định hướng PTNL.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận, thực tiễn về quản lý HĐTT, tập trung chủ yếu vào quản lý HĐTT tốt
nghiệp của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội, trình độ đại học ở các
TSQQĐ,. Trên cơ sở, đó đề xuất những biện pháp cho các chủ thể quản lý
13
HĐTT của học viên theo định hướng PTNL theo tiếp cận chức năng quản
lý.
Phạm vi về đối tượng khảo sát: gồm CBQL, GV, CBĐV và học viên
thực hiện HĐTT tốt nghiệp ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL.
Phạm vi về địa bàn khảo sát: là một số TSQQĐ và đơn vị phía Bắc
gồm: Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường Sĩ
quan Đặc công; một số đơn vị nơi học viên thực tập tại Quân khu 3.
Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập, xử lý và sử dụng trong đề tài
luận án được khảo sát, điều tra, tổng hợp từ năm 2013 đến nay.
* Giả thuyết khoa học
Quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ được thực hiện ổn định,
nền nếp từ nhiều năm nay. Mặc dù đạt được những kết quả nhất định,
song quản lý HĐTT hiện nay còn có hạn chế, bất cập, chậm đổi mới
không theo kịp sự phát triển của lý luận quản lý giáo dục và đòi hỏi của
thực tiễn. Nếu, đề xuất được các biện pháp quản lý theo tiếp cận chức
năng quản lý kết hợp với tiếp cận quản lý cùng tham gia được triển khai
trong quản lý thực tập theo định hướng PTNL, thì sẽ góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của quân đội trong tình
hình mới.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; quán triệt sâu sắc đường lối, quan điểm của Đảng, QUTƯ về công
tác giáo dục, đào tạo. Dựa trên phương pháp luận nghiên cứu khoa học
quản lý giáo dục và các quan điểm tiếp cận, cụ thể như sau:
Tiếp cận hệ thống và cấu trúc
14
Hoạt động thực tập của học viên ở các TSQQĐ là một hệ thống,
bao gồm các thành tố như: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức,
kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTT. Theo quan điểm hệ thống, quản lý
HĐTT của học viên ở các TSQQĐ phải được thực hiện đồng bộ trên tất
cả các thành tố của nó. Đồng thời, phải đặt trong mối quan hệ biện chứng
với các hệ thống khác của hoạt động đào tạo để xác định các các tiêu
chuẩn cả về phẩm chất và năng lực của người học trong quá trình nghiên
cứu.
Tiếp cận hoạt động
Hoạt động thực tập của học viên được thực hiện chủ yếu dựa trên
chính hoạt động tự giác của học viên và vai trò hướng dẫn của đội ngũ
CBQL, GV; CBĐV. Quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định
hướng PTNL đòi hỏi các chủ thể quản lý phải chủ động nắm chắc các
đặc điểm của HĐTT để xác định mục tiêu, điều kiện, phương tiện đảm
bảo. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý trong việc xây dựng kế hoạch;
tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTT của học viên.
Tiếp cận năng lực
Quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL
là hướng đến rèn luyện năng lực cần có của người sĩ quan cho học viên.
Quản lý HĐTT của học viên ở các TSQĐ theo định hướng PTNL cần phải
coi trọng, phát triển phẩm chất, năng lực của người học; hài hòa đức, trí,
thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề là một trong những nhiệm vụ
và biện pháp nhằm đổi mới đồng bộ công tác giáo dục, đào tạo ở các
TSQQĐ.
Tiếp cận chức năng quản lý
Quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ được thực hiện thông
qua các chức năng quản lý như: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
15
và đánh giá kết quả HĐTT. Trong luận án này, tác giả vận dụng tiếp cận
này để xác định khung lý thuyết và đề xuất các biện pháp quản lý HĐTT
của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL.
Tiếp cận chuẩn đầu ra
Trong quản lý giáo dục, tiếp cận chuẩn đầu ra được hiểu là quá trình
đào tạo bắt đầu từ xác định chuẩn đầu ra của người học, đến việc triển khai
các hoạt động quản lý trên cơ sở định hướng của chuẩn nhằm làm cho người
học đạt được chuẩn đã xác định. Vì vậy, trong luận án này tác giả vận dụng
tiếp cận chuẩn đầu ra để xác định nội dung quản lý và cũng là cơ sở để xác
định hệ thống biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định
hướng PTNL.
* Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,
khái quát hóa để: Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của ĐCSVN, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, QĐNNVN; các công trình
nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý HĐTT trong các trường đại
học; các đề tài khoa học, luận án, báo khoa học có liên quan đến đề tài đã
được công bố. Từ đó, xây dựng cơ sở lý luận về quản lý HĐTT của học
viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phươ ng pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục thông qua
các văn bản pháp lý; các báo cáo tổng kết giáo dục, đào tạo và kinh
nghiệm trong tổ chức các mô hình, cách thức tổ chức HĐTT của các
TSQQĐ nhằm rút ra kinh nghiệm qu ản lý HĐTT của học viên.
16
Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin thực tiễn quản lý thực
tập; kiểm chứng các lý thuyết đã có so sánh các kết quả trong nghiên cứu
với thử nghiệm, đối chiếu lý thuyết với thực tế.
Phương pháp điều tra: Dùng phương pháp này để thu thập ý kiến
CBQL, GV, CBĐV và học viên về thực trạng HĐTT và quản lý HĐTT của học
viên ở các TSQQĐ; thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTT của
học viên các TSQQĐ; khảo sát sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề
xuất.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Phương pháp này
được sử dụng để nghiên cứu quy chế thực tập của BQP, các chỉ thị, hướng
dẫn thực tập của Bộ Tổng Tham mưu, Cục Nhà trường và các TSQQĐ;
kết quả thực tập của học viên để thu thập những thông tin, số liệu cần
thiết cho đề tài.
Phương pháp phỏng vấn theo chủ đề: Phương pháp này dùng để
nghiên cứu sâu thêm về thực trạng HĐTT và quản lý HĐTT của học viên các
TSQQĐ thông qua việc trao đổi phỏng vấn trực tiếp với các đối tượng khảo
sát.
Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này dùng để thu thập và xử lý
thông tin liên quan đến các vấn đề nghiên cứu và thẩm định các biện pháp được
đề xuất.
Phươ ng pháp thử nghiệm: Phương pháp này đượ c sử dụng để
kiểm chứng tính hiệu quả quản lý thông qua nội dung giải pháp: “Chỉ
đạo đổi mới phương thức tổ chức HĐTT của học viên theo một quy trình
khoa học phù hợp với định hướng phát triển năng lực” đã đề xuất.
Các phương pháp hỗ trợ
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các công thức thống kê
toán học để xử lý số liệu thu được về mặt định lượng so sánh và đưa ra
17
kết quả nghiên cứu của luận án. Khảo sát thu thập từ phiếu điều tra thực
trạng, từ thử nghiệm được xử lý bằng chương trình phần mềm Microsoft
excel.
5. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, bổ sung, làm rõ lý luận HĐTT và quản lý HĐTT của học
viên ở các TSQQĐ theo định hướng phát triển năng lực; xác định rõ chuẩn
năng lực đầu ra gắn với yêu cầu thực hiện chức trách, nhiệm vụ của đội
ngũ sĩ quan cấp phân đội, theo mô hình đào tạo của các TSQQĐ; chỉ rõ nội
dung HĐTT của học viên theo định hướng PTNL. Đồng thời, đi sâu phân
tích làm sáng tỏ mục tiêu, nội dung, chủ thể, đối tượng, phương pháp, hình
thức, điều kiện, phương tiện, công cụ quản lý HĐTT của học viên, gắn
với đặc thù huấn luyện giáo dục trong các TSQQĐ và yêu cầu thực hiện
chức trách,. Nhiệm vụ thực tập của học viên ở các đơn vị cơ sở. Đó là
những đóng góp bổ sung, góp phần làm phong phú thêm lý luận về quản lý
giáo dục hiện nay
Thứ hai, luận án đã đưa ra được bức tranh đầy đủ, khách quan về thực
trạng HĐTT và quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng
PTNL.
Thứ ba, trong luận án, nghiên cứu sinh đã kết hợp nhuần nhuyễn
nhiều cách tiếp cận khác nhau để làm rõ khung lý luận của đề tài tạo cơ sở
cho việc tiếp cận giải quyết các nhiệm vụ tiếp theo của luận án. Về quản
lý HĐTT của học viên theo định hướng PTNL, luận án đã kết hợp tiếp cận
chức năng quản lý (là chủ đạo) với tiếp cận quản lý cùng tham gia.
Thứ tư, trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn luận án đã
đề xuất được 5 biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo
định hướng PTNL. Kết qủa khảo nghiệm, thử nghiệm cho thấy các biện
pháp được đề xuất là thiết thực, có sự cần thiết và có tính khả thi cao.
18
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa về lý luận
Luận án bổ sung, phát triển lý luận về HĐTT và quản lý HĐTT của
học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL; đề xuất hệ thống biện pháp
thiết thực, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐTT của học viên các
ở TSQQĐ theo định hướng PTNL, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo ở các TSQQĐ.
* Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án, cung cấp những luận cứ khoa học
giúp lãnh đạo, chỉ huy các cấp, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý học viên,
giảng viên ở các TSQQĐ nghiên cứu, vận dụng, tổ chức quản lý HĐTT của
học viên theo định hướng PTNL. Trên cơ sở đó, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo đội ngũ SQQĐ va la tai liêu tham khao co gia tri cho can bô,
̀ ̀ ̀ ̣
̉
́ ́ ̣
́ ̣
giang viên, hoc viên
̉
̣
ở cac TSQQĐ trong gi
́
ảng dạy, nghiên cứu và tổ chức
quản lý HĐTT.
7. Kết cấu của luận án
Luận án được kết cấu gồm: Mở đầu; 4 chương, 14 tiết; kết luận và
kiến nghị; danh mục các công trình khoa học đã công bố của tác giả, danh
mục tài liệu tham khảo, phụ lục va cac biêu đ
̀ ́
̉ ồ, bang s
̉
ố liệu.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan về hoạt động thực
tập
Ở Liên Xô và một số nước Đông Âu trước đây đã có những công trình
khoa học nghiên cứu về nội dung, chương trình thực tập, kỹ năng thực hành
19
trong giảng dạy cho sinh viên trước khi làm công tác thực tập, tiêu biểu như
các tác giả: Gutsev, Ivanôv, Socôlôv, O.A.Abdoullina (Liên Xô);
N.M.Iacovalev, Iu.K.Babansky (Cộng hòa dân chủ Đức); C.Denhec,
F.Januskiewiez (Balan). Hầu hết các nhà khoa học cho rằng: Muốn tổ chức
thực tập sư phạm tốt, không chỉ quan tâm đến công việc tổ chức đơn thuần
mà phải đi sâu vào bản chất các hoạt động của quá trình rèn luyện năng lực
sư phạm nói chung, năng lực dạy học nói riêng. Đặc biệt, tạo điều kiện cho
sinh viên thực hành, vận dụng, kiểm chứng cái đã học, từ đó giúp họ có điều
kiện để tự rèn luyện nhân cách.
Là một quốc gia có nền giáo dục phát triển trên thế giới, Hoa Kỳ
đang quan tâm chú trọng chuyển đổi dần chương trình đào tạo, từ chủ yếu
trang bị kiến thức lý thuyết, học thuật thiếu liên kết với thực tiễn sang đào
tạo kết hợp xen kẽ giữa trang bị nội dung tri thức cơ bản với thực hành,
thực tập, tiêu biểu như mô hình hoạt động của: “Hệ thống trường phát
triển nghiệp vụ Professional Development School” [105] là một mô hình
hoạt động tương đối hiệu quả. Như vậy, Hoa Kỳ có quan điểm thực tiễn
hơn trong tổ chức HĐTT cũng như xem xét đánh giá kết quả thực hành,
thực tập của sinh viên.
Tại Hội thảo về đổi mới việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của các
nước châu Á và Thái Bình Dương năm 1988 do UNESCO tổ chức tại Hàn
Quốc đã xác định tầm quan trọng của việc hình thành tri thức và kỹ năng sư
phạm cho sinh viên cũng như những bất cập trong thực hành, thực tập sư
phạm. Đồng thời, đưa ra một số chủ trương biện pháp nhằm cải thiện vấn
đề này. Như vậy, hoạt động thực hành thực tập có vai trò quan trọng nhằm
gắn kết kiến thức, kỹ năng, thái độ với hoạt động thực tiễn xã hội.
Các nghiên cứu của quỹ Carnegie, Annenberg và Ford ở Hoa Kỳ (2001)
kết luận “Khi xây dựng chương trình thực tập sư phạm cần tăng cường hơn
việc thực hành, thực tập, làm mẫu. Các tác giả Roger Gowr, Diane Phillips và
20
Steve Walters đã phân tích biện pháp cần thiết mà giáo viên hướng dẫn thực
tập cần áp dụng giúp cho sinh viên sư phạm quan sát, thực hành và luyện tập
tốt hơn tại trường phổ thông” [106]. Nền giáo dục của các nước trên thế giới
hiện nay đang có xu hướng quan tâm nhiều hơn tới công tác đào tạo theo kiểu
gắn kết giữa lý thuyết với thực hành; sản phẩm đào tạo phải đáp ứng được
với nhu cầu việc làm và thị trường lao động của xã hội. Cho nên, việc xây
dựng nội dung, chương trình đào tạo cũng được xác định theo hướng trang bị
những kiến thức cơ bản, chủ yếu kết hợp với tăng cường tổ chức các hoạt
động thực hành, thực tập cho người học.
Hệ thống giáo dục, đào tạo phương Tây rất chú trọng tới hoạt động
thực tập của sinh viên. Sinh viên đại học Califolia Davis của Hoa Kỳ bắt
đầu phối hợp với giáo viên phổ thông thực hiện các HĐTT trước khi bắt
đầu năm học mới “Học cách tổ chức lớp học, chuẩn bị kế hoạch dạy học,
giáo án, gặp gỡ học sinh vào ngày đầu tiên của khóa học. Thời gian thực
tập kéo dài trong cả năm cho đến khi sinh viên thực tập phối hợp với giáo
viên phổ thông thực hiện công việc để kết thúc năm học” [19].
Các tác giả Darling Hammond, Haselkom (2009) trong công trình
“Are we mising the boat” [107] rất coi trọng vai trò của thực tập nhằm gắn
kết lý thuyết với thực hành, các tác giả đã chỉ rõ: Chương trình thực tập sư
phạm phải xác định rõ những năng lực, kỹ năng, kinh nghiệm mà sinh viên
cần đạt được để đảm bảo trong tương lai họ sẽ đứng lớp được một cách
dễ dàng; phải tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa lý thuyết với thực hành, mối
quan hệ giữa chúng và việc hợp tác chặt chẽ gắn kết với phát triển, cùng
nhau thực hiện trong quá trình đào tạo.
Thời gian thực tập của sinh viên các nước trên thế giới cũng khác
nhau: Ở Hàn Quốc, sinh viên thường thực tập giảng dạy cả ngày từ 4 đến
6 tuần trước khi kết thúc chương trình đào tạo giáo viên; ở Hồng Kông,
21
sinh viên phải thực tập giảng dạy từ 8 đến 10 tuần trước khi tốt nghiệp; ở
Úc, sinh viên thực tập sư phạm thời gian khoảng 80 đến 100 ngày” [19].
Qua nghiên cứu các công trình khoa học nước ngoài cho thấy, các nhà
nghiên cứu của Liên Xô và Đông Âu trước đây rất quan tâm đến việc tổ chức
hoạt động thực hành, thực tập cho sinh viên. Trên cơ sở trang bị hệ thống kiến
thức, khoa học, toàn diện, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên vận dụng vào
thực tiễn kiểm chứng kiến thức đã học để tự rèn luyện nhân cách. Tuy nhiên,
trước bối cảnh toàn cầu hóa, trong đó có giáo dục thì những quan điểm trên
chưa phù hợp với xu hướng giáo dục của thời đại. Ngược lại, các quan điểm
giáo dục của các nhà nghiên cứu phương Tây với quan điểm thực dụng lại xem
thực hành, thực tập mang tính thực tiễn hơn, cụ thể hơn dưới góc độ tâm lý
học và lấy người học là đối tượng trung tâm của quá trình dạy học. Mặc dù,
chưa đi sâu nghiên cứu dưới góc độ tiếp cận năng lực. Tuy nhiên, đây chính là
tiền đề quan trọng, mở ra một hướng nghiên cứu mới: “Tiếp cận đào tạo theo
năng lực”.
Cać công trinh nghiên cua
̀
̉ các tác giả trong nước đã đề cập đến
nhiều vấn đề có liên quan đến HĐTT. Tac gia Nguyên Đinh Chinh (1991)
́
̉
̃
̀
̉
vê ̀“Thực tâp s
̣ ư pham”
̣ [15] va đông tac gia Nguyên Đinh Chinh va Pham
̀ ̀
́
̉
̃
̀
̉
̀
̣
Trung Thanh (1998) vê ̀“Kiên tâp va th
́ ̣
̀ ực tâp s
̣ ư pham”
̣ [16] đa đê câp đên
̃ ̀ ̣
́
nhưng vân đê c
̃
́ ̀ ơ ban vê tô ch
̉
̀ ̉ ức thực tâp s
̣ ư pham nh
̣
ư: Thê nao la năng l
́ ̀ ̀
ực
sư pham, câu truc cua năng l
̣
́
́ ̉
ực sư pham va cac ph
̣
̀ ́ ương phap hinh thanh va
́ ̀
̀
̀
phat triên năng l
́
̉
ực sư pham, đ
̣
ưa ra cac hinh th
́ ̀
ưc th
́ ực tâp s
̣ ư pham khac
̣
́
nhau, thực tâp s
̣ ư pham phai co tr
̣
̉
́ ưởng đoan la giao viên tr
̀ ̀ ́
ường sư pham.
̣
Các tác giả cho rằng hinh th
̀
ưc g
́ ửi thăng sinh viên vê cac tr
̉
̀ ́ ương phô thông
̀
̉
khó cho công tác giám sát và đánh giá kết quả thực tập của sinh viên sau
này.
22
Tác giả Nguyễn Chính Lý (2006) với luận án tiến sĩ: “Bồi dưỡng
năng lực thực hành công tác đảng, công tác chính trị của học viên đào tạo
cán bộ chính trị cấp phân đội ở Học viện Chính trị quân sự trong giai đoạn
hiện nay” [73] cho rằng, bồi dưỡng năng lực thực hành công tác đảng, công
tác chính trị của học viên đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội là một nội
dung quan trọng trong hoạt động đào tạo. Thông qua hoạt động thực hành,
thực tập giúp học viên củng cố, mở rộng tri thức và hình thành, phát triển kỹ
năng, kỹ xảo cho người học. Năng lực công tác đảng, công tác chính trị hợp
thành năng lực của người cán bộ chính trị cấp phân đội và khả năng tổ chức
hoạt động thực tiễn.
Đề tài khoa học cấp ngành: “Giai phap nâng cao chât l
̉
́
́ ượng thực tâp
̣
tai đ
̣ ơn vi c
̣ ơ sở cho hoc viên đao tao chinh tri viên đai đôi
̣
̀ ̣
́
̣
̣
̣ ở Trương Si quan
̀
̃
Chinh tri”
́
̣ [71] do tac gia
́
̉ Trinh Xuân L
̣
ộc (2010) chủ nhiệm đề tài, đã
khăng đinh n
̉
̣
ội dung thực tập của học viên ở các TSQQĐ chủ yếu tập trung
vào thực hiện chức trách, nhiệm vụ của chính trị viên đại đội, chính trị viên
phó đại đội và trung đội trưởng “Nhưng kiên th
̃
́ ưc, ki xao, ki năng nghê
́
̃ ̉
̃
̀
nghiêp cua hoc viên đ
̣
̉
̣
ược ren luyên th
̀
̣
ương xuyên, nhât la giai đoan th
̀
́ ̀
̣
ực tâp
̣
ở đơn vi c
̣ ơ sở giup ho tiêp cân th
́ ̣ ́ ̣
ực tiên, vân dung tông h
̃
̣
̣
̉
ợp nhưng tri th
̃
ưć
đa hoc vao th
̃ ̣
̀ ực hiên ch
̣
ưc trach ban đâu trên c
́ ́
̀
ương vi chinh tri viên đ
̣ ́
̣
ại đội,
chinh tri viên pho đai đôi và trung đ
́
̣
́ ̣
̣
ội trưởng” [71, tr.3] . Đề tài cho rằng,
thực tập tại đơn vị chính la điêu kiên tôt đ
̀ ̀
̣
́ ể hoc viên ren luyên ban linh
̣
̀
̣
̉ ̃
chinh tri, ph
́
̣
ương phap, tac phong công tac, th
́
́
́
ực hanh chuyên môn nghiêp
̀
̣
vu, nâng cao tinh tich c
̣
́
́ ực sang tao, ki năng th
́
̣
̃
ực hanh công tac đang, công
̀
́ ̉
tac chinh tri, ph
́
́
̣
ương pháp tác phong chỉ huy. Đông th
̀
ơi, gop phân nâng cao
̀ ́
̀
chât l
́ ượng đao tao cua nha tr
̀ ̣
̉
̀ ương, đap
̀
́ ứng ngay cang tôt h
̀ ̀
́ ơn yêu câu,
̀
nhiệm vụ cua đ
̉ ơn vi trong đi
̣
ều kiện mới. Bàn về các biện pháp thực hiện
23
nội dung HĐTT, các tác giả đê xuât môt sô giai phap nh
̀ ́ ̣ ́ ̉
́ ư: “Thông nhât nhân
́
́
̣
thưc, đê cao trach nhiêm cac l
́
̀
́
̣
́ ực lượng cua nha tr
̉
̀ ương trong tô ch
̀
̉ ức thực
tâp cho hoc viên; tiêp tuc đôi m
̣
̣
́ ̣
̉ ơi nôi dung, ph
́ ̣
ương phap giang day chuyên
́
̉
̣
nganh đao tao chinh tri viên đap
̀
̀ ̣
́
̣
́ ứng yêu câu th
̀ ực tâp cua hoc viên; phôi h
̣
̉
̣
́ ợp
chăt che, giai quyêt tôt môi quan hê gi
̣
̃ ̉
́ ́
́
̣ ữa nha tr
̀ ương v
̀ ơi cac đ
́ ́ ơn vi hoc viên
̣ ̣
thực tâp” [71, tr.5158]. Tuy nhiên, công tac quan ly HĐTT cua hoc viên
̣
́
̉
́
̉
̣
ở
đây chưa được đê câp.
̀ ̣
Đề tài khoa học cấp Trường “Chât l
́ ượ ng thực tâp tai Tr
̣
̣
ươ ̀ng cua
̉
hoc viên đao tao can bô chinh tri câp phân đôi
̣
̀ ̣
́
̣
́
̣ ́
̣ ở Trươ ̀ng Si quan Chinh
̃
́
tri th
̣ ực trang va giai phap”
̣
̀ ̉
́ [83] do tac gia
́
̉ Nguyễn Văn Phúc (2011) chủ
nhiệm đề tài, đa khăng đinh “
̃ ̉
̣
Ở bâc đai hoc, cung v
̣
̣
̣
̀ ơi th
́ ực hanh, th
̀
ực tâp
̣
được xac đinh la môt hinh th
́ ̣
̀ ̣ ̀
ưc tô ch
́ ̉ ức day hoc c
̣
̣ ơ ban, la khâu co y nghia
̉
̀
́ ́
̃
quyêt đinh nâng cao chât l
́ ̣
́ ượng day hoc nghê nghiêp cho hoc viên. Th
̣
̣
̀
̣
̣
ực
hanh, th
̀
ực tâp v
̣ ưa la con đ
̀ ̀
ường, vừa la cach th
̀ ́
ưc, biên phap hiêu qua đê
́
̣
́
̣
̉ ̉
thực hiên muc đich, nhiêm vu cua qua trinh day hoc” [83, tr.5].
̣
̣
́
̣
̣ ̉
́ ̀
̣
̣
Đồng thời,
đề tài cho rằng, nôi dung th
̣
ực tập của học viên Trường Sĩ quan Chính trị
trên cương vị chức trách chính trị viên gồm “Công tác tư tưởng, công tác tổ
chức và công tác đảng, công tác chính trị trong các nhiệm vụ, cụ thể: Lập
kế hoạch, chương trình công tác đảng, công tác chính trị; lên lớp chính trị
phân tích tình hình tư tưởng; thông báo chính trị; tổ chức thi đua, diễn đàn,
mạn đàm, tọa đàm, công tác chi đoàn; các hoạt động công tác đảng, công
tác chính trị trong huấn luyện, hành quân dã ngoại làm công tác dân vận”
[83, tr.18]. Đề tài cũng đề xuât môt sô giai phap nhăm nâng cao chât l
́
̣ ́ ̉
́
̀
́ ượng
thực tâp nh
̣
ư “Nâng cao nhân th
̣ ưc, đê cao trach nhiêm cua cac chu thê, cac l
́
̀
́
̣
̉
́
̉ ̉ ́ ực
lượng trong tô ch
̉ ưc th
́ ực tâp tai tr
̣
̣ ương cua hoc viên; phat huy, tinh tich c
̀
̉
̣
́
́
́ ực
tự giac, chu đông sang tao cua hoc viên trong qua trinh th
́
̉ ̣
́
̣
̉
̣
́ ̀
ực tâp tai tr
̣ ̣ ương; chu
̀
̉
đông vân dung linh hoat, sang tao nôi dung, hinh th
̣
̣
̣
̣
́
̣
̣
̀
ưc, ph
́
ương phap th
́ ực tâp;
̣
24
tô ch
̉ ưc tôt s
́ ́ ơ, tông kêt rut kinh nghiêm th
̉
́ ́
̣
ực tâp tai tr
̣ ̣ ương cua hoc viên” [83,
̀
̉
̣
tr.47] . Tuy nhiên, công tac quan ly HĐTT cua hoc viên
́
̉
́
̉
̣
ở đây chưa được đề
câp môt cach đây đu, ro rang.
̣
̣ ́
̀ ̉ ̃ ̀
Luận án tiến sĩ: “Rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học
sư phạm theo tiếp cận linh hoạt trong thực tập sư phạm” [80] của tác giả
Nguyễn Thị Nhân (2015), coi thực tập sư phạm là khâu thực hành nghề rất
quan trọng trong đào tạo giáo viên: “Tổ chức tốt thực tập sư phạm là cơ sở
quan trọng để bổ sung, củng cố khắc sâu và mở rộng tri thức lý luận,
chuyên môn nghiệp vụ đã học trong trường sư phạm. Đồng thời, trau dồi
những kỹ năng nghề nghiệp cho giáo sinh, là cơ sở để họ thực hiện tốt
nhiệm vụ và thích ứng nhanh trong môi trường công tác sau này. Để có kỹ
năng sư phạm sinh viên nhất thiết phải được luyện tập trong hoạt động
thực tiễn, phải trải nghiệm trong thực tế” [80, tr. 3]. Tuy nhiên, theo tác giả
thì thực tế dạy học ở các trường phổ thông khác nhau về trình độ, phong
cách học tập, phong trào học tập và môi trường học tập của sinh viên khác
nhau nên tác động sâu sắc đến kết quả thực tập của họ. Chính vì vậy, cần
phải có phương pháp linh hoạt để hướng dẫn sinh viên thực tập phù hợp
với điều kiện thực tế.
Tác giả Nguyễn Thành Long (2017) với luận án tiến sĩ: “Phát triển
kỹ năng thích ứng nghề qua thực hành, thực tập nghề cho sinh viên cao
đẳng kĩ thuật” [69] đã nhấn mạnh: “Hoạt động thực tập, thực hành nghề
nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sinh viên, không chỉ với quá trình
học tập mà còn cả với sự nghiệp của sinh viên sau này. Tuy nhiên, các hoạt
động thực hành, thực tập nghề nghiệp của sinh viên vẫn còn đơn điệu,
chưa có sự lồng ghép với các biện pháp phát triển kỹ năng nghề tương ứng
và xây dựng được tiêu chí đánh giá kỹ năng nghề tương ứng của sinh viên”
[69, tr. 1]. Từ đó, tác giả đề xuất các biện pháp phát triển kỹ năng tương
25
ứng nghề qua thực hành, thực tập nghề nghiệp cho sinh viên như: Hướng
dẫn sinh viên học tập và rèn luyện nhận thức lý luận về nghề tương ứng,
kỹ năng tương ứng nghề; hướng dẫn luyện tập một số kỹ năng thích ứng
nghề qua thực hành, thực tập nghề nghiệp.
Đề cập đến phương thức tổ chức thực tập, tác giả Huỳnh Văn
Sơn (2012), trong bài viết “Thực trạng các vấn đề sinh viên Trườ ng Đại
học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh gặp phải trong thực t ập sư ph ạm
đợt 1 theo hình thức gửi thẳng” [86] cho rằng “Thực tập theo hình thức
gửi thẳng là tất cả các khâu thực tập đều do ban chỉ đạo thực tập cơ sở
chỉ đạo, quản lý điều hành, quyết định và trưởng đoàn thực tập là sinh
viên chứ không phải là giảng viên của Trường Đại học Sư phạm” [86,
tr.47]. Theo tác giả, thực tập theo hình thức gửi thẳng (giai đoạn 1) có 2
vấn đề vướng mắc mà sinh viên thườ ng gặp phải và lúng túng trong giải
quyết, đó là vấn đề liên quan đến chuyên môn và giao tiếp ứng xử sư
phạm với học sinh.
Tác giả Trần Thị Hương (2015), trong bài viết:“Thực trạng tổ chức
hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên ngành quản lý giáo dục ở
Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh” [57] đã chỉ ra, thực tập
sư phạm của sinh viên ngành quản lý giáo dục (giai đoạn 2) là dịp sinh viên
tiếp xúc với thực tế giáo dục sinh động của nghề nghiệp “Thực tế giáo
dục và quản lý giáo dục có tác dụng củng cố mở rộng những tri thức, kỹ
năng mới theo yêu cầu của chương trình đào tạo, đồng thời bồi dưỡng,
phát triển tình cảm nghề nghiệp, hứng thú nhu cầu, thói quen tự rèn luyện,
tự đào tạo của sinh viên” [57, tr.37]. Theo tác giả, phương thức tổ chức
thực tập sư phạm của sinh viên ngành quản lý giáo dục ở Trường Đại học
Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, thì thời lượng khoảng 10 tuần dưới sự
quản lý trực tiếp của ban giám hiệu các trường phổ thông, về hình thức tổ
26
chức thực hiện “Tổ chức thành đoàn gồm sinh viên của một khoa hoặc
nhiều khoa về trường phổ thông, mỗi đoàn không quá 40 người; tổ chức
thành các nhóm sinh viên gồm sinh viên của một khoa hoặc các khoa đến
thực tập tại trường phổ thông gồm 2 đến 10 người; sinh viên có thể tự liên
hệ cơ sở thực tập dưới sự hỗ trợ về pháp lý của Trường Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh”[57, tr.39]. Tác giả đề xuất, các đoàn thực tập có
thể gửi thẳng về trường phổ thông, mầm non do ban giám hiệu cơ sở thực
tập quản lý tổ chức thực hiện hoặc do trưởng đoàn là giảng viên của nhà
trường phối hợp với cơ sở thực tập tổ chức thực hiện.
Các tác giả Nguyễn Thị Minh Hồng, Nguyễn Thị Tứ (2016), trong
bài viết “Kết quả đánh giá một số biện pháp nâng cao kỹ năng giải quyết
vấn đề trong thực tập tốt nghiệp của sinh viên đại học tại thành phố Hồ
Chí Minh” [50] đã khẳng định mục đích, vai trò của hoạt động thực tập
tốt nghiệp là: “Giúp sinh viên củng cố và bổ sung kiến thức lý thuyết đã
học trên lớp, nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề trong thực tế, bồi
dưỡng cho sinh viên lòng yêu nghề, năng lực công tác thực tế sau này;
những trải nghiệm ban đầu về nghề nghiệp tại các cơ sở thực tập giúp
sinh viên tự tin hơn sau khi ra trường để thực sự tham gia thị trường lao
động” [50, tr.5].
Đề cập đến xây dựng nội dung HĐTT có nhiều quan điểm khác
nhau. Các tác giả Trường đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên xác định
nội dung thực tập sư phạm gồm 2 mặt hoạt động chính: Thực tập giảng
dạy và thực tập giáo dục; các tác giả Trường Đại học Đồng Tháp đưa ra 03
nội dung thực tập sư phạm: Hoạt động giáo dục, thực tập dạy học và
nghiên cứu thực tiễn giáo dục; các tác giả Trường Đại học An Giang xác
định 04 nội dung thực tập.