Tải bản đầy đủ (.pdf) (264 trang)

Luận án Tiến sĩ: Quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 264 trang )

                                                            LỜI CAM ĐOAN

                   Tôi xin cam đoan đây là công trình  
nghiên cứu của riêng tác giả. Các tài liệu, 
số   liệu   trích   dẫn   trong   luận   án   đều  trung  
thực và có xuất xứ rõ ràng, không trùng lặp  
với các công trình khoa học đã công bố.

TAC GIA LUÂN AN
́
̉
̣
́

    Phạm Văn Thuận


3

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.


11
12.
13.

Chữ viết đầy đủ
Bộ Quốc phòng
Cán bộ đơn vị
Cán bộ quản lý, giảng viên
Đảng Cộng sản Việt Nam
Định hướng phát triển năng lực
Hoạt động thực tập
Phát triển năng lực
Quân đội nhân dân Việt Nam
Quân ủy Trung ương
Sẵn sàng chiến đấu
Sĩ quan quân đội
Trường sĩ quan quân đội
Thực tập tốt nghiệp

Chữ viết tắt
BQP
CBĐV
CBQL, GV
ĐCSVN
ĐHPTNL
HĐTT
PTNL
QĐNDVN
QUTƯ
SSCĐ

SQQĐ
TSQQĐ
TTTN


4

MỤC LỤC

Trang

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.
Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
1.2.
Khái quát kết quả  nghiên cứu của các công trình khoa học đã  
công bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP 
CỦA HỌC VIÊN  Ở  CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI 
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.1.
Những vấn đề lý luận về hoạt động thực tập của học viên ở các  
trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
2.2.

Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động thực tập của học  
viên  ở  các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển 
năng lực
2.3.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực tập của học viên ở 
các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
Chương 3 CƠ  SỞ  THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC 
TẬP CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI 
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
3.1.
Khái quát tình hình giáo dục và đào tạo ở các trường sĩ quan quân 
đội 
3.2.
Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng 
3.3.
Thực trạng hoạt động thực tập của học viên ở  các trường sĩ 
quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
3.4.
Thực trạng quản lý hoạt động thực tập của học viên  ở  các 
trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
3.5.
Thực trạng các yếu tố   ảnh hưởng đến quản lý hoạt động 
thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định 
hướng phát triển năng lực
3.6.
Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động thực tập của học 
viên các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng  
lực
Chương 4 BIỆN   PHÁP   VÀ   KIỂM   NGHIỆM   CÁC   BIỆN   PHÁP 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP CỦA HỌC VIÊN Ở 

CÁC   TRƯỜNG   SĨ   QUAN   QUÂN   ĐỘI   THEO   ĐỊNH 
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 

7
16
16
31
36
36
65
75
81
81
86
92
105
115
116

122


5

Hệ  thống các biện pháp  quản lý hoạt động thực tập của học 
viên  ở  các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển 
năng lực
4.2.
Khảo sát sự  cần thiết và tính khả  thi của các biện pháp đề 
xuất

4.3.
Thử nghiệm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ  Đà
ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC
4.1.

122
143
150
171
173
174
184


6

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT  Tên bảng
Nội dung
Trang
01
3.1.
Tổng hợp kết quả khảo sát về  vai trò của HĐTT
92
Kết quả  điều tra, khảo sát về  mức độ  thực hiện  
02

3.2.
mục tiêu HĐTT.
94
Mức độ  biểu hiện năng lực của học viên theo  
03
3.3.
97
nội dung định hướng PTNL
Tổng hợp kết quả  khảo sát về  hiệu quả  của các 
04
3.4
phương thức tổ chức thực tập
101
Tổng  hợp kết quả khảo sát về mức độ thực hiện 
05
3.5
kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTT
103
Tổng hợp kết quả điều tra về thực trạng xây dựng 
06
3.6
kế  hoạch HĐTT  của CBQL, GV; CBĐV và học 
viên.
105
07
3.7
Mức độ thực hiện các khâu HĐTT 
108
Tổng   hợp   kết   quả   điều   tra   thực   trạng   chỉ   đạo 
08

3.8
HĐTT 
110
Mức độ  thực hiện các biện pháp kiểm tra, đánh giá 
09
3.9
HĐTT
112
Tổng hợp kết quả điều tra về bảo đảm các điều 
10
3.10
kiện thực hiện HĐTT
114
Các yếu tố   ảnh hưởng đến quản lý HĐTT của 
11
3.11
học viên ở các TSQQĐ 
115
12
4.1
 Các tiêu chí  kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên môn
139
13
4.2
Các tiêu chí  kiểm tra, đánh giá năng lực phương pháp
140
14
4.3
Các tiêu chí  kiểm tra, đánh giá năng lực xã hội
140

15
4.4
Các tiêu chí  kiểm tra, đánh giá năng lực cá nhân
140
16
4.5
Tổng hợp các đối tượng khảo sát
144
Tổng hợp kết quả  khảo sát về  sự  cần thiết của  
17
4.6
các biện pháp được đề xuất.
144
Tổng hợp kết quả  khảo sát về  tính khả  thi của 
18
4.7
các biện pháp được đề xuất
146
19
4.8.
Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết và tính  148
khả  thi của các biện pháp quản lý HĐTT theo 


7

20

21


4.9.

4.10

22

4.11

23

4.12

24

     4.13

định hướng PTNL
Kết quả  khảo sát trình độ  ban đầu về  năng lực 
của   học   viên   của   lớp   thử   nghiệm   trước   thử 
nghiệm
Kết quả  khảo sát trình độ  ban đầu về  năng lực 
của   học   viên   của   lớp   đối   chứng   trước   thử 
nghiệm
Kết quả  khảo sát trình độ  về  năng lực của học  
viên của lớp thử nghiệm sau thử nghiệm
Kết quả  khảo sát trình độ  về  năng lực của học  
viên của lớp đối chứng sau thử nghiệm
So sánh giá trị trung bình mức biểu hiện năng lực 

Biểu đồ


1

4.1.

2

4.2.

3

4.3.

4

4.4

5

4.5

6

4.6

7

4.7

8


4.8

158
161
163

của   lớp   thử   nghiệm   và   lớp   đối   chứng   sau   thử 
nghiệm

TT

156

164

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Nội dung
Trang
Biểu thị kết quả đánh giá sự cần thiết của các biện 
pháp được đề xuất
145
Biểu thị kết quả đánh giá tính khả thi của các biện 
pháp được đề xuất.
147
Tính cần thiết và tính khả  thi của các biện pháp 
quản lý HĐTT theo định hướng PTNL
149
Kết quả  khảo sát về  mức độ  năng lực của học 
viên lớp thử nghiệm trước thử nghiệm

158
Kết quả  khảo sát về  mức độ  năng lực của học 
viên lớp đối chứng trước thử nghiệm
159
Kết quả  khảo sát về  mức độ  năng lực của học 
viên lớp thử nghiệm sau thử nghiệm
162
Kết quả  khảo sát về  mức độ  năng lực của học 
viên lớp đối chứng sau thử nghiệm
164
So sánh kết quả về mức độ năng lực của học viên 
lớp thử nghiệm trước và sau khi thử nghiệm
168


8

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tổ  chức hoạt động dạy học  ở  các TSQQĐ gồm nhiều hình thức, 
trong đó có hình thức tổ  chức HĐTT. Đây là một nội dung, một khâu của 
quá trình đào tạo có vị trí, vai trò rất quan trọng góp phần thực hiện nguyên  
lý giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất,  
lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục  
gia đình và xã hội” [49, tr.1]. Đồng thời, thông qua HĐTT góp phần phát 
triển tri thức, kỹ  năng nghề  nghiệp; rèn luyện phẩm chất  đạo đức, lối  
sống, nâng cao nhận thức, lòng yêu nghề  cho học viên. Quản lý HĐTT là 
một nội dung cơ  bản của quản lý giáo dục, giúp các TSQQĐ tự  kiểm tra,  
đánh giá kết quả  đào tạo của trường mình để  nâng cao chất lượng sảm 
phẩm đầu ra, đáp  ứng yêu cầu, nhiệm vụ  huấn luyện và sẵn sàng chiến  

đấu của quân đội trong tình hình mới.
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục, đào tạo  ở  nướ c ta hiện nay, thì 
quản lý HĐTT của sinh viên, học viên theo định hướ ng PTNL đang trở 
thành một trong nh ững nhi ệm v ụ, bi ện pháp cơ  bản góp phần thực hiện  
quan điểm, đườ ng lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dụ c của Đả ng 
theo hướ ng “Ti ếp t ục đổi mơ ́i manh m
̣
ẽ  phươ ng pháp dạ y và họ c theo  
hướ ng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ độ ng, sáng tạo và vậ n dụ ng 
kiến thức, kỹ năng của ngườ i học, kh ắc ph ục l ối truy ền th ụ áp đặ t mộ t  


9

chiều, ghi nh ớ  máy móc. Tập trung d ạy cách học, cách nghĩ, khuyến 
khích tự  học, tạo cơ  sở  để  ngườ i học tự  cập nhật và đổ i mớ i tri thức, 
kỹ năng phát triển năng lực” [26, tr.4] .
Dạy học ngày nay đang hướng tới mục tiêu phát triển năng lực thay vì  
dạy học kiến thức như  trước đây. Trong các TSQQĐ, tổ  chức và quản lý 
HĐTT của học viên theo định hướng PTNL vừa thể  hiện sự  quán triệt sâu 
sắc quan điểm của Đảng, vừa là sự cụ thể hóa quan điểm của QUTƯ theo  
tinh thần Nghị  quyết số  86­ NQ/ĐUQSTƯ  về  công tác giáo dục, đào tạo 
trong tình hình mới, nhằm “Gắn lý luận với thực tiễn, kết hợp bồi dưỡng  
kiến thức, năng lực tư  duy với rèn luyện năng lực thực hành, chú trọng  
truyền thụ kinh nghiệm chiến đấu và giáo dục truyền thống cho người học. 
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo; kết hợp chặt chẽ đào tạo tại trường với 
đào tạo tại đơn vị” [29, tr.3]. Tuy nhiên đến nay, các nghiên cứu về quản lý 
HĐTT   của   học   viên   ở   các   TSQQĐ   theo   định   hướng   PTNL   vẫn   còn   là 
khoảng trống về lý luận và thực tiễn.
Về  lý luận, thực tập là một hình thức học tập trong nhà trường, các 

nhà giáo dục đã nghiên cứu và đề  xuất nhiều lý thuyết về  học tập như  lý 
thuyết nhận thức, lý thuyết kiến tạo, lý thuyết hợp tác, v.v… Nhìn chung, 
các lý thuyết này đều hướng vào mục đích phát triển trí tuệ  người học, xa 
hơn là phát triển nhân cách người học. Nhưng việc tổ chức học tập (cụ thể 
là tổ chức thực tập) trên bình diện thực tiễn như thế nào để phát triển năng 
lực người học thì còn nhiều điều phải nghiên cứu thêm. Đã có một số công 
trình, đề tài nghiên cứu nhiều về quản lý dạy học nói chung, quản lý HĐTT 
nói riêng theo tiếp cận theo chức năng quản lý. Điều này, dẫn đến tình trạng 
đặt nhà quản lý vào hoạt động có tính máy móc. Bên cạnh đó, đã xuất hiện 
các   công   trình   nghiên   cứu   mang   đến   nhiều   cách   tiếp   cận   hiện   đại 


10

như“Quản lý theo mục tiêu”, “Quản lý theo vai trò”, “Quản lý dựa vào nhà  
trường”, “Quản lý theo tiếp cận bảo đảm chất lượng”, “Quản lý theo tiếp  
cận quản lý chất lượng đồng bộ TQM”, “Quản lý cùng tham gia”, “Quản lý  
theo tiếp cận quản lý sự thay đổi”, v.v…Tuy nhiên, các tiếp cận quản lý theo 
tiếp cận truyền thống, cũng như quản lý theo tiếp cận hiện đại đều có điểm 
chung là tất cả  các tiếp cận này đều được xem xét một cách riêng rẽ, độc 
lập máy móc. Nhưng, thực tiễn nhà trường, trong đó có HĐTT lại diễn ra 
phong phú, sôi động và phức tạp hơn nhiều. Đến đây, một câu hỏi đặt ra: 
“Có thể kết hợp tiếp cận chức năng quản lý với một tiếp cận nào đó trong  
hoạt HĐTT?”. Giải quyết vấn đề  này thực sự  là vấn đề  đáng nghiên cứu  
nhằm góp phần nhỏ vào lý luận quản lý giáo dục nói chung, nhất là lý luận  
quản lý dạy học nói riêng (trong đó có HĐTT).
Về thực tiễn, mặc dù đã có những đổi mới, nhưng chất lượng HĐTT 
của học viên ở các TSQQĐ vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập: Nhận 
thức về  tầm quan trọng của HĐTT của một số  đối tượng còn đơn giản; 
mục   tiêu,   nội   dung   chương   trình   thực   tập   còn   chưa   sát   với   thực   tiễn;  

phương thức tổ chức HĐTT thiếu linh hoạt, đôi khi còn phụ thuộc vào đơn 
vị cơ sở; thời gian thực tập ít, chưa thực hiện tốt việc lấy đơn vị  thực tập  
làm môi trường học tập, làm việc, rèn luyện trưởng thành của học viên; 
kiểm tra, đánh giá HĐTT có nội dung còn đơn giản, chung chung, độ  tin  
cậy còn chưa cao, thiên về  động viên, khích lệ. Cho nên, kết quả  HĐTT  
còn cao hơn so với thực tế, chưa phản ánh đúng thực chất trình độ, năng 
lực của từng học viên. 
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả trên, trong đó có nguyên nhân  
chủ yếu, trực tiếp từ công tác quản lý HĐTT chưa chú trọng tới việc phát  
triển năng lực của học viên, dẫn đến sau khi tốt nghiệp ra tr ường còn lúng 


11

túng, bỡ ngỡ với môi trường mới, công việc mới nên còn hạn chế về bản 
lĩnh, phương pháp, tác phong công tác; về tổ chức quản lý, chỉ huy đơn vi;̣  
thiếu tự tin trong thực hiện ch ức trách, nhiệm vụ được giao.
Vậy, quản lý HĐTT và sự  PTNL có mối quan hệ  như  thế  nào với 
nhau để  thực hiện mục tiêu đào tạo SQQĐ đáp  ứng yêu cầu, nhiệm vụ 
của quân đội trong tình hình mới, làm thế  nào để  PTNL của người học  
trong quá trình thực tập? Và các chủ thể quản lý HĐTT cần xem xét việc 
quản lý HĐTT theo hướng tiếp cận nào? Để nhằm PTNL cho người học?
  Hiện nay, trong  bối cảnh tình hình thế  giới, khu vực và trong nước 
đang diễn ra hết sức nhanh chóng và phức tạp. Cuộc cách mạng khoa học 
công nghệ  lần thứ  4 (4.0); sự  phát triển của các loại khí tài, phương tiện 
chiến tranh; sự  phức tạp của tình hình kinh tế, chính trị  của các nước trên 
thế  giới. Yêu cầu, nhiệm vụ  xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc trong tình hình 
mới đã và đang đặt ra đòi hỏi cao đối với công tác đào tạo học viên  ở  các  
TSQQĐ. Trong đó, yêu cầu “thực học, thực nghiệp” đang là vấn đề thu hút 
sự quan tâm của toàn xã hội. 

Xuất phát từ  những lý do trên,   tác giả  chọn vấn đề  “Quản lý hoạt  
động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng  
phát triển năng lực” làm đề tài nghiên cứu nhằm khắc phục những bất cập, 
hạn chế trên đây, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở  các 
TSQQĐ đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu 
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý HĐTT của học viên ở 
các TSQQĐ theo định hướng PTNL. Từ  đó, đề  xuất các biện pháp quản lý 
HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL nhằm nâng cao hiệu  


12

quả quản lý HĐTT, góp phần cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các TSQQĐ 
hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan và rút ra những vấn đề 
luận án tiếp tục giải quyết.
Làm rõ cơ  sở lý luận về quản lý HĐTT của học viên ở  các TSQQĐ 
theo định hướng PTNL.
Làm rõ cơ  sở  thực tiễn quản lý HĐTT của học viên  ở  các TSQQĐ 
theo định hướng PTNL.
Đề  xuất các biện pháp quản lý HĐTT của học viên  ở  các TSQQĐ 
theo định hướng PTNL.
Kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài luận án thông qua khảo 
nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp và thử nghiệm một  
biện pháp đã đề xuất.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa 
học

* Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động đào tạo ở các TSQQĐ 
theo định hướng PTNL 
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ 
theo định hướng PTNL.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về  nội dung: đề  tài tập trung nghiên cứu những vấn đề  lý 
luận, thực tiễn về quản lý HĐTT, tập trung chủ yếu vào quản lý HĐTT tốt 
nghiệp  của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội, trình độ  đại học ở các  
TSQQĐ,. Trên cơ sở, đó đề xuất những biện pháp cho các chủ thể quản lý 


13

HĐTT của học viên theo định hướng PTNL theo tiếp cận chức năng quản 
lý.
Phạm vi về đối tượng khảo sát:  gồm CBQL, GV, CBĐV và học viên 
thực hiện HĐTT tốt nghiệp ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL.
 Phạm vi về địa bàn khảo sát: là một số TSQQĐ và đơn vị phía Bắc 
gồm: Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường Sĩ 
quan Đặc công; một số đơn vị nơi học viên thực tập tại Quân khu 3.
Phạm vi về thời gian:  Số liệu thu thập, xử lý và sử dụng trong đề tài 
luận án được khảo sát, điều tra, tổng hợp từ năm 2013 đến nay.
* Giả thuyết khoa học
Quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ được thực hiện ổn định, 
nền nếp từ  nhiều năm nay. Mặc dù đạt được những kết quả  nhất định,  
song quản lý  HĐTT  hiện nay còn có hạn chế, bất cập, chậm  đổi mới 
không theo kịp sự  phát triển của lý luận quản lý giáo dục và đòi hỏi của 
thực tiễn. Nếu, đề  xuất được các biện pháp quản lý theo tiếp cận chức  
năng quản lý kết hợp với tiếp cận quản lý cùng tham gia được triển khai 
trong quản lý thực tập theo định hướng PTNL, thì sẽ  góp phần nâng cao  

chất lượng đào tạo, đáp  ứng yêu cầu, nhiệm vụ  của quân đội trong tình 
hình mới.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ  sở  phương pháp luận duy vật 
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí  
Minh; quán triệt sâu sắc đường lối, quan điểm của Đảng, QUTƯ  về  công  
tác giáo dục, đào tạo. Dựa trên phương pháp luận nghiên cứu khoa học 
quản lý giáo dục và các quan điểm tiếp cận, cụ thể như sau:
Tiếp cận hệ thống và cấu trúc


14

Hoạt động thực tập của học viên  ở  các TSQQĐ là một hệ  thống, 
bao gồm các thành tố  như: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, 
kiểm tra,  đánh giá kết quả  HĐTT. Theo quan  điểm hệ  thống, quản lý 
HĐTT của học viên  ở  các TSQQĐ phải được thực hiện đồng bộ  trên tất 
cả các thành tố của nó. Đồng thời, phải đặt trong mối quan hệ biện chứng  
với các hệ  thống khác của hoạt động đào tạo để  xác định các các tiêu  
chuẩn cả về phẩm chất và năng lực của người học trong quá trình nghiên 
cứu.
Tiếp cận hoạt động
Hoạt động thực tập của học viên được thực hiện chủ yếu dựa trên 
chính hoạt động tự  giác của học viên và vai trò hướng dẫn của đội ngũ 
CBQL, GV; CBĐV. Quản lý HĐTT của học viên ở  các TSQQĐ theo định 
hướng PTNL đòi hỏi các chủ  thể  quản lý phải chủ  động nắm chắc các 
đặc điểm của HĐTT để  xác định mục tiêu, điều kiện, phương tiện đảm 
bảo. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý trong việc xây dựng kế hoạch; 
tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTT của học viên.

Tiếp cận năng lực
Quản lý HĐTT của học viên  ở  các TSQQĐ theo định hướng PTNL  
là hướng đến rèn luyện năng lực cần có của người sĩ quan cho học viên.  
Quản lý HĐTT của học viên ở các TSQĐ theo định hướng PTNL cần phải  
coi trọng, phát triển phẩm chất, năng lực của người học; hài hòa đức, trí, 
thể, mỹ; dạy người, dạy chữ  và dạy nghề  là một trong những nhiệm vụ 
và biện pháp nhằm đổi mới đồng bộ  công tác giáo dục, đào tạo  ở  các 
TSQQĐ.
Tiếp cận chức năng quản lý
Quản lý HĐTT của học viên  ở  các TSQQĐ được thực hiện thông 
qua các chức năng quản lý như: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra  


15

và đánh giá kết quả HĐTT. Trong luận án này, tác giả vận dụng tiếp cận 
này để  xác định khung lý thuyết và đề  xuất các biện pháp quản lý HĐTT  
của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL.
Tiếp cận chuẩn đầu ra
Trong quản lý giáo dục, tiếp cận chuẩn đầu ra được hiểu là quá trình 
đào tạo bắt đầu từ xác định chuẩn đầu ra của người học, đến việc triển khai  
các hoạt động quản lý trên cơ sở định hướng của chuẩn nhằm làm cho người 
học đạt được chuẩn đã xác định. Vì vậy, trong luận án này tác giả vận dụng 
tiếp cận chuẩn đầu ra để xác định nội dung quản lý và cũng là cơ sở để xác  
định hệ thống biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định 
hướng PTNL.
* Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử  dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,  
khái quát hóa để: Nghiên cứu các văn kiện, nghị  quyết của ĐCSVN, Nhà 

nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam, QĐNNVN; các công trình 
nghiên cứu về  quản lý nhà trường, quản lý HĐTT trong các trường đại 
học; các đề tài khoa học, luận án, báo khoa học có liên quan đến đề tài đã 
được công bố. Từ đó, xây dựng cơ  sở  lý luận về  quản lý HĐTT của học 
viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phươ ng pháp tổng kết   kinh nghiệm  quản lý giáo dục thông qua 
các   văn  bản   pháp  lý;   các   báo  cáo   tổng  kết   giáo   dục,   đào   tạo   và   kinh 
nghiệm  trong tổ  chức  các  mô hình,  cách  thức  tổ  chức  HĐTT  của  các 
TSQQĐ nhằm rút ra kinh nghiệm qu ản lý HĐTT của học viên.


16

Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin thực tiễn quản lý thực 
tập; kiểm chứng các lý thuyết đã có so sánh các kết quả  trong nghiên cứu 
với thử nghiệm, đối chiếu lý thuyết với thực tế.
Phương pháp điều tra: Dùng phương pháp này để  thu thập ý kiến 
CBQL, GV, CBĐV và học viên về thực trạng HĐTT và quản lý HĐTT của học  
viên ở các TSQQĐ; thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTT  của 
học viên các TSQQĐ; khảo sát sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề 
xuất.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Phương pháp này 
được sử dụng để nghiên cứu quy chế thực tập của BQP, các chỉ thị, hướng 
dẫn thực tập của Bộ  Tổng Tham mưu, Cục Nhà trường và các TSQQĐ; 
kết quả  thực tập của học viên để  thu thập những thông tin, số  liệu cần  
thiết cho đề tài.
Phương   pháp  phỏng  vấn   theo  chủ   đề:  Phương  pháp   này  dùng   để 
nghiên cứu sâu thêm về thực trạng HĐTT và quản lý HĐTT của học viên các 
TSQQĐ thông qua việc trao đổi phỏng vấn trực tiếp với các đối tượng khảo 

sát.
Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này dùng để  thu thập và xử  lý 
thông tin liên quan đến các vấn đề nghiên cứu và thẩm định các biện pháp được 
đề xuất.
Phươ ng   pháp   thử   nghiệm:   Phương   pháp   này   đượ c   sử   dụng   để 
kiểm chứng tính hiệu quả  quản lý thông qua nội dung giải pháp: “Chỉ 
đạo đổi mới phương thức tổ  chức HĐTT của học viên theo một quy trình 
khoa học phù hợp với định hướng phát triển năng lực” đã đề xuất.
Các phương pháp hỗ trợ
Phương pháp thống kê toán học: Sử  dụng các công thức thống kê 
toán học để  xử  lý số  liệu thu được về  mặt định lượng so sánh và đưa ra 


17

kết quả  nghiên cứu của luận án. Khảo sát thu thập từ  phiếu điều tra thực 
trạng, từ  thử  nghiệm được xử  lý bằng chương trình phần mềm Microsoft 
excel.
5. Những đóng góp mới của luận án
Thứ  nhất, bổ sung, làm rõ lý luận HĐTT và quản lý HĐTT của học  
viên  ở các TSQQĐ theo định hướng phát triển năng lực; xác định rõ chuẩn  
năng lực đầu ra gắn với yêu cầu thực hiện chức trách, nhiệm vụ  của đội 
ngũ sĩ quan cấp phân đội, theo mô hình đào tạo của các TSQQĐ; chỉ rõ nội  
dung HĐTT của học viên theo định hướng PTNL. Đồng thời, đi sâu phân 
tích làm sáng tỏ mục tiêu, nội dung, chủ thể, đối tượng, phương pháp, hình 
thức, điều kiện, phương tiện, công cụ  quản lý HĐTT của học viên, gắn 
với đặc thù huấn luyện giáo dục trong các TSQQĐ và yêu cầu thực hiện  
chức trách,. Nhiệm vụ  thực tập của học viên  ở  các đơn vị  cơ  sở. Đó là 
những đóng góp bổ sung, góp phần làm phong phú thêm lý luận về quản lý  
giáo dục hiện nay

Thứ hai, luận án đã đưa ra được bức tranh đầy đủ, khách quan về thực  
trạng HĐTT và quản lý HĐTT của học viên  ở  các TSQQĐ theo định hướng 
PTNL.
Thứ  ba,  trong luận án, nghiên cứu sinh đã kết hợp nhuần nhuyễn 
nhiều cách tiếp cận khác nhau để làm rõ khung lý luận của đề tài tạo cơ sở 
cho việc tiếp cận giải quyết các nhiệm vụ tiếp theo của luận án. Về quản  
lý HĐTT của học viên theo định hướng PTNL, luận án đã kết hợp tiếp cận 
chức năng quản lý (là chủ đạo) với tiếp cận quản lý cùng tham gia.
Thứ tư, trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn luận án đã 
đề xuất được 5 biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở  các TSQQĐ theo  
định hướng PTNL. Kết qủa khảo nghiệm, thử  nghiệm cho thấy các biện  
pháp được đề xuất là thiết thực, có sự cần thiết và có tính khả thi cao.


18

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa về lý luận
Luận án bổ  sung, phát triển lý luận về HĐTT và quản lý HĐTT của 
học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL; đề xuất hệ thống biện pháp 
thiết thực, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐTT của học viên các 
ở TSQQĐ theo định hướng PTNL, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục,  
đào tạo ở các TSQQĐ.
* Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả  nghiên cứu của luận án, cung cấp những luận cứ  khoa học 
giúp lãnh đạo, chỉ huy các cấp, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý học viên, 
giảng viên ở các TSQQĐ nghiên cứu, vận dụng, tổ chức quản lý HĐTT của  
học viên theo định hướng PTNL. Trên cơ  sở  đó, góp phần nâng cao chất 
lượng đào tạo đội ngũ SQQĐ va la tai liêu tham khao co gia tri cho can bô,
̀ ̀ ̀ ̣

̉
́ ́ ̣
́ ̣ 
giang viên, hoc viên 
̉
̣
ở  cac TSQQĐ trong gi
́
ảng dạy, nghiên cứu và tổ  chức 
quản lý HĐTT.
7. Kết cấu của luận án 
Luận án được kết cấu gồm: Mở đầu; 4 chương, 14 tiết; kết luận và 
kiến nghị; danh mục các công trình khoa học đã công bố  của tác giả, danh  
mục tài liệu tham khảo, phụ lục va cac biêu đ
̀ ́
̉ ồ, bang s
̉
ố liệu.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan về  hoạt động thực  
tập
Ở Liên Xô và một số nước Đông Âu trước đây đã có những công trình 
khoa học nghiên cứu về nội dung, chương trình thực tập, kỹ năng thực hành  


19


trong giảng dạy cho sinh viên trước khi làm công tác thực tập, tiêu biểu như 
các   tác   giả:   Gutsev,   Ivanôv,   Socôlôv,   O.A.Abdoullina   (Liên   Xô); 
N.M.Iacovalev,   Iu.K.Babansky   (Cộng   hòa   dân   chủ   Đức);   C.Denhec, 
F.Januskiewiez (Balan). Hầu hết các nhà khoa học cho rằng: Muốn tổ  chức  
thực tập sư phạm tốt, không chỉ quan tâm đến công việc tổ chức đơn thuần 
mà phải đi sâu vào bản chất các hoạt động của quá trình rèn luyện năng lực 
sư phạm nói chung, năng lực dạy học nói riêng. Đặc biệt, tạo điều kiện cho 
sinh viên thực hành, vận dụng, kiểm chứng cái đã học, từ đó giúp họ có điều 
kiện để tự rèn luyện nhân cách. 
Là một quốc gia có nền giáo dục phát triển trên thế  giới, Hoa Kỳ 
đang quan tâm chú trọng chuyển đổi dần chương trình đào tạo, từ chủ yếu 
trang bị kiến thức lý thuyết, học thuật thiếu liên kết với thực tiễn sang đào  
tạo kết hợp xen kẽ  giữa trang bị  nội dung tri thức cơ bản với thực hành, 
thực tập, tiêu biểu như  mô hình hoạt động của:  “Hệ  thống trường phát  
triển nghiệp vụ­ Professional Development School”  [105] là một mô hình 
hoạt động tương đối hiệu quả. Như vậy, Hoa Kỳ có quan điểm thực tiễn  
hơn trong tổ  chức HĐTT cũng như  xem xét đánh giá kết quả  thực hành,  
thực tập của sinh viên.
Tại Hội thảo về đổi mới việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của các 
nước châu Á và Thái Bình Dương năm 1988 do UNESCO tổ  chức tại Hàn 
Quốc đã xác định tầm quan trọng của việc hình thành tri thức và kỹ năng sư 
phạm cho sinh viên cũng như  những bất cập trong thực hành, thực tập sư 
phạm. Đồng thời, đưa ra một số chủ trương biện pháp nhằm cải thiện vấn  
đề này. Như vậy, hoạt động thực hành thực tập có vai trò quan trọng nhằm 
gắn kết kiến thức, kỹ năng, thái độ với hoạt động thực tiễn xã hội.
Các nghiên cứu của quỹ Carnegie, Annenberg và Ford ở Hoa Kỳ (2001)  
kết luận “Khi xây dựng chương trình thực tập sư phạm cần tăng cường hơn 
việc thực hành, thực tập, làm mẫu. Các tác giả Roger Gowr, Diane Phillips và  



20

Steve Walters đã phân tích biện pháp cần thiết mà giáo viên hướng dẫn thực 
tập cần áp dụng giúp cho sinh viên sư phạm quan sát, thực hành và luyện tập 
tốt hơn tại trường phổ thông” [106]. Nền giáo dục của các nước trên thế giới  
hiện nay đang có xu hướng quan tâm nhiều hơn tới công tác đào tạo theo kiểu 
gắn kết giữa lý thuyết với thực hành; sản phẩm đào tạo phải đáp ứng được  
với nhu cầu việc làm và thị  trường lao động của xã hội. Cho nên, việc xây 
dựng nội dung, chương trình đào tạo cũng được xác định theo hướng trang bị 
những kiến thức cơ bản, chủ yếu kết hợp với tăng cường tổ  chức các hoạt  
động thực hành, thực tập cho người học.
Hệ thống giáo dục, đào tạo phương Tây rất chú trọng tới hoạt động 
thực tập của sinh viên. Sinh viên đại học Califolia­ Davis của Hoa Kỳ  bắt  
đầu phối hợp với giáo viên phổ  thông thực hiện các HĐTT trước khi bắt  
đầu năm học mới “Học cách tổ chức lớp học, chuẩn bị kế hoạch dạy học,  
giáo án, gặp gỡ  học sinh vào ngày đầu tiên của khóa học. Thời gian thực  
tập kéo dài trong cả năm cho đến khi sinh viên thực tập phối hợp với giáo  
viên phổ thông thực hiện công việc để kết thúc năm học” [19]. 
Các tác giả  Darling ­ Hammond, Haselkom (2009) trong công trình 
“Are we mising the boat” [107] rất coi trọng vai trò của thực tập nhằm gắn  
kết lý thuyết với thực hành, các tác giả đã chỉ rõ: Chương trình thực tập sư 
phạm phải xác định rõ những năng lực, kỹ năng, kinh nghiệm mà sinh viên 
cần đạt được để  đảm bảo trong tương lai họ sẽ  đứng lớp được một cách 
dễ dàng; phải tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa lý thuyết với thực hành, mối  
quan hệ  giữa chúng và việc hợp tác chặt chẽ  gắn kết với phát triển, cùng  
nhau thực hiện trong quá trình đào tạo. 
Thời gian thực tập của sinh viên các nước trên thế  giới cũng khác  
nhau: Ở Hàn Quốc, sinh viên thường thực tập giảng dạy cả ngày từ 4 đến 
6 tuần trước khi kết thúc chương trình đào tạo giáo viên;  ở  Hồng Kông,  



21

sinh viên phải thực tập giảng dạy từ 8 đến 10 tuần trước khi tốt nghiệp; ở 
Úc, sinh viên thực tập sư phạm thời gian khoảng 80 đến 100 ngày” [19]. 
Qua nghiên cứu các công trình khoa học nước ngoài cho thấy, các nhà  
nghiên cứu của Liên Xô và Đông Âu trước đây rất quan tâm đến việc tổ chức  
hoạt động thực hành, thực tập cho sinh viên. Trên cơ sở trang bị hệ thống kiến 
thức, khoa học, toàn diện, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên vận dụng vào 
thực tiễn kiểm chứng kiến thức đã học để tự rèn luyện nhân cách. Tuy nhiên,  
trước bối cảnh toàn cầu hóa, trong đó có giáo dục thì những quan điểm trên  
chưa phù hợp với xu hướng giáo dục của thời đại. Ngược lại, các quan điểm  
giáo dục của các nhà nghiên cứu phương Tây với quan điểm thực dụng lại xem 
thực hành, thực tập mang tính thực tiễn hơn, cụ thể hơn dưới góc độ  tâm lý 
học và lấy người học là đối tượng trung tâm của quá trình dạy học. Mặc dù, 
chưa đi sâu nghiên cứu dưới góc độ tiếp cận năng lực. Tuy nhiên, đây chính là 
tiền đề quan trọng, mở ra một hướng nghiên cứu mới: “Tiếp cận đào tạo theo 
năng lực”.
Cać  công trinh nghiên cua
̀
̉  các tác giả  trong nước  đã đề  cập  đến  
nhiều vấn đề  có liên quan đến HĐTT. Tac gia Nguyên Đinh Chinh (1991)
́
̉
̃
̀
̉
 
vê ̀“Thực tâp s
̣ ư  pham”

̣  [15] va đông tac gia Nguyên Đinh Chinh va Pham
̀ ̀
́
̉
̃
̀
̉
̀
̣  
Trung Thanh (1998) vê ̀“Kiên tâp va th
́ ̣
̀ ực tâp s
̣ ư  pham”
̣  [16] đa đê câp đên
̃ ̀ ̣
́ 
nhưng vân đê c
̃
́ ̀ ơ ban vê tô ch
̉
̀ ̉ ức thực tâp s
̣ ư pham nh
̣
ư: Thê nao la năng l
́ ̀ ̀
ực 
sư  pham, câu truc cua năng l
̣
́
́ ̉

ực sư  pham va cac ph
̣
̀ ́ ương phap hinh thanh va
́ ̀
̀
̀ 
phat triên năng l
́
̉
ực sư  pham, đ
̣
ưa ra cac hinh th
́ ̀
ưc th
́ ực tâp s
̣ ư  pham khac
̣
́ 
nhau, thực tâp s
̣ ư  pham phai co tr
̣
̉
́ ưởng đoan la giao viên tr
̀ ̀ ́
ường sư  pham.
̣  
Các tác giả cho rằng hinh th
̀
ưc g
́ ửi thăng sinh viên vê cac tr

̉
̀ ́ ương phô thông
̀
̉
 
khó cho công tác giám sát và đánh giá kết quả  thực tập của sinh viên sau 
này.


22

Tác giả  Nguyễn Chính Lý (2006) với luận án tiến sĩ:   “Bồi dưỡng  
năng lực thực hành công tác đảng, công tác chính trị  của học viên đào tạo  
cán bộ chính trị cấp phân đội ở Học viện Chính trị quân sự trong giai đoạn  
hiện nay” [73] cho rằng, bồi dưỡng năng lực thực hành công tác đảng, công  
tác chính trị  của học viên đào tạo cán bộ  chính trị  cấp phân đội là một nội 
dung quan trọng trong hoạt động đào tạo. Thông qua hoạt động thực hành, 
thực tập giúp học viên củng cố, mở rộng tri thức và hình thành, phát triển kỹ 
năng, kỹ xảo cho người học. Năng lực công tác đảng, công tác chính trị hợp 
thành năng lực của người cán bộ chính trị cấp phân đội và khả năng tổ chức 
hoạt động thực tiễn.
Đề tài khoa học cấp ngành: “Giai phap nâng cao chât l
̉
́
́ ượng thực tâp
̣  
tai đ
̣ ơn vi c
̣ ơ sở cho hoc viên đao tao chinh tri viên đai đôi 
̣

̀ ̣
́
̣
̣
̣ ở Trương Si quan
̀
̃
 
Chinh tri”
́
̣  [71]  do tac gia
́
̉  Trinh Xuân L
̣
ộc (2010) chủ  nhiệm  đề  tài,  đã 
khăng đinh n
̉
̣
ội dung thực tập của học viên ở các TSQQĐ chủ yếu tập trung 
vào thực hiện chức trách, nhiệm vụ của chính trị viên đại đội, chính trị viên  
phó đại đội và trung đội trưởng “Nhưng kiên th
̃
́ ưc, ki xao, ki năng nghê
́
̃ ̉
̃
̀ 
nghiêp cua hoc viên đ
̣
̉

̣
ược ren luyên th
̀
̣
ương xuyên, nhât la giai đoan th
̀
́ ̀
̣
ực tâp
̣  
ở đơn vi c
̣ ơ sở giup ho tiêp cân th
́ ̣ ́ ̣
ực tiên, vân dung tông h
̃
̣
̣
̉
ợp nhưng tri th
̃
ưć  
đa hoc vao th
̃ ̣
̀ ực hiên ch
̣
ưc trach ban đâu trên c
́ ́
̀
ương vi chinh tri viên đ
̣ ́

̣
ại đội, 
chinh tri viên pho đai đôi và trung đ
́
̣
́ ̣
̣
ội trưởng” [71, tr.3] .  Đề  tài cho rằng, 
thực tập tại đơn vị  chính la điêu kiên tôt đ
̀ ̀
̣
́ ể  hoc viên ren luyên ban linh
̣
̀
̣
̉ ̃  
chinh tri, ph
́
̣
ương phap, tac phong công tac, th
́
́
́
ực hanh chuyên môn nghiêp
̀
̣  
vu, nâng cao tinh tich c
̣
́
́ ực sang tao, ki năng th

́
̣
̃
ực hanh công tac đang, công
̀
́ ̉
 
tac chinh tri, ph
́
́
̣
ương pháp tác phong chỉ huy. Đông th
̀
ơi, gop phân nâng cao
̀ ́
̀
 
chât l
́ ượng đao tao cua nha tr
̀ ̣
̉
̀ ương, đap 
̀
́ ứng ngay cang tôt h
̀ ̀
́ ơn yêu câu,
̀  
nhiệm vụ cua đ
̉ ơn vi trong đi
̣

ều kiện mới. Bàn về các biện pháp thực hiện 


23

nội dung HĐTT, các tác giả đê xuât môt sô giai phap nh
̀ ́ ̣ ́ ̉
́ ư: “Thông nhât nhân
́
́
̣  
thưc, đê cao trach nhiêm cac l
́
̀
́
̣
́ ực lượng cua nha tr
̉
̀ ương trong tô ch
̀
̉ ức thực  
tâp cho hoc viên; tiêp tuc đôi m
̣
̣
́ ̣
̉ ơi nôi dung, ph
́ ̣
ương phap giang day chuyên
́
̉

̣
 
nganh đao tao chinh tri viên đap 
̀
̀ ̣
́
̣
́ ứng yêu câu th
̀ ực tâp cua hoc viên; phôi h
̣
̉
̣
́ ợp 
chăt che, giai quyêt tôt môi quan hê gi
̣
̃ ̉
́ ́
́
̣ ữa nha tr
̀ ương v
̀ ơi cac đ
́ ́ ơn vi hoc viên
̣ ̣
 
thực tâp” [71, tr.51­58]. Tuy nhiên, công tac quan ly HĐTT cua hoc viên 
̣
́
̉
́
̉

̣
ở 
đây chưa được đê câp.
̀ ̣
Đề tài khoa học cấp Trường  “Chât l
́ ượ ng thực tâp tai Tr
̣
̣
ươ ̀ng cua
̉  
hoc viên đao tao can bô chinh tri câp phân đôi 
̣
̀ ̣
́
̣
́
̣ ́
̣ ở  Trươ ̀ng Si quan Chinh
̃
́  
tri th
̣ ực trang va giai phap” 
̣
̀ ̉
́ [83] do tac gia 
́
̉ Nguyễn Văn Phúc (2011) chủ 
nhiệm đề  tài, đa khăng đinh “
̃ ̉
̣

Ở  bâc đai hoc, cung v
̣
̣
̣
̀ ơi th
́ ực hanh, th
̀
ực tâp
̣  
được xac đinh la môt hinh th
́ ̣
̀ ̣ ̀
ưc tô ch
́ ̉ ức day hoc c
̣
̣ ơ  ban, la khâu co y nghia
̉
̀
́ ́
̃ 
quyêt đinh nâng cao chât l
́ ̣
́ ượng day hoc nghê nghiêp cho hoc viên. Th
̣
̣
̀
̣
̣
ực 
hanh, th

̀
ực tâp v
̣ ưa la con đ
̀ ̀
ường, vừa la cach th
̀ ́
ưc, biên phap hiêu qua đê
́
̣
́
̣
̉ ̉ 
thực hiên muc đich, nhiêm vu cua qua trinh day hoc” [83, tr.5].
̣
̣
́
̣
̣ ̉
́ ̀
̣
̣
  Đồng thời, 
đề  tài cho rằng,  nôi dung th
̣
ực tập của học viên Trường Sĩ quan Chính trị 
trên cương vị chức trách chính trị viên gồm “Công tác tư tưởng, công tác tổ 
chức và công tác đảng, công tác chính trị  trong các nhiệm vụ, cụ thể: Lập  
kế  hoạch, chương trình công tác đảng, công tác chính trị; lên lớp chính trị 
phân tích tình hình tư tưởng; thông báo chính trị; tổ chức thi đua, diễn đàn,  
mạn đàm, tọa đàm, công tác chi đoàn; các hoạt động công tác đảng, công 

tác chính trị  trong huấn luyện, hành quân dã ngoại làm công tác dân vận” 
[83, tr.18]. Đề  tài cũng đề  xuât môt sô giai phap nhăm nâng cao chât l
́
̣ ́ ̉
́
̀
́ ượng 
thực tâp nh
̣
ư “Nâng cao nhân th
̣ ưc, đê cao trach nhiêm cua cac chu thê, cac l
́
̀
́
̣
̉
́
̉ ̉ ́ ực  
lượng trong tô ch
̉ ưc th
́ ực tâp tai tr
̣
̣ ương cua hoc viên; phat huy, tinh tich c
̀
̉
̣
́
́
́ ực 
tự giac, chu đông sang tao cua hoc viên trong qua trinh th

́
̉ ̣
́
̣
̉
̣
́ ̀
ực tâp tai tr
̣ ̣ ương; chu
̀
̉ 
đông vân dung linh hoat, sang tao nôi dung, hinh th
̣
̣
̣
̣
́
̣
̣
̀
ưc, ph
́
ương phap th
́ ực tâp;
̣  


24

tô ch

̉ ưc tôt s
́ ́ ơ, tông kêt rut kinh nghiêm th
̉
́ ́
̣
ực tâp tai tr
̣ ̣ ương cua hoc viên” [83,
̀
̉
̣
 
tr.47] . Tuy nhiên, công tac quan ly HĐTT cua hoc viên 
́
̉
́
̉
̣
ở đây chưa được đề 
câp môt cach đây đu, ro rang.
̣
̣ ́
̀ ̉ ̃ ̀
Luận án tiến sĩ: “Rèn luyện kỹ  năng dạy học cho sinh viên đại học  
sư  phạm theo tiếp cận linh hoạt trong thực tập sư phạm” [80] của tác giả 
Nguyễn Thị Nhân (2015), coi thực tập sư phạm là khâu thực hành nghề rất  
quan trọng trong đào tạo giáo viên: “Tổ chức tốt thực tập sư phạm là cơ sở 
quan trọng để  bổ  sung, củng cố  khắc sâu và mở  rộng tri thức lý luận, 
chuyên môn nghiệp vụ  đã học trong trường sư  phạm. Đồng thời, trau dồi 
những kỹ  năng nghề  nghiệp cho giáo sinh, là cơ  sở  để  họ  thực hiện tốt  
nhiệm vụ và thích ứng nhanh trong môi trường công tác sau này. Để  có kỹ 

năng sư  phạm sinh viên nhất thiết phải được luyện tập trong hoạt động 
thực tiễn, phải trải nghiệm trong thực tế” [80, tr. 3]. Tuy nhiên, theo tác giả 
thì thực tế  dạy học  ở  các trường phổ  thông khác nhau về  trình độ, phong  
cách học tập, phong trào học tập và môi trường học tập của sinh viên khác 
nhau nên tác động sâu sắc đến kết quả thực tập của họ. Chính vì vậy, cần  
phải có phương pháp linh hoạt để  hướng dẫn sinh viên thực tập phù hợp  
với điều kiện thực tế.
Tác giả  Nguyễn Thành Long (2017) với luận án tiến sĩ:  “Phát triển  
kỹ  năng thích  ứng nghề  qua thực hành, thực tập nghề  cho sinh viên cao  
đẳng kĩ thuật” [69] đã nhấn mạnh: “Hoạt động thực tập, thực hành nghề 
nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sinh viên, không chỉ  với quá trình 
học tập mà còn cả với sự nghiệp của sinh viên sau này. Tuy nhiên, các hoạt  
động thực hành, thực tập nghề  nghiệp của sinh viên vẫn còn đơn điệu,  
chưa có sự lồng ghép với các biện pháp phát triển kỹ năng nghề tương ứng 
và xây dựng được tiêu chí đánh giá kỹ năng nghề tương ứng của sinh viên”  
[69, tr. 1]. Từ  đó, tác giả  đề  xuất các biện pháp phát triển kỹ  năng tương  


25

ứng nghề  qua thực hành, thực tập nghề  nghiệp cho sinh viên như: Hướng  
dẫn sinh viên học tập và rèn luyện nhận thức lý luận về nghề tương ứng,  
kỹ năng tương ứng nghề; hướng dẫn luyện tập một số kỹ năng thích ứng 
nghề qua thực hành, thực tập nghề nghiệp.
Đề  cập  đến phương thức tổ  chức thực tập,   tác giả  Huỳnh Văn 
Sơn (2012), trong bài viết “Thực trạng các vấn đề  sinh viên Trườ ng Đại  
học sư  phạm thành phố  Hồ  Chí Minh gặp phải trong thực t ập sư ph ạm  
đợt 1 theo hình thức gửi thẳng”  [86] cho rằng “Thực tập theo hình thức 
gửi thẳng là tất cả các khâu thực tập đều do ban chỉ đạo thực tập cơ  sở 
chỉ  đạo, quản lý điều hành, quyết định và trưởng đoàn thực tập là sinh  

viên chứ  không phải là giảng viên của Trường Đại học Sư  phạm” [86,  
tr.47]. Theo tác giả, thực tập theo hình thức gửi thẳng (giai đoạn 1) có 2 
vấn đề vướng mắc mà sinh viên thườ ng gặp phải và lúng túng trong giải  
quyết, đó là vấn đề  liên quan đến chuyên môn và giao tiếp  ứng xử  sư 
phạm với học sinh.
Tác giả  Trần Thị Hương (2015), trong bài viết:“Thực trạng tổ chức  
hoạt   động  thực   tập   sư   phạm   của  sinh   viên   ngành   quản   lý  giáo   dục  ở  
Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh” [57] đã chỉ ra, thực tập 
sư phạm của sinh viên ngành quản lý giáo dục (giai đoạn 2) là dịp sinh viên 
tiếp xúc với thực tế  giáo dục sinh động của nghề  nghiệp “Thực tế  giáo 
dục và quản lý giáo dục có tác dụng củng cố  mở  rộng những tri thức, kỹ 
năng mới theo yêu cầu của chương trình đào tạo, đồng thời bồi dưỡng, 
phát triển tình cảm nghề nghiệp, hứng thú nhu cầu, thói quen tự rèn luyện, 
tự  đào tạo của sinh viên” [57, tr.37]. Theo tác giả, phương thức tổ  chức  
thực tập sư phạm của sinh viên  ngành quản lý giáo dục ở Trường Đại học  
Sư  phạm thành phố  Hồ  Chí Minh, thì thời lượng khoảng 10 tuần dưới sự 
quản lý trực tiếp của ban giám hiệu các trường phổ thông, về hình thức tổ 


26

chức thực hiện “Tổ  chức thành đoàn gồm sinh viên của một khoa hoặc  
nhiều khoa về  trường phổ  thông, mỗi đoàn không quá 40 người; tổ  chức 
thành các nhóm sinh viên gồm sinh viên của một khoa hoặc các khoa đến 
thực tập tại trường phổ thông gồm 2 đến 10 người; sinh viên có thể tự liên  
hệ cơ sở thực tập dưới sự hỗ trợ về pháp lý của Trường Đại học Sư phạm  
thành phố  Hồ  Chí Minh”[57, tr.39]. Tác giả  đề  xuất, các đoàn thực tập có 
thể gửi thẳng về trường phổ thông, mầm non do ban giám hiệu cơ sở thực  
tập quản lý tổ  chức thực hiện hoặc do trưởng đoàn là giảng viên của nhà 
trường phối hợp với cơ sở thực tập tổ chức thực hiện. 

Các tác giả  Nguyễn Thị  Minh Hồng, Nguyễn Thị Tứ  (2016), trong  
bài viết “Kết quả đánh giá một số biện pháp nâng cao kỹ năng giải quyết  
vấn đề trong thực tập tốt nghiệp của sinh viên đại học tại thành phố Hồ  
Chí Minh”  [50]  đã khẳng định mục đích, vai trò của hoạt động thực tập 
tốt nghiệp là: “Giúp sinh viên củng cố  và bổ  sung kiến thức lý thuyết đã  
học   trên   lớp,   nâng   cao   kỹ   năng   giải   quyết   vấn   đề   trong   thực   tế,   bồi 
dưỡng cho sinh viên lòng yêu nghề, năng lực công tác thực tế  sau này; 
những trải nghiệm ban đầu về  nghề  nghiệp tại các cơ  sở  thực tập giúp 
sinh viên tự  tin hơn sau khi ra trường để  thực sự  tham gia thị  trường lao  
động” [50, tr.5]. 
Đề  cập đến xây dựng nội dung HĐTT có  nhiều quan điểm khác 
nhau. Các tác giả Trường đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên xác định 
nội dung thực tập sư  phạm gồm 2 mặt hoạt động chính: Thực tập giảng 
dạy và thực tập giáo dục; các tác giả Trường Đại học Đồng Tháp đưa ra 03 
nội dung thực tập sư  phạm: Hoạt  động giáo dục, thực tập dạy học và 
nghiên cứu thực tiễn giáo dục; các tác giả  Trường Đại học An Giang xác 
định 04 nội dung thực tập.


×