LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn
Thị Tình, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo, động viên tôi
suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Với tình cảm chân thành, tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và Hội đồng
khoa học Học viện Quản lý giáo dục đã tham gia giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ, tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các đồng chí
lãnh đạo và các đồng nghiệp các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập, nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ tình cảm sâu sắc tới gia đình và người thân đã ủng hộ,
động viên, tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng trong học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận
văn, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy
cô, bạn bè, đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến vấn đề nghiên cứu
đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2016
Tác giả
Bùi Đức Thiện
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
CBQL
CNH-HĐH
CNTT
CSVC
GV
HS
HTTC
KTĐG
PP
PPDH
TBDH
THCS
THPT
Viết đầy đủ
cán bộ quản lý
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
công nghệ thông tin
cơ sở vật chất
giáo viên
học sinh
hình thức tổ chức
kiểm tra, đánh giá
phương pháp
phương pháp dạy học
thiết bị dạy học
trung học cơ sở
trung học phổ thông
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................3
4. Giả thuyết khoa học....................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài......................................................4
7. PP nghiên cứu..............................................................................................5
8. Cấu trúc luận văn........................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG THPT....................................................................................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề................................................................7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài...............................................................7
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam..................................................................8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài..............................................................10
1.2.1. Quản lý; quản lý giáo dục; quản lý nhà trường.....................................10
1.2.2. Hoạt động dạy học ở trường THPT...................................................13
1.2.3. Năng lực và phát triển năng lực HS THPT.......................................15
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS
ở trường THPT..............................................................................................24
1.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng
lực HS ở trường THPT.................................................................................25
1.3.1. Quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học theo định hướng
phát triển năng lực HS..................................................................................25
1.3.2.Quản lý hoạt động dạy của GV theo định hướng phát triển năng lực HS
28
1.3.3. Quản lý hoạt động học của HS theo định hướng phát triển năng lực
HS…33
1.3.4. Quản lý đổi mới HTTC, PP, KTDH theo định hướng phát triển
năng lực HS....................................................................................................39
1.3.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo định hướng
phát triển năng lực HS.....................................................................................42
1.3.6. Quản lý sử dụng thiết bị và ứng dụng CNTT phục vụ cho hoạt động dạy
học theo định hướng phát triển năng lực HS...................................................46
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS ở trường THPT..........................................47
1.4.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý..................................................47
1.4.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý..................................................48
1.4.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý...............................................50
Tiểu kết chương 1..........................................................................................51
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC
TRƯỜNG THPT HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM..........................52
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Duy Tiên,
tỉnh Hà Nam...................................................................................................52
2.2. Khái quát về tình hình thực tiễn dạy học và giáo dục ở các trường
THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam..........................................................53
2.3.Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng
lực HS ở các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.........................56
2.3.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng..............................................................56
2.3.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng..............................................................57
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS ở các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh
Hà Nam...........................................................................................................73
2.4.1. Những ưu điểm, thuận lợi...................................................................74
2.4.2. Những hạn chế, khó khăn......................................................................75
2.4.3. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế.......................................76
Tiểu kết chương 2..........................................................................................77
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN DUY TIÊN TỈNH HÀ NAM......80
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp........................................................80
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa......................................................80
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống........................................................80
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn........................................................81
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...........................................................81
3.2. Các biện pháp...........................................................................................82
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của
công tác quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS THPT..........82
3.2.2. Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ,
GV, tập trung bồi dưỡng đổi mới PP, HTTC dạy học theo định hướng phát
triển năng lực HS.............................................................................................85
3.2.3. Bồi dưỡng PP học tập, tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo cho HS......................................................................................................87
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của GV,
xây dựng các tiêu chí đánh giá, xếp loại GV gắn với hoạt động dạy học
theo định hướng phát triển năng lực HS.....................................................90
3.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá HS theo định hướng phát triển năng lực 94
3.2.6. Xây dựng các điều kiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy, học tập..........97
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.............................................................100
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất..........101
3.4.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm........................................................101
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm........................................................................101
Tiểu kết chương 3........................................................................................107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................113
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1.Biểu hiện năng lực chung của HS THPT.........................................18
Bảng 2.1. Đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT huyện Duy Tiên, năm học
2015-2016........................................................................................................54
Bảng 2.2. Đội ngũ GV các trường THPT huyện Duy Tiên, năm học 20152016.................................................................................................................54
Bảng 2.3. Kết quả giáo dục HS các trường THPT huyện Duy Tiên năm học
2015-2016........................................................................................................55
Bảng 2.4. CSVC, TBDH các trường THPT huyện Duy Tiên năm học 20152016.................................................................................................................55
Bảng 2.5. Thực trạng thực hiện nội dung dạy học phát triển năng lực của HS
.................................................................................................................58
Bảng 2.6. Thực trạng sử dụng các PP và HTTC dạy học phát triển năng lực
HS .................................................................................................................59
Bảng 2.7. Thực trạng sử dụng các phương tiện, TBDH phát triển năng lực HS.
.................................................................................................................61
Bảng 2.8. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo định
hướng phát triển năng lực HS.........................................................................63
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện các nội dung quản lý thực
hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học theo định hướng phát triển
năng lực HS.....................................................................................................64
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện các nội dung hoạt động
dạy của GV theo định hướng phát triển năng lực HS.....................................66
Bảng 2.11. Đánh giá của GV về mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt
động học của HS theo định hướng phát triển năng lực...................................67
Bảng 2.12. Đánh giá của GV về mức độ thực hiện các nội dung quản lý đổi
mới PP, KTDH theo định hướng phát triển năng lực HS...............................68
Bảng 2.13. Đánh giá của GV về mức độ thực hiện các nội dung quản lý kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo định hướng phát triển năng lực.....70
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện các nội dung quản lý
CSVC, thiết bị và ứng dụng CNTT phục vụ cho hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS.........................................................................71
Bảng 2.15. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học
theo định hướng phát triển năng lực HS.........................................................73
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp........................102
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp...........................104
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp105
lực ...............................................................................................................107
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp..................................................100
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ khảo sát tính cần thiết của các biện pháp....................102
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ khảo sát tính khả thi của các biện pháp.......................104
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vào những thập niên cuối của thế kỷ XX, khoa học và công nghệ trên
thế giới phát triển như vũ bão tạo ra những bước tiến nhảy vọt, đặc biệt trong
các lĩnh vực điện tử - viễn thông, tin học và CNTT. Để diễn đạt bước ngoặt
trong tiến trình phát triển của nhân loại người ta đã nói đến một thời đại tin
học với sự bùng nổ thông tin và công nghệ đổi mới nhanh đến mức chóng
mặt. Đó chính là nền tảng khoa học – công nghệ của quá trình toàn cầu hóa và
sự phát triển của kinh tế tri thức. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã tham
gia hội nhập một cách sâu rộng, toàn diện. Con người của mỗi quốc gia dần
trở thành công dân của toàn cầu và đứng trước yêu cầu về nguồn nhân lực có
chất lượng, đáp ứng được xu thế toàn cầu hóa.
Trong bối cảnh đó, nhiều nước trên thế giới đã tiến hành đổi mới giáo
dục, và đó là xu thế tất yếu. Việt Nam cũng không đứng ngoài xu thế đó.
Đứng trước bối cảnh chung của toàn thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã sớm
quan tâm đến giáo dục và xác định giáo dục và đào tạo cùng với khoa học
công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn nhân lực có chất
lượng cao, đáp ứng sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
Đảng ta đã đưa ra các nghị quyết quan trọng về đổi mới giáo dục. Trong
đó, Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã khẳng định “thực sự coi giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế xã hội” [10].
Nó đã đánh dấu một bước quan trọng trong sự phát triển giáo dục. Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng ta khẳng định “phát triển giáo dục và đào
tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [11]. Đến
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta chỉ rõ yêu cầu cấp bách cũng
2
như lâu dài là “nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ
chức, cơ chế quản lý, nội dung, PP dạy và học; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, chấn hưng giáo dục Việt Nam” [12].
Thực hiện các nghị quyết của Đảng, nền giáo dục nước ta đã có sự phát
triển nhanh chóng và đạt được một số thành quả quan trọng, góp phần đưa
nước ta ra khỏi tình trạng nước nghèo.
Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn bộc lộ nhiều hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Nhận thấy rõ điều đó,
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta xác định “đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, phát triển đội ngũ GV và CBQL là khâu then chốt và giáo dục và đào tạo
có sứ mạng nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người
Việt Nam” [13]. Tiếp theo đó, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã ban hành Nghị
quyết 29, trong đó khẳng định “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ
chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực phẩm chất người
học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp
với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [14].
Đây là sự khác biệt lớn giữa cuộc đổi mới giáo dục lần này với những
lần cải cách, đổi mới trước đó. Đó là mục tiêu giáo dục chuyển từ "định
hướng nội dung" sang "định hướng năng lực".
Để thực hiện việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo phải
tiến hành nhiều giải pháp, trong đó đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục
được xem là một giải pháp quan trọng và cần được quan tâm, nghiên cứu
nhiều hơn từ các nhà giáo dục, quản lý giáo dục.
3
Huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam giáp với thủ đô Hà Nội. Trên địa bàn
huyện có 3 trường THPT. Huyện Duy Tiên có nhiều khu công nghiệp đã và
đang hình thành, thu hút nhiều lao động địa phương với những yêu cầu về
trình độ khác nhau. Đứng trước yêu cầu đổi mới của toàn ngành, các trường
THPT trong huyện đã từng bước thực hiện đổi mới nhiều mặt hoạt động theo
sự chỉ đạo của cấp trên và vận dụng phù hợp với điều kiện của đơn vị. Tuy
nhiên, việc đổi mới còn diễn ra chậm chạp, lúng túng, trong đó có sự lúng
túng từ khâu quản lý, điều hành.
Đứng trước thực trạng của các nhà trường và yêu cầu của nhiệm vụ đổi
mới, với vai trò là Phó Hiệu trưởng giúp việc cho Hiệu trưởng về hoạt động
dạy và học của nhà trường, với những trăn trở, suy nghĩ để tìm ra được các
biện pháp quản lý hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà
trường, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng
phát triển năng lực HS các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam”
để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về hoạt động dạy học và
quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS các trường
THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới theo tinh thần Nghị quyết 29
(Hội nghị Trung ương 8, khóa XI).
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở trường THPT
4
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng
lực HS các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
theo định hướng phát triển năng lực HS khả thi, phù hợp với thực tiễn của các
trường THPT huyện Duy Tiên thì sẽ nâng cao được chất lượng giáo dục đáp
ứng yêu cầu đổi mới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS ở trường THPT;
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng phát hiển năng lực HS ở các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà
Nam;
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực HS ở các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học theo định hướng
phát triển năng lực HS đáp ứng chuẩn đầu ra HS THPT mà Bộ Giáo dục và
Đào tạo đang triển khai; nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
Hiệu trưởng các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
6.2. Giới hạn về chủ thể quản lý
Hiệu trưởng các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
6.3. Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Từ 2011 – 2016 và định hướng 2020
5
6.4. Giới hạn về khách thể điều tra
Đề tài khảo sát các khách thể gồm: CBQL, GV tại các THPT huyện
Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
7. PP nghiên cứu
7.1. Các PP nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan, các văn
bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của các ngành, các cấp có liên
quan. Từ đó hệ thống hóa, khái quát hóa để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Các PP nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. PP điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra với mục đích chủ yếu là thu thập
các số liệu nhằm xác định thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học, phân tích các nguyên nhân thành công và hạn chế của các biện pháp đang
thực hiện.
7.2.2. PP quan sát sư phạm
Thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động giảng dạy của đội ngũ
cán bộ, GV trong nhà trường thông qua việc dự giờ GV, hoạt động của các
tổ trưởng chuyên môn, cùng GV phân tích giờ dạy, thông qua hồ sơ sổ sách
của nhà trường.
7.2.3. PP tổng kết kinh nghiệm
Phân tích các văn bản hướng dẫn hoạt động dạy học theo định hướng
phát triển năng lực HS; tổng hợp các tài liệu, minh chứng, những thuận lợi,
khó khăn về quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực
HS của hiệu trưởng. Từ đó rút ra những kết luận làm cơ sở cho việc đề xuất
các biện pháp nhằm cải tiến công tác quản lý này.
6
7.2.4. PP chuyên gia
Tham khảo ý kiến của lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo,
các đồng chí hiệu trưởng, GV giảng dạy lâu năm, các nhà quản lý … để có
thêm thông tin tin cậy đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu.
7.2.5. PP khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính
khoa học, cần thiết, khả thi của các biện pháp đó.
7.3. PP xử lý số liệu bằng toán thống kê
Thực hiện bằng một số thuật toán của toán học thống kê áp dụng trong
nghiên cứu giáo dục. PP này được sử dụng với mục đích xử lý các kết quả đều
tra, nghiên cứu, đồng thời đánh giá mức độ tin cậy của PP điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, luận văn có cấu trúc 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS ở trường THPT
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực HS ở các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực HS ở các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG THPT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Dạy học là hoạt động lao động xã hội xuất hiện từ lúc con người có nhu
cầu truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm của thế hệ trước. Quản lý ra
đời khi có sự phân công lao động xã hội. Quản lý dạy học là một qua trình xã
hội đặc thù. Thực tiễn và lý luận về quản lý dạy học được hình thành và phát
triển cùng với sự hình thành và phát triển của xã hội loài người.
Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng về dạy học và quản lý dạy học đã được
thể hiện trong những quan điểm của nhiều nhà triết học đồng thời là nhà giáo
dục. Đức Khổng tử (551-479 TCN) đã giúp học trò phát triển bằng cách
khuyến khích sở trường, phê bình sở đoản, phương châm chính của dạy học là
khải phát (gợi mở). Socrates (469-399 TCN) đã đề xuất thực hiện PP dạy học
và được sử dụng cho đến ngày nay. J.A.Komenxki (1592-1670) đã phân tích
các hiện tượng trong tự nhiên và hiện thực để đưa ra các biện pháp dạy học
buộc HS phải tìm tòi, suy nghĩ để nắm được bản chất của sự vật hiện tượng.
J.J.Rousseau (1717-1778) chủ trương giáo dục trẻ em một cách tự nhiên và
người học sẽ tự khám phá tích lũy kiến thức thông qua chính hoạt động của
mình.
Nhiều nhà giáo dục tiêu biểu xuất hiện khoảng cuối thế kỷ XI, đầu thế
kỷ XX như John Dewey (1859-1952), A.Macarenco (1888-1938), Jean Piaget
(1896-1980),… cũng có quan điểm hướng đến sự tích cực hóa hoạt động nhận
thức của người học.
Vào nửa đầu thế kỷ XX, T.Makiguchi (Nhật Bản) đã nêu lên quá trình
phát triển của giáo dục tương ứng với nó là sự thay đổi vai trò của người thầy
8
trong quá trình giáo dục, dạy học. Dạy học phải hướng vào người học, dạy
học tích cực, biến quá trình dạy học thành quá trình tự học. Xu thế dạy học
hiện nay là hoàn toàn phù hợp với tư tưởng này.
Ở Liên Xô (cũ), trong những thập kỷ gần đây đã có một số công trình
nghiên cứu hệ thống các vấn đề về PP dạy học mà tiêu biểu là công trình của
các nhà khoa học: V.V.Davưdop, N.A.Menchinskaia, M.N.Statkin, I.Ia.Lecne,
…trong đó việc công nghệ hóa quá trình dạy học của giáo sư viện sĩ
V.V.Davưdop đã được tổ chức vận dụng tại Việt Nam.
Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ, sự bùng nổ tghông tin khoa học và công nghệ,
những tư tưởng trên không những vẫn giữ nguyên giá trị của nó mà còn được
tiếp tục kế thừa và phát triển.[18]
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta, ngay những ngày đầu của nền giáo dục cách mạng Việt
Nam, trong thư gửi cho HS nhân ngày khai trường, Bác Hồ đã viết: “…từ giờ
phút này giở đi, các em bắt đầu được nhận một nền giáo dục hoàn toàn Việt
Nam (…) một nền giáo dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có
của các em…’’
Nội dung bức thư như là một định hướng cho sự phát triển của PP dạy học.
Trong những năm gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục và
đào tạo nói chung và đổi mới PP dạy học nói riêng, nhiều nhà nghiên cứu
trong đó có những nhà giáo dục học, tâm lí học đã đi sâu nghiên cứu vấn đề
đổi mới nội dung dạy học theo hướng nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học
với thực tiễn sản xuất và đời sống, vấn đề lấy HS làm trung tâm trong hoạt
động dạy học.
Xét ở góc độ nghiên cứu lý luận quản lý giáo dục, dựa trên quan điểm
của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà khoa học nước ta
đã tiếp cận quản lý giáo dục và quản lý trường học để đề cập đến việc phát
triển công tác quản lý trường học; các tác phẩm tiêu biểu như: PP luận khoa
9
học giáo dục của Phạm Minh Hạc; Khoa học quản lý giáo dục- Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn của Trần Kiểm…
Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng dạy học từ lâu đã được các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Từ những năm cuối thế kỷ XX, khi
xã hội sắp bước vào một giai đoạn phát triển mới thì hơn bao giờ hết, vấn đề
này được quan tâm nhiều hơn và nó trở thành mối quan tâm chung của toàn
xã hội, đặc biệt là của những nhà nghiên cứu giáo dục. Ý kiến của các nhà
nghiên cứu có thể khác nhau nhưng điểm chung mà chúng ta thấy trong các
công trình nghiên cứu của họ là khẳng định vai trò quan trọng của công tác
quản lý trong việc nâng cao chất lượng dạy học ở các cấp học và ở các bậc
học. Đây cũng chính là một trong những tư tưởng mang tính chiến lược về
phát triển giáo dục của Đảng ta “Đổi mới mạnh mẽ nội dung, PP và quản lý
giáo dục đào tạo”
Nhìn tổng thể, cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào
đề cập đến công tác quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực
HS ở các trường THPT một cách có hệ thống và phù hợp với điều kiện thực tế
của huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Vì vậy, tôi cho rằng, việc nghiên cứu thực trạng, xác lập các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực HS ở các trường
THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam là cần thiết, nó góp phần nâng cao chất
lượng dạy học trong các nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông hiện nay.
10
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý; quản lý giáo dục; quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý
- Quan điểm về quản lý của các tác giả nước ngoài:
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác về quản lý: “Quản lý xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay
những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận
dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho
nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [21].
Theo Harold Koontz: “Quản lý là hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt
động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức” [22]
Theo F.W Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất” [23].
- Quan điểm về quản lý của các tác giả trong nước:
Theo tác giả Nguyễn Văn Bình: “Quản lý là một nghệ thuật đạt được
mục tiêu đã đề ra thông qua điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt
động của những người khác”
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức
để vận hành tổ chức nhằm đạt mục đích nhất định” [24].
Theo Trần Kiểm “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao
cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [25].
Tuy có nhiều quan niệm, cách diễn đạt khác nhau, song khái niệm quản
lý có thể phát biểu khái quát: “Quản lý là hệ thống tác động có chủ đích, phù
hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm
khai thác và tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản
lý để đạt được mục tiêu của quản lý trong một môi trường luôn biến động”.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
11
Giống như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng được
biểu đạt một cách rất đa dạng tùy theo những phương diện nghiên cứu và tiếp
cận của nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục. Điều này được thể hiện bới một
số quan niệm về quản lý giáo dục sau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống
vận hành theo đường lối nguyên lý của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà
trường XHCN điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống
giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến bộ trạng thái về chất” [16].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan
là điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục
thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân” [2].
Theo MI.Kôndacôp: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ
chức cán bộ kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu nhằm đảm bảo vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống cả về mặt chất lượng lẫn số lượng”
Từ những định nghĩa trên có thể diễn đạt một cách khái quát như sau:
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và
mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý mà chủ yếu nhất là quá
trình giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục. Những tác động này làm cho các
cơ sở giáo dục, có kế hoạch trong việc dạy và học theo mục tiêu đào tạo
chung.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là nơi tổ chức thực hiện và quản lý quá trình giáo dục. Quá
trình này được thực hiện bởi hai chủ thể, người được giáo dục (người học) và
12
người giáo dục (người dạy). Trong quá trình giáo dục hoạt động của người
học và hoạt động của người dạy luôn gắn bó tương tác hỗ trợ nhau tựa vào
nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu xã hội.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục với thệ hệ trẻ và từng HS” [16].
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối nguồn lực (nhân lực, vật lực,
tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu trong tổ chức) một cách tối ưu nhằm
đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [19].
Như vậy quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có hướng
đích của hiệu trưởng đến con người (GV, cán bộ, nhân viên, HS) đến các
nguồn lực (CSVC, tài chính, thông tin…) nhằm đẩy mạnh các hoạt động
của nhà trường theo nguyên lý giáo dục, tiến tới mục tiêu giáo dục hợp với
quy luật.
Để quản lý nhà trường có hiệu quả, chủ thể quản lý (hiệu trưởng) cần
phải thực hiện tốt các chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hóa, chức năng
tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra, vận dụng sao cho đúng
nguyên lý giáo dục, phù hợp với quy luật và những đặc thù của cơ sở giáo
dục, nhằm hoàn thành nhiệm vụ của nhà trường đã đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng cho sự nghiệp xây dựng CNH-HĐH đất nước.
Muốn làm tốt quản lý nhà trường cần phải xây dựng được đội ngũ
CBQL đúng về cơ cấu, đủ về số lượng, mạnh về khả năng chuyên môn để
thực hiện tốt nhiệm vụ nhà trường đạt tới mục tiêu đề ra. Chính vì vậy, việc
đào tạo đội ngũ CBQL có đủ năng lực phẩm chất đạo đức, văn hóa, quản lý,
13
có lý luận, có tầm nhìn, có khả năng điều hành cơ sở giáo dục đạt tới mục tiêu
là vô cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục.
Vậy “Quản lý nhà trường là hoạt động của chủ thể quản lý (hiệu
trưởng) nhằm tổ chức các hoạt động của GV và HS, các lực lượng hỗ trợ
giáo dục khác, đồng thời phát huy hết khả năng của các nguồn lực giáo dục
để đạt được chất lượng cao trong đào tạo của nhà trường”.
1.2.2. Hoạt động dạy học ở trường THPT
Hoạt động dạy học nói chung và hoạt động dạy học ở trường THPT
là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố cơ bản: Mục tiêu dạy học,
nội dung, PP, phương tiện, HTTC dạy học, GV với hoạt động dạy, HS với
hoạt động học, kết quả dạy học ... Các thành tố trong quá trình dạy học tác
động qua lại quan hệ biện chứng với nhau và đặt trong sự tương tác với môi
trường tạo nên “tính trồi” của hệ thống, đó chính là chất lượng của quá trình
dạy học. Điều đó có nghĩa là muốn nâng cao chất lượng quá trình dạy học
từng phải nâng cao chất lượng từng thành tố trong hệ thống, tạo sự gắn bó
chặt chẽ các thành tố thành một khối thống nhất. Trong đó nâng cao chất
lượng hai thành tố hoạt động dạy và hoạt động học là khâu có tính đột phá.
* Mục đích, nhiệm vụ dạy học THPT: Dạy học THPT nhằm giúp HS
củng cố và phát triển những kết quả của dạy học THCS, hoàn thiện học vấn
phổ thông, có những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có
điều kiện lựa chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học
đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
* Nội dung dạy học THPT: Dạy học THPT cần phải củng cố, phát
triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, bảo đảm cho HS có những
hiểu biết phổ thông, cơ bản về tiếng Việt, Toán, Lịch sử dân tộc, kiến thức
khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ,
có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kĩ thuật và hướng nghiệp.
14
* PP dạy học THPT bao gồm các PP dạy học phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học, đối tượng HS; bồi dưỡng cho HS PP tự học, khả năng hợp
tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho HS.
* HTTC dạy học THPT bao gồm các HTTC dạy học ở trong phòng
học, trong nhà trường, ngoài phòng học, ngoài nhà trường sao cho bảo đảm
sự cân đối và hài hoà giữa dạy học theo tập thể lớp, nhóm nhỏ, cá nhân;
giữa dạy học nội khoá và ngoại khoá, dạy học bắt buộc và tự chọn; giữa
phát triển các năng lực cá nhân của HS và nâng cao chất lượng giáo dục
cho mọi đối tượng HS.
* Đánh giá kết quả dạy học THPT : Đánh giá kết quả dạy học đối với
các môn học ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định
mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong việc cải
thiện kết quả dạy học. Đánh giá kết quả dạy học các môn học ở mỗi lớp và
sau cấp học cần phải:
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng môn học và hoạt
động giáo dục ở từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng,
thái độ của HS sau mỗi giai đoạn và của cấp học;
- Phối hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá
của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá
của gia đình, cộng đồng;
- Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự
luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này;
- Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng,
trung thực, có khả năng phân loại tích cực, giúp GV và HS điều chỉnh kịp
thời việc dạy và học.
15
1.2.3. Năng lực và phát triển năng lực HS THPT
1.2.3.1. Năng lực
Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh
“competentia”. Ngày nay, khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác
nhau. Năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá
nhân đối với một công việc. Năng lực cũng được hiểu là khả năng, công
suất của một doanh nghiệp, thẩm quyền pháp lý của một cơ quan.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Theo từ điển tâm lý học (Vũ
Dũng, 2000) “Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lý cá
nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt
một dạng hoạt động nhất định”. Theo John Erpenbeck “năng lực được tri thức
làm cơ sở, được sử dụng như khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng
cường qua kinh nghiệm và được hiện thực hoá qua chủ định”. Weinert (2001)
định nghĩa “năng lực là những khả năng và kỹ xảo học được hoặc sẵn có của cá
thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ,
xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách
nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt.” Như vậy, năng lực là một
thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm. Khái niệm
năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực hành động là một loại
năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người ta cũng hiểu đồng thời là
phát triển năng lực hành động.
Tóm lại, “Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả
các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác
nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết,
kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động”
Cấu trúc chung của năng lực được mô tả là sự kết hợp của bốn năng
16
lực thành phần:
- Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực
hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên
môn một cách độc lập, có PP và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được
tiếp nhận qua việc học nội dung-chuyên môn và chủ yếu gắn với các khả
năng nhận thức và tâm lí vận động.
- Năng lực PP (Methodical competency): là khả năng đối với những
hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực PP bao gồm năng lực PP chung và PP
chuyên môn. Trung tâm của PP nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử
lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc
học PP luận-giải quyết vấn đề.
- Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục
đích trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội, cũng như trong những
nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác.
Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp.
- Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định,
đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá
nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá
nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái
độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc, đạo đức và
liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm.
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy, giáo dục định hướng
năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao
gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực PP, năng lực
xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có
mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có