Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Mô hình logistic tính toán sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.53 KB, 62 trang )

i

ỦY BAN NHÂN DÂN TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
NGUYỄN TRỌNG NHÂN
TRẦN THỊ LỆ TRINH

MÔ HÌNH LOGISTIC TÍNH TOÁN SỰ TÁC ĐỘNG
CỦA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ
NĂNG CÓ VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: TOÁN ỨNG DỤNG
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THS. LÊ THÁI SƠN

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 5 NĂM 2017


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu
nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác
giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố
trong bất kì một công trình nào khác.

Nguyễn Trọng Nhân


Trần Thị Lệ Trinh


iii

LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế không có thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian
từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của quý Thầy cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy cô ở Khoa Toán – Ứng
Dụng - Trường Đại học Sài Gòn Thành phố Hồ Chí Minh đã cùng với tri thức và
tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức cho chúng em trong suốt thời gian học
tập tại trường cũng như tạo điều kiện cho bản thân em hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến Thầy LÊ THÁI SƠN,
người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Sau cùng em muốn gửi lời cám ơn đến gia đình, nơi đã luôn là chỗ dựa tinh
thần và bạn bè là nguồn động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Chân thành cám ơn tất cả.


1

MỤC LỤC
Trang phụ bìa…………………………………………………………………………i
Lời cam đoan...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn …………………………………………………………………………..iii
Mục lục……………………………………………………………………………….1

Danh mục ....................................................................................................................3
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................5
Chương 1
Một số vấn đề chung về cơ sở lý luận, phương pháp luận phân tích, đánh giá các chỉ
tiêu lao động việc làm
1.1 Khái niệm nguồn lao động .................................................................................10
1.2 Lực lượng lao động.............................................................................................11
1.2.1 Việc làm .....................................................................................................12
1.2.1.1 Đủ việc làm .........................................................................................14
1.2.1.2 Thiếu việc làm .....................................................................................15
1.2.2 Thất nghiệp ................................................................................................16
1.2.2.1 Thất nghiệp dài hạn .............................................................................18
1.2.2.2 Thất nghiệp ngắn hạn ..........................................................................18
1.2.2.3 Thất nghiệp tạm thời ...........................................................................19
1.2.2.4 Thất nghiệp chu kỳ..............................................................................20
1.2.2.5 Thất nghiệp cơ cấu ..............................................................................20
1.2.2.6 Thất nghiệp tự nhiên............................................................................21
1.3 Phương pháp tính một số chỉ tiêu chủ yếu .........................................................23
1.3.1 Lực lượng lao động – LLLĐ......................................................................23
1.3.2 Tỷ lệ tham gia vào LLLĐ ..........................................................................24
1.3.3 Tỷ lệ thiếu việc làm ...................................................................................24
1.3.4 Tỷ lệ thất nghiệp ........................................................................................26
1.4 Phương pháp luận nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có
việc làm...............................................................................................................27
Chương 2


2

Phân tích thực trạng lao động - việc làm ở Việt Nam

Mô hình logistic tính toán sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc
làm ở Việt Nam
2.1 Lực lượng lao động.............................................................................................31
2.1.1 Phân tích chung về LLLĐ..........................................................................31
2.1.2 LLLĐ chia theo nhóm tuổi ........................................................................33
2.1.3 LLLĐ chia theo khu vực thành thị và nông thôn.......................................34
2.1.4 LLLĐ chia theo giới tính ...........................................................................36
2.1.5 LLLĐ chia theo trình độ học vấn...............................................................37
2.2 Phân tích lao động có việc làm...........................................................................38
2.2.1 Phân tích lao động có việc làm theo giới tính và khu vực.........................40
2.2.2 Phân tích lao động có việc làm theo nhóm ngành và thành phần kinh tế .40
2.3 Mô hình logistic tính toán sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
có việc làm ở Việt Nam ......................................................................................43
2.3.1 Phân tích, lựa chọn mô hình thực nghiệm và xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng có việc làm ...............................................................43
2.3.1.1 Mô tả số liệu ........................................................................................43
2.3.1.2 Mô tả biến số .......................................................................................44
2.3.2 Phân tích kết quả mô hình thực nghiệm theo các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng có việc làm .................................................................................47
2.3.2.1 Phân tích mô hình thực nghiệm thu được ...........................................48
2.3.2.2 Phân tích ảnh hưởng tương tác giữa các biến trong mô hình thực
nghiệm .................................................................................................4
9
KẾT LUẬN...........................................................................................................56


3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LLLĐ


:

Lực lượng lao động

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

THCN

:

Trung học chuyên nghiệp

TCN

:

Trung cấp nghề




:

Cao đẳng

CĐN

:

Cao đẳng nghề

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

Trang

1

Sơ đồ 2.1: Biến động của LLLĐ 2005-2010

32

2

Sơ đồ 2.2: Tốc độ tăng LLLĐ theo khu vực

36


3

Sơ đồ 2.3 LLLĐ có việc làm năm 2005-2010

39

4

Sơ đồ 2.4: Tốc độ tăng LLLĐ có việc làm theo ngành kinh tế năm
2005-2010

42


4

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

1

Bảng 2.1: Tỷ lệ tham gia LLLĐ từ năm 2005-2010

33

2


Bảng 2.2: Cơ cấu LLLĐ chia theo nhóm tuổi 2005-2010

34

3

Bảng 2.3: LLLĐ chia theo khu vực 2005-2010

35

4

Bảng 2.4: LLLĐ chia theo giới tính

37

5

Bảng 2.5: Cơ cấu LLLĐ chia theo trình độ học vấn 2005-2010

38

6

Bảng 2.6: Cơ cấu LLLĐ có việc làm chia theo giới tính và khu
vực năm 2009-2010

40


7

Bảng 2.7: Cơ cấu LLLĐ có việc làm chia theo Nhóm nghành
và thành phần kinh tế năm 2005-2010

41

8

Bảng 2.8: Mô hình logistic ước lượng thực nghiệm các nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng có việc làm của người trong LLLĐ

49

9

Bảng 2.9a: Xác suất có việc làm của LLLĐ

50

10

Bảng 2.9b: Xác suất có việc làm của LLLĐ theo trình độ học
vấn

54


5


MỞ ĐẦU

1.

SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Nguồn lao động là tài sản quý giá và to lớn của mỗi quốc gia, vừa là mục tiêu,

tiền đề, vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Quan tâm đến con người, đặc biệt là giải quyết việc làm, ổn định và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động còn thể hiện bản chất, tính ưu
việt của chế độ Xã hội Chủ nghĩa, đồng thời cũng là vấn đề xã hội nóng bỏng hiện nay
ở Việt Nam.
Sự thịnh vượng của các quốc gia trong thế kỉ XXI sẽ được xây dựng chủ yếu trên
nền tảng văn minh về trí tuệ của con người, khác với trước đây là dựa vào sự giàu có
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Để có thể bắt kịp với trình độ quản lý và trình độ khoa
học - kỹ thuật hiện đại của các nước trong khu vực và thế giới trong xu thế hội nhập
ngày càng sâu, rộng vào quá trình toàn cầu hóa kinh tề thế giới hiện nay. Việc chuẩn bị
một đội ngũ người lao động hội tụ những giá trị truyền thống của dân tộc kết hợp với
tinh hoa văn hóa của nhân loại, đó là những con người có đức, có tài, thông minh, sáng
tạo, làm việc quên mình vì sự phồn vinh của Tổ quốc, được chuẩn bị tốt về mọi mặt, đủ
năng lực từ quản lý sản xuất kinh doanh, đến điều hành vĩ mô kinh tế - xã hội.
Yếu tố con người có ý nghĩa quyết định hàng đầu trong sự phát triển kinh tế- xã
hội đất nước. Những chính sách, giải pháp đúng trong phát triển giáo dục và đào tạo
phải hướng tới hình thành một nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời đại ngày nay, cần đầu tư phát triển nguồn nhân lực,
cần tạo ra một đội ngũ cán bộ giỏi, đầu đàn tầm cỡ quốc gia và quốc tế thuộc các lĩnh
vực then chốt của khoa học - kỹ thuật, công nghệ - thông tinh, điện tử, y tế, sinh học và
các nghành nghề khác, cần tập trung giải quyết các vấn đề nhằm nâng cao dân trí, phát



6

triển giáo dục toàn diện, xây dựng các cộng đồng dân cư văn minh, phát triển đội ngũ
tri thức, đặc biệt là trí thức tinh hoa, có đủ năng lực để thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, đóng góp tích cực nhằm hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức
của Việt Nam.
Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề việc làm cho người lao động ngày càng trở nên cần
thiết và cấp bách. Việc làm cho người lao động luôn gắn liền với ổn định kinh tế xã
hội, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo đà cho phát triển kinh tế đất nước trong tương
lai.
Ngày nay, việc nhận thức quan niệm về việc làm và chủ trương giải quyết viêc
làm cho người lao động đã được thay đổi một cách cơ bản. Nếu như trước năm 1986,
xã hội thường quan niệm chỉ có làm việc trong khu vực quốc doanh và tập thể thì ngày
nay “Mọi hoạt động tạo ra thu nhập và không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa
nhận là việc làm”. Quan niệm này đã giúp xóa dần quan niệm cũ, thúc đẩy tinh thần
tích cực, chủ động của người lao động và người sử dụng lao động. Người lao động đã
đứng vào vị trí trung tâm, năng động và chủ động tự tạo việc làm cho mình và cho
người khác trong các thành phần kinh tế; không thụ động, trông chờ vào sự bố trí việc
làm của Nhà nước. Người sử dụng lao động được khuyến kích đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, tạo mở việc làm. Nhà nước tập trung ban hành luật pháp, cơ
chế, chính sách, tạo môi trường và cơ hội thuận lợi để mọi người tự tạo việc làm cho
mình và cho xã hội.
Thị trường lao động tự do được hình thành, được bảo hộ bằng Bộ Luật Lao động.
Người lao động sở hữu và toàn quyền định đoạt việc sử dụng sức lao động của mình.
Người sử dụng lao động có toàn quyền thuê mướn, tăng giảm số lao động theo yêu cầu
của sản xuất kinh doanh. Sự bảo hộ về mặt luật pháp được thể hiện “Người lao động có
quyền làm việc cho bất cứ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ chỗ nào mà pháp



7

luật không ngăn cấm”, “Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua các
tổ chức giới thiệu việc làm để tuyển chọn lao động, có quyền tăng giảm lao động phù
hợp với nhu cầu của sản xuất kinh doanh theo qui định của pháp luật”.
Với chủ trương phát triển nền kinh tế hang hóa nhiều thành phần, tự do phát triển
sản xuất kinh doanh, mở rộng kinh tế tư nhân, thừa nhận quyền tự do tạo việc làm.
Thừa nhận quyền tự do lựa chọn nơi làm việc, tự do tuyển lao động phù hợp với qui
định của Bộ luật lao động đã tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho sự phát triển của
thị trường lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và tỷ lệ thiếu việc làm ở
khu vực nông thôn.
Những năm đầu của thời kì đổi mới do tác động tích cực của nhiều chính sách,
chương trình và giải pháp về kinh tế xã hội; sự gia tăng nguồn vốn đầu tư trong và
ngoài nước với qui mô lớn và tốc độ nhanh ở nhiều ngành kinh tế, nhiều khu vực thành
phần kinh tế trên phạm vi cả nước, đặt biệt là ở các khu vực kinh tế trọng điểm, đã tạo
ra được nhiều yếu tố kinh tế xã hội mang tính động lực thúc đẩy thị trường lao động,
phát triển việc làm cả về bề rộng lẫn chiều sâu.
Chuyển sang giai đoạn mới - giai đoạn tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát
huy nội lực để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hơn bao giờ hết, Đảng, Nhà
nước, các cơ quan chức năng, các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ trong nước
quốc tế cũng như bản thân người lao động rất cần những thông tin kịp thời, chính xác
và đầy đủ về thị trường lao động. Hay nói một cách khác, việc cung cấp các thông tin
giúp cho người lao động có cơ hội, khả năng tìm kiếm việc làm một cách nhanh chóng
và hiệu quả. Để thực hiện công việc này, cần phải xác định được các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng có việc làm, nó sẽ góp phần quan trọng trong việc định hướng tạo
việc làm một cách có hiệu quả các cơ quan quản lý vĩ mô và xây dựng chính sách cho
Chính phủ, để làm giảm được tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn. Điều đó cũng có nghĩa
là việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm là một hướng
nghiên cứu phù hợp với thực tiễn của đời sống kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Một mặt,



8

đáp ứng với điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển trong nước, mà còn tạo tiền đề
từng bước hội nhập với quốc tế về thị trường lao động.
Lực lượng lao động nói chung (bao gồm trong độ tuổi và trên độ tuổi lao động)
của Việt Nam từ 2005-2010 tốc độ tăng bình quân hàng năm là 2,33%, LLLĐ năm
2006 có tốc độ tăng so với năm trước là cao nhất 2,97%, tốc độ tăng của LLLĐ của
năm 2007 là thấp nhất 1,99%. Với tốc độ tăng LLLĐ hàng năm như đã phân tích, cộng
thêm với số mất việc làm trong cơ chế thị trường, số lao động dư do sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước, số bộ đội xuất ngũ… càng làm tăng thêm nhu cầu giải quyết việc làm
hàng năm. Khu vực nông thôn không chỉ có hiện tượng thiếu việc làm mà còn tiềm ẩn
nguy cơ thất nghiệp. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phục vụ cho quá trình đô
thị hóa và phát triển các khu công nghiệp tập trung, trong khi người lao động sống ở
vùng này chưa kịp đào tạo để chuyển đổi nghề và tạo việc làm khác đã dẫn đến tình
trạng thiếu việc làm ngày càng tăng. Lao động tự do di chuyển tự phát đến các vùng đô
thị đang là vấn đề nóng, chưa hoàn toàn quản lý được. Điều này đặt vấn đề sử dụng tài
nguyên lao động, phân công lao động và ổn định xã hội, vì con người là chủ thể, là
động lực cũng là mục đích của phát triển kinh tế.
Xuất phát từ hiện thực đó, dưới góc độ của các cơ quan quản lý lao động, để nắm
bắt tinh hình phân bố LLLĐ nhằm tham mưu cho chính phủ đề ra các chính sách về lao
động định hướng trên bình diện vĩ mô. Tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Mô hình
Logistic tính toán sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm ở
Việt Nam”. Từ đó giúp cho việc đánh giá và định hướng khả năng làm việc ở Việt
Nam.
2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm:

 Thứ nhất, hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về nguồn lao động, LLLĐ, việc
làm, thất nghiệp và phương pháp tính các chỉ tiêu này.


9

 Thứ hai, phân tích thực trạng lao động - việc làm ở Việt Nam từ năm 2005-2010.
 Thứ ba, từ mô hình thực nghiệm chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
có việc làm ở Việt Nam.
 Thứ tư, khuyến khích chính sách và kết luận.
3.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu Mô hình xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả

năng có việc làm của nhóm đối tượng tham gia LLLĐ.
Nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở số liệu gốc về điều tra lao động việc làm
ngày 1/7/2010 trên phạm vi cả nước.
4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng hợp, phân tích

thống kê và đặc biệt sử dụng phương pháp luận của Kinh tế lượng để phân tích, xây
dựng mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm.
5.

NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được

chia thành 2 chương:
 Chương 1: Một số vấn đề chung về cơ sở lý luận, phương pháp luận phân tích,
đánh giá các chỉ tiêu lao động việc làm.
 Chương 2: Phân tích thực trạng lao động - việc làm ở Việt Nam.
Mô hình logistic tính toán sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
có việc làm ở Việt Nam
 Kết luận.


10

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÁC
CHỈ TIÊU LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM

1.1

KHÁI NIỆM VỀ NGUỒN LAO ĐỘNG
- Theo từ điển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Liên Xô cũ (Matxcơva

1997- Bản tiếng Nga): Nguồn Lao động là toàn bộ những nguời lao động dưới dạng
tích cực (đang tham gia lao động) và tiềm tàng (có khả năng lao động nhưng chưa tham
gia lao động).
- Theo từ điển thuật ngữ lao động Pháp (1997-1985- Bản tiếng Pháp) nguồn lao
động không gồm những người có khả năng lao động nhưng không có nhu cầu làm việc.
Theo quan điểm này phạm vi dân số được tính vào nguồn lao động theo nghĩa hẹp hơn
so với quan điểm nêu trong từ điển thuật ngữ về lao động của Liên Xô cũ.
- Theo giáo trình kinh tế lao động của trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội:
nguồn lao động là toàn bộ dân số trong độ tuổi lao động (trừ những người tàn tật, mất

sức lao động loại nặng) và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng thực tế có làm
việc.


11

1.2

LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG
- Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Lực lượng lao động (LLLĐ) là một bộ

phận dân số trong độ tuổi quy định thực tế đang có việc làm và những người thất
nghiệp.
- Ở Việt Nam: LLLĐ là những người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và không
có việc làm (dân số hoạt động kinh tế).
Các quan niệm nêu trên về LLLĐ mới chỉ làm rõ được phần nào về mặt định tính
hoặc định lượng của chỉ tiêu LLLĐ, không thể dùng lầm căn cứ đánh giá thống kê về
quy mô LLLĐ.


Khái niệm về LLLĐ được sử dụng trong cuộc điều tra lao động việc làm ở Việt
Nam năm 2010:
- LLLĐ (tương đương với khái niệm dân số hoạt động kinh tế) bao gồm toàn bộ

những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có
nhu cầu làm việc.
- LLLĐ trong độ tuổi lao động (tương đương với khái niệm dân số hoạt động kinh
tế trong độ tuổi lao động) bao gồm những người trong độ tuổi lao động (nam từ đủ 15
tuổi đến hết 60 tuổi và nữ từ đủ 15 tuổi đến hết 55 tuổi) đang có việc làm hoặc không
có việc làm nhưng nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.

Khái niệm này về cơ bản thống nhất với quan điểm của ILO và quy định hiện
hành của Tổng cục Thống kê về LLLĐ (LLLĐ đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh
tế), chỉ có cụ thể hơn nhóm thứ hai của LLLĐ là những người thất nghiệp, chứ không
nói chung chung là không có việc làm. Nó được sử dụng làm căn cứ khi tính toán
thống kê LLLĐ ở Việt Nam hiện nay.


12

LLLĐ tuy là một bộ phận của nguồn lao động nhưng không đồng nhất với nguồn
lao động. LLLĐ không bao gồm bộ phận dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động nhưng không tham gia hoạt động kinh tế như: đang đi học, đang làm nội trợ cho
gia đình hoặc chưa có nhu cầu làm việc. Do vậy, ngoài các đặc trưng về nhân khẩu, về
trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kĩ thuật như đã nêu trên, LLLĐ còn bao hàm
các đặc trưng về trình độ, cơ cấu, kĩ năng nghề nghiệp, cấu trúc đào tạo, tác phong kĩ
luật lao động, đạo đức làm nghề, sự hiểu biết về luật pháp, khả năng đáp ứng được yêu
cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khả năng hội
nhập với thị trường lao động trong khu vực và trên thế giới.
Để có thể tính toán thống kê quy mô LLLĐ ở một thời điểm nào đó cần xác định
rõ khái niệm việc làm, người có việc làm và người thất nghiệp.
1.2.1 Việc làm
Việc làm luôn là những vấn đề có tính thời sự và là mối quan tâm không chỉ của
mọi người mà còn là của mọi Chính phủ và mọi tổ chức trong xã hội. Nhìn chung,
trong các lý thuyết về việc làm các học giả đều thống nhất rằng mọi hoạt động được coi
là việc làm khi đáp ứng được hai tiêu chuẩn sau đây:
 Thứ nhất, đó là các hoạt động không bị pháp luật ngăn cấm
 Thứ hai, hoạt động đó phải đem lại thu nhập cho người lao động hoặc tạo điều
kiện cho người lao động tham gia để tạo thu nhập hoặc giảm chi phí trong gia
đình.

Bộ luật Lao động Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được Quốc hội
nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX thông qua ngày 23 tháng 6 năm
1994 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 tại điều 13 đã quy định:
“Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là


13

việc làm”. Hoạt động đem lại thu nhập có thể được lượng hóa dưới các dạng như:
Người lao động nhận được tiền công, tiền lương bằng tiền hoặc hiện vật từ người sử
dụng lao động; tự đem lại thu nhập cho bản thân thông qua các hoạt động kinh tế mà
bản thân người lao động làm chủ; đem lại thu nhập cho hộ gia đình mà bản thân người
thực hiện công việc đó là thành viên của hộ gia đình quản lý, tất nhiên các hoạt động
này đều là được pháp luật thừa nhận.
Tuy nhiên, trên thực tế nếu chỉ căn cứ vào hai tiêu thức là tính hợp pháp và thu
nhập để xác định một hoạt động được có được coi là việc làm hay không thì có những
hoạt động khó có thể xác định chính xác được và lại càng khó khan hơn trong việc
đánh giá về vấn đề việc làm. Nếu chỉ căn cứ vào tính hợp pháp của hoạt động thì việc
làm phụ thuộc vào pháp luật của từng quốc gia, thậm chí ngay trong cùng một quốc gia
có những hoạt động ở thời kỳ này được coi là việc làm nhưng ở thời kì khác lại không
được coi là việc làm. Mặt khác, nếu căn cứ vào thu nhập đem lại cho người lao động
thì có nhiều loại hoạt động có ích cho xã hội, gia đình, cộng đồng nhưng lại không tạo
ra thu nhập hoặc góp phần tạo ra thu nhập cá nhân hoặc xã hội. Như vậy, có thể thấy
với cách tiếp cận này khái niệm việc làm chưa thể khái quát được bản chất việc làm. Vì
vậy, cần phải có một cách tiếp cận khác trong việc nghiên cứu về việc làm đó là: Có
thể hiểu việc làm như một đơn vị hiểu là một phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa
sức lao động và tư liệu sản xuất hoặc những phương tiện để sản xuất ra của cải vật chất
và tinh thần cho xã hội. Theo quan điểm này việc làm có các đặc trưng sau:
 Một là, việc làm là sự biểu hiện quan hệ của hai yếu tố sức lao động và tư liệu
sản xuất.

 Hai là, mang lại lợi ích (vật chất và tinh thần) cho xã hội.
 Ba là, việc làm đó là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất
hoặc những phương tiện mà họ sử dụng để thực hiện để thực hiện hoạt động.
Sự phù hợp này phải được thể hiện ở cả hai mặt chất lượng và số lượng.


14

Như vậy, chỉ khi ở đâu có sự phù hợp về số lượng của hai yếu tố sức lao động và
tư liệu sản xuất (hoặc phương tiện sản xuất) thì ở đó có việc làm. Từ mối quan hệ này
cho thấy tỷ lệ một đơn vị sức lao động có thể vận hành bao nhiêu đơn vị tư liệu sản
xuất (thường biểu hiện ở chỉ tiêu xuất đầu tư cho một chổ làm việc). Tỷ lệ này phụ
thuộc vào từng nghành nghề, từng nơi làm việc. Mặt khác,trạng thái phù hợp giữa sức
lao động và tư liệu sản xuất chỉ có tính chất tương đối và thường xuyên thay đổi do tiến
bộ khoa học kĩ thuật hay trình độ phát triển của quan hệ sản xuất, theo hướng một đơn
vị lao động sẽ vận hành ngày càng nhiều hơn số đơn vị lao động vật hóa. Khi chuyển
hóa từ trạng thái phù hợp này sang trạng thái phù hợp khác, thông thường sẽ giảm bớt
chi phí lao động, từ đó dẫn đến tình trạng thất nghiệp hoặc thiếu việc làm.
Căn cứ vào thời gian thực tế làm việc, chế độ làm việc và nhu cầu làm thêm của
người được xác định là có việc làm trong tuần lễ trước điều tra, người có việc làm lại
chia thành 2 nhóm: người đủ việc làm và người thiếu việc làm.
1.2.1.1 Đủ việc làm
“Việc làm đầy đủ” là sự thỏa mãn đầy đủ nhu cầu về việc làm của các thành viên
có khả năng lao động, nói cách khác là mỗi người có khả năng lao động, muốn làm
việc đều có thể tìm được việc làm trong thời gian ngắn. ”Việc làm đầy đủ” mới chỉ đề
cập về mặt số lượng, chưa tính đến yếu tố nguyện vọng, năng khiếu, sở trường, tức là
tính đến yếu tố hợp lý của việc làm.
Theo điều tra lao động việc làm thì người đủ việc làm là người có số giờ làm việc
trong tuần lễ tham khảo lớn hơn hoặc bằng 35 giờ, hoặc những người có số giờ làm
việc nhỏ hơn 35 giờ nhưng không có nhu cầu làm thêm, hoặc những người có số giờ

làm việc nhỏ hơn 35 giờ nhưng bằng hoặc lớn hơn giờ chế độ quy định đối độc hại.


15

1.2.1.2 Thiếu việc làm
“Thiếu việc làm” là tnh trạng có việc làm nhưng thời gian làm việc thấp hơn thời
gian quy định và có nhu cầu làm thêm. Thiếu việc làm còn thể hiện dưới dạng làm việc
có năng suất và thu nhập dưới mức thu nhập tối thiểu. Hiện nay, tnh trạng thiếu việc
làm còn phổ biến ở khu vực nông thôn.
Thiếu việc làm là vấn đề được xem xét phức tạp hơn đôi chút. Nguyên nghĩa của
từ này trong tiếng Anh là underemployment-tức là chưa sử dụng hết, sử dụng dưới
khả năng của người lao động. Thiếu việc làm được xem xét dưới hai góc độ là thiếu
việc làm hữu hình (nhìn thấy) và thiếu việc làm vô hình (không nhìn thấy).
Thiếu việc làm vô hình là tnh trạng người lao động có chuyên môn, có trình độ,
được đào tạo nhưng trong công việc không sử dụng hết năng lực của mình. Thí dụ
tình trạng các cử nhân đại học chỉ được sắp xếp làm các công việc của thư ký văn
phòng; những người có bằng dược sĩ chỉ làm việc tiếp thị thuốc; những người học cao
đẳng, trung cấp chỉ làm các công việc đơn giản của người chỉ cần đào tạo ngắn
hạn 3-6 tháng, v.v…Đánh giá tình hình thiếu việc làm nên vô hình là một việc khó
khăn, song nhìn vào thực trạng sử dụng lao động hiện nay ở Việt Nam, tnh trạng này
không phải là hiếm mà có thể nói là khá phổ biến.
Thiếu việc làm hữu hình là tnh trạng người lao động không có đủ công việc để
làm, do đó không sử dụng hết thời gian lao động mà họ có và mong muốn được
làm. Có thể do tnh trạng thiếu việc làm bằng hai chỉ tiêu: tỷ lệ người thiếu việc làm
lao động, bao nhiêu người không sử dụng hết thời gian lao động. Tỷ lệ sử dụng thời
gian lao động cho biết bình quân người lao động sử dụng bao nhiêu phần trăm quỹ
thời gian làm việc của mình cho công việc. Tình trạng chia việc để làm, dừng việc, nghỉ
việc…chính là bức tranh của thiếu việc làm hiện nay.



16

Theo điều tra lao động việc làm thì người thiếu việc là người có số giờ làm việc
trong tuần lễ tham khảo dưới 35 giờ, hoặc ít hơn giờ chế độ quy định đối với người
làm các công việc nặng nhọc, độc hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sang làm việc
khi có việc.
Ngoài ra, còn có khái niệm về “Việc làm hợp lý” là sự phù hợp về mặt số lượng
và chất lượng của các yếu tố con người và vật chất của sản xuất, là bước phát triển
cao hơn của việc làm đầy đủ, “việc làm hợp lý” có năng suất lao động và hiệu quả
kinh tế xã hội cao hơn.
Hiện nay, còn nhiều người còn chưa có việc làm, nên chúng ta đang tập trung
giải quyết việc làm đầy đủ cho người lao động, mà chưa chú ý tới “việc làm hợp lý”,
nhưng về lâu dài vẫn phải tnh đến giải quyết “việc làm hợp lý” để đảm bảo hiệu quả
kinh tế xã hội ngày càng cao hơn.
1.2.2 Thất nghiệp
Người thất ngiệp theo điều tra lao động việc làm là người đủ 15 tuổi trở lên
thuộc nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ tham khảo không có việc làm,
nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sang làm việc nhưng chưa tìm được việc.
“Người chưa có việc làm” là người có nhu cầu làm việc,hiện tại chưa tm được
việc làm, hoặc trước đây đã từng có việc làm, đã có nghề nghiệp nhất định nhưng
hiện do điều kiện, hoàn cảnh nào đó chưa tìm được việc làm. Trong số này chủ yếu là
số công nhân dư ra do sự sắp xếp lại của các doanh nghiệp Nhà nước, những người
hết hạn hợp đồng làm việc, học sinh ra trường chuyên nghiệp và dạy nghề ra trường
chưa tm được việc làm, người lao động ở nước ngoài trở về…
Thực chất “người thất nghiệp” và “người chưa có việc làm” là cùng một bản chất,
chỉ khác nhau về cách phân chia có tnh chất chi tiết của cùng một chỉ tiêu. Do đó, có


17


thể gọi chung “người thất nghiệp là người có nhu cầu làm việc nhưng không có việc
làm, đang đi tìm việc làm”.
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, do sự tác động của cung cầu về lao động, đặc biệt là do quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hiện tượng có
“người thất nghiệp” là không tránh khỏi, nó phản ánh một thực tế của quá trình sắp
xếp lại của một cấu trúc kinh tế - xã hội mới. Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta không chỉ
có thất nghiệp tạm thời do thay đổi cơ cấu, mà còn có thất nghiệp tiềm ẩn, thất
nghiệp không hoàn toàn (do hiệu suất sử dụng thời gian lao động còn thấp, nhất
là ở nông thôn) chiếm tỷ trọng lớn cùng với tỷ lệ tăng cao hàng năm của nguồn lao
động càng làm cho tnh hình thất nghiệp càng gay gắt. Thực tế đang đòi hỏi phải có
chính sách, giải pháp đồng bộ để hạn chế tỷ lệ người thất nghiệp.
Tất cả các nền kinh tế dù phát triển, hay đang phát triền đều phải đối mặt với
vấn đề thất nghiệp, nhưng vấn đề này có thể trở nên đặc biệt gay gắt trong các xã hội
đang trải qua thời kỳ quá độ, khó khăn từ một nền kinh tế tập trung chịu sự kiểm soát
của Chính phủ sang một nền kinh tế thị trường. Mặc dù việc Chính phủ dở bỏ kiểm
soát giá cả đã cho phép cung và cầu – hai hoạt động lực chính của tất cả các nền kinh
tế thị trường – có thể thực hiện chức năng của chúng mà không bị cản trở, nhưng
điều này cũng đồng thời gây ra tình trạng thất nghiệp ngắn hạn.
Do không còn kiểm soát giá cả, chính cầu tiêu dung chứ không phải quyết định
của Chính phủ sẽ tạo ra tnh đa dạng của hàng hóa chào bán. Khi ngọn gió cạnh tranh
bắt đầu thổi khắp nền kinh tế, chúng khiến cho các doanh nghiệp không hiệu quả phải
đóng cửa hoặc cắt giảm nhân công để có thể tồn tại. Kết quả là thất nghiệp tăng lên
do các công ty phải cố gắng để hạn chế chi phí của họ. Do trợ cấp của Chính phủ bị cắt
giảm, nên nhiều doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp lớn của Nhà nước
vốn thuê rất nhiều nhân công phải điều chỉnh chính sách lao động.


18

Tuy nhiên, bên cạnh những thiệt hại về thất nghiệp lại là các lợi ích về tự do giá

cả và sự thiết lập quyền sở hữu tài sản và hình thành các doanh nghiệp làm nền tảng
kinh tế của xã hội. Các doanh nhân, nhìn thấy các cơ hội kinh doanh mới, đã thuê công
nhân và sản xuất các hàng hóa và dịch vụ mới. Các doanh nghiệp trong và ngoài nước
sẽ tìm kiếm các cơ hội để đầu tư thu lợi. Không chỉ có số lượng cơ hội việc làm tăng
lên, mà khi các doanh nghiệp mới ra đời, khiến tnh đa dạng của chúng cũng tăng
theo, làm nâng cao tnh linh hoạt và các lựa chọn việc làm cho người lao động.
Trong nhiều trường hợp, sự khác biệt giữa người lao động và chủ doanh
nghiệp có thể không rõ ràng, do một cá nhân học hỏi được các kỹ năng từ một công
ty và sau đó tách ra để thành lập công ty riêng của họ để cung cấp các sản phẩm mới,
tốt hơn hoặc rẻ hơn trong cùng một lĩnh vực. Tỉ lệ thất nghiệp cũng như tỉ lệ lạm phát
ngày càng giảm khi nền kinh tế thị trường linh hoạt và năng động được thiết lập.
Nếu căn cứ vào thời gian thất nghiệp, người thất nghiệp lại được chia thành:
thất nghiệp dài hạn và thất nghiệp ngắn hạn.
1.2.2.1 Thất nghiệp dài hạn
Là người thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tnh từ ngày đăng ký thất nghiệp
hoặc từ thời điểm điều tra trở về trước
1.2.2.2 Thất nghiệp ngắn hạn
Là người thất nghiệp dưới 12 tháng tính từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ thời
điểm
điều tra trở về trước
Phần lớn các nước đều sử dụng khái niệm trên để xác định người thất nghiệp, tuy
nhiên
cũng có sự khác biệt khi xác định mức thời gian không có việc làm.


19

Ở nước ta, quy định trong các cuộc điều tra xác định người thất nghiệp là: người
không có việc làm trong thời gian 7 ngày trước lúc điều tra. Ở Úc quan niệm người
thất nghiệp là những người không có việc làm trong tuần lễ điều tra và chủ động tìm

việc làm cả ngày hoặc nửa ngày tại bất kỳ một thời điểm nào trong 4 tuần bao gồm
cả tuần điều tra và sẵn sàng làm việc khi có việc làm.
Khi phân loại cơ cấu các thị trường lao động hiện nay, thất nghiệp được phân ra
các loại khác nhau như: thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp theo chu kỳ, thất nghiệp có
tnh cơ cấu và thất nghiệp tự nhiên
1.2.2.3 Thất nghiệp tạm thời
Là thất nghiệp phát sinh ra do sự di chuyển không ngừng của con người giữa các
vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
Trong một nền kinh tế có đầy đủ việc làm, vẫn luôn luôn có một số chuyển động
nào đó do người ta tìm việc làm khi tốt nghiệp các trường, hoặc chuyển đến một
thành phố mới. Phụ nữ có thể quay lại LLLĐ sau khi có con. Do những công nhân
thất nghiệp tạm thời thường chuyển công việc hoặc tìm những công việc tốt hơn, cho
nên người ta thường cho rằng họ là những người thất nghiệp “tự nguyện”.
Tuy nhiên, thất nghiệp không thể biến mất, ngay cả trong các nước có nền kinh
tế phát triển. Trong một nền kinh tế thị trường, một số người lao động thường xuyên
thay đổi công việc hoặc chờ đợi công việc đầu tiên sau khi gia nhập thị trường lao
động. Điều này, được gọi là thất nghiệp tạm thời, và xét về nhiều mặt, nó chỉ đơn
giản phản ánh tnh tự do và linh hoạt của người lao động trong việc tìm kiếm các công
việc có lương tốt hơn và đưa lại sự hài long nghề nghiệp cao hơn. Nếu người lao
động không tự do lưu chuyển theo cách này sẽ dẫn đến việc tạo ra một mức thất
nghiệp nhất định – thì cả tnh cạnh tranh và sản lượng đều giảm đi.


20

Người lao động thất nghiệp tạm thời thường không phải chịu tình trạng mất việc
lâu và do họ tự nguyện chọn lựa cách thay đổi công việc hoặc tham gia đào tạo,
nên thất nghiệp tạm thời nhìn chung không phải là một vấn đề nghiêm trọng đối
với một nền kinh tế thị trường. Trên thực tế, tại hầu hết các quốc gia, một tỉ lệ lao
động nhất định trong một LLLĐ năng động sẽ bị thất nghiệp tạm thời vào bất cứ thời

điểm nào. Các nhà kinh tế học thường xếp các nền kinh tế như vậy vào loại “đầy đủ
việc làm”.
1.2.2.4 Thất nghiệp chu kỳ
Là thất nghiệp xuất hiện khi mức chi tiêu và sản lượng trong nền kinh tế giảm sút
và các quốc gia bước vào một thời kỳ đình trệ hoặc khủng hoảng.
Trên thực tế, mức thất nghiệp cao là một trong những thước đo chính cho
thấy tnh nghiêm trọng của sự suy sụp kinh tế. Ví dụ, khi cuộc Đại khủng hoảng ở trong
tnh trạng tồi tệ nhất thì có 25% LLLĐ ở châu Âu và Hoa Kỳ bị thất nghiệp. Đây là một
dạng thất nghiệp sẽ được giải quyết bằng các chính sách tài khóa và tiền tệ quốc gia
được thiết kế đặc biệt.
1.2.2.5 Thất nghiệp cơ cấu
Là thất nghiệp có tnh cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu đối
với người lao động, sự mất cân đối này có thể diễn ra vì mức cầu đối với một loại lao
động tăng lên trong khi mức cầu đối với một loại lao động khác giảm đi, trong khi đó
mức cung không được điều chỉnh nhanh chóng.
Như vậy, trong thực tế có xảy ra những sự mất cân đối trong các nghề
nghiệp hoặc trong các vùng do một số lĩnh vực phát triển so với một số lĩnh vực
khác. Nếu tiền lương rất linh hoạt thì sự mất cân đối trên các thị trường lao động sẽ
mất đi khi tiền lương hạ xuống trong những khu vực có nguồn cung cao và tăng lên
trong những khu vực có mức cầu cao.


21

Thất nghiệp cơ cấu ảnh hưởng đến những công nhân không có học vấn, không
được đào tạo hay không có kinh nghiệp cần thiết để duy trì trong nền kinh tế ngày
nay. Nhiều công việc đòi hỏi kỹ năng cao hoặc khả năng học hỏi nhanh chóng các quy
trình và các kỹ thuật mới từ các sổ tay kỹ thuật và các khóa đào tạo ngắn hạn. Tương
tự, các cơ hội nghề nghiệp trong thời đại thông tin cũng đòi hỏi một mức độ học
vấn và chuyên môn nhất định về giao tiếp, ngôn ngữ, khoa học và quản lý. Mặc dù

thất nghiệp cơ cấu thường chỉ ảnh hưởng đến một tỷ lệ nhỏ công nhân trong một nền
kinh tế vào một thời điểm nhất định, nhưng việc giải quyết vấn đề này có thể rất
chậm và tốn kém
– và đó là một lý do nữa để giải thích vì sao chương trình giáo dục quốc gia lại quan
trọng với tăng trưởng và cơ hội kinh tế.
Với mỗi loại thất nghiệp trong cơ cấu hệ thống của LLLĐ, thường được phân tổ
chi tiết theo các tiêu thức mỗi nhóm tuổi, giới tnh, trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn kỹ thuật, nghề nghiệp, khu vực thành thị, nông thôn, vùng lãnh thổ, làm cơ sở
để đi sâu phân tch đánh giá thống kê về thực trạng, xu hướng, biến động cũng như
tác động của các yếu tố nội sinh và ngoại sinh đến tnh trạng việc làm của LLLĐ.
Thông tin thu nhập, tổng hợp được là căn cứ thực tiễn cho việc xây dựng các kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn cũng như các chính sách và giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực, bố trí sử dụng LLLĐ xã hội và giải quyết việc làm ở các cấp, các ngành.
1.2.2.6 Thất nghiệp tự nhiên
Thất nghiệp luôn luôn tồn tại vì mọi người thường phải dành thời gian để tm
kiếm công việc phù hợp.
Vào bất kì thời điểm nào, trong khi một số người vẫn đang tìm kiếm việc làm, thì
những người khác đang từ bỏ việc làm.
Điều gì xác định mức đặc trưng, hay “tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên” điểm mà mọi
người nhận được việc và mất việc xấp xỉ cân bằng nhau?


22

Dân số học đóng một vai trò quan trọng, những người trẻ thường ít chắc chắn
về cái mà họ muốn làm, và nhanh chóng thay đổi hơn. Phụ nữ dường như rời bỏ hay
bắt đầu công việc vì lý do có liên quan đến gia đình. Tương tự, càng nhiều người trẻ
và nhiều phụ nữ như vậy sẽ dẫn đến một tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cao hơn. Đó
không phải là điều tồi tệ, mà nên nhớ rằng tìm kiếm phục vụ cho một chức năng kinh
tế sống còn.

Tương tự, công nhân có trình độ càng cao thì càng ít thay đổi công việc hơn. Nếu
có chuyên môn cao họ có thể tìm kiếm được một công việc phù hợp hơn. Những công
nhân có trình đọ thấp hơn thường thay đổi công việc nhiều hơn.


×