Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học THCS: Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng quan sát, thực hành, giao tiếp cho học sinh thông qua việc sử dụng các phương tiện dạy học trực quan, kết hợp học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.24 MB, 27 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH TÂN
TRƯỜNG THCS THÀNH LỢI
TỔ HÓA ­ SINH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MÔN SINH HỌC

“MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG QUAN  
SÁT, THỰC HÀNH, GIAO TIẾP CHO HỌC SINH THÔNG  
QUA VIỆC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC  
TRỰC QUAN, KẾT HỢP HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM  
TRONG MÔN SINH HỌC”

GV: VÕ THỊ HẠNH


NĂM 2019

MỤC LỤC – CẤU TRÚC SKKN 
*****O*****
             Mục lục                                                                    Trang
        TÓM TẮT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

I.

2

TÊN ĐỀ TÀI                                                           3

           II. PHẦN MỞ ĐẦU                                                       3
    1 ­ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI                                                       3


    2 ­ MÔ TẢ NỘI DUNG                                                            4

        
         II – PHẦN NỘI DUNG                                                    8
              1 ­ NHỮNG GIẢI PHÁP CỦA SKKN                                                      8
              2 ­ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC TỪ SKKN                                                    12
              3 ­ KHẢ NĂNG NHÂN RỘNG                                                                 13

       III . KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ                                  14
           1 – KẾT LUẬN                                                                                        14
              2 – KIẾN NGHỊ                                                                                        15


PHÒNG GD – ĐT BÌNH TÂN           CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS THÀNH LỢI
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
  Thành Lợi, ngày     tháng     năm 2019

TÓM TẮT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Phần1 .  Họ và tên: Võ Thị Hạnh
 Chức vụ : Giáo viên
       Nơi công tác: Trường THCS Thành Lợi
    Danh hiệu đề nghị xét duyệt sáng kiến: Chiến sĩ thi đua Tỉnh
Phần 2 . Tên sáng kiến kinh nghiệm. 
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG QUAN SÁT, THỰC HÀNH, GIAO  
TIẾP CHO HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY  
HỌC TRỰC QUAN, KẾT HỢP HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM TRONG MÔN 
SINH HỌC”
Phần 3 . Thời gian và địa điểm thực hiện:
            ­Thời gian thực hiện trong năm học 2015 – 2016, 2016 – 2017, 2017 – 2018,

 2018 ­2019
           ­Địa điểm sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện tại trường THCS Thành Lợi
Phần 4. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI, MÔ TẢ NỘI DUNG:
­ Thông qua việc tìm hiểu các đặc điểm cấu tạo, mối quan hệ tác động lẫn nhau, 
sự thích nghi với môi trường sống sẽ giúp học sinh ngày càng gần gũi với thiên nhiên, 
biết bảo vệ thiên nhiên và thêm yêu cuộc sống, biết vận dụng sáng tạo các kiến thức, kĩ 
năng từ môn học vào cuộc sống. Để đạt được những điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải 
có cách đổi mới phương pháp dạy học phù hợp, tìm ra cách thức tổ chức hoạt động dạy 
học thật sự lôi cuốn học sinh. Chính vì vậy qua nhiều năm giảng dạy bản thân được 
tập huấn chuyên môn và tự học hỏi đã tiến hành nghiên cứu, đúc kết được một số kinh 
nghiệm trong công tác dạy và học tại trường THCS Thành Lợi, góp phần nâng cao chất 


lượng bộ môn, được sự yêu mến của học sinh, các em ngày càng thích học giờ sinh học 
hơn
 ­ Dạy học phải sử các phương tiện hỗ trợ để kích sự hứng thú cho học sinh 
như: 
tranh 
ảnh, 
đoạn 
phim, 
mô hình và cả mẫu vật thật, hướng dẫn các em ứng dụng công nghệ thông tin trong 
việc học tập rèn cho các em kĩ năng quan sát, trình bày.

­ Hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập thông qua việc cho các em quan sát 
thực tế như vẽ hình, làm mô hình, thiết lập sơ đồ giúp các em khắc sâu kiến thức tại 
lớp và vận dụng vào những việc cần thiết trong cuộc sống, rèn kĩ năng thực hành sáng 
tạo



­ Tổ 
chức 
các 
hoạt 
động 
trải 
nghiệm tạo, tạo tình huống có vấn đề, tổ chức cho các em nghiên cứu về môi trường, 
về đặc điểm của sinh vật để các em cảm thấy yêu thiên nhiên, biết bảo vệ môi trường 
tự nhiên, rèn kĩ năng quan sát, thực hành, thu thập tư liệu.

­ Tạo và chọn đề tài liên quan tới môn học cho các em nghiên cứu, trải nghiệm, 
phỏng vấn các bạn hay người dân địa phương, thầy cô giáo trong nhà trường.. để tìm ra 


kiến thức cần học. Giúp các em tự tin trình bày, báo cáo đề tài của nhóm nghiên cứu để 
hình kĩ năng giao tiếp. 

 Phần 5  .
   GIẢI PHÁP CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
         ­ Đối với giáo viên: Trong một bài dạy, nếu tận dụng hiệu quả việc sử dụng các 
phương tiện trực quan, đổi mới phương pháp tổ chức dạy học thu hút học sinh, cho 
các em tham quan học tập trải nghiệm và tạo các tình huống có vấn đề để các em tìm 
hiểu giải quyết vấn đề sẽ giúp các em tiếp thu kiến thức rất nhanh, đồng thời rèn 
được nhiều kĩ năng cần thiết trong cuộc sống.
        ­ Đối với học sinh: tiếp thu tri thức một cách chủ động, khả năng tư duy cao và yêu 
thiên nhiên, yêu thích môn học, thích khám phá để tìm ra tri thức cho bản thân. 
Phần 6.  KẾT QUẢ THU ĐƯỢC TỪ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
          ­ Trong năm học qua kết quả học tập của học sinh tăng lên. Lọai yếu kém không 
có. 


. Kết quả khảo sát sự yêu thích môn học
Tổng số hs khảo sát

Yêu thích 

Không thích 

Năm học: 2015­2016

28hs ( 27.18%)

75hs( 72.82%)

103 học sinh
Năm học: 2016­2017

48hs ( 33.33%)

96hs (66.67%)

144 học sinh
Năm học: 2017­2018

78hs ( 63.41%)

45hs ( 36.59%)

123 học sinh

 . Đặc biệt kết quả kiểm tra chất lượng cao hơn rất nhiều qua từng năm, cụ thể: 

Năm học

2015­2016

Giỏi
SL

TL

85

(%)
22.5

khá
SL

TL

177

(%)
35.6

Trung bình
SL

TL

201


(%)
40.4

Yếu
SL

TL

34

(%)
6.8

kém
SL

TL
(%)


Tông sô:497 
̉
́
2016­2017
105

20.6

190


37.3

191

37.5

23

4.5

Tông sô: 509
̉
́
2017­2018
163

29.7

226

41.2

156

28.4

4

0.73


Tông sô:549
̉
́
2018­2019

33.9

227

40.8

141

25.3

0

0

189

Tổngsố:55
7
­ Về  chất lượng bộ  môn (   thực dạy năm học 2018­2019 ) 100 % học sinh từ 
trung bình trở lên (trong đó có trên 90% Khá, Giỏi), không có học sinh kém. Cụ thể:
Đầu Năm

Cuối năm


Sĩ số: 64

Sĩ số: 64

Xếp  
Loại

SL: Hs

Tỉ Lệ: %

SL: Hs

Tỉ Lệ %

Giỏi

12

18.8

26

40.6

Khá

27

42.2


32

50

Tb

20

31.2

6

9.4

Yếu

5

7.8

00

00

­ Chất lượng bộ môn sinh 6­7 thực dạy năm học 2018­2019:

Đầu Năm khối 7

Cuối năm khối 7


Sĩ số: 61

Sĩ số: 59( chuyển 2)

Xếp  
Loại

SL: Hs

Tỉ Lệ: %

SL: Hs

Tỉ Lệ %

Giỏi

9

14.8

19

32.2

Khá

21


34.4

25

42.4

Tb

28

45.9

15

25.4

Yếu

3

4.9

0

0

Đầu Năm khối 6

Cuối năm khối 6


Sĩ số: 72

Sĩ số: 68( chuyển 4)

Xếp  
Loại

SL: Hs

Tỉ Lệ: %

SL: Hs

Tỉ Lệ %

Giỏi

11

12.3

21

30.9

Khá

23

31.9


29

42.6


Tb

30

41.7

18

26.5

11.1
0
Yếu
8
0
­Ngoài ra trong các cuộc thi thực hành thực hành thí nghiệm môn sinh khối lớp 9 
cấp huyện và tỉnh còn đạt được nhiều kết quả cao như:
­ Năm học: 2016­2017: Đạt 1 giải ba cấp huyện, Đồ dùng dạy học đạt giải 
nhất cấp huyện – giải khuyến khích cấp tỉnh
­ Năm học 2017­2018: Đạt 1 giải nhì và 1 giải ba huyện, 1 giải khuyến khích 
tỉnh
­ Năm học 2018­2019:Đạt 2 giải ba cấp huyện, 1 giải khuyến khích cấp tỉnh 
Phần 7. KHẢ NĂNG NHÂN RỘNG
         ­ Giáo viên trong tổ bộ môn tiếp tục rút kinh nghiệm và áp dụng trong những năm 

học tới.
      ­ Qua việc áp dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề để dạy các quy luật di  
truyền, tôi đã rút ra được cho mình nhiều kinh nghiệm và thấy SKKN này rất hữu dụng  
đối với bản thân đó là giúp tôi hoàn thành tốt bài dạy của mình, nâng cao được chất  
lượng của bộ môn và trên hết là nhận thấy học sinh học bộ môn này một cách tích cực,  
hứng thú .
        ­ Tôi đã cố  gắng hoàn thiện phương pháp này để  các giáo viên trong tổ  chuyên  
môn của trường áp dụng và nhận thấy trước mắt là học sinh hứng thú say mê và tích  
cực học môn sinh nhiều hơn trước. Từ đó kết quả, chất lượng bộ môn cũng được nâng  
lên.
        ­ Phương pháp này cũng đã được nhiều giáo viên của các trường áp dụng ,nên 
khả  năng nhân rộng là rất cao và tôi sẽ  cố  gắng để  học tập trao đổi kinh nghiệm về 
phương pháp này, làm cho nó ngày một hoàn thiện và tốt hơn.
 Phần 8 . KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
­ Trên cơ  sở  dạy học sử  dụng phương tiện trực quan, kết hợp học t ập tr ải  
nghiệm giúp các em rèn các kĩ năng cần thiết vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.
  
­ Đổi mới phương pháp dạy học bằng việc cải tiến cách thức sử  dụng phương 
tiện trực quan, kết hợp học tập trải nghiệm trong giảng dạy môn sinh học đã giúp học  
sinh hiểu sâu kiến thức và vận dụng tốt kiến thức, nhằm mục đích tăng tính tích cực 
học tập của học sinh góp phần thực hiện nhiệm vụ cải cách giáo dục: Cải tiến phương 
pháp theo hướng “Phát huy trí lực học sinh trong quá trình học tập” phù hợp với xu thế 
phát triển của lí luận dạy học hiện đại.
          ­ Người thầy phải soạn kỹ bài, có suy nghĩ tìm tòi, chuẩn bị tốt các dụng cụ đồ 
dùng dạy học cho bài giảng.
           ­ Phải học tập, nghiên cứu nắm thật vững các kiến thức.
           ­ Tìm thêm một số phương pháp hay về để hướng dẫn học sinh để kích thích sự 
tìm tòi kiến thức mới, sự  thích thú khi học môn sinh học, giúp các em ngày càng yêu  



thích học và tạo ra nhiều sản phẩm học tập cho bản thân, rèn cho các em nhiều kĩ năng 
trong cuộc sống.
     
                                                                            Thành Lợi, ngày       tháng      năm 2019
            
       Người thực hiện
                                                               
      Võ Thị Hạnh

Tên đề tài


“MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG QUAN SÁT, THỰC  
HÀNH, GIAO TIẾP CHO HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC SỬ  
DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC TRỰC QUAN, KẾT HỢP  
HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM TRONG MÔN SINH HỌC”
   

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1­  Lí do chọn đề tài:
1.1­

Cơ sở lý luận

    
Giáo dục từ  lâu được xem là quốc sách hàng đầu. Đặc biệt trong những năm gần đây 
giáo dục càng trở nên quan trọng. Ngày nay xã hội phát triển thì nhu cầu về nguồn nhân lực có  
tri thức, có đạo đức càng cao, đòi hỏi chất lượng dạy ­ học cần được cải thiện và nâng cao để 
có được sản phẩm con người phát triển toàn diện về  trí tuệ, nhân cách, kiến thức và kĩ năng  
gắn liền với thực tiễn cuộc sống là hết sức cần thiết.

Trước những yêu cầu của xã hội Việt Nam trên con đường hội nhập và phát triển thì  
việc đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức các hoạt động học tập sinh động, tạo sự yêu thích 
cho người học là vô cũng quan trọng. Luật giáo dục Việt Nam 2005, điều 28.2 đã nêu rõ: “ 
Phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ  động, sáng tạo của  
học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp, bồi dưỡng phương pháp tự  học, khả  năng làm việc  
nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức và thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm  
vui, hứng thú học tập cho học sinh.”
Sinh học là một môn khoa học vừa mang tính lý thuyết vừa mang tính thực tiễn. Trên cở 
sỡ  phân tích các yếu tố  cấu thành và  ảnh hưởng của sinh vật đến môi trường, đời sống con 
người. Thông qua việc tìm hiểu các đặc điểm cấu tạo, mối quan hệ tác động lẫn nhau, sự thích  
nghi với môi trường sống sẽ giúp học sinh ngày càng gần gũi với thiên nhiên, biết bảo vệ thiên 
nhiên và thêm yêu cuộc sống, biết vận dụng sáng tạo các kiến thức, kĩ năng từ  môn học vào 
cuộc sống. Để  đạt được những điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải có cách đổi mới phương  
pháp dạy học phù hợp, tìm ra cách thức tổ chức hoạt động dạy học thật sự lôi cuốn học sinh.  
Chính vì vậy qua nhiều năm giảng dạy bản thân được tập huấn chuyên môn và tự  học hỏi đã  
tiến hành nghiên cứu, đúc kết được một số kinh nghiệm trong công tác dạy và học tại trường 
THCS Thành Lợi, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn, được sự yêu mến của học sinh, các  
em ngày càng thích học giờ  sinh học hơn thông qua sáng kiến kinh nghiệm   “ Một số  biện  
pháp rèn luyện kĩ năng quan sát, thực hành, giao tiếp cho học sinh thông qua việc sử dụng  
các phương tiện dạy học trực quan, kết hợp học tập trải nghiệm trong môn sinh học”

1.2­ Cơ sở thực tiễn
Trường THCS Thành Lợi rất nhiều năm đạt thành tích cao trong công tác dạy 
học, đặc biệt là bộ  môn sinh học. Trong nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy để  học  
sinh thấy hứng thú học tập và dễ ghi nhớ bài, các em có thể tự tạo ra sản phẩm học tập  
cho bản thân thì người giáo viên ngoài việc trang bị các kiến thức cơ bản trong chương 


trình thì cần phải lồng ghép thêm cho các em kiến thức về thực tế đời sống có liên quan 
tới môn học, các hiện tượng tự  nhiên diễn ra xung quanh, hướng dẫn cho các em thực 

hành tạo sản phẩm thông qua việc tổ chức trải nghiệm, tự tin trình bày kết quả học tập 
nghiên cứu của bản thân trước lớp để  giúp các em khắc sâu kiến thức một cách tích 
cực, chủ  động, tự giác, không nhồi nhét, ép buộc...và không tạo cảm giác nặng nề  khi  
vào giờ học tạo điều kiện cho các em phát huy các năng lực và kĩ năng của bản thân từ 
môn học đó.
Thuận lợi:
Trong thời gian công tác tại trường tôi được ban giám hiệu tin tưởng và phân 
công giảng dạy bộ  môn sinh học  ở  tất cả  các khối lớp 6,7,8,9 nên có nhiều thuận lợi  
trong việc nắm bắt những yêu cầu mới của việc giảng dạy, thấy được cái nào học sinh 
cần và giáo viên phải làm gì để  phát triển kiến thức, năng lực, kĩ năng cho học sinh  ở 
từng khối lớp để sau này các em vận dụng được vào cuộc sống.
Các thầy cô trong trường và tổ bộ môn nhiệt tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến rút ra  
nhiều kinh nghiệm hay trong công tác giảng dạy. Được các em học trò hỗ trợ hết mình 
trong quá trình tôi tiến hành nghiên cứu, viết sáng kiến và dạy thực nghiệm.
Sự  quan tâm, hỗ  trợ  của các cấp lãnh đạo, phòng giáo dục và người dân địa 
phương tạo điều kiện cho tôi thực hiện các chuyên đề  giảng dạy thực nghiệm đề  tài 
nghiên cứu khi cho các em tham gia trải nghiệm, tham quan tìm hiểu các địa điểm có 
liên quan đến bộ môn sinh học mà không tốn chi phí.
Khuôn viên Trường THCS Thành Lợi khá rộng, có nhiều cây xanh, đặc biệt là có 
vườn sinh học do tổ bộ môn Hóa­Sinh thực hiện, giúp tôi thuận lợi trong việc tổ  chức  
cho học sinh tham gia quan sát, nghiên cứu về đặc điểm hình, thái sinh lý của sinh vật,  
giúp các em học sinh “ thấy tận mắt, sờ tận tay” dễ dàng tiếp thu được kiến thức và ghi 
nhớ lâu.
Khó khăn:
Trước khi tiến hành nghiên cứu đề  tài thì đa số  học sinh không yêu thích môn 
sinh học, cảm thấy chán khi học vì chủ yếu là lý thuyết học bài, cụ  thể  thông qua kết 
quả khảo sát như sau:
Tổng số hs khảo sát
Yêu thích 
Không thích 

Năm học: 2015­2016
187hs ( 37.63%)
497 học sinh
Kết quả học tập khi chưa tiến hành giải pháp
Năm học
Giỏi
khá
Trung bình
SL
2015­2016
85
Tông sô:497 
̉
́

TL
(%)
22.5

SL
177

TL
(%)
35.6

SL
201

TL

(%)
40.4

310hs( 62.37%)

Yếu
SL
34

TL
(%)
6.8

kém
SL

TL
(%)


Khi dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo, rèn kĩ năng cho học sinh  
đòi hỏi người giáo viên phải mất nhiều thời gian, phải thật sự đặt cái tâm nghề  giáo 
vào trong bài giảng để có thể tìm tòi, sáng tạo tìm ra nhiều cách tổ chức dạy học thu hút  
học sinh, phải chuẩn bị các phương tiện, dụng cụ cho học sinh tự  tạo sản phẩm học  
tập tại lớp
Việc tổ chức cho các em học trải nghiệm ngoài thiên nhiên thì người dạy phải có 
cách quản lý lớp thật tốt, chọn thời gian, địa điểm học tập phù hợp. Ngoài ra khi cho  
các nhóm quan sát học trải nghiệm thường trong 45 phút không kịp nên chủ yếu cho các 
em đi trái buổi.
Ở trường có vườn sinh học tuy nhiên vẫn chưa đa dạng về loại cây. 


2. Mô tả nội dung:
      2.1 ­ Mục đích nghiên cứu:
   
Tôi nghiên cứu đề tài: “ Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng quan sát, thực hành, 
giao tiếp cho học sinh thông qua việc sử dụng các phương tiện dạy học trực quan, kết 
hợp học tập trải nghiệm trong môn sinh học ” nhằm các mục đích sau:

 
+ Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THCS Thành Lợi
 
+ Góp phần phổ biến một số phương pháp mới trong việc dạy học rèn kĩ năng 
sống cho học sinh THCS
 
+ Nhằm rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho bản thân.
+ Rèn cho học sinh kĩ năng quan sát, thực hành, kĩ năng giao tiếp đạt kết quả cao.
+ Giúp học sinh nắm vững các kiến thức, kĩ năng và vận dụng đuợc vào cuộc 
sống
     2.2 ­ Phạm vi – đối tượng nghiên cứu:
  ­ Các đặc điểm hình thái, sinh lý của sinh vật, các hiện tượng xung quanh đời 
sống sinh vật có ảnh hưởng đến con người 
­ Các tiết thực hành trong chương trình sinh học bậc THCS
­ Đối tượng là học sinh  khối 6,7,8, 9 trường THCS Thành Lợi
   
2.3 – Phương pháp nghiên cứu:
­ Nhóm phương pháp trực quan
­ Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tế: Thí nghiệm, học tập trải nghiệm, giao 
tiếp, điều tra lấy ý kiến, tạo sản phẩm
­ Nhóm phương pháp hỗ trợ: thực hành, thống kê, vẽ hình, thảo luận, báo cáo
     

2.4 – Nội dung nghiên cứu
­ Dạy học phải sử các phương tiện hỗ trợ để kích sự hứng thú cho học sinh như: 
tranh ảnh, đoạn phim, mô hình và cả mẫu vật thật, hướng dẫn các em ứng dụng công 
nghệ thông tin trong việc học tập rèn cho các em kĩ năng quan sát, trình bày.


­ Hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập thông qua việc cho các em quan sát 
thực tế như vẽ hình, làm mô hình, thiết lập sơ đồ giúp các em khắc sâu kiến thức tại 
lớp và vận dụng vào những việc cần thiết trong cuộc sống, rèn kĩ năng thực hành sáng 
tạo


­ Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, tạo tình huống có vấn đề, tổ chức cho các 
em nghiên cứu về môi trường, về đặc điểm của sinh vật để các em cảm thấy yêu thiên 
nhiên, biết bảo vệ môi trường tự nhiên, rèn kĩ năng quan sát, thực hành, thu thập tư 
liệu.


­ Tạo và chọn đề tài liên quan tới môn học cho các em nghiên cứu, trải nghiệm, 
phỏng vấn các bạn hay người dân địa phương, thầy cô giáo trong nhà trường.. để tìm ra 
kiến thức cần học. Giúp các em tự tin trình bài, báo cáo đề tài của nhóm nghiên cứu để 
hình kĩ năng giao tiếp. 
­ Qua khảo sát bằng phiếu thăm dò ý kiến học sinh khi học môn sinh học từ năm 
học 2015­2016 và bắt đầu thực hiện đề tài trên từ năm 2016­2017 cho đến năm học 
hiện tại 2018­2019 thu được kết quả như sau:
Tổng số hs khảo sát

Yêu thích 

Không thích 


Năm học: 2015­2016
497 học sinh
Năm học: 2016­2017
509 học sinh
Năm học: 2017­2018
549 học sinh
Năm học: 2018­2019
557 học sinh

187hs ( 37.63%)

310hs( 62.37%)

211hs ( 41.45%)

298hs (58.55%)

357hs (65.03%)

192hs (34.97%)

496hs (89.05%)

61hs(10.95%)

  II. NỘI DUNG

1. Giải pháp của sáng kiến kinh nghiệm:
           1.1.  Thực trạng thực hiện giải pháp:   


­ Đối với học sinh: Học sinh tiếp thu tri thức một cách thụ động, không được học 
tập trong hoạt động và bằng hoạt động của mình thì thường không hiểu rõ bản chất 
của
vấn đề và dễ quên. Học sinh chỉ nghe thầy thông báo kiến thức dưới dạng có sẵn thì dễ
có cảm giác nhàm chán và như vậy không kích hoạt động trí tuệ của học sinh, dẫn đến 


học sinh lười tư duy.
­ Đối với giáo viên: Trong một bài dạy, nếu không biết tạo ra những tình huống 
có vấn đề, không sử dụng các phương tiện trực quan, không tổ chức các hoạt động thu 
hút sự quan tâm của học sinh thì giáo viên phải nói nhiều không kiểm soát được việc 
học của học sinh do đó hiệu quả giờ dạy không cao
­ Thực tế nhiều giáo viên cho rằng dạy học chỉ cần giảng thật nhiều, cung cấp 
thật nhiều nội dung trong một bài sẽ giúp học sinh có nhiều kiến thức là hoàn toàn sai. 
Nếu giáo viên không tạo được sự hứng thú, vui vẻ, thích khám phá tìm hiểu thì những 
kiến thức đó đối với các em là nhồi nhét, các em sẽ xin ra chán và không chú ý
­ Từ tình hình trên bản thân tôi đã có một số giải pháp để nâng cao chất lượng 
giảng dạy, giúp các em yêu thích môn học hơn thông qua việc nghiên cứu và thực hiện 
sáng kiến: “ Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng quan sát, thực hành, giao tiếp cho học 
sinh thông qua việc sử dụng các phương tiện dạy học trực quan, kết hợp học tập trải 
nghiệm trong môn sinh học ” . Thông qua các ví dụ minh họa sau :
           1.2 .Ví dụ minh họa:  

      

 Ví dụ 1: Dạy bài :    ĐẶC ĐIỂM BÊN NGOÀI CỦA LÁ 
 
Trong sách giáo khoa lớp 6 trang 11..
­ Giáo viên (ngoài việc sử dụng mẫu vật thật trên lớp) thì có thể tổ chức cho học trải 

nghiệm, quan sát các loài thực vật tại khung viên trường ( nếu có vườn sinh học càng 
tốt ) hoặc có thể tìm địa điểm gần trường, nhà dân có vườn cây để các em tiến hành 
quan sát. Tạo cho các em sự thích thú, kích thích muốn tìm hiểu ngay tri thức, gần gủi 
thiên nhiên và biết thêm được nhiều kiến thức từ các loài thực vật quan sát được
­ Giáo viên chia nhóm và hướng dẫn các em đến địa điểm cần quan sát và chịu trách 
nhiệm giám sát, quản lý để đảm bảo sự an toàn tiệc đối cho học sinh.
­ Chuẩn bị thật kĩ phiếu học tập để đảm bảo đầy đủ các nội dung, yêu cầu mà giáo 
viên muốn cung cấp cho các em.
­ Hướng dẫn các em cách ghi thông tin mẫu vật mình quan sát được thông qua các biểu 
mẫu GV chuẩn bị trước cho các nhóm như: 
Trường THCS Thành Lợi

     PHIẾU HỌC TẬP

Nhóm:….

Lớp:………
Tên bài:………………………………………….
Điểm trật tự
( 2điểm)

Điểm tường 
trình ( 3 điểm )

Điểm trả lời câu 
hỏi (3 điểm)

Điểm an toàn, 
nghiêm túc
( 2 điểm )


Tổng điểm

1. Địa điểm:………………………………………………………..
2. Thời gian:……………………………………………………….
3. Nội dung tiến hành:
STT

TÊN SV

NƠI SỐNG

ĐẶC ĐIỂM HÌNH 

Ý NGHĨA THÍCH 

GHI 


THÁI

NGHI

CHÚ

1
2
3
4


4. Câu hỏi 
?­ Lá có bao nhiêu bộ phận? kể tên?
?­ Em có nhận xét gì về kích thước và hình dạng các loại lá mà em quan sát được ?
?­ Mặt dưới của lá và mặt trên lá có gì khác biệt? Sự khác nhau đó có ý nghĩa gì ?
?­ …

­ Xác định địa điểm quan sát
­ Tên thực vật quan sát được
­ Các đặc điểm ghi nhận từ phiếu học tập 
do GV chuẩn bị
­ Có thể cho học sinh thu thập một số mẫu 
để các em tiến hành ép khô làm sản phẩm 
học tập cho bản thân hoặc có thể cho các 
em vẽ hình để dễ khắc sâu kiến thức...
­ Giáo viên hướng dẫn và tạo điều kiện cho 
các em sáng tạo về buổi học trải nghiệm 
bằng việc làm bài thu hoạch để báo cáo 
hoặc sản phẩm học tập của nhóm


Ví dụ 2: Dạybài:NGUYÊN PHÂN – GIẢM PHÂN ( Sinh học 9 trang 24­27 )
­ Giáo viên ngoài việc sử dụng các phương pháp trực quan, đặt vấn đề đặc thù của bài 
để hướng dẫn học sinh tiếp thu tri thức thì trong bài giáo viên có thể chuẩn bị các vật 
dụng như: bìa cứng, giấy A4, giấy bitits...
­ Hướng dẫn các em cắt, dán các nhiễm sắc thể, hình tế bào và ghi chú thích

 

­ Yêu cầu học sinh chuẩn bị bút kẻ, thước, 
kéo, bút chì, keo dán để hướng dẫn các em 

tạo các sản phẩm trực quan, giúp các em dễ 
nắm kiến thức và nhớ bài lâu, đồng thời rèn 
cho các em kĩ năng thực hành và làm việc 
nhóm.
( sản phẩm của học sinh tham khảo )
Hoặc: khi dạy bài liên quan tới đặc điểm 
cấu tạo của một bộ phận nào đó, giáo viên 

cũng sử dụng phương 
pháp tích hợp liên môn 


giữa sinh học và mỹ thuật để hướng dẫn các em vẽ hình và ghi chú thích các bộ phận 
sẽ giúp các em dễ hiểu bài, khắc sâu kiến thức lại rèn cho các em kĩ năng vẽ, kĩ năng 
năng phân tích và hoạt động nhóm
        
 Ví dụ 3 :Dạy bài: Thực hành: Tìm hiểu sự ô nhiễm môi trường ở địa phương
Sinh học 9 sgk trang 170
­ Giáo viên lên kế hoạch tổ chức cho học sinh học trải nghiệm môi trường thực tế ở địa 
phương phải được sự đồng ý của cấp lãnh đạo và gia đình học sinh
­Giáo viên phải liên hệ, tìm địa điểm trước và cho học sinh chọn địa điểm nào gần nơi 
sống của các em. Sau đó sắp xếp thời gian cụ thể để tiến hành tổ chức cho học sinh 
tham gia học tập. ( Có thể tổ chức cho các em quan sát thực tế tại trường học )
­ Chia nhóm, lập danh sách và số điện thoại cụ thể từng học sinh. Liên hệ với gia đình 
học sinh thông báo thời gian cụ thể của buổi học.
­ Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết cho buổi học tập
­ Hướng dẫn học sinh sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ cho buổi học
­ Hướng dẫn học sinh soạn một số câu hỏi liên quan đến nội dung bài học
­ Yêu cầu khi quan sát các em phải ghi thời gian, địa điểm cụ thể và ghi lại các hình ảnh 
về môi trường nơi các em tiến hành quan sát

­ Hướng dẫn cho các em đặt câu hỏi đối với người dân địa phương nơi các em quan sát 
( hoặc nếu ngại thì thành viên trong nhóm có thể đóng vai trò là người dân để các bạn 
nhóm mình phỏng vấn ) và ghi hình lại buổi phỏng vấn đó để thấy được nguyên nhân 
của việc ô nhiễm môi trường và hướng khắc phục. 
­ Sau khi quan sát, ghi lại hình ảnh, giáo viên tập trung các nhóm lại và hướng dẫn các 

nhóm lập bài báo cáo thông qua các minh 
chứng thu thập được trong buổi học.
­ Hỗ trợ học sinh sử dụng công nghệ thông tin, trình chiếu bài báo cáo của nhóm trước 
lớp. Mỗi nhóm sẽ cử đại điện lên báo cáo và các nhóm còn lại có thể đặt các câu hỏi 
trong phần báo cáo trên để có cơ hội ghi điểm thêm cho nhóm mình. 
­ Vì thời gian 45 phút sẽ không đủ để tổ chức cho các em hoàn thành tốt buổi học trải 
nghiệm trên nên giáo viên có thể linh động bằng nhiều cách sau:


+ Có thể cho các em học trái buổi, bằng cách chia nhóm nhỏ và sắp xếp thời gian 
để các nhóm đăng ký ngày học có giáo viên theo cùng để dễ quản lý và an toàn.
+ Hoặc có thể hướng dẫn các em các bước trên lớp, sau đó yêu cầu các em về 
nhà, ngay nơi sống của mình để quan sát, ghi nhận và phỏng vấn, sau đó tổng hợp lại 
các bạn trong nhóm để làm báo cáo.
­ Khi tổ  chức cho các em được buổi học trên vừa giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn, 
thấy được tình trạng ô nhiễm môi trường hiện tại mà có ý thức hơn trong việc bảo vệ 
môi trường, biết thu gom rác để đúng nơi qui định và biết dọn vệ sinh chung cho môi 
trường xanh, sạch, đẹp. Ngoài ra còn rèn cho các em kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng 
quan sát và sau các buổi làm báo cáo bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin thì các em 
sẽ có thêm nhiều kĩ năng, đặc biệt là được đóng vai trò là một phóng viên để phóng vấn 
mọi người, hình thành cho các em kĩ năng giao tiếp. 
( Một số hình ảnh trong bài báo cáo của học sinh )



 2.Kết quả thu được từ sáng kiến    :
Sau một thời gian giảng dạy, dự  giờ lớp bạn, tôi đã chọn 2 lớp với kết quả học 
tập qua bài kiểm tra 1 tiết :
 
Lớp đối chứng 9A1: Dạy theo phương pháp truyền thống
 
Lớp thực nghiệm 9A2: Dạy học có sự kết hợp các phương tiện trực quan, tổ 
chức hoạt động dạy học thực hành, trải nghiệm…
Qua thời gian dạy một học kì đa số các em lớp 9a2 đều thích học theo những cách thức 
của sáng kiến liệt kê bên trên. Đặc biệt là tất cả học sinh lớp 9a1 đều đồng thuận yêu 
cầu tôi dạy theo các phương pháp này để giúp các em vừa dễ dàng tiếp thu kiến thức 
vừa rèn được nhiều kĩ năng cho cuộc sống.
Sau đây là bảng thống kê kết quả điểm bài kiểm tra sau tiết dạy : 
Chất lượng giảng dạy 2 lớp:
Sĩ 
0­>2
2,1­>4,9
5­>6,4
6,5­>7,9
8­>10
Trên TB( 5­>10)
Lớp
SL
%
số SL % SL % SL % SL % SL %
4 12.9      24
9A1 31 2 6.5 5 16.1 11 35.5 9 29
77.4
0
0

0
13 39.4 10 30.3 10 30.3
9A2 33 0
33
100

. Kết quả khảo sát sự yêu thích môn học


Tổng số hs khảo sát

Yêu thích 

Không thích 

Năm học: 2015­2016
497 học sinh
Năm học: 2016­2017
509 học sinh
Năm học: 2017­2018
549 học sinh
Năm học: 2018­2019
557 học sinh

187hs ( 37.63%)

310hs( 62.37%)

211hs ( 41.45%)


298hs (58.55%)

357hs (65.03%)

192hs (34.97%)

496hs (89.05%)

61hs(10.95%)

Đặc biệt kết quả kiểm tra chất lượng cao hơn rất nhiều qua từng năm, cụ thể: 
Năm học
Giỏi
khá
Trung bình
Yếu
kém
SL
2015­2016
Tông sô:497 
̉
́
2016­2017
Tông sô: 509
̉
́
2017­2018
Tông sô:549
̉
́

2018­2019
Tổngsố:55
7

85

TL
(%)
22.5

105

SL
177

TL
(%)
35.6

20.6

190

163

29.7

189

33.9


SL
201

TL
(%)
40.4

SL
34

TL
(%)
6.8

37.3

191

37.5

23

4.5

226

41.2

156


28.4

4

0.73

227

40.8

141

25.3

0

0

SL

TL
(%)

­ Về chất lượng bộ môn ( sinh 9 ) của cá nhân 100 % học sinh từ trung bình trở 
lên (trong đó có trên 90% Khá, Giỏi), không có học sinh kém. Cụ thể:
Đầu Năm

Cuối năm


Sĩ số: 64

Sĩ số: 64

Xếp  
Loại

SL: Hs

Tỉ Lệ: %

SL: Hs

Tỉ Lệ %

Giỏi

12

18.8

26

40.6

Khá

27

42.2


32

50

Tb

20

31.2

6

9.4

Yếu

5

7.8

00

00

­ Chất lượng bộ môn sinh 6­7 thực dạy năm học 2018­2019:

Đầu Năm khối 7

Cuối năm khối 7


Sĩ số: 61

Sĩ số: 59( chuyển 2)


Xếp  
Loại

SL: Hs

Tỉ Lệ: %

SL: Hs

Tỉ Lệ %

Giỏi

9

14.8

19

32.2

Khá

21


34.4

25

42.4

Tb

28

45.9

15

25.4

Yếu

3

4.9

0

0

Đầu Năm khối 6

Cuối năm khối 6


Sĩ số: 72

Sĩ số: 68( chuyển 4)

Xếp  
Loại

SL: Hs

Tỉ Lệ: %

SL: Hs

Tỉ Lệ %

Giỏi

11

12.3

21

30.9

Khá

23


31.9

29

42.6

Tb

30

41.7

18

26.5

Yếu

8

11.1

0

0

­Ngoài ra trong các cuộc thi thực hành thực hành thí nghiệm môn sinh khối lớp 9 
cấp huyện và tỉnh còn đạt được nhiều kết quả cao như:
­ Năm học: 2015­2016: Đạt 2 giải ba cấp tỉnh
­ Năm học: 2016­2017: Đạt 1 giải ba cấp huyện, Đồ dùng dạy học đạt giải nhất 

cấp huyện và giải khuyến khích cấp tỉnh
­ Năm học 2017­2018: Đạt 1 giải nhì và 1 giải ba huyện, 1 giải khuyến khích cấp 
tỉnh
­ Năm học 2018­2019:Đạt 2 giải ba cấp huyện, 1 giải khuyến khích cấp tỉnh 
    
Qua đây ta có thể nhận xét rằng: 
1. Lớp thực nghiệm:
    
Lớp học nghiêm túc, học sinh rất hứng thú học bộ  môn. Có đến 50% số  lượng 
học sinh phát biểu xây dựng bài. Lớp hoàn thành được rất nhiều sản phẩm học tập vừa 
phục vụ cho bản thân, vừa là nguồn tư liệu rất có ích cho các lớp sau. Chất lượng học  
tập của lớp ngày càng tốt, nhiều học sinh khối 9 khi tiếp cận việc học tập theo h ướng  
đổi mới trên nên rất thích học môn sinh và có dự định thi tuyển vào lớp 10 chuyên sinh  
để được tìm hiểu kiến thức sinh học nhiều hơn.
2. Lớp đối chứng:
   
Ở lớp đối chứng lớp học cũng rất nghiêm túc bởi lẽ đó là bản chất vốn có của 
học sinh trường THCS Thành Lợi. Tuy nhiên vì giáo viên làm việc nhiều hơn học sinh 
nên chưa tạo được hứng thú học tập cho học sinh. Từ đó tạo nên không khí lớp học 
chưa thật sôi nổi. Tỉ lệ học sinh phát biểu xây dựng bài cũng ít hơn so với lớp thực 


nghiệm. Học sinh chưa thật tỏ ý yêu thích bộ môn, yêu thích giờ học. Phương pháp giải 
thích minh họa chưa rèn luyện được cho học sinh kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng quan 
sát, giao tiếp và tự tạo sản phẩm học tập cho nên việc nắm vững nội dung bài mới và 
kiến thức bài cũ còn chậm dẫn đến chán nản và lười học..
* Kết quả mang lại từ sáng kiến:
­ Rèn luyện kĩ năng quan sát, kĩ năng làm việc nhóm
­ Phát triển được năng lực nhận thức và tư duy sáng tạo cho học sinh để làm ra  
các sản phẩm học tập mang lại hiệu quả cao trong học tập

­ Học sinh hứng thú, tích cực hơn trong tiết học sinh học.
­ Chất lượng bộ môn sinh học được nâng lên.
­Phát triển kĩ năng thực hành, kĩ năng giao tiếp,trình bày tự tin trước tập thể lớp  
giúp học sinh ngày tốt hơn và có kết qua cao mang lại danh dự cho nhà trường và gia  
đình.

     

3 ­Khả năng nhân rộng:
­  Qua việc áp dụng phương pháp dạy học rèn luyện kĩ năng quan sát, thực hành,  

giao tiếp cho học, tôi đã rút ra được cho mình nhiều kinh nghiệm và thấy SKKN này rất  
hữu dụng đối với bản thân đó là giúp tôi hoàn thành tốt bài dạy của mình, nâng cao  
được chất lượng của bộ  môn và trên hết là nhận thấy học sinh học bộ  môn này một 
cách tích cực, hứng thú .
­  Đây là phương pháp không chỉ tôi mà hầu hết các giáo viên khác cũng rất quan  
tâm. Là một giáo viên dạy môn sinh học tôi sẽ  không ngừng phấn đấu, học hỏi kinh 
nghiệm để rèn cho học sinh kĩ năng học và thực hành thí nghiệm
        ­ Tôi đã cố  gắng hoàn thiện phương pháp này để  các giáo viên trong tổ  chuyên  
môn của trường áp dụng và nhận thấy trước mắt là học sinh hứng thú say mê và tích  
cực học môn sinh nhiều hơn trước. Từ đó kết quả, chất lượng bộ môn cũng được nâng  
lên.
­ Phương pháp đổi mới học tập, rèn luyện các kĩ năng cho học sinh cũng đã được 
tôi chia sẽ với nhiều giáo viên trong tổ và các giáo viên trường khác áp dụng thông qua  
chuyên đề của khối và chuyên đề của huyện năm 2018, đã được các giáo viên đóng góp 
ý kiến và áp dụng khi về trường dạy, kết thu được cũng rất khả quan là chất lượng bộ 
môn, tinh thần học tập của học sinh nâng cao hơn, và đặc biệt kĩ năng thực hành (năng 
lực thực hành thí nghiệm, tự tạo ra sản phẩm học tập) và kĩ năng giao tiếp của học sinh 
cũng được nâng lên thông qua cuộc thi thực hành thí nghiệm mà huyện, tỉnh tổ  chức,  
kết quả là năm 2015­2016 có 02 học sinh đạt giải ba cấp tỉnh, năm 2016­2017 có 02 học 

sinh đạt giải ba cấp huyện và năm 2017­2018 có 02 học sinh đạt giải nhì, năm 2018­
2019 có 2 học sinh đạt giải ba phần thi thực hành thí nghiệm, nên tôi nghĩ khả  năng  


nhân rộng của sáng kiến kinh nghiệm này là rất cao và tôi sẽ cố gắng học tập trao đổi  
kinh nghiệm về phương pháp này ngày một hoàn thiện và tốt hơn.  

     III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
         1.Kết luận
­ Trên cơ  sở  dạy học sử  dụng phương tiện trực quan, kết hợp học t ập tr ải  
nghiệm giúp các em rèn các kĩ năng cần thiết vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.
  
­ Đổi mới phương pháp dạy học bằng việc cải tiến cách thức sử  dụng phương 
tiện trực quan, kết hợp học tập trải nghiệm trong giảng dạy môn sinh học đã giúp học  
sinh hiểu sâu kiến thức và vận dụng tốt kiến thức, nhằm mục đích tăng tính tích cực 
học tập của học sinh góp phần thực hiện nhiệm vụ cải cách giáo dục: Cải tiến phương 
pháp theo hướng “Phát huy trí lực học sinh trong quá trình học tập” phù hợp với xu thế 
phát triển của lí luận dạy học hiện đại.

 

2. Kiến nghị 

           * Đối với giáo viên:
  
­ Người thầy phải soạn kỹ bài, có suy nghĩ tìm tòi, chuẩn bị  tốt các dụng cụ đồ 
dùng dạy học cho bài giảng.
           ­ Phải học tập, nghiên cứu nắm thật vững các kiến thức.
           ­ Tìm thêm một số phương pháp hay về để hướng dẫn học sinh để kích thích sự 
tìm tòi kiến thức mới, sự  thích thú khi học môn sinh học, giúp các em ngày càng yêu  

thích học và tạo ra nhiều sản phẩm học tập cho bản thân, rèn cho các em nhiều kĩ năng 
trong cuộc sống.
* Đối với nhà Phòng giáo dục:
­  Tạo điều kiện cho giáo viên được học tập, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy  
thông qua các tiết dạy chuyên đề cấp trường, cấp huyện..
­ Hợp tổ bộ môn định kỳ để cùng thảo luận về những bài có nội dung khó truyền 
đạt đến học sinh, GV các trường cùng đưa ra các phương pháp hay nhất để  áp dụng  
dạy nội dung đó.
* Đối với nhà trường:
­ Tạo điều kiện cho giáo viên được học tập, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy.
­ Chú trọng công tác tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của các giáo viên.
           ­ Dự các chuyên đề do phòng GD hay sở tổ chức để tích lũy thêm kinh nghiệm.
            ­ Hợp tổ chuyên môn nên cùng thảo luận về các nội dung khó truyền đạt đến  
học sinh để  các thành viên trong tổ  cùng đưa ra phương pháp giảng dạy phù hợp cho  
nội dung đó.
           ­ Dự giờ rút kinh nghiệm giáo viên trong tổ để tìm ra phương pháp hay áp dụng  
cho từng bài dạy để giáo viên tổ cùng học tập và phát huy giúp học sinh ngày càng yêu 
thích môn học hơn.


×