Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

SKKN: Khai thác, sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác Si Mét - Sự nổi - Vật lý 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 34 trang )

SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”
Phần 1
MỞ ĐẦU

I. Đặt vấn đề
 Để đào tạo con người phát triển toàn diện, đáp ứng những yêu cầu và thách 
thức trong quá trình đổi mới khoa học và kĩ thuật, cần phải cải tiến và hiện đại 
hóa phương pháp giảng dạy ở mọi cấp học, ngành học. 
Trong bộ môn khoa học và giáo dục, dạy học là một quá trình sư phạm tổng  
thể, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh, học sinh với học sinh 
và  học sinh với tài liệu học tập  nhằm tiếp thu và lĩnh hội những tri thức khoa  
học.
 Nhưng những phương pháp dạy học truyền thống hiện nay hầu như không 
thể đáp ứng được nhu cầu lĩnh hội kiến thức cho học sinh, đồng thời mang tính  
chất một chiều, khô khan tạo ra cảm giác chán nản cho người học.  Điều này đòi 
hỏi phải có sự thay đổi về phương pháp trong công tác giảng dạy của người giáo 
viên, trong đó phương pháp trực quan và phương pháp thực hành là các phương  
pháp dạy học tích cực đang được nhiều giáo viên quan tâm áp dụng. Đặc biệt là 
phương pháp sử dụng kênh hình trong dạy học.
Vật lý là một bộ môn khoa học gắn liền với đời sống, là tập hợp tất cả các 
mối quan hệ,liên hệ  và biểu hiện của sự  vật và hiện tượng trong thế  giới tự 
nhiên. Chính vì thế, môn học này có nhiều đặc điểm phù hợp với phương pháp 
dạy học bằng hình ảnh.
  Trong chủ  đề  “Lực đẩy Ác Si Mét ­ Sự  nổi ­ Vật lý 8”, có đề  cập đến  
nhiều các hiện tượng về  sự  nổi của các vật và các thí nghiệm mô tả  các hiện 
tượng về sự nổi. Nhưng hệ thống hình ảnh trong sách giáo khoa và các sách tham 
khảo hiện nay chỉ chứa một số hình ảnh mô tả  khái quát về  các hiện tượng vật 
lý đó. Một số  trường hợp ta chỉ  ghi nhận được kết quả  hiện tượng mà không 
quan sát được hiện tượng xảy ra như  thế  nào. Đặc biệt trong sách giáo khoa 
không thể có những video clip, những hình ảnh động để mô tả cụ thể thí nghiệm  


và các hiện tượng quay của vật rắn. Việc giáo viên chỉ dùng lời nói thì học sinh 
rất khó hình dung, việc tiếp thu bài của các em trở nên hạn chế.
Ngoài những học sinh có niềm đam mê, có khả năng tưởng tượng thì vẫn có 
nhiều học sinh gặp nhiều khó khăn trong việc hình dung về các hiện tượng, quá 
trình diễn ra của thí nghiệm.. 
Chính vì vậy, việc đưa hình ảnh, đặc biệt là các hình ảnh động và các video  
clip  cụ  thể, chi tiết  vào bài giảng là việc hết sức quan trọng, nó không những 
GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

1                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  


SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”
truyền tải kiến thức đến học sinh một cách nhanh chóng, chính xác mà còn giúp 
các em nhớ được, hiểu được bài học lâu hơn, vận dụng một cách sáng tạo, khoa  
học vào giải quyết các bài tập. Các em có thể nắm rõ được bản chất và quá trình 
diễn ra của các hiện tượng vật lý, tạo ra sự hứng thú, niềm đam mê về môn học  
và không khí sôi  động trong tiết học. 
Tôi hy vọng rằng, việc giảng dạy có kết hợp với hệ thống các kênh hình có 
thể mang lại hiệu quả cao cho quá trình học tập của các em.
         Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn đề tài : Khai thác, sử dụng hiệu quả 
kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lý 8”.
Đối tượng nghiên cứu: Kênh hình trong dạy học chủ  đề  “Lực đẩy Ác Si 
Mét ­ Sự nổi ­ Vật lý 8”.
Phạm vi nghiên cứu: Toàn khối 8, trường THCS Lê Quý Đôn từ  tháng 12 
năm học 2017­2018 đến tháng 12 năm học 2018­2019

II. Mục đích nghiên cứu
Khai thác, sử dụng kênh hình dùng cho dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác Si Mét 
­ Sự  nổi­ Vật lý 8”, nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, xây 
dựng tư liệu kênh hình phù hợp trong  dạy học  chủ đề “Lực đẩy Ác Si Mét ­ Sự 
nổi ­ Vật lý 8”

GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

2                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  


SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”
Phần 2
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
1. Khái niệm về kênh hình
Kiến thức sách giáo khoa (SGK) Vật lý nói chung và trong SGK Vật lý lớp 
8 nói riêng được trình bày bằng nhiều loại ngôn ngữ: ngôn ngữ  văn học, ngôn  
ngữ   đồ  hoạ, ngôn ngữ  toán học... Ngôn ngữ  văn học được trình bày thông qua 
kênh chữ, ngôn ngữ toán học được trình bày thông qua công thức, bảng biểu, số 
liệu... còn các ngôn ngữ khác được trình bày thông qua kênh hình.
  Kênh hình là những kênh thông tin về  những đối tượng cần chuyển tải  
bằng hình  ảnh bao gồm toàn bộ  hệ  thống hình vẽ,  ảnh chụp, video clip, bảng  
biểu, sơ đồ, đồ thị… với chức năng chủ yếu là nguồn tri thức, phương tiện minh  
họa cho bài học, có giá trị tương đương với kênh chữ.
Trong các môn khoa học xã hội có thể nói vật lý là môn học rất cần sự trợ 

giúp của kênh hình với hai chức năng lớn: vừa là phương tiện trực quan sinh 
động vừa là nguồn tri thức cốt lõi đối với người học. Những hình  ảnh đa màu 
sắc từ  SGK đến tranh  ảnh, hình vẽ, màn hình PowerPoint… không chỉ  giúp HS  
nhận thức được sự vật hiện tượng vật lý một cách thuận lợi mà còn là nguồn tri  
thức để  các em khai thác, phát hiện ra những kiến thức vật lý mới mẻ  còn  ẩn  
giấu trong kênh hình. Điều đó đòi hỏi khi học vật lý, HS phải có nhiệm vụ khai 
thác kiến thức từ  kênh hình. GV khi dạy phải tổ  chức, hướng dẫn cho HS làm  
việc với kênh hình để  thu nhận những kiến thức từ đó. Nếu biết cách làm việc 
với kênh hình sẽ rất thuận lợi để HS nắm bắt kiến thức, tự học tập vật lý từ tài 
liệu, giúp tổ chức tốt hoạt động dạy học vật lý của GV. Do đó vấn đề sử dụng 
kênh hình cần được các nhà giáo và nhà nghiên cứu trình bày những sáng kiến  
kinh nghiệm của mình để mọi người học tập áp dụng.
2. Các loại kênh hình 
Chúng ta đều biết rằng, mỗi loại kênh hình có các vai trò khác nhau trong  
việc tạo ra những hình  ảnh trực quan về đối tượng nhận thức, vì vậy hiệu quả 
sử dụng của mỗi loại kênh hình có sự khác nhau trong quá trình nhận thức về các 
đặc điểm của mỗi sự vật và hiện tượng vật lý.
Sau đây là các loại kênh hình và kỹ  năng làm việc, cách rèn luyện các kỹ 
năng đó cho HS:
­ Kỹ năng khai thác thông tin từ tranh ảnh, hình vẽ:

GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

3                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  


SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  

Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”
Tranh  ảnh trong SGK vật lý chứa đựng một lượng thông tin cô đọng và 
cần thiết của việc vận dụng kiến thức vào thực tế  cuộc sống, hoặc mang tính 
thông tin, tính tư duy hình ảnh trực giác cao. Việc khai thác thông tin từ tranh ảnh  
nên bắt đầu từ việc quan sát toàn cảnh của tranh, tiếp đến là các điểm nhấn của 
tranh, từ đó dùng phản xạ, kinh nghiệm và tư duy trực giác của mình kết hợp với 
lĩnh vực kiến thức đang đề cập tới để phát hiện thông tin liên quan tới tranh ảnh 
đó.
Hinh anh v
̀ ̉
ơi t
́ ư  cach la đăc ta hoăc s
́
̀ ̣ ̉
̣ ự  phan anh khai quat hiên th
̉ ́
́
́ ̣
ực khać  
quan la môt nguôn tri th
̀ ̣
̀
ưc la công cu day hoc quan trong cua vât ly.
́ ̀
̣ ̣
̣
̣
̉
̣ ́
Hinh anh tao nên nh

̀ ̉
̣
ưng biêu t
̃
̉ ượng chân thực tao điêu kiên đê hinh thanh
̣
̀
̣
̉ ̀
̀  
môt cach v
̣ ́ ưng chăc khai niêm, kiên th
̃
́
́ ̣
́ ức cơ ban.
̉
Hinh anh đep nhiêu mau sac giao duc thâm my co tac d
̀ ̉
̣
̀
̀ ́
́ ̣
̉
̃ ́ ́ ụng kich thich h
́
́ ưng
́  
thu hoc tâp cua hoc sinh.
́ ̣ ̣

̉
̣
Hinh anh tr
̀ ̉
ực quan vê đôi t
̀ ́ ượng ma hoc sinh co thê quan sat tr
̀ ̣
́ ̉
́ ực tiêp se tao
́ ̃ ̣  
ra biêu t
̉ ượng ban đâu vê s
̀ ̀ ự  vât, hiên t
̣
̣ ượng từ đo viêc hinh thanh kiên th
́ ̣
̀
̀
́ ức cuả  
cac em diên ra dê dang h
́
̃
̃ ̀
ơn. Thực tê kinh nghi
́
ệm day hoc cho thây, hoc sinh rât
̣
̣
́
̣

́ 
thich thu v
́
́ ơi tranh ve va hinh anh.
́
̃ ̀ ̀ ̉
Hoc sinh co thê không đoc kênh ch
̣
́ ̉
̣
ư, tuy nhiên cac em to ra thich thu v
̃
́
̉
́
́ ơí 
kênh hinh. Nh
̀
ưng b
̃ ưc anh cac em quan sat ky h
́ ̉
́
́ ̃ ơn, d ưng lai lâu h
̀
̣
ơn, va ̀ở nhưng
̃  
bưc anh con có kha năng l
́ ̉
̀

̉
ưu lai trong tri nh
̣
́ ớ cua hoc sinh môt cach dê dang h
̉
̣
̣ ́
̃ ̀ ơn  
hê thông kênh ch
̣
́
ư. Hinh anh hiên nay rât đa dang va phong phu t
̃ ̀ ̉
̣
́
̣
̀
́ ừ anh ve, anh đen
̉
̃ ̉
 
trăng, anh mau cua cac s
́
̉
̀ ̉
́ ự  vât hiên t
̣
̣ ượng được đưa vao sach giao khao tai liêu
̀ ́
́

̀ ̣  
tham khao.
̉
Anh giao khoa la môt nghê thuât mô ta đôi t
̉
́
̀ ̣
̣
̣
̉ ́ ượng khach quan băng thông tin
́
̀
 
nhằm tac đông vao thi giac cua con ng
́ ̣
̀ ̣ ́ ̉
ươi. Đôi t
̀
́ ượng ghi băng may chup anh. Đăc
̀
́
̣ ̉
̣  
điêm c
̉ ơ ban cua anh la mô ta s
̉
̉ ̉
̀
̉ ự vât hiên t
̣

̣ ượng ở trang thai tinh, trong th
̣
́ ̃
ơi gian va
̀
̀ 
không gian nhât đinh.
́ ̣
Anh giao khoa cung câp t
̉
́
́ ư liêu cho thây tro th
̣
̀
̀ ực hiên tôt nôi dung bai hoc.
̣
́ ̣
̀ ̣  
Khac v
́ ơi tranh anh phan anh tr
́
̉
̉ ́
ực tiêp đôi t
́
́ ượng mang tinh chân th
́
ực. Anh con
̉
̀ 

chưng minh s
́
ự vât đo s
̣
́ ự kiên đo, canh đo, s
̣
́ ̉
́ ự kiên co thât trong cuôc sông. Vi thê
̣
́ ̣
̣
́
̀ ́ 
co s
́ ưc thuyêt phuc va giup hoc sinh co niêm tin vao đôi t
́
́
̣
̀ ́ ̣
́ ̀
̀ ́ ượng minh nghiên c
̀
ứu.
Tranh anh chân dung co gia tri nh
̉
́ ́ ̣ ư  cac t
́ ư  liêu lich s
̣ ̣
ử  giup hoc sinh hinh
́

̣
̀  
thanh biêu t
̀
̉ ượng con ngươi, giup hoc sinh hiêu thêm vê vê n
̀
́ ̣
̉
̀ ̀ ững công trinh, nh
̀
ững 
công hiên cua cac nha khoa hoc đôi v
́
́ ̉
́
̀
̣
́ ới nhân loai.
̣
Môt sô l
̣ ́ ưu y khi s
́
ử dung tranh 
̣
GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

4                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  



SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”
Đê s
̉ ử dung hinh anh co hiêu qua tr
̣
̀ ̉
́ ̣
̉ ươc khi lên l
́
ớp, giao viên cân chân bi:
́
̀
̉
̣
+ Nghiên cưu ky nôi dung kêt qua cua cac tranh anh s
́ ̃ ̣
́
̉ ̉
́
̉
ử dung: Chuân bi, tim
̣
̉
̣ ̀  
nhưng tinh huông cho hoc sinh khai thac thông tin t
̃ ̀
́
̣

́
ừ nôi dung cac tranh anh đo.
̣
́
̉
́
+Tim hiêu tâp h
̀
̉
̣ ợp thông tin tư  liêu đê h
̣
̉ ương dân hoc sinh suy nghi, thao
́
̃
̣
̃ ̉  
luân.
̣
+ Xac đinh th
́ ̣
ời điêm s
̉ ử dung co hiêu qua nhât.
̣
́ ̣
̉
́
Trên lơp: Khi day kiên th
́
̣
́ ưc co hinh ve, tranh anh, nh

́ ́ ̀
̃
̉
ưng hinh anh đo phai
̃
̀ ̉
́ ̉ 
bao đam hinh ve đu kich th
̉
̉
̀
̃ ̉ ́
ươc, ro rang  đê hoc sinh co thê quan sat. Nêu hinh nho
́ ̃ ̀
̉ ̣
́ ̉
́
́ ̀
̉ 
giao viên co thê tô ch
́
́ ̉ ̉ ưc thao luân theo nhom, theo ban. Đam bao moi hoc sinh đêu
́
̉
̣
́
̀
̉
̉
̣

̣
̀ 
quan sat ro hinh anh đo.
́ ̃ ̀ ̉
́
­ Kỹ năng khai thác thông tin từ bảng biểu, đồ thị, sơ đồ:
Bảng biểu, đồ  thị, sơ  đồ  có vai trò quan trọng trong việc tóm lược, so 
sánh, biện luận các kiến thức, các quy luật vật lý.
Từ bảng biểu ta có thể thấy, được sự  tóm tắt các thông tin liên quan đến  
các đối tượng, các đại lượng vật lý. Khi làm việc với loại kênh thông tin này  
chúng ta nên xem xét chúng bao gồm những cột, dòng thông tin nào (bảng được  
lập theo dạng hàng ­ cột), hoặc các khối thông tin nào, bảng này nói về cái gì, các 
thông tin nào là thông tin mà ta đang quan tâm.
Với đồ thị, chúng ta cần biết nó được vẽ ra để thể hiện mối quan hệ giữa  
các đại lượng vật lý nào (căn cứ vào các trục của đồ thị, số trục của đồ thị, đơn 
vị  tính...). Cần xem xét dạng đường của đồ  thị  để  biết tính chất biến thiên của  
các đại lượng (tuyến tính, phi tuyến tính...). Trong nhiều bài toán chúng ta không  
cần phải mất thời gian để giải nó hoặc giải bằng phương pháp thông thường sẽ 
gặp không ít bất lợi, trong khi nếu khai thác tốt đồ  thị  ta có thể  đưa ra kết quả 
nhanh và chính xác.
Sơ đồ trong SGK Vật lý giúp tóm lược một hệ thống kiến thức, hoặc mô  
tả ngắn gọn và sơ lược một đặc trưng nào đó của bài học theo ý đồ sư phạm của  
tác giả, phần học hay kiến thức vật lý. Khi làm việc với kênh thông tin này,  
chúng ta cần xác định sơ đồ này được lập ra để làm gì, cho phần kiến thức nào, 
dạng tóm tắt hay so sánh. Nếu tóm tắt hay so sánh thì tóm tắt hay so sánh nội  
dung gì.
Đăc̣   trưng   cuả   môn   Vâṭ   lý  là   thí  nghiêm,
̣   tuy   nhiên   không   phaỉ   lam
̀   thí 
nghiêm nao cung co thê tiên hanh thanh công. Nh

̣
̀ ̃
́ ̉ ́ ̀
̀
ờ vao ban sô liêu sach giao khoa
̀ ̉
́ ̣
́
́
 
ma giao viên co thê tiên hanh thi nghiêm theo y đô cua minh,hoăc t
̀ ́
́ ̉ ́ ̀
́
̣
́ ̀ ̉
̀
̣ ừ sô liêu sach
́ ̣
́  

GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

5                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  


SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  

Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”
giao khoa va nh
́
̀ ưng sô liêu th
̃
́ ̣
ực tê trong qua trinh tiên hanh thi nghiêm hoc sinh co
́
́ ̀
́ ̀
́
̣
̣
́ 
thê so sanh, đôi chiêu, rut ra kêt luân.
̉
́
́
́ ́
́ ̣
Môt sô l
̣ ́ ưu y khi s
́
ử dung bang sô liêu, đô thi
̣
̉
́ ̣
̀ ̣
+ Yêu câu hoc sinh phai đoc tiêu đê phia trên hoăc phia d
̀

̣
̉
̣
̀ ́
̣
́ ươi cua bang sô
́ ̉
̉
́ 
liêu, đ
̣ ể hoc sinh xac đinh đ
̣
́ ̣
ược đôi t
́ ượng cua bang sô liêu, đô thi.
̉
̉
́ ̣
̀ ̣
­  Kỹ thuật khai thác thông tin từ băng đĩa hình, video clip:
Video được xây dựng dựa vào nội dung SGK, hoặc những hiện tượng  
diễn ra mà bằng mắt thường HS không tri giác được…Video giúp HS thu nhận 
thế giới tự nhiên vào lớp học, xóa bỏ những hạn hẹp về mặt không gian của lớp  
học và về mặt thời gian của giờ học. Nhờ các cuốn phim được quay từ trước  HS 
quan sát với tốc độ  mong muốn hoặc có thể  làm dừng lại hình ảnh để  quan sát  
được các hiện tượng vật lý một cách tối  ưu, làm cho HS có thể  hiểu rõ về  đối 
tượng đang nghiên cứu. Việc sử dụng các khả năng của sự đồ  họa, kết hợp với  
các tín hiệu âm thanh và sự  thuyết minh phim không ngừng tạo cho  HS  những 
biểu tượng tốt hơn về đối tượng nghiên cứu mà còn tăng tính trực quan, rút ngắn  
thời gian so với với việc sử dụng các phương tiện dạy học khác, do đó  GV có 

nhiều thời gian dẫn dắt HS tự  phát hiện ra kiến thức. Video còn có thể  dùng  ở 
tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học: ở lớp học hoặc ngoài lớp học.
Một số lưu ý khi sử dụng video:
+ Đặt kế hoạch sử dụng video trong kế hoạch tổng thể của một chương;  
một phần cụ thể (sử dụng video nào, lúc nào, nhằm mục đích nào về mặt lí luận 
dạy học...).
+ Xác định các công việc chuẩn bị với HS trước khi sử dụng: giao cho HS  
nhiệm vụ ôn tập ở nhà những kiến thức cần thiết để có thể hiểu được nội dung 
video; nêu mục đích sử dụng video để  đặt HS  ở  tâm thế  chờ  đợi tích cực, khêu 
gợi tính tò mò nhận thức; trước khi chiếu, để  định hướng sự  chú ý của HS vào  
những nội dung cơ bản của video, GV cần giao cho HS các nhiệm vụ  cần hoàn  
thành sau khi xem.
+ Trong khi xem phim, GV cần quan sát, có thể  đưa ra các gợi ý nhỏ  để 
hướng sự chú ý của HS vào cái cơ bản, cái đặc biệt.
+ Đánh giá hiệu quả việc sử dụng video học tập: có thể đánh giá kết quả 
sử dụng video ngay sau khi xem hoặc  ở các giờ  học sau; hiệu quả sử dụng cần 
được đánh giá thông qua câu trả lời của HS cho các câu hỏi đã nêu. Tốt nhất là tổ 
chức các thảo luận của HS qua đó đánh giá mức độ nắm vững của HS...

GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

6                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  


SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”
Tùy vào mỗi đơn vị  kiến thức, đặc điểm của đối tượng nhận thức mà 

GV sử  dụng kênh hình để  tổ  chức các hoạt động nhận thức cho phù hợp với 
hoạt động nhận thức của HS, sao cho mỗi loại kênh hình đó là loại phương tiện  
hữu hiệu nhất để  HS lĩnh hội tri thức một cách dễ  dàng và hiệu quả. Việc sử 
dụng các kênh hình trong và ngoài SGK nhằm làm cho đối tượng vật lý có tính 
cập nhật, sống động và phong phú hơn. Đặc biệt hiện nay với sự ứng dụng mạnh  
mẽ của công nghệ thông tin, GV có thể dễ dàng thiết kế và tạo ra nhiều loại kênh  
hình khác nhau để phục vụ cho giảng dạy.
3. Vai trò của việc khai thác, sử dụng kênh hình trong dạy học Vật lý
Nếu học sinh được xem clip, thí nghiệm (được thiết kế theo logic của bài 
học), tranh  ảnh với màu sắc sinh động kết hợp với lời nói của giáo viên thì khả 
năng ghi nhớ  của cá em sẽ  tăng lên. Không những thế, nếu làm được việc này 
chúng ta sẽ tạo ra được một bầu không khí học tập sinh động, khơi gợi hứng thú  
học tập cho các em đồng thời khắc sâu những kiến thức mà các em đã được học. 
Rõ ràng việc kết hợp hai hay nhiều phương tiện dạy học s ẽ giúp cho học sinh 
tiếp thu thông tin nhanh, chính xác và nhớ lâu hơn.
Kênh hình còn phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy, ngôn 
ngữ học của học sinh. Đồng thời có ý nghĩa giáo dục tư tưởng tình cảm, cảm xúc  
thẩm mỹ rất lớn, góp phần hoàn thiện tri thức.
Với những ý nghĩa trên, kênh hình góp phần to lớn trong việc góp phần 
nâng cao chất lượng dạy học môn vật lý, tạo hứng thú, cuốn hút học sinh tham 
gia  tích cực vào bài giảng, làm cho lớp học sôi động, không buồn tẻ, hiệu quả 
giảng dạy tốt hơn, giúp phát huy sức sang tạo, khả năng suy nghĩ độc lập, năng  
lực nghiên cứu, tư duy tìm tòi khám phá, năng lực quan sát, khả năng vận dụng lý  
thuyết vào thực tiễn của học sinh. 
Việc khai thác, sử  dụng kênh hình trong dạy học vật lý có những vai trò 
quan trọng:
­ Kênh hình là phương tiện trực quan của GV, là nguồn tri thức quan trọng  
của HS. Nó có khả năng cung cấp thông tin một cách đầy đủ hơn, bổ sung và mở 
rộng vấn đề khi SGK chưa trình bày đến nó.
­ Giúp HS dễ dàng tiếp thu trong quá trình nhận thức, phát triển tư duy và  

hỗ trợ HS trong các khái niệm trừu tượng hoá, định hướng đúng vấn đề.
­ Cải tiến phương pháp dạy học của GV và thay đổi hình thức học của HS  
theo hướng tích cực. Lấy HS làm trung tâm, GV có tác dụng hướng dẫn HS trong 
quá trình chủ động tiếp cận kiến thức.
GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

7                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  


SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”
­ Minh hoạ  cho các hiện tượng, khái niệm, công thức, định luật... Nó hỗ 
trợ  và phát huy mọi giác quan của HS. Tăng độ  tin cậy và khắc sâu kiến thức. 
Giảm thời gian giảng giải, gây hứng thú cho người học, dễ  nhận biết, dễ  nhớ,  
làm cho bài giảng cụ thể, sinh động hơn.
­ Phát huy, nâng cao được tính chủ  động, sáng tạo của người GV trong  
hoạt động dạy học.
­ Giảm thời gian giảng giải, giảm tải cho người dạy, gây hứng thú cho 
người học, HS dễ  dàng hiểu được những vấn đề  muốn diễn đạt, làm rõ những 
điều GV muốn giới thiệu.
­ Giúp đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả 
học tập của HS.
4. Các yêu cầu khi khai thác, sử dụng kênh hình
­  Các nguyên tắc khai thác, sử dụng kênh hình 
Để  khai thác triệt để  công dụng của kênh hình, GV phải nắm được một 
số nguyên tắc có tính bắt buộc sau:
+ Nguyên tắc sử dụng đúng lúc:

Sử  dụng kênh hình vào lúc cần thiết, lúc HS mong muốn được quan sát,  
trong trạng thái tâm lý thuận lợi nhất.Kênh hình xuất hiện đúng lúc nội dung và 
phương pháp dạy học cần nói đến.Tránh đưa ra một lúc nhiều kênh hình hoặc  
nhiều loại phương tiện trực quan.
+ Nguyên tắc sử dụng đúng chỗ:
Tìm vị trí để giới thiệu kênh hình hoặc phương tiện trực quan trên lớp hợp  
lý nhất, giúp HS có thể sử dụng nhiều giác quan nhất, tiếp xúc phương tiện một  
cách đồng đều ở mọi vị trí trong lớp, đảm bảo cho toàn lớp có thể quan sát kênh 
hình một cách rõ ràng, đảm bảo không làm phân tán tư  tưởng của học sinh khi  
tiến hành các hoạt động học tập tiếp theo.
+ Nguyên tắc sử dụng đúng cường độ: 
Nguyên tắc này chủ  yếu đề  cập nội dung và phương pháp dạy học sao 
cho thích hợp, vừa với trình độ  tiếp thu và lứa tuổi của HS.Mỗi loại kênh hình  
hoặc phương tiện dạy học có mức độ  sử  dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo dài 
việc sử dụng một loại phương tiện hoặc lặp đi lặp lại nhiều lần trong một buổi 
học, hiệu quả  của chúng sẽ  giảm sút. Việc sử  dụng nhiều hình thức, nhiều 
phương tiện khác nhau trong một buổi học có ảnh hưởng lớn đến sự tiếp thu của 
HS, đến hiệu quả  sử  dụng phương tiện dạy học. Theo nghiên cứu của các nhà  
sinh lý học, nếu một dạng hoạt động được tiếp tục trên 15 phút thì khả năng làm 
GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

8                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  


SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”
việc sẽ  giảm sút rất nhanh. Việc áp dụng thường xuyên các phương tiện nghe 

nhìn ở trên lớp dẫn đến sự quá tải thông tin đối với HS do chưa có đủ  thời gian 
để chuyển hóa lượng thông tin đó. Sử dụng phương tiện nghe nhìn không quá 3 –  
4 lần trong một tuần và kéo dài không quá 20 – 25 phút trong một buổi dạy.
­  Những điều giáo viên cần lưu ý khi khai thác và sử dụng kênh hình
Khi sử dụng kênh hình trong dạy học, GV cần chú ý đảm bảo các yêu cầu 
sau:
+ Kênh hình phải được sử  dụng có hiệu quả  cao, đáp ứng được yêu cầu 
về nội dung và phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục.
+ Tập trung vào việc sử  dụng các kênh hình như  một nguồn kiến thức, 
hạn chế dùng chúng theo cách minh họa cho kiến thức.
+ Để có thể sử dụng tốt các kênh hình, khi lên lớp GV cần:
Có kế  hoạch chuẩn bị trước các kênh hình. Nghiên cứu kỹ  các kênh hình 
để  hiểu rõ nội dung, tác dụng của từng loại kênh hình, tránh tình trạng khi lên 
lớp mới cùng HS tiếp xúc với kênh hình.Khi soạn bài cũng như  khi lên lớp học.  
GV cần phải xây dựng được hệ  thống câu hỏi, bài tập tương đối chính xác, rõ  
ràng để  HS làm việc với các loại kênh hình nhằm lĩnh hội kiến thức, rèn luyện 
kỹ năng vật lý. GV cần giúp HS nắm được trình tự các bước làm việc với từng 
loại phương tiện, thiết bị    dạy học để  tìm kiến thức, rèn luyện kỹ  năng, phát 
triển tư duy.
+ Trong quá trình sử dụng kênh hình GV nên dùng phương pháp đàm thoại 
để hướng dẫn HS quan sát, tập trung chú ý những chi tiết quan trọng.
+ Khi tranh  ảnh không nêu rõ được đặc điểm, chi tiết của đối tượng thì  
GV phải kết hợp với việc bổ sung các hình vẽ trên bảng hoặc các vật mẫu.
+ GV nên cho HS sưu tầm những tranh  ảnh từ các tạp chí, báo trong các 
trang web theo các chủ đề khác nhau.
II.   Thực   trạng   về   việc   sử   dụng   kênh   hình   trong   dạy   học   vật   lý   ở   các 
trường trung học cơ sở
1. Về phía giáo viên
Nhìn chung đa số GV nhận thức được tầm quan trọng của kênh hình trong 
dạy học vật lý, có sử  dụng kênh hình trong dạy học, tuy nhiên mức độ  không  

thường xuyên.  GV khai thác tương đối tốt kênh hình trong SGK, còn với kênh 
hình ngoài SGK thì chưa được GV sử dụng nhiều trong giờ học.  Giáo viên đã sử 
dụng kênh hình trong giảng dạy, tuy nhiên vẫn ảnh hưởng lối truyền thụ cũ. Bởi 
vậy, học sinh chưa phát huy hết vai trò chủ thể của nhận thức, để phát huy triệt 
GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

9                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  


SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”
để tính tích cực, sự chủ động của HS trong một tiết lên lớp, người GV cần phải  
huy động các phương tiện dạy học tối ưu, trong đó việc sử dụng kênh hình phục 
vụ bài dạy là một thao tác hữu ích và rất cần thiết.
Các quan niệm của GV về  kênh hình có sự  nhận thức khác nhau. Từ  đó  
dẫn đến hướng sử dụng kênh hình của GV khác nhau:
­ Nếu coi kênh hình là phương tiện minh họa, thì GV là người chủ  động 
trong hoạt động dạy học. GV trình bày kiến thức xong rồi giới thiệu kênh hình  
để minh họa cho nội dung vừa trình bày, nhằm củng cố bài học.
­ Nếu coi kênh hình là nguồn kiến thức, thì GV sẽ  tổ  chức cho HS khai  
thác tri thức từ kênh hình, thông qua hướng dạy học tích cực bằng hệ thống câu  
hỏi và bài tập mà GV chuẩn bị trước.
Tuy nhiên kênh hình được GV sử dụng chủ yếu mang tính chất minh họa,  
chưa sử dụng kênh hình là nguồn khai thác tri thức hoặc dùng giải các bài tập.
Như  vây giao viên đa nhân th
̣
́

̃ ̣
ưc đ
́ ược sự  cân thiêt c
̀
́ ủa sử  dung kênh hinh
̣
̀  
trong day hoc. Nh
̣
̣
ưng trong thực tê thi viêc s
́ ̀ ̣ ử  dung kênh hinh trong day hoc con
̣
̀
̣
̣
̀ 
nhiêu han chê. Môt măt trong đo là 
̀ ̣
́
̣
̣
́ do điều kiện vật chất khó khăn, điêu kiên thiêt
̀
̣
́ 
bi day hoc 
̣ ̣
̣ ở trương phô thông còn thiêu (may chiêu…),
̀

̉
́
́
́
 mặt khác mất nhiều thời 
gian chuẩn bị, một số GV khả năng sử  dụng công nghệ  thông tin còn hạn chế,  
nên việc khai thác kênh hình vào dạy học có hiệu quả chưa cao.
Tuy nhiên viêc s
̣ ử dung kênh hinh co s
̣
̀
́ ự chuyên biên tich c
̉
́ ́ ực, kêt qua b
́
̉ ước  
đâu kha quan, rât cân phát triên thêm.
̀
̉
́ ̀
̉
2. Về phía học sinh
Thực trạng về mặt trí lực HS lớp 8 có năng lực quan sát tốt hơn và có tư 
duy nhạy bén hơn, có khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá 
tốt hơn nhiều so với HS lớp 6, 7. Về  tính cách, các em đang trong giai đoạn  
chuyển đổi, các em thích thể hiện bản thân, thể hiện cá tính rõ rệt, các em thích  
tranh luận, thích bày tỏ  ý kiến của bản thân mình, vì vậy các em thích tìm tòi 
những cái mới lạ, không thích chấp nhận một cách đơn giản các yêu cầu của 
GV, nếu chỉ nghe GV giảng bài và ghi chép các em sẽ cảm thấy nhàm chán, các 
em sẽ có biểu hiện thờ   ơ  hoặc kém hứng thú trong tiết học. Điều này thể  hiện 

qua giờ học trên lớp và qua kết quả khảo sát độ hứng thú của học sinh trước khi 
áp dụng đề tài nghiên cứu:
Bảng 1: Khảo sát độ hứng thú của học sinh khi học về chủ đề “Lực đẩy 
Ác Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lý 8”.(khi chưa áp dụng đề tài)

GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

10                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  


SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”
      
           Lớp 
Mức độ
Hứng thú
Không 
hứng thú

8A

8B

8C

8D


Tổng

8E

sl

%

sl

%

sl

%

sl

%

sl

%

sl

%

10


33,3

12

41,4

10

35,7

12

40

13

46,4

57

39

20

66,7

17

58,6


18

64,3

18

60

16

53,6

89

61

Qua số liệu khảo sát ta thấy độ hứng thú của học sinh khi học chủ đề này  
là chưa cao, dẫn đến khó hiểu bài từ  đó lơ  là chểnh mảng trong học tập, thậm  
chí có em cúp học,  ảnh hưởng tới sự tiếp thu kiến thức, kết quả học tập ch ưa  
cao. Điều này thể hiện qua các bài kiểm tra :
 Bảng 2: Kết quả kiểm tra 15 phút chủ đề “Lực đẩy Ác Si Mét ­ Sự nổi ­ 
Vật lý 8”, tháng 12 năm học 2017­2018
      
           Lớp 
Mức độ
Trên trung 
bình
Dưới 
trung bình


8A

8B

8C

8D

Tổng

8E

sl

%

sl

%

sl

%

sl

%

sl


%

sl

%

9

30

10

34,5

11

39,3

11

36,7

12

41,4

53

36,3


21

70

19

65,5

17

61,7

19

63,3

17

58,6

93

63,7

Từ  những số  liệu điều tra trên đòi hỏi trong quá trình dạy học phải có 
những cải tiến sao cho phù hợp. Lúc này   GV có vai trò quan trọng trong việc  
kích thích hứng thú học tập của HS, thay vì những tiết giảng chỉ sử dụng phương 
pháp truyền thụ  theo lối thuyết trình, giảng giải GV nên sử  dụng các phương 
pháp dạy tích cực kết hợp với kênh hình.  Hầu hết HS đều có mong muốn GV 
khai thác nhiều hơn nữa hệ thống kênh hình cho bài học vật lý, đặc biệt là các  

loại kênh hình mà các em yêu thích.
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
1. Giải pháp 1: Bám sát mục tiêu, chuẩn kiến thức, kĩ năng của   chủ  đề 
“Lực đẩy Ác Si Mét ­ Sự nổi” Vật lý 8
1.1. Mục tiêu
Bài “Lực đẩy Ác Si Mét ­ Sự nổi” vật lý 8 nghiên cứu về tác dụng của lực 
đấy Ác Si Mét  liên quan đến sự nổi của vật, là một trong những nội dung kiến  
thức quan trọng trong chương cơ học của vật lý 8.  

GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

11                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  


SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”
Bài này giúp học sinh có kĩ năng giải quyết các vấn đề  liên quan đến lực 
đẩy Ác Si Mét và sự nổi. Từ đó tạo được khả năng vận dụng các kiến thức trong 
bài để giải quyết các vấn đề của thực tế.
Bài này có nhiều kiến thức liên quan đến đời sống và thực tiễn nên hình 
thành cho học sinh một hứng thú học tập, một thái độ  học tập tích cực và yêu  
thích môn học hơn. 
1.2. Nội dung cơ bản 
1.2.1 Chuẩn kiến thức, kỹ năng 
­ Mô tả được hiện tượng về sự tồn tại của lực đẩy Ác­si­mét
­ Viết được công thức tính độ  lớn lực đẩy, nêu được đúng tên đơn vị  đo 
các đại lượng trong công thức.

­ Nêu được điều kiện nổi của vật.
­ Giải thích được các hiện tượng vật lí liên quan đến lực đẩy Ác­si­mét,  
sự nổi
­ Vận dụng được công thức về lực đẩy Ác­si­mét F = V.d.
1.2.2. Kiến thức cơ bản
­ Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó
Một vật nhúng vào chất lỏng, bị chất lỏng đẩy thẳng đứng từ dưới lên với  
lực có độ lớn bằng trọng lượng của phần chất lỏng mà vật chiếm chỗ. Lực này  
gọi là lực đẩy Ác – si – mét.
­ Độ lớn của lực đẩy Ác­si­mét
Công thức tính lực đẩy Ác­si­mét:
FA = d.V
Trong đó: d là trọng lượng riêng của chất lỏng (N/m3).
V là thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ (m3).
FA là lực đẩy Ác­si­mét (N)
Lưu ý: V là thể  tích phần chất lỏng bị  vật chiếm chỗ  cũng chính là thể 
tích phần chìm của vật chứ  không phải là thể  tích của vật. Muốn tính thể  tích  
phần chìm của vật có nhiều trường hợp:
+ Nếu cho biết Vnổi thì Vchìm = Vvật ­ Vnổi.
+ Nếu cho biết chiều cao h phần chìm của vật (có hình dạng đặc biệt) thì 
Vchìm=Sđáy.h
+ Nếu cho biết vật chìm hoàn toàn trong chất lỏng thì Vchìm = Vvật.
­ Điều kiện để  vật nổi, vật chìm: Nếu ta thả  một vật  ở  trong lòng chất  
lỏng thì
GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

12                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  



SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”
Vật chìm xuống khi lực đẩy Ác si mét FA nhỏ hơn trọng lượng P: FA < P
Vật nổi lên khi :  FA >  P
Vật lơ lửng trong chất lỏng khi:  FA = P
­  Độ lớn của lực đẩy Ác si mét khi vật nổi lên trên mặt chất lỏng: Khi vật  
nổi lên trên mặt chất lỏng thì lực đẩy Ác – si – mét   FA = d. V, trong đó V là thể 
tích của phần vật chìm trong chất lỏng, (không phải thể tích của vật), d là trọng 
lượng riêng của chất lỏng.
Lưu ý: Khi nhúng chìm vật rắn vào trong một bình chất lỏng thì có ba  
trường hợp xảy ra: Vật chìm xuống; Vật nằm lơ lửng trong lòng chất lỏng; Vật  
nổi lên trên mặt chất lỏng.
+ Trường hợp vật đang chìm xuống, nằm lơ lửng trong chất lỏng và đang 
nổi lên, là những trường hợp tương đối dễ để phân tích và HS thường mắc phải 
sai lầm. tuy nhiên, trường hợp vật đã nằm yên ở đáy bình và nhất là trường hợp  
vật nằm yên trên mặt chất lỏng, là những trường hợp mà HS dễ nhầm lẫn.
+   Trường   hợp  vật   đã   nằm   yên  ở   đáy   bình,   HS  thường   chỉ   hiểu   trong 
trường hợp này P > FA mà không chú ý là khi đã nằm yên  ở đáy bình thì các lực  
tác dụng lên vật phải cân bằng nhau:
    P =   FA + F'
Trong đó F’ là lực của đáy bình tác dụng lên vật.
+ Trường hợp vật nằm yên trên mặt chất lỏng, HS thường cho rằng trong  
trường hợp này  FA > P mà không thấy là khi vật đã nằm yên thì các lực tác dụng 
lên vật phải cân bằng nhau:
   FA = P
Tới đây, HS lại hay mắc sai lầm về giá trị độ lớn của lực đẩy Ac­ si­ mét 
 FA trong khi áp dụng công thức FA = d. V, HS thường cho V là thể tích của vật, 
không thấy V chỉ là thể tích của phần vật bị chìm trong chất lỏng.

Do vậy HS cần lưu ý rằng:
+ Khi vật nằm yên, các lực tác dụng vào vật phải cân bằng nhau.
+ Khi vật nổi lên trên mặt chất lỏng thì  FA = d. V với V là thể  tích của 
phần vật chìm trong chất lỏng.
2. Giải pháp 2: Xây dựng kho tư liệu kênh hình chủ đề “Lực đẩy Ác Si Mét  
­ Sự nổi” Vật lý 8
2.1. Các yêu cầu khi khai thác, sử dụng kênh hình 
Để nâng cao hiệu quả của việc khai thác kênh hình trong quá trình dạy học 
vật lý thì bản thân kênh hình phải đảm bảo các yêu cầu sau:
GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

13                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  


SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”
­ Tính khoa học
Các kênh hình được sử dụng trong dạy học vật lý phải đảm bảo tính khoa 
học. Một trong những yêu cầu khoa học đầu tiên là kênh hình phải đảm bảo tính 
chính xác về đối tượng vật lý, các hiện tượng vật lý cần thể  hiện trên các kênh  
hình phải có sự tương ứng với thực nghiệm. 
Tính khoa học của kênh hình còn được thể  hiện  ở lượng thông tin mà nó  
truyền tải. Dựa vào nội dung cụ thể cũng như  trình độ  nhận thức của HS mà ta 
tiến hành xây dựng kênh hình theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS.
­ Tính trực quan
Đảm bảo tính trực quan là một trong những nguyên tắc quan trọng của 
kênh hình. Tính trực quan của kênh hình thế hiện ở khả năng nhận biết nhanh các  

đối tượng và hiện tượng vật lý được biểu hiện trên kênh hình của HS.
Hệ thống kênh hình nên sử dụng những màu sắc đẹp, các kí hiệu gần gũi, 
các hình ảnh trực quan nhằm kích thích hứng thú học tập của HS.
Tuy nhiên do đặc thù của môn học cho nên hệ thống kênh hình không chỉ 
dễ  nhìn mà phải gọn nhẹ, dễ  di chuyển. Ngoài ra để  đảm bảo các nguyên tắc 
trực quan thì kênh hình được trình bày trong SGK phải có một sự nhất quán với 
kênh chữ, nội dung biểu hiện phải tập trung vào nội dung quan trọng tránh lồng 
ghép quá nhiều nội dung vào một đơn vị hình làm rối kênh hình.
­ Tính sư phạm
Để đảm bảo được tính sư  phạm thì kênh hình được xây dựng phải có sự 
nghiên cứu kĩ về nội dung và về phương pháp cũng như đặc điểm tâm lý lứa tuối  
của HS.
Bản thân HS cũng giống như trang giấy trắng, chính quá trình học tập rèn  
luyện trong nhà trường phổ thông đã góp phần hình thành nên nhân cách và phẩm 
chất của các em. Do vậy khi lựa chon, thiết kế kênh hình phục vụ dạy học, tính 
sư phạm còn thể hiện ở sự thống nhất về kí hiệu, phương pháp thể hiện.
­ Tính thẩm mĩ
Kênh hình được sử dụng trong giảng dạy vật lý phải đảm bảo tính thẩm  
mĩ cao, các đường nét, màu sắc... phải hài hoà, cân đối. Tính thẩm mĩ vừa có tác 
dụng thu hút học tập của HS vừa có tác dụng giáo dục óc thẩm mĩ cho HS.
2.2. Khai thác kênh hình trong sách giáo khoa
Tùy vào đặc điểm của đối tượng nhận thức mà GV sử  dụng kênh hình 
trong SGK để tổ chức hoạt động nhận thức của HS, sao cho mỗi loại kênh hình 
đó là phương tiện hữu hiệu nhất để  HS lĩnh hội tri thức một cách dễ  dàng và 
GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

14                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  



SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”
hiệu quả. Tuy nhiên do khuôn khổ  có hạn của SGK nên ngoài kênh hình trong  
SGK cần khai thác thêm kênh hình ngoài SGK.
Sau đây là một số  hình  ảnh trong SGK lấy từ  kho tư  liệu mà tôi đã xây  
dựng 

Hình 1. Một số hình ảnh trong SGK

2.3. Khai thác kênh hình ngoài sách giáo khoa
Hiện nay sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, internet sẽ cung  
cấp cho chúng ta một thư viện kênh hình với nội dung hết sức phong phú, thông 
qua đó GV có thể lựa chọn và sử dụng để thiết kế các hoạt động nhận thức cho 
HS. Tuy nhiên việc lựa chọn kênh hình phù hợp với mục tiêu bài học, phải có 
tính chọn lọc kỹ, điển hình và có tính khái quát cao nhằm giải quyết được mục 
tiêu đặt ra của bài học, đặc biệt phải mang lại hứng thú cho HS.
Ngoài ra GV còn có thể tạo thí nghiệm mô phỏng, thí nghiệm ảo nhờ các  
phần mềm. Hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ dạy học vật lý: Power point,  
Violet, Matlab, Crocodile Physics, Physics draw…
Các thí nghiệm mô phỏng giúp GV khắc phục tình trạng thiếu thiết bị thí 
nghiệm, thí nghiệm khó tiến hành cũng như  các thí nghiệm cần cho HS nhìn  ở 
mọi góc độ.  Đề  tài đã sưu tập được một số kênh hình ngoài SGK phục vụ dạy  
học chủ đề “Lực đẩy Ác Si Mét ­ Sự nổi” Vật lý 8 như các hình ảnh, video, flash 
để đưa vào kho kênh hình.
Sau đây là một số ví dụ kênh hình ngoài SGK trong kho tư liệu:

GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          


15                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  


SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”

                                                 Hình 2. Một số hình ảnh ngoài SGK

                     Hình 3. Một số ảnh động và thí nghiệm ảo bằng powerpoint
      

                               Hình 4. Một số video thí nghiệm ngoài SGK 

GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

16                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  


SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”
3.  Giải pháp 3: Dựa vào mục tiêu để  lựa chọn kênh hình phù hợp với bài 
học
Dựa vào mục tiêu của bài mà GV có sự  lựa chọn kênh hình trong   hay 
ngoài SGK phù hợp. Dựa vào hệ  thống kênh hình trên tôi xin đưa ra một số 

hướng sử dụng.
3.1. Đối với bài “Lực đẩy Ác­si­mét”
 GV có thể dùng hình ảnh trong sách giáo khoa như sau:
Phần mở bài ta có thể dùng hình ảnh kéo gàu nước dưới giếng lên để phát  
hiện có lực đẩy từ dưới lên.      

                            

                                                           Hình 5. Kéo gàu nước từ giếng lên
Tuy nhiên hiện nay rất ít gia đình sử dụng gàu nước nên học sinh rất khó  
nhận ra, chúng ta có thể dùng thí nghiệm ảo sự nổi lên của khúc gỗ thì học sinh  
rất dễ nhận ra có lực đẩy khúc gỗ nỗi lên mặt nước.          

                      

 

                              Hình 6. Thí nghiệm ảo tác dụng của lực đẩy ác si mét  khúc gỗ

GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

17                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  


SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”
Ở mục dự đoán giáo viên có thể  dùng hình  ảnh Ác si met nằm trong bồn 

tắm để kể lại truyề thuyết về Ác Si Mét

Hình 7. Ác si mét phát hiện ra lực đẩy

Ở  mục thí nghiệm kiểm tra, không làm thí nghiệm mà chỉ  yêu cầu học  
sinh mô tả, vì vậy học sinh rất khó hình dung ra thí nghiệm. GV có thể dùng thí  
nghiệm ảo để học sinh quan sát thì học sinh rất dễ mô tả thí nghiệm, từ đó hiểu  
được mục đích thí nghiệm.

Hình 8. Thí nghiệm ảo kiểm chứng độ lớn lực đẩy Ác­si­mét

Phần mở rộng lực đẩy Ác­si­mét không chỉ áp dụng cho chất lỏng mà còn  
áp dụng cho chất khí, GV có thể dùng hình ảnh của khinh khí cầu hoặc hình ảnh 
bóng bay hay hình ảnh khói bụi....

GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

18                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  


SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”

Hình 9. Lực đẩy Ác­si­mét trong không khí

3.2. Đối với bài “Sự nổi”
GV có thể dùng một số kênh hình sau:

GV có thể  cho HS xem hình  ảnh, thí nghiệm, liên quan đến sự  nổi của  
viên bi gỗ, viên bi sắt, và con tàu để tạo ra vấn đề cần giải quyết.

                                              Hình 10. Thí nghiệm ảo về sự nổi của các vật

           Ở nội dung điều kiện vật chìm, vật nổi  GV có thể  làm thí nghiệm trực 
tiếp hoặc cho HS xem clip về trứng chìm trứng nổi, hoặc clip về sự nổi của ống  
hút và các hình động biểu diễn lực để học sinh dễ hiểu

                                 
GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

19                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  


SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”
                                 Hình 11.  Clip thí nghiệm trứng chìm, trứng nổi

                                
Hình 12.  Clip sự nổi của cái ống hút

Khi biểu diễn lực trong các trường hợp vật chìm, vật nổi, vật lơ lững ta 
nên dùng hình động cho học sinh dễ hình dung hơn

                        
                               Hình 13.  Ảnh động điều kiện vật nổi, vật chìm           


 

Phần liên hệ thực tế GV nên đưa một số hiện tượng thực tiễn về sự nổi  
để  giải thích và qua đó giáo dục học sinh về   ứng dụng và tác hại của nó như:  
Nguyên lí hoạt động nổi lên của tàu ngầm, sự  nổi lên chìm xuống của loài cá, 
hiện tượng tràn dầu, rác  thải nổi trên biển gây ô nhiễm môi trường và  ảnh 
hưởng xấu đến các loài sinh vật, vì sao đi bơi lại phải mặc áo phao, qua đó giáo 
dục chống đuối nước cho các em hay những hiện tượng kì lạ như  tại sao người 
lại nổi trên biển chết, vì sao khinh khí cầu lại bay lên được........sẽ  kích thích 
được sự thích thú của học sinh đối với tiết dạy hơn

GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

20                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  


SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”

Hình 22. Cấu tạo và nguyên lí hoạt động của tàu ngầm

Hình 23. Bong bóng cá giúp cá nổi lên hay lặn xuống dễ dàng

     Hình 24. Hiện tượng tràn dầu gây ảnh hưởng xấu

  

  Hình 25. Rác thải gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng các sinh vật

GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

21                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  


SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”

                Hình 26. Mặc áo phao để tránh đuối nước

Hình 27. Biển chết

Ví dụ minh họa: soạn bài “Sự nổi – Vật lý  lớp 8”
1. Mục tiêu
a. Kiến thức
­ Giải thích được khi nào vật nổi, chìm
­ Nêu được điều kiện nổi của vật
­ Biết được khi vật nổi trên mặt thoáng chất lỏng thì FA = P 
­ Biết vận dụng kiến thức để  giải thích các hiện tượng liên quan đến sự 
nổi của vật
b. Kĩ năng
­ HS biết làm thí nghiệm về sự nổi của vật trong chất lỏng
­ Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin, 
phân tích, liên hệ thực tế.
­ Biết vận dụng kiến thức trong giải quyết vấn đề.

c. Thái độ
­   Giáo  dục   ý   thức   bảo  vệ   môi   trường,   biết  bảo  vệ   môi  trường  ở   địa 
phương nơi các em đang sinh sống.
­ Tích cực học tập, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động, vận dụng  
kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế.
GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

22                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  


SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”
2.  Chuẩn bị
a. Giáo viên
­ 1 cốc thủy tinh to đựng nước, 1 hòn bi sắt, một hòn bi gỗ, 1 miếng gỗ 
nhỏ.
­ Hình ảnh về ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm nguồn nước, “Biển 
chết”, khí cầu.
­ Máy chiếu.
b. Học sinh
­ Nghiên cứu kĩ nội dung bài học và xem nội dung kiến thức trọng lượng  
riêng vật lý 6
3. Phương pháp dạy học 
­ Bàn tay nặn bột.
­ Nêu và giải quyết vấn đề. 
­ Thuyết trình. (hoạt động nhóm)
4. Tiến trình dạy học

4.1. Ổn định
4.2. Kiểm tra bài cũ ( 3 phút)
­  Nêu công thức tính lực đẩy Ác­si­mét?
­ Lực đẩy Ác – si – mét có phương, chiều như thế nào?
4.3. Bài  mới
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới 

Nội dung

(3 phút)
­ Giới thiệu bài mới: 
+ Cho HS làm thí nghiệm  ảo và quan sát hiện 
tượng khi thả hòn bi gỗ và hòn bi sắt vào nước.

­ HS tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng 
và đưa ra câu trả  lời: hòn bi sắt chìm, hòn bi gỗ 
nổi.
GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

23                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  


SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”
+ Thế tại sao con tàu bằng thép nặng hơn hòn bi 
thép lại nổi còn hòn bi thép thì chìm?


­GV nêu vấn đề: Khi nào vật nổi? vật chìm?
Họat   động   2:   Tìm  hiểu   điều   kiện   vật   nổi,  I. Điều kiện để  vật nổi, vật 
vật chìm. (10 phút )

chìm

­ Khi một vật nằm trong chất lỏng chịu tác dụng   ­   C1:   Một   vật   nhúng   chìm 
của   những   lực   nào?   Nhận   xét   về   phương   và  trong chất lỏng chịu tác dụng 
chiều của hai lực đó?

của hai lực: Trọng lực P, Lực 

­ HS trả lời:

đẩy   Acsimet   FA.   Hai   lực   này 

­   GV làm thí nghiệm biểu diễn trong 3 trường   cùng   phương   nhưng   ngược 
hợp khi thả vật vào chất lỏng .

chiều.
­ C2: 

­ HS quan sát và thảo luận theo nhóm ban trả lời 
C2.
­ Vậy điều kiện để vật nổi, vật chìm là gì?

F

­ GV chốt lại: dùng hình ảnh động


A

P
GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

24                

FA

F
A

P

P

a) P > 
b)P = FA c) P < 
FA  TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN
 
Vật lơ  FA
Vật CĐ  lửng 
Vật 
xuống 


chất 
lỏng


trên

SKKN: Khai thác sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học chủ đề “Lực đẩy Ác  
Si Mét ­ Sự nổi ­ Vật lí 8”

­ Chuyển ý: một vật nổi hay chìm nó phụ  thuộc   * kết luận:
chủ yếu vào độ lớn của lực đẩy Ác­si­mét. Vậy  ­ Vật chìm xuống khi lực đẩy 
khi một vật nổi trên mặt thoáng của chất lỏng  Ác­si­mét   FA  nhỏ   hơn   trọng 
thì độ lớn của lực đẩy Ác­si­mét sẽ như thế nào­ lượng P: (FA< P)
­ Vật nổi lên khi:  FA> P

>mục II.

­ Vật lơ  lửng trong chất lỏng 
khi  FA=P
   Họat động 3: Tìm hiểu độ  lớn của lực đẩy  II. Độ  lớn của lực đẩy Ác si 
Ác   si   mét   khi   vật   nổi   trên   mặt   thoáng   của  mét   khi   vật   nổi   trên   mặt 
chất lỏng (10 phút )

thoáng của chât lỏng.

* Thí nghiệm hình 12.2:
­ Cho HS nêu: 
+ Mục đích TN
  HS: nghiên cứu độ lớn của lực đẩy Ác­si­mét.
+ Dụng cụ TN
 HS: Chậu, nước, miếng gỗ.
+ Cách tiến hành TN
 HS: nhúng miếng gỗ vào chậu nước, thả tay và 

quan sát.
­ GV phát dụng cụ  TN và yêu cầu Hs tiến hành 
TN theo nhóm, thảo luận hoàn thành C3.
C3:
Miếng gỗ nổi vì  FA  > P

GV: Nguyễn Xuân Diệu                
          

25                

 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN  


×