MỘT VÀI BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ
HỌC Ở ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KINH TẾ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
I. Phần mở đầu
1. Lý do chọ đề tài
Tình trạng học sinh bỏ học ở tỉnh Đắk Lắk nói chung và trong địa bàn
huyện Krông Ana nói riêng là vấn đề nan giải. Trong những năm gần đây
được Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, chỉ đạo sát sao, vậy mà chỉ
tính riêng trường THCS Tô Hiệu thuộc địa bàn xã Ea Bông, trong năm học
20152016 số học sinh đã bỏ học tới 46 em/668 tổng số học sinh toàn trường.
Đứng trước những khó khăn, thách thức khi được điều động về công
tác tại trường THCS Tô Hiệu vào tháng 10 năm 2016, một trường thuộc xã
đặc biệt khó khăn, theo thống kê các năm học gần đây cho thấy tỉ lệ học sinh
bỏ học hằng năm trong nhà trường ngày càng cao, cao nhất huyện, tình trạng
này đã gây lo lắng cho toàn xã hội. Tỷ lệ học sinh bỏ học nhiều như thế
không những ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả đào tạo của nhà trường cũng
như ngành giáo dục của huyện, nó còn ảnh hưởng rất nhiều đến công tác phổ
cập giáo dục THCS.
Trước tình hình của đơn vị, là một cán bộ quản lý từ địa bàn thuận lợi
được điều động đến vùng khó khăn, sau một thời gian nắm bắt tình hình địa
bàn, bản thân tôi quyết tâm tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến học sinh bỏ học là
gì? Làm thế nào để duy trì được sĩ số học sinh? Qua đó tìm ra các biện giải
quyết tình trạng học sinh bỏ học.
Vì thế, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài: “Một vài biện pháp khắc phục
tình trạng học sinh bỏ học ở địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó
khăn”. Hi vọng rằng những kinh nghiệm nhỏ này phần nào giúp thầy cô, bạn
bè, đồng nghiệp định hướng và có những biện pháp hạn chế, khắc phục dần
tình trạng học sinh bỏ học, qua đó nâng cao hơn nữa hiệu quả dạy học, giáo
1
dục học sinh, giup cac em tu d
́ ́
ương, ren luyên ban thân đê tr
̃
̀
̣
̉
̉ ở thanh con ngoan,
̀
tro gioi, đôi viên tôt, chau ngoan Bac Hô va tr
̀ ̉
̣
́
́
́
̀ ̀ ở thanh con ng
̀
ươi co ich cho gia
̀ ́́
đinh va xa hôi
̀
̀ ̃ ̣ .
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
a. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, thực trạng học sinh bỏ học trên địa bàn
để đưa những biện pháp, giải pháp hợp lí nhằm hạn chế và khắc phục dần
tình trạng học sinh bỏ học, đặc biệt là học sinh đồng bào dân tộc thiểu số,
qua đó góp phần làm giảm thiểu tình trạng thanh thiếu niên hư hỏng, vi phạm
pháp luật.
b. Nhiệm vụ
Xác định cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn để xây dựng kế hoạch và nội
dung của các biện pháp, giải pháp cụ thể nhằm hạn chế học sinh bỏ học.
Đưa ra những giải pháp hiệu quả nhằm hạn chế, khắc phục dần tình
trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Tô Hiệu, thuộc địa bàn xã Ea Bông.
3. Đối tượng nghiên cứu
Một vài biện pháp để làm giảm tình trạng học sinh bỏ học tại trường
THCS Tô Hiệu thuộc địa bàn xã Ea Bông huyện Krông Ana.
4. Giới hạn của đề tài
Sáng kiến đưa ra một số biện pháp nhằm hạn chế và khắc phục dần
tình trạng học sinh bỏ học, đặc biệt là học sinh đồng bào dân tộc thiểu số,
học sinh ở địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.
Đối tượng áp dụng: là các em học sinh trường THCS Tô Hiệu trong
năm học 2016 2017 và tiếp tục nghiên cứu trong năm học 2017 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
2
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu: Thu thập những thông tin lí
luận vai trò của Hiệu trưởng trong trường Phổ thông trên các văn bản chỉ đạo
các cấp, các tạp chí giáo dục, tài liệu quản lí giáo dục, Luật giáo dục,...
Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập: Các văn bản chỉ
đạo của Huyện ủy, của Phòng Giáo dục và Đào tạo, của chính quyền địa
phương xã Ea Bông về việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học trên địa bàn
huyện.
b. Nhom ph
́
ương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra: Trò chuyện, trao đổi với các GV, HS, hội cha
mẹ học sinh (CMHS), bạn bè và hàng xóm của HS.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Căn cứ vào tình hình
học sinh bỏ học trong các năm học của nhà trường, điều kiện hoàn cảnh của
học sinh...
Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm: Áp dụng các giải pháp, biện
pháp là các em học sinh trường THCS Tô Hiệu trong năm học 2016 2017 và
tiếp tục nghiên cứu trong năm học 2017 2018.
c. Phương pháp thống kê toán học: xử lý số liệu trên phần mềm
Excel 2010.
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận
Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của huyện như: Chương trình số 14
CTr/HU, ngày 18/6/2012 của Ban thường vụ Huyện ủy về Phổ cập giáo dục
Mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả PCGD tiểu học và THCS, tăng
cường phân luồng cho học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn tuổi
3
trên địa bàn huyện. Quyết định số 4225/QĐUBND, ngày 12/12/2014 về việc
kiện toàn ban chỉ đạo “ Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013 – 2020”.
Thông tư số: 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư số 28 /
2009/TTBGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông.
Thông tư số 15/2017BGDĐT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, một số văn bản hướng dẫn
khác liên quan giúp người Hiệu trưởng thực thi nhiệm vụ.
Nhiệm vụ năm học 2017 2018 cấp THCS của ngành Giáo dục. Nghị
quyết của Đảng ủy xã Ea Bông các năm 2016 2017. Tình hình thực tế học
sinh của nhà trường trong các năm học: 2014 2015; 2015 2016; 2016 2017;
2017 2018.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.1 Đặc điểm tình hình tại địa phương
Trường THCS Tô Hiệu có địa bàn rộng, có 13 thôn, buôn trong xã, trong
đó có 9 buôn đồng bào dân tộc thiểu số, có thôn buôn cách trường rất xa trên 7
km. Học sinh của trường đa số là học sinh người đồng bào DTTS (chiếm hơn
60%), tỷ lệ hộ nghèo chiếm 28,6%.
Do điều kiện kinh tế khó khăn các em phải theo gia đình đi làm thuê với
các nghề (hái cà phê, hái tiêu, bốc gạch...) phụ giúp kinh tế cho gia đình. Có
em không có xe đạp, không có tấm áo lành lặn để đến trường.
Đời sống của đa số bà con là làm nghề nông, làm thuê, sinh nhiều con
nên việc chăm sóc cho con em cũng chưa được đến nơi, đến chốn. Nhận thức
của một bộ phận lớn người đồng bào dân tộc thiểu số còn ỷ lại về các chính
sách hỗ trợ của nhà nước, quan điểm chỉ cần cho con biết cái chữ là được.
4
Tình trạng hiểu biết về Luật hôn nhân gia đình ở một số buôn còn hạn
chế, một số bà con muốn con nghỉ học sớm để lập gia đình. Chính sách hỗ trợ
của địa phương đối với học sinh thuộc hộ nghèo còn gặp nhiều khó khăn.
2.2 Đặc điểm hình của đơn vị
Trường có chất lượng đầu vào lớp 6 so với các trường trên địa bàn còn
thấp, số học sinh học khá, giỏi đầu cấp trên địa bàn tuyển sinh đa số chuyển
đến các trường ở vùng thuận lợi, để có điều kiện học tập tốt hơn.
Một số học sinh gia đình có điều kiện kinh tế tương đối tốt con em
cũng bỏ học vì đua đòi ăn chơi theo bạn bè. Bên cạnh đó, một số giáo viên
của nhà trường chưa thực sự tận tâm với học trò, chỉ chú trọng đến việc dạy
văn hóa.
Nhà trường chưa tổ chức nhiều hoạt động phong trào để thu hút học
sinh, chưa chỉ đạo quyết liệt công tác vận động học sinh ra lớp. Công tác hỗ
trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn chưa được kịp thời.
Tình trạng sinh viên, học sinh học xong các trường Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp chuyên nghiệp ra trường không có việc tại địa phương còn khá phổ
biến, gián tiếp làm cho các em học sinh có tâm lí không muốn đi học, chán
học.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp
3.1 Mục tiêu của giải pháp
Mục tiêu của Sáng kiến là đưa ra các biện pháp, giải pháp nhằm hạn
chế và khắc phục dần tình trạng học sinh bỏ học trong đơn vị trường, đặc
biệt là học sinh đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh ở địa bàn có điều kiện
kinh tế đặc biệt khó khăn, góp phần làm giảm thanh thiếu niên hư hỏng trên
địa bàn, nâng cao trình độ dân trí và nhận thức của bà con trên địa bàn xã Ea
5
Bông và huyện Krông Ana trong việc tạo điều kiện để con em được đến
trường.
3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
3.2.1 Biện pháp 1: Quản lý, chỉ đạo chặt chẽ công tác tìm hiểu nguyên
nhân học sinh bỏ học.
Nhà trường đã tiến hành khảo sát tình hình học sinh bỏ học qua các năm
học và tìm ra các nguyên nhân cụ thể:
Học sinh bỏ học vì học yếu dẫn đến chán học. Điều kiện kinh tế gia
đình khó khăn các em phải phụ giúp gia đình. Mức thu nhập của lao động là
trẻ em cũng tương đối cao khi theo bố mẹ đi làm công.
Một số đua đòi theo bạn bè ăn chơi lêu lổng. Một số giáo viên chưa có
biện pháp phù hợp để khích lệ học sinh.
Nhà trường chưa có các hoạt động phong trào phong phú để khích lệ
các em, chưa chỉ đạo quyết liệt công tác vận động học sinh bỏ học và chưa có
kế hoạch ngăn ngừa học sinh nguy cơ bỏ học.
Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chưa chỉ đạo quyết liệt, cùng
phối hợp với nhà trường trong việc nắm bắt tình hình học sinh bỏ học trên
địa bàn.
Một số em nữ là người đồng bào dân tộc thiểu số sa vào nạn tảo hôn,
một số em thích đi làm thuê ở Bình Dương, lò gạch tại địa phương và một số
nơi khác.
Chế độ chính sách hỗ trợ hộ nghèo được nhà nước chi trả chưa kịp
thời. Công tác hướng nghiệp đối với học sinh chưa được nhà trường trú
trọng.
Sau khi tìm hiểu được nguyên nhân dẫn đến học sinh bỏ học, nhà
trường sẽ đưa ra các biện pháp, giải pháp giải quyết phù hợp.
6
3.2.2 Biện pháp 2: Chỉ đạo và thành lập Ban phòng chống học sinh bỏ
học.
Nhà trường chỉ đạo thành lập Ban phòng chống học sinh bỏ học gồm:
Ban giám hiệu; giáo viên chủ nhiệm; Ban đại diện cha mẹ học sinh; các đoàn
thể; chính quyền địa phương thống nhất quan điểm về công tác huy động học
sinh đến trường và hạn chế tình trạng học sinh bỏ học là trách nhiệm của cả
hệ thống chính trị và của toàn xã hội.
Đối với Lãnh đạo nhà trường: Phối kết hợp với chính quyền địa
phương cung cấp danh sách, địa chỉ học sinh bỏ học, nguy cơ bỏ học để
UBND xã chỉ đạo các tổ chức đoàn thể cùng bắt tay vận động và hỗ trợ học
sinh.
Đối với Ban đại diện cha mẹ học sinh: Phối hợp với nhà trường
thường xuyên để ngăn chặn, động viên kịp thời những học sinh có nguy cơ bỏ
học, tham gia vận động học sinh cùng với giáo viên và lãnh đạo nhà trường.
Đối với UBND xã: qua báo cáo của nhà trường, UBND xã thường
nắm bắt tình hình đi học chuyên cần cũng như công tác duy trì sĩ số trong nhà
trường, phân công cán bộ ủy ban trực tiếp là đồng chí Phó chủ tịch UBND xã
và cán bộ thôn, buôn đi động viên học sinh bỏ học cùng với nhà trường. Địa
phương tổ chức tuyên truyền nạn tảo hôn tới các thôn, buôn và tăng cường
công tác kiểm tra tới các lò gạch. Các tổ chức đoàn thể trong xã tự nguyện
hưởng ứng phong trào động viên học sinh đi học mỗi khi nhà trường cần giúp
đỡ. Động viên nhắc nhở kịp thời những gia đình cho con nghỉ học để đi làm
và giải quyết chế độ cho học sinh thuộc hộ nghèo kịp thời.
3.2.3 Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch quản lí, giám sát việc duy trì sĩ
số học sinh.
Hiệu trưởng, Ban chuyên môn tăng cường dự giờ thăm lớp, thường
xuyên kiểm tra sĩ số để nắm bắt những học sinh có nguy cơ bỏ học để có
biện pháp ngăn ngừa. Đặc biệt là việc nắm bắt sĩ số học sinh ngay đầu năm
học, hàng tháng, vào vụ mùa hái cà phê, hái tiêu, đầu và sau tết Nguyên đán,
rèn luyện trong hè...
Lãnh đạo nhà trường tuyên truyền cho đội ngũ cán bộ, giáo viên thấy
được nhiệm vụ trọng tâm trong năm học, ngoài việc nâng cao chất lượng giáo
dục, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học là nhiệm vụ của mỗi giáo viên.
7
Giáo viên trong trường luôn tìm nhiều biện pháp (nắm hoàn cảnh và đặc điểm
gia đình từng học sinh, thường xuyên gặp gia đình có học sinh bỏ học, tổ
chức nhiều phong trào hoạt động ngoài giờ lên lớp để thu hút học sinh, quyên
góp nhiều phần quà tặng cho các em vào các ngày lễ, ngày tết…) để động
viên các em đi học lại.
Đối với giáo viên bộ môn: giảng dạy tận tình, thân thiện, tạo mọi cơ
hội cho những học sinh có nguy cơ bỏ học vì học yếu được tiếp tục đi học,
luôn giúp đỡ các em để các em thực sự muốn đến trường. Động viên giáo viên
tổ chức dạy học phụ đạo cho học sinh yếu kém để các em theo kịp kiến thức
hạn chế tình trạng bỏ học vì học yếu.
Đối với Giáo viên chủ nhiệm: làm tốt công tác chủ nhiệm trong đó
đặc biệt quan tâm công tác duy trì sĩ số, giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu tâm tư
học sinh để có biện pháp kịp thời khi học sinh có nguy cơ bỏ học để vận
động.
Đoàn thể: xem đây là một hoạt động thi đua của nhà trường, các bộ
phận giúp đỡ, động viên và theo dõi kịp thời. Tổng phụ trách Đội có kế hoạch
tổ chức các phong trào hoạt động trong nhà trường nhằm tạo sân chơi cho
học sinh để các em vui mà học. Tổ chức nhiều hoạt động phong trào theo chỉ
đạo của Hội đồng đội huyện để thu hút học sinh cảm nhận được niềm vui
mỗi khi đến trường.
3.2.4 Biện pháp 4: Lãnh đạo nhà trường quan tâm, động viên kịp thời
đối với lớp có học sinh bỏ học, học sinh hoàn cảnh khó khăn.
Nhà trường phát động phong trào quyên góp tự nguyện từ CCVC trong
trường đóng góp quỹ vận động học sinh bỏ học, huy động các nguồn ủng hộ
từ thiện để khen thưởng và tặng các em có hoàn cảnh khó khăn, có nguy cơ
bỏ học bằng các vật dụng như tặng áo trắng, xe đạp, sách vở… Năm học
20162017 CCVC trong nhà trường đã quyên góp tự nguyện được số tiền là 8
triệu 250 nghìn đồng, nhà trường đã mua áo trắng, áo ấm, xe đạp… để tặng
học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Tiêu biểu trong hoạt động
ủng hộ từ thiện có cô Nguyễn Thị Mỹ Hòa, cô Nguyễn Hoàng Yến Nhi và
các thầy cô giáo khác.
8
Ngoài ra, nhà trường đã tổ chức nhiều phong trào vui chơi có thưởng
tại trường như: tìm hiểu kỉ niệm ngày mất của anh hùng, nhà cách mạng Tô
Hiệu 7/3, tìm hiểu ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam 22/12, ngày
thành lập Đoàn Thanh Niên CS HCM 26/3… Đối với những trường hợp học
sinh có nguy cơ bỏ học, các bộ phận thường xuyên gặp gia đình và động viên
các em đến trường.
Lãnh đạo nhà trường quan tâm, động viên kịp thời đối với lớp có học
sinh bỏ học. Tạo mọi điều kiện hỗ trợ bằng vật chất, tinh thần để học sinh
có hoàn cảnh khó khăn được đến trường. Có hình thức khen thưởng kịp thời
đối với lớp, đối với giáo viên chủ nhiệm không có học sinh bỏ học.
3.2.5 Biện pháp 5: Quan tâm mở các lớp Phổ cập giáo dục Trung học
cơ sở và các lớp xóa mù chữ.
Lãnh đạo nhà trường quan tâm, triển khai kịp thời và thực hiện đúng
các văn bản chỉ đạo của PGD huyện, UBND huyện về việc PCGD THCS.
Quan tâm, chỉ đạo cán bộ phụ trách PCGD trong xã, tham mưu với chính
quyền địa phương trong việc phối kết hợp để vận động các em học sinh đã
bỏ học đến học PCGD tại trường, học PCGD tại xã hoặc Trung tâm văn hóa
cộng đồng.
Chỉ đạo Ban chuyên môn nhà trường có kế hoạch bố chỉ giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn để phụ trách chủ nhiệm và giảng dạy khoa học. Nên
bố chí giáo viên có năng lực chủ nhiệm lớp tốt, hiểu tâm lí học sinh, biết nói,
hiểu tiếng đồng bào, quản lí hồ sơ lớp chủ nhiệm tốt…
Nhà trường tích cực tuyên truyền, vận động các gia đình có con em
theo học các lớp chính khóa nhưng do các em lớn tuổi, có khả năng tiếp thu
chậm, chán học, hay nghỉ học,… Có thể chuyển qua các lớp PCGD học để
trách việc học sinh bỏ học dẫn đến thất học, mù chữ.
9
3.2.6 Biện pháp 6: Định hướng phát triển giải pháp cho các năm học
tiếp theo.
Việc duy trì sĩ số học sinh phải được quan tâm một cách thường
xuyên. Lãnh đạo nhà trường thường xuyên nhắc nhở cán bộ, giáo viên ý thức
trong việc vận động học sinh bỏ học đến trường.
Có biện pháp ngăn ngừa học sinh có nguy cơ bỏ học bằng cách tìm
hiểu nguyên nhân, hoàn cảnh gia đình học sinh, tìm biện pháp kịp thời giúp đỡ
để các em không phải bỏ học vì hoàn cảnh quá khó khăn.
Tổ chức các hoạt động phong trào Văn hóa văn nghệ, TDTT, hoạt
động tìm hiểu Lịch sử, Địa lí địa phương,… để thu hút học sinh đến trường.
Tuyên truyền giáo viên không tạo áp lực cho học sinh dẫn đến chán học.
Tham mưu với chính quyền địa phương trong việc phối kết hợp để
vận động các em đến trường.
*Một số hình ảnh nhà trường và Ban đại diện Cha mẹ học sinh tổ
chức tặng quà cho học sinh nghèo và học sinh các lớp nhân dịp tết Trung
thu .
10
Nhà trường và chính quyền địa phương phát thưởng cho Học sinh nghèo
Nhà trường và Ban đại diện CMHS khen thưởng Học sinh học kỳ I
11
I
Nhà trường phát quà cho Học sinh nhân dịp Tết Trung thu
12
Tặng áo trắng cho học sinh nghèo
3.3 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các bi ệ n pháp trên s ẽ giúp cho vi ệc qu ản lí t ỉ l ệ h ọ c sinh b ỏ h ọ c
trong nhà tr ườ ng hi ệu qu ả. Ngoài ra, đ ể hạn chế và khắc phục tình trạng
học sinh bỏ học đạt kết quả cao các biện pháp, giải pháp mà sáng kiến đưa ra
đều có mối quan hệ mật thiết với nhau và phải được áp dụng đồng bộ, linh
hoạt trong tất cả các khâu từ tìm hiểu nguyên nhân học sinh bỏ học, qua đó
xây dựng kế hoạch thành lập Ban vận động học sinh bỏ học đi học lại, đến
quản lí, giám sát sĩ số học sinh đi học chuyên cần, xây dựng và phối hợp tốt
các mối quan hệ trong nhà trường và địa phương. Cộng tác chặt chẽ với
CMHS, chủ động phối hợp với giáo viên bộ môn, Đoàn TNCS HCM, Đội
TNTP HCM, các tổ chức xã hội có liên quan…
13
3.4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng
Bảng 1: Thống kê tình hình học sinh bỏ học khi chưa áp dụng biệp
pháp, giải pháp.
Năm học
TSHS bỏ học
trong huyện
20142015
20152016
164 (2,85%)
114 (2,02%)
TSHS bỏ học
trường THCS
Tô Hiệu
55 (7,72%)
46 (6,89%)
TSHS của
lớp PCGD
tại trường
0
15
TSHS lớp xóa
mù trong địa
bàn xã
0
0
Bảng 2: Thống kê tình hình học sinh bỏ học khi đã áp dụng biệp pháp,
giải pháp.
Năm học
TSHS bỏ học
trong huyện
20162017
138 (2,52%)
20172018
TSHS bỏ học
trường THCS
Tô Hiệu
17 (2,55%)
14 (tính đến
tháng 3/2018)
(2,1%)
TSHS của
lớp PCGD
tại trường
34
TSHS lớp xóa
mù trong địa
bàn xã
30
42
48
Từ năm học 2016 2017, sau khi áp dụng các biện pháp ngăn ngừa học
sinh bỏ học và huy động học sinh đã bỏ học đến trường, được sự chung tay
của đảng, chính quyền địa phương, sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo nhà
trường, nỗ lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên đã thu được một số kết quả
đáng ghi nhận.
Năm học 2016 2017, tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS trên 98%; nhà
trường có 40 giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, 6 giáo
viên đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Liên đội được Hội đồng đội huyện
công nhân Liên đội vững mạnh xuất sắc, Chi đoàn đạt vững mạnh, Chi bộ
trường đạt vững mạnh xuất sắc và năm học 2016 2017 là năm học đầu tiên
trường THCS Tô Hiệu được UBND Huyện Krông Ana công nhận là tập thể
14
Lao động tiên tiến, thành quả đạt được thật đáng được ghi nhận và trân
trọng.
III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
Sau gần hai năm học áp dụng biện pháp hạn chế và khắc phục dần tình
trạng học sinh bỏ học trong nhà trường, bản thân tôi nhận thấy để duy trì
được sĩ số học sinh, hạn chế tối đa tình trạng bỏ học cần chú trọng một số
yếu tố sau:
Nhà trường phải làm tốt công tác tuyên truyền để cán bộ, giáo viên
thấy được trách nhiệm của mình trong việc ngăn ngừa những học sinh có
nguy cơ bỏ học và công tác vận động học sinh đã bỏ học đến trường phải
song song với nhiệm vụ giảng dạy.
Giáo viên bộ môn tạo nhiều cơ hội để học sinh học yếu không cảm
thấy nản khi đến trường, giảng dạy phải vừa đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ
năng, vừa phải phù hợp với tâm lí, khả năng nhận thức của các em.
Giáo viên chủ nhiệm nắm bắt sát hoàn cảnh gia đình của từng học
sinh một cách sát sao để các em không phải nghỉ học vì quá khó khăn. Phải có
biện pháp khắc phục ngay từ khi học sinh bỏ tiết, đó là nguy cơ dẫn đến tình
trạng bỏ học.
Lãnh đạo nhà trường phối hợp thật chặt chẽ với chính quyền địa
phương cùng chung tay với nhà trường trong việc tuyên truyền gia đình học
sinh có ý định muốn con nghỉ học và hỗ trợ kịp thời gia đình có hoàn cảnh khó
khăn để học sinh được tiếp tục đến trường.
Lãnh đạo nhà trường có biện pháp đối với cán bộ giáo viên thờ ơ
trong công tác vận động học sinh bỏ học. Và tạo ra nhiều các sân chơi bổ ích
để học sinh cảm thấy mỗi ngày đến trường là một ngày vui.
15
Nhà trường phải coi trọng công tác duy trì sĩ số là nhiệm vụ trọng tâm
không kém nhiệm vụ dạy và học. Tạo điều kiện để học sinh không có khả
năng theo học chính quy được tiếp nhận vào các lớp phổ cập.
Đối với trường THCS Tô Hiệu sau gần hai năm áp dụng các biện pháp
khắc phục tình trạng học sinh bỏ học nhà trường đã đạt được những kết quả
đáng được ghi nhận. Tình trạng học sinh bỏ học trong nhà trường đã giảm rõ
rệt. Không có tình trạng học sinh đánh nhau hội đồng trong nhà trường, chất
lượng đại trà và các hoạt động phong trào có tiến bộ rõ rệt.
2. Kiến nghị
* Về phía Phòng GD&ĐT
Cần quan tâm nhiều hơn nữa đối với những trường vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tiếp tục đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy và học.
Thường xuyên tổ chức các chuyên đề, các buổi hội thảo về công tác
duy trì sĩ số, biện pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học trong trường
học để giáo viên, cán bộ quản lí các trường trên địa bàn huyện học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau.
Có kế hoạch tham mưu với UBND huyện trong việc thực hiện chế độ
chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại địa phương để
học sinh có điều kiện tối thiểu đến trường.
* Về phía UBND xã
Tổ chức tuyên truyền để bà con ở các buôn làng nâng cao nhận thức
trong việc động viên con hoàn thành chương trình Trung học cơ sở.
Chế độ chính sách đối với hộ nghèo cần được địa phương giải quyết
kịp thời để học sinh có điều kiện tối thiểu đến trường. Có biện pháp tuyên
truyền đối với chủ các lò gạch để không tiếp nhận học sinh khi chưa đến
16
tuổi lao động đến làm, qua đó sẽ làm giảm việc học sinh bỏ học để đi làm
phụ giúp gia đình.
Tuyên truyền Luật hôn nhân gia đình và tư vấn Pháp luật cho bà con
trong buôn để không còn tình trạng tảo hôn ở các buôn làm ảnh hưởng đến
việc học tập của học sinh cũng như nhiệm vụ dạy học, giáo dục của nhà
trường.
Đầu tư thêm phòng học để nhà trường có phòng tổ chức dạy phụ đạo
cho học sinh yếu kém góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, hạn chế tình
trạng bỏ học.
* Về phía UBND huyện
Triển khai kế hoạch, có các văn bản chỉ đạo kịp thời việc thực hiện
các chế độ chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại địa
phương để học sinh có điều kiện tối thiểu đến trường.
Đầu tư xây dựng cho nhà trường lớp học bán trú để học sinh ở xa có
điều kiện ở lại, qua đó nhà trường có cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục
vụ cho quá trình giảng dạy, giáo dục các em được tốt hơn.
Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân tôi về việc khắc phục
tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Tô Hiệu trong năm học 2016
2017. Tuy tình trạng học sinh bỏ học trong đơn vị chưa được khắc phục triệt
để nhưng đã giảm mạnh so với cùng kỳ năm học trước, các lớp phổ cập giáo
dục Trung học cơ sở và lớp xóa mù ngày càng có nhiều học viên tham gia.
Thiết nghĩ, các biện pháp, giải pháp của sáng kiến phần nào đã mang lại hiệu
quả. Kính mong lãnh đạo các cấp quan tâm, chỉ đạo quyết liệt hơn nữa, để
tình trạng học sinh bỏ học trên địa bàn không còn là nỗi lo của xã hội, góp
phần làm giảm các tệ nạn xã hội, nâng cao trình độ dân trí.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
17
Ea Bông, ngày 31 tháng 3 năm 2018
NGƯỜI VIẾT
Hoàng Thị Lan Anh
HĐ THẨM ĐỊNH CẤP TRƯỜNG
PHÓ TRƯỞNG BAN
HỘI ĐỘNG THẨM ĐỊNH CẤP HUYỆN
Tài liệu tham khảo
1. Điều lệ trường trung học Bộ GD & ĐT.
2. Thông tư, công văn của BGD& ĐT về việc xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực.
3. Luật GD 2005 Bộ GD & ĐT.
4. Pháp lệnh cán bộ công chức Bộ GD & ĐT.
5. Cẩm nang quản lí giáo dục Học viện quản lí giáo dục.
6. Nhiệm vụ năm học 20172018 của ngành Giáo dục
7. Nghị quyết của Đảng ủy xã EaBông
18