Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng Sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 162 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Quách Ngọc Dũng

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH QUỐC GIA ĐẶC BIỆT
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Quách Ngọc Dũng

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH QUỐC GIA ĐẶC BIỆT
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Lê Như Thanh
2. TS. Nguyễn Danh Ngà

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các tài
liệu, thông tin, số liệu trích dẫn tự điều tra, khảo sát và kết quả trình bày trong
luận án là trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận án chưa được công bố
trong bất kỳ tài liệu và công trình nào khác.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận án

Quách Ngọc Dũng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................... 7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT .................................................................... 8

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.......................... 10
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài......................... 10
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về di sản văn hóa, di tích quốc gia đặc
biệt ......................................................................................................... 10
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về di sản văn hóa, di
tích quốc gia đặc biệt.............................................................................. 16
1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................... 24
1.2.1. Những kết quả nghiên cứu luận án kế thừa ................................... 25
1.2.2. Những vấn đề nghiên cứu đặt ra cho đề tài luận án ....................... 26
Kết luận chương 1 ................................................................................... 28
Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH
QUỐC GIA ĐẶC BIỆT ............................................................................. 29
2.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận án ........................ 29
2.1.1. Di tích quốc gia đặc biệt ............................................................... 29
2.1.2. Quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt . 32
2.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt ............. 37
2.1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc
biệt ......................................................................................................... 41
2.2. Nội dung quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt ................. 46
2.2.1. Xây dựng, ban hành và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách, pháp luật về di tích quốc gia đặc biệt ................................... 46
2.2.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về
di tích quốc gia đặc biệt.......................................................................... 49
2.2.3. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy
giá trị di tích quốc gia đặc biệt ............................................................... 51
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật trong quản
lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt.................................................. 52



2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong hoạt động quản lý nhà
nước về di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt và giá trị tham khảo
đối với Việt Nam ...................................................................................... 55
2.3.1. Kinh nghiệm của các nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức ................. 55
2.3.2. Những giá trị tham khảo đối với Việt Nam ................................... 60
Kết luận chương 2 ...................................................................................... 61
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH
QUỐC GIA ĐẶC BIỆT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ............... 62
3.1. Khái quát về vùng đồng bằng sông Hồng và di tích quốc gia đặc
biệt vùng đồng bằng sông Hồng ............................................................. 62
3.1.1. Khái quát về vùng đồng bằng sông Hồng ..................................... 62
3.1.2. Di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng ................... 64
3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt
vùng đồng bằng sông Hồng ..................................................................... 70
3.2.1. Xây dựng, ban hành và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách, pháp luật về di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông
Hồng ...................................................................................................... 70
3.2.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về
di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng.............................. 78
3.2.3. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy
giá trị di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng ................... 87
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý nhà
nước về di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng ................ 91
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt
vùng đồng bằng sông Hồng ..................................................................... 95
3.3.1. Những kết quả đạt được................................................................ 95
3.3.2. Những hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước về di tích quốc
gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng ................................................. 97
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................ 102
Kết luận chương 3 .................................................................................... 104

Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH QUỐC GIA ĐẶC BIỆT VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG ............................................................................................ 106
4.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích
quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng ...................................... 106


4.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt
vùng đồng bằng sông Hồng .................................................................. 106
4.1.2. Định hướng và mục tiêu ............................................................. 111
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt
ở vùng đồng bằng sông Hồng................................................................ 113
4.2.1. Xây dựng và ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
về di tích quốc gia đặc biệt theo hướng liên kết phát triển theo vùng... 113
4.2.2. Rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về di tích quốc
gia đặc biệt ........................................................................................... 119
4.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc
biệt ....................................................................................................... 123
4.2.4. Nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý
nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt.................................................... 125
4.2.5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy
giá trị di tích quốc gia đặc biệt ............................................................. 127
4.2.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm pháp luật trong quản
lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt................................................ 130
4.2.7. Các giải pháp khác ..................................................................... 134
Kết luận chương 4 .................................................................................... 136
KẾT LUẬN ............................................................................................... 139
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU, BÀI VIÊT CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ .......................................................................................... 141
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 142

PHỤ LỤC ĐỀ CƯƠNG NỘI DUNG PHỎNG VẤN SÂU CÁC CHUYÊN
GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH QUỐC GIA ĐẶC BIỆT ... 152


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Số lượng và tỷ trọng di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông
Hồng ............................................................................................................ 65
Bảng 3.2. Di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng ................... 65
Bảng 3.3. Phân loại di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng .... 68
Bảng 3.4. Thống kê phòng quản lý về di sản văn hóa tại các tỉnh vùng đồng
bằng sông Hồng năm 2016 ........................................................................... 79
Bảng 3.5. Số lượng Ban quản lý di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng
sông Hồng năm 2016.................................................................................... 83
Bảng 3.6. Nguồn vốn đầu tư để bảo tồn di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng
bằng sông Hồng giai đoạn 2010 - 2016 ........................................................ 89


DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT

TT

Các chữ viết tắt

Viết tắt

1

Đồng bằng sông Hồng


ĐBSH

2

Quản lý nhà nước

QLNN

3

Quốc gia đặc biệt

QGĐB

4

Ủy ban nhân dân

UBND

5

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

VHTT&DL

6

Xã hội chủ nghĩa


XHCN


MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài
Di sản văn hóa nhân loại nói chung và di tích quốc gia đặc biệt
(QGĐB) nói riêng là di sản quý báu của các thế hệ trước truyền lại cho thế hệ
sau. Di tích QGĐB thuộc di sản văn hoá vật thể, là những yếu tố quan trọng
góp phần tạo nên bản sắc độc đáo của văn hoá dân tộc Việt Nam. Trong thời
gian qua, hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích quốc gia được Đảng, Nhà
nước và xã hội quan tâm, coi trọng. Với vai trò, vị trí đặc biệt của di sản văn
hóa nói chung và di tích quốc gia nói riêng trong suốt quá trình phát triển của
đất nước, nhất là trong giai đoạn dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, đã chỉ ra nhiệm vụ cụ thể: Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn
hoá: “Di sản văn hoá là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi
của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hoá”.
Nhà nước đã đầu tư nhiều hơn, có trọng điểm và hiệu quả hơn để bảo tồn, trùng
tu và tôn tạo các di tích quốc gia, để nâng cấp cơ sở hạ tầng nơi có di tích.
Nhiều di tích quốc gia đã được phục hồi và được xếp hạng di tích QGĐB,
nhiều điểm tham quan du lịch mới được tạo ra xung quanh các khu di tích
QGĐB. Di tích QGĐB đã góp phần quan trọng để phát triển kinh tế, trở thành
những điểm du lịch hấp dẫn trong đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân cả
nước cũng như du khách quốc tế, đã và đang đóng góp thiết thực vào công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.
Trong các vùng trên lãnh thổ Việt Nam, đồng bằng sông Hồng (ĐBSH)
nằm trong vùng văn hóa Đông Sơn, văn hóa Đại Việt, Là vùng có nhiều di tích
QGĐB với các công trình tín ngưỡng, tôn giáo và di tích danh lam thắng
cảnh. Vùng ĐBSH hiện nay, bao gồm 11 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung
ương là: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên,

Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình và Quảng Ninh. Với mật độ dân

1


cư đông đúc nhất cả nước, cũng là nơi có số lượng lớn di tích QGĐB trong đó
nổi bật là Thủ đô Hà Nội, luôn đóng vai trò trung tâm về chính trị, kinh tế và
văn hoá của cả nước. Di tích QGĐB vùng ĐBSH có bề dày lịch sử lâu đời, mật
độ dày đặc, đa dạng về loại hình bao gồm: di tích lịch sử văn hóa, di tích kiến
trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ, danh lam thắng cảnh.
Tuy nhiên, có nhiều di tích đang bị xuống cấp và bị xâm hại nghiêm
trọng. Thực tế cho thấy, có nhiều nguyên nhân làm cho di tích bị xuống cấp
nghiêm trọng do sự khắc nghiệt của thiên nhiên, sự khai thác di tích quá mức,
sự xâm hại của con người. Trong đó, xét dưới góc độ quản lý, có nguyên nhân
quan trọng cần phải xem xét, nghiên cứu về tính hiệu lực, hiệu quả của quản
lý nhà nước (QLNN) về di tích QGĐB. Bên cạnh những mặt thuận lợi và đạt
hiệu lực, hiệu quả quản lý đối với di tích QGĐB thì vẫn còn những hạn chế
bất cập như: Tình trạng xâm hại di tích, vi phạm lấn chiếm đất đai, che lấp
không gian di tích chưa được giải quyết; vấn đề xã hội hoá để bảo tồn, trùng
tu và tôn tạo di tích thiếu sự kiểm tra, kiểm soát, đã không giữ được giá trị
nguyên gốc của di tích; hệ thống văn bản pháp luật chưa cụ thể, chi tiết, quy
chế quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích QGĐB còn thiếu, chưa đồng
bộ; đội ngũ cán bộ, công chức quản lý còn hạn chế về trình độ, năng lực; quy
mô, tổ chức quản lý không thống nhất, có sự chồng chéo về chức năng và
nhiệm vụ tạo nên những mâu thuẫn, gây khó khăn cho hoạt động quản lý;
thiếu cơ chế phối hợp giữa các cơ quan QLNN các cấp nên khi tổ chức hoạt
động, phối hợp liên ngành trong công tác bảo tồn và khai thác phát huy giá trị
di tích QGĐB còn nhiều bất cập. Vấn đề đặt ra là việc tích cực bảo tồn và
phát huy giá trị di tích QGĐB, giữ gìn truyền thống văn hoá dân tộc sao cho
phù hợp, hiệu quả. Để có thể đáp ứng yêu cầu và thực hiện được mục tiêu đó

đòi hỏi hoạt động QLNN phải có hiệu lực, hiệu quả mới có thể bảo tồn, giữ
gìn và phát huy các giá trị của di tích QGĐB phục vụ cho công cuộc phát
triển đất nước một cách bền vững. Đặt biệt, trong bối cảnh hội nhập quốc tế

2


và toàn cầu hóa, những thách thức trong hoạt động QLNN đối với di tích
QGĐB vùng ĐBSH càng tăng. Giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường trong xu thế toàn cầu hóa, những thách thức chủ yếu
trong hoạt động QLNN đối với di sản văn hóa nói chung và di tích QGĐB nói
riêng bao gồm: Xu thế hội nhập quốc tế tạo cơ hội để tiếp thu những tinh hoa
văn hoá của thế giới nhưng cũng đồng thời nảy sinh những nguy cơ về sự thay
đổi quan niệm sống, cách sống mới thâm nhập và tác động nhiều đến giá trị
văn hoá truyền thống; đời sống văn hoá - xã hội của cộng đồng dân cư nói
chung trong đó có vùng ĐBSH còn có khoảng cách khác xa nhau giữa khu
vực nông thôn và thành thị; hoạt động QLNN về di sản văn hoá nói chung và
về di tích QGĐB nói riêng chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. Trong quá
trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN),
để có thể phát huy được bản sắc văn hoá dân tộc nhất thiết phải bảo đảm giữ
gìn và phát huy những nhân tố tích cực của văn hoá truyền thống mà nền tảng
cơ bản là những di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. QLNN về di tích QGĐB
cần phải có những chính sách và giải pháp đúng đắn cùng với sự nỗ lực chung
của toàn xã hội và cộng đồng quốc tế.
Từ những lý do chính nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà
nước về di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng” để nghiên
cứu triển khai thực hiện luận án tiến sĩ quản lý công là cần thiết xét dưới góc
độ lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

Luận án nghiên cứu và hệ thống hóa lý luận QLNN về di tích QGĐB;
phân tích, đánh giá thực tiễn và xây dựng luận cứ khoa học để đề xuất giải
pháp hoàn thiện QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định thực hiện
các nhiệm vụ sau:

3


- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, nghiên cứu một
số công trình khoa học trong nước và ngoài nước dưới góc độ lý luận và thực
tiễn để kế thừa và giải quyết những vấn đề nghiên cứu đặt ra trong đề tài.
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản của QLNN, phân tích làm rõ cơ sở
khoa học của QLNN về di tích QGĐB như: khái niệm di tích quốc gia đặc
biệt, QLNN về di tích QGĐB; nội dung QLNN về di tích QGĐB; nghiên cứu
kinh nghiệm QLNN về di tích, di sản văn hóa thế giới.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về di tích QGĐB
vùng ĐBSH giai đoạn 2010-20107, trên cơ sở đó chỉ ra những ưu điểm, hạn
chế, tìm ra nguyên nhân của thực trạng.
- Xác định quan điểm hoàn thiện QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH
từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về di tích QGĐB vùng
ĐBSH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN về di tích QGĐB
vùng ĐBSH.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Trong phạm vi đề tài nghiên cứu là hoạt động QLNN về
di tích QGĐB vùng ĐBSH với bốn nội dung cụ thể: Về xây dựng, ban hành

và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật về di tích
QGĐB; về tổ chức bộ máy QLNN và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý di
tích QGĐB; về huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát
huy giá trị di tích QGĐB; và thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật
trong QLNN về di tích QGĐB.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu di tích QGĐB vùng ĐBSH gồm 11
tỉnh, thành phố (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hải
Phòng, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Quảng Ninh).

4


- Về thời gian: luận án nghiên cứu tài liệu, khảo sát QLNN về di tích
QGĐB vùng ĐBSH giai đoạn từ năm 2010 - 2017, từ khi có Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Di sản văn hóa số: 32/2009/QH12 ngày 18/6/2009 có hiệu
lực từ ngày 01/01/2010 (Bổ sung mới về di tích QGĐB).
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được thực hiện nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của
học thuyết Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh theo quan điểm duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử và lý thuyết hệ thống.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp
nghiên cứu khoa học cụ thể như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, đối
chiếu, hệ thống hóa, dự báo khoa học để đưa ra các kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tài liệu: phương pháp này được sử dụng để phân
tích cả tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp bao gồm các văn bản
pháp luật và Văn kiện của Đảng có liên quan, các số liệu thống kê chính thức
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm các bài báo, tạp
chí, kết luận phân tích đã được các tác giả khác thực hiện.

- Phương pháp tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các số liệu, tri thức có được từ hoạt động phân tích tài liệu, phỏng vấn, hỏi
chuyên gia. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra những luận giải, nhận xét và
đề xuất của đề tài.
- Phương pháp so sánh: phương pháp này chủ yếu được áp dụng để so sánh
QLNN về di tích ở Việt Nam và một số quốc gia khác trên thế giới.
- Phương pháp lịch sử: Vấn đề QLNN đối với di tích QGĐB vùng
ĐBSH đã được nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức trong và ngoài nước
quan tâm nghiên cứu và ứng dụng trong lịch sử. Mỗi giai đoạn, các lý thuyết
và kết quả ứng dụng lại có những bước tiến nhất định. Do vậy, tác giả sử dụng

5


phương pháp này để nghiên cứu lịch sử QLNN đối với di tích QGDB, phân tích
những ưu điểm, nhược điểm của các giai đoạn lịch sử.

- Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu cho luận án để chứng minh cho
thực trạng QLNN về di tích QGDB vùng ĐBSH . Để thu thập thông tin,
trước hết đề tài sử dụng phương pháp thống kê để đưa ra các số liệu cần thiết.
Phương pháp đánh giá, tổng kết thực tiễn thông qua kết quả thống kê, báo cáo
cũng được thực hiện. Mặt khác, xuất phát từ đối tượng nghiên cứu khá rộng,
mang tính định tính vì vậy các phương pháp nghiên cứu như: phỏng vấn sâu,
khảo sát bằng bảng hỏi được sử dụng để đưa ra những đánh gia đa chiều,
xác thực.
Liên quan đến việc đi thực địa và khảo sát, tác giả thực hiện khảo sát
ở 11 tỉnh, thành phố vùng ĐBSH (gồm: Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải
Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Binh,
Quảng Ninh).
Đối tượng khảo sát là các cơ quan QLNN cụ thể: Bộ VHTT&DL:

Văn phòng Bộ, Cục Di sản Văn hóa (phòng quản lý di tích), Thanh Tra Bộ
(phòng thanh tra văn hóa), Vụ Kế hoạch Tài Chính (phòng kế hoạch tổng
hợp), Vụ Pháp Chế (tổ Pháp chế); UBND tỉnh, thành phố vùng ĐBSH: Sở
VHTT&DL (phòng quản lý di sản văn hóa), Ban quản lý di tích QGĐB,
UBND quận, huyện, thị xã (phòng văn hóa thông tin), UBND xã, phường
và thị trấn (ban văn hóa). Thực hiện khảo sát và phỏng vấn trực tiếp lãnh
đạo một số cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đến QLNN về di tích
QGĐB. Ngoài ra, có tham khảo ý kiến của Viện Văn hóa Nghệ thuật Quốc
gia Việt Nam, Hội Di sản văn hóa Việt Nam, Viện Bảo tồn Di tích.
Bên cạnh đó, đề tài cũng sử dụng một số phương pháp nghiên cứu bổ
trợ khác như: phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch để cung cấp thêm
các luận cứ khoa học và thực tiễn triển khai đề tài.

6


5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu
5.1. Giả thuyết khoa học
Di tích QGĐB có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và
giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. QLNN về di tích QGĐB đóng vai trò quyết định
trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của di tích QGĐB. Tuy nhiên, di tích QGĐB
vùng ĐBSH vẫn bị xuống cấp và bị xâm hại do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Nếu có giải pháp tốt theo hướng thống nhất quản lý và phân cấp quản lý cho chính
quyền địa phương, kết hợp giữa Bộ quản lý ngành (Bộ VHTT&DL) với QLNN
trên địa bàn của các địa phương và sự liên kết phát triển theo vùng, đồng thời xã
hội hóa nguồn lực cho bảo tồn và phát huy giá trị di tích QGĐB và cùng với việc
tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát thì mới có thể thoàn thiện QLNN về di
tích QGĐB vùng ĐBSH trong thời gian tới.
5.2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án giải quyết một số câu hỏi nghiên cứu chính như sau:

- Di tích QGĐB là gì? Nội hàm khái niệm QLNN về di tích QGĐB là gì?
- Vai trò, giá trị của di tích QGĐB như thế nào? Vai trò và sự cần thiết
QLNN về di tích QGĐB trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị của di tích
QGĐB như thế nào?
- Hiện trạng di tích QGĐB ở vùng ĐBSH hiện nay như thế nào?
- Thực trạng QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH giai đoạn hiện nay
như thế nào? Ưu điểm? Hạn chế và nguyên nhân?
- Quan điểm, định hướng và giải pháp nào để hoàn thiện QLNN về di
tích QGĐB vùng ĐBSH?
6. Đóng góp mới của luận án
Những đóng góp mới của luận án được thể hiện trên các khía cạnh sau:
6.1. Đóng góp mới về lý luận
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của lý luận QLNN về di tích
QGĐB; làm rõ khái niệm di sản văn hoá, di tích, di tích QGĐB, QLNN về di

7


tích QGĐB, vai trò của di tích QGĐB, phân tích các yếu tố tác động QLNN
về di tích QGĐB.
- Góp phần bổ sung, phát triển một số nội dung lý luận QLNN về di
tích QGĐB như: tổng kết, đánh giá kinh nghiệm của một số quốc gia và địa
phương trong hoạt động quản lý di sản, di tích.
- Đề tài đánh giá một cách khách quan và toàn diện thực trạng QLNN
về di tích QGĐB vùng ĐBSH hiện nay; chỉ ra những kết quả đạt được, hạn
chế và nguyên nhân trong hoạt động QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH
giai đoạn 2010-2017.
- Luận án xác định quan điểm, định hướng hoàn thiện QLNN về di tích
QGĐB và đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về di tích QGĐB vùng
ĐBSH trong thời gian tới. Luận án đề xuất giải pháp xây dựng chiến lược, kế

hoạch phát triển các di tích QGĐB theo hướng phát triển vùng, không tách biệt
theo địa phương riêng rẽ để có sự liên kết phối hợp giữa các địa phương và các
cơ quan chức năng cũng như sự phát triển đồng bộ của các di tích QGĐB trong
vùng; luận án đề xuất cần phải thực hiện phân cấp quản lý di tích QGĐB theo
hướng thống nhất mô hình tổ chức chung ở tất cả các tỉnh, thành phố vùng
ĐBSH.
6.2. Đóng góp mới về thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức trong hoạt động
thực tiễn của các nhà quản lý, cán bộ, công chức, viên chức và các đối
tượng khác có liên quan hoặc tham gia vào hoạt động QLNN về di tích
QGĐB vùng ĐBSH.
- Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập và nghiên cứu
khoa học quản lý công, chính sách công. Những đề xuất trong luận án là
nguồn tư liệu để xây dựng và ban hành chính sách và hoàn thiện QLNN về di
tích QGĐB.

8


7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án kết cấu thành 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt
vùng đồng bằng sông Hồng
Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di
tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng

9



Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về di sản văn hóa, di tích quốc gia
đặc biệt
Nghiên cứu về di sản văn hoá, di tích QGĐB được rất nhiều các nhà
nghiên cứu thuộc nhiều ngành khoa học khác nhau tiếp cận. Có thể kể đến
một số công trình khoa học tiêu biểu như:
- Luận án tiến sĩ Văn hóa học, chuyên ngành Quản lý văn hóa năm
2008: “Di sản văn hóa truyền thống với vấn đề phát triển du lịch (trên cơ sở
khảo sát địa bàn tỉnh Hưng Yên)” của tác giả Lê Hồng Hạnh [34], đã đưa ra
vấn đề nhằm tăng cường công tác quản lý, bảo vệ di sản văn hóa và hoạt động
khai thác phục vụ du lịch; đề cập giải pháp phân cấp quản lý để khắc phục
những ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan môi trường văn hóa trong quá trình
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong đó có các công trình di
tích QGDB trên địa bàn. Những phân tích của tác giả cung cấp những luận cứ
cho luận án khi nghiên cứu đánh giá thực trạng di tích QGĐB ở vùng đồng
bằng sông Hồng cũng như thực trạng QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH.
- Luận án tiến sĩ Văn hóa học, chuyên ngành Quản lý văn hóa năm
2015:“Quản lý di tích lịch sử - văn hoá ở Bắc Ninh trong quá trình công
nghiệp hoá, đô thị hoá” của tác giả Trần Đức Nguyên [72], đã đề cập phân
tích thực trạng hoạt động quản lý di tích lịch sử - văn hóa, những tác động của
quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá đối với các di tích và hoạt động quản lý
di tích lịch sử - văn hoá ở Bắc Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị của các
di tích lịch sử - văn hóa ở tỉnh Bắc Ninh nói chung và các di tích QGĐB trong
giai đoạn hiện nay.


10


- Luận án tiến sĩ Văn hóa học, chuyên ngành Quản lý văn hóa năm 2015:
“Quản lý Di sản thế giới ở Việt Nam qua trường hợp cố đô Huế và đô thị cổ
Hội An” của tác giả Trịnh Ngọc Chung [16] đã đề cập, đánh giá thực trạng
việc QLNN cụ thể tại Trung tâm bảo tồn di tích Cố đô Huế và Trung tâm
quản lý, bảo tồn di sản văn hoá Hội An; nghiên cứu mô hình quản lý di sản
thế giới ở Việt Nam, đánh giá thực trạng và đề xuất mô hình và giải pháp
quản lý di sản thế giới ở Việt Nam. Đây là những di tích QGĐB ở khu vực
miền Trung. Những phân tích của tác giả có thể giúp luận án so sánh đối
chiếu với di tích QGDB ở vùng ĐBSH.
- Luận án tiến sĩ kinh tế năm 2013:“Tổ chức các hoạt động du lịch tại
một số di tích lịch sử văn hoá quốc gia của Hà Nội theo hướng phát triển bền
vững” của tác giả Nguyễn Văn Đức [30], đã đề cập nghiên cứu ba di tích
QGĐB ở Hà Nội gồm Văn Miếu Quốc Tử Giám, Đền Ngọc Sơn và di tích Cổ
Loa, đã phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức các hoạt động du lịch tại di
tích, đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững. Đây cũng là một hướng
nghiên cứu để luận án tham khảo. Bởi mục đích của QLNN đối với di tích
QGDB là phải hướng tới bảo tồn,bảo tàng và phát triển bền vững.
- Bài viết của tác giả Nguyễn Thế Hùng: “Phát huy giá trị di tích phục
vụ sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước [55], đề cập khái quát
hệ thống di tích lịch sử - văn hóa của Việt Nam, nhận định rằng số lượng di
tích của cả nước rất lớn, đa dạng về loại hình và có giá trị to lớn về nhiều mặt
là nguồn tài nguyên vô giá của đất nước. Nội dung bài viết nêu thực trạng
hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam
thắng cảnh còn bộc lộ những thiếu sót cơ bản, lúng túng trong việc xử lý một
cách hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển; chưa nhận thức thật sâu
sắc vị trí, vai trò của di tích trong quá trình đổi mới đất nước và hội nhập quốc

tế; có nơi, có lúc vẫn tồn tại xu thế thương mại hóa di tích, đặt các mục tiêu,
dự án phát triển kinh tế cao hơn các mục tiêu về bảo vệ di tích, thậm chí có

11


những dự án về phát triển kinh tế được triển khai tại khu vực di tích nhưng dự
án không hề đề xuất bất cứ biện pháp nào để bảo tồn di tích. Cơ sở hạ tầng tại
các di tích còn nhiều yếu kém đồng thời tác giả đã đưa ra một số quan điểm,
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bảo tồn và phát huy giá trị di
tích góp phần vào sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước. Bài viết
góp phần giúp luận án tham chiếu, so sánh khi đánh giá thực trạng di tích
QGDB ở vùng ĐBSH hiện nay.
- Bài viết của tác giả Phạm Mai Hùng: “Chủ tịch Hồ Chí Minh với việc
bảo tồn di sản văn hoá dân tộc” [45], nhân kỷ niệm lần thứ 70 ngày Chủ tịch
Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 65 ngày 23/11/1945 - Sắc lệnh đầu tiên đặt nền
móng pháp lý cho sự nghiệp bảo tồn di sản văn hóa dân tộc, tác giả đã phân
tích, đánh giá về hoạt động bảo tồn di sản văn hóa, xây dựng bảo tàng ở Việt
Nam và việc mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo tồn di sản
văn hóa.
- Bài viết:“Vai trò của cộng đồng trong bảo tồn và phát huy giá trị di
sản văn hoá”, của tác giả Nguyễn Quốc Hùng (Viện Văn hoá Nghệ thuật
Quốc gia Việt Nam) [54], đề cập đến việc bảo vệ các di tích của cộng đồng
dân cư ở các địa phương, đánh giá vai trò to lớn của cộng đồng đã góp phần
bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa. Nhà nước cần có chính sách phù
hợp hỗ trợ, hướng dẫn nhằm huy động sức mạnh của cộng đồng để bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa ở nước ta ngày một tốt hơn. Bài viết cùng tác
giả: “Một số kinh nghiệm quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá
và thiên nhiên”, Tạp chí Di sản văn hoá số 3 (44), 2013, đề cập nội dung
Công ước liên quan trực tiếp đến bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên mà

nước ta đã phê chuẩn hoặc tham gia. Đối với công tác bảo tồn và phát huy giá
trị di sản văn hóa và thiên nhiên qua nghiên cứu một số hoạt động của
UNESCO và một số nước trong khu vực Đông Nam Á, Đông Á và châu Âu
về bảo vệ di sản văn hóa, cần phải có những công cụ pháp lý hữu hiệu như là
Công ước quốc tế.

12


- Bài viết của tác giả Nguyễn Viết Cường: “Bảo tồn di tích trong bối
cảnh hiện nay”, [21], đề cập thực tế bảo tồn di tích hiện nay, đáng chú ý trong
bài viết đưa ra đề xuất cần thiết phải có quy định cụ thể cho một tổ chức mang
chức năng bảo trợ di tích để đáp ứng yêu cầu xã hội hóa hiện nay. Bài viết cùng
tác giả: “Vấn đề nghiên cứu, áp dụng quy định quốc tế trong thực tiễn bảo vệ
và phát huy giá trị di tích ở nước ta”, Tạp chí Di sản văn hoá số 1 (46), 2014,
[22]đề cập mô hình quản lý các di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới của
UNESCO với đầy đủ các cơ quan, bộ phận chức năng có vai trò, vị trí và
nhiệm vụ được xác định cụ thể trong quy chế hoạt động của các cơ quan đó để
bảo vệ, bảo tồn và phát huy giá trị di sản ở các quốc gia thành viên trên toàn thế
giới. Các tổ chức xã hội nghề nghiệp có khả năng huy động các nguồn lực xã
hội, tư vấn, hỗ trợ cho Nhà nước và cộng đồng trong việc bảo tồn di sản văn
hóa và thiên nhiên, tư vấn về những vấn đề liên quan tới di sản văn hóa và
thiên nhiên. Thực tiễn bảo tồn các di sản văn hóa và thiên nhiên trong thời gian
qua ở Việt Nam cho thấy nghiên cứu các vấn đề thuộc Công ước quốc tế lại
càng trở lên quan trọng hơn bao giờ hết.
- Bài viết: “Về công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích tại cấp cơ sở
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, Tạp chí Di sản văn hoá số 1 (2015) của tác giả
Nguyễn Văn Phong [74], đề cập công tác quy hoạch chi tiết di tích QGĐB,
một số di tích quốc gia tiêu biểu của tỉnh Bắc Ninh, việc quản lý, bảo vệ di
tích cần thiết có sự tham gia tích cực của các ban, ngành, đoàn thể và các tổ

chức chính trị xã hội đồng thời nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của cấp ủy
Đảng, chính quyền cơ sở ở tỉnh Bắc Ninh.
- Bài viết của tác giả Phạm Thị Khánh Ngân: “Xây dựng các quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia trong ngành di sản văn hoá - thực trạng và một số giải
pháp”, [69] đề cập thực tế hiện nay, chưa có những quy chuẩn kỹ thuật mang
tính quốc gia đối với lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa dẫn đến
việc không thống nhất khi thực thi các hoạt động tu bổ, tôn tạo, bảo vệ và phát

13


huy giá trị di tích. Sự phối hợp giữa cơ quan quản lý chuyên ngành di sản văn
hoá với chính quyền các cấp chưa tích cực và kịp thời. Để có cơ sở và hành
lang pháp lý giúp cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa có hiệu
quả, cần phải xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với lĩnh vực bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa càng trở nên cấp thiết trong thời kỳ hội nhập và
phát triển đất nước hiện nay.
- Bài viết của tác giả PGS.TS. Đặng Văn Bài: “Bảo tồn di sản văn hoá
gắn với phát triển bền vững nhìn từ 6 tỉnh Bắc Trung Bộ”, [9], đề cập di sản
văn hóa các tỉnh Bắc Trung Bộ đã tạo nên sắc thái văn hóa độc đáo, hấp dẫn
và đa dạng, đề xuất việc bảo tồn di sản văn hoá ở các tỉnh yêu cầu gắn với
phát triển du lịch bền vững.
- Bài viết của tác giả PGS.TS Nguyễn Công Việt: “Bảo tồn và phát huy
giá trị di sản văn hóa đối với di tích trọng điểm vùng đồng bằng Bắc Bộ”,
Hội thảo khoa học “Di sản văn hóa với Chiến lược phát triển bền vững”
(3/2017) [94], đề cập vấn đề khai thác phát huy giá trị di tích ở một số địa
phương như tại đền Trần Kiếp Bạc - Hải Dương, đền Trần Bảo Lộc - Nam
Định, đền Trần Thương - Hà Nam, đền Trần Tiến Đức - Thái Bình là các di
tích đền Trần tiêu biểu ở đồng bằng Bắc Bộ nhưng còn không ít hạn chế, bất
cập; vấn đề xã hội hóa không được kiểm soát dẫn đến những sai sót, lệch lạc

không theo quy chuẩn. Theo tác giả, việc bảo tồn phát huy giá trị di tích và
phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết, đòi hỏi sự
thống nhất phối kết hợp chặt chẽ giữ các cấp, các ngành và có sự chỉ đạo sát
sao của ngành Văn hóa, của chính quyền cấp tỉnh đồng thời là công tác tuyên
truyền, giáo dục ý thức văn hóa trong cộng đồng.
Ngoài các công trình, bài viết nghiên cứu chuyên sâu nêu trên, một số
bài viết trên các phương tiện thông tin truyền thông đã đề cập những vấn đề
hạn chế trong hoạt động quản lý di tích QGĐB như:
- Bài viết: “Tranh cãi lớn quanh việc quét vôi mới Văn Miếu - Quốc Tử
Giám” của tác giả Hà Tùng Long, Báo Dân trí điện tử, ngày 10/01/2017 [64].
Đề cập việc trùng tu di tích, những hạng mục được quét vôi mới tạo nên một

14


hình ảnh mới lạ bị cho là phản cảm, việc quét vôi mới này đã làm mất đi nét
cổ kính vốn có của di tích, bài viết còn cho rằng, việc làm đó đã xâm phạm
nghiêm trọng đến di tích QGĐB này. Bài viết cùng tác giả: “Hoàng thành
Thăng Long khác lạ trong màu áo mới”, Báo Dân trí điện tử, ngày
17/01/2017. Đề cập di tích lịch sử và khảo cổ Khu trung tâm Hoàng thành
Thăng Long - Hà Nội, đã được khoác lên mình màu “áo mới”. Bài viết cũng
đặt câu hỏi về hoạt động làm mới di tích này, công trình di tích có bị làm mất
nét nguyên bản. Nhà quản lý đã bỏ qua nguyên tắc bảo quản hay việc trùng tu
không nhất thiết là phải tôn trọng cái cũ. Đây là bài báo mang tính chất thông
tin về sự việc, không phải ý kiến của các nhà chuyên môn mà là ý kiến của tác
giả bài viết, cần có tiếng nói của các nhà chuyên môn trao đổi lại.
- Bài viết của tác giả An Khanh: “Những hành vi bị cấm ở di sản vịnh
Hạ Long, Quảng Ninh” [61]. Thông tin về việc UBND tỉnh Quảng Ninh ban
hành Quyết định số 4216/2016/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 quyết định về
việc ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ, phát huy di sản vịnh Hạ Long. Tất cả

các hoạt động khai thác và phát huy giá trị vịnh Hạ Long (kể cả các dự án
phát triển kinh tế - xã hội trên Vịnh) đã và đang thực hiện nếu chưa phù hợp
với các quy định tại Quy chế này thì các tổ chức, cá nhân (chủ dự án) phải
tiến hành xem xét, điều chỉnh lại và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt cho phù hợp.
- Bài viết của tác giả Trọng Tài: “Nhiều sai phạm tại Ban Quản lý Vịnh
Hạ Long” [77] đề cập hàng loạt sai phạm tại Ban quản lý Vịnh Hạ Long đã
được UBND thành phố Hạ Long chỉ ra qua thanh tra công tác quản lý và sử
dụng tài chính, ngân sách năm 2015. Ban quản lý Vịnh Hạ Long chưa thực
hiện tốt nhiệm vụ QLNN đối với các hoạt động dịch vụ trên Vịnh dẫn tới việc
buông lỏng quản lý, thiếu sự kiểm soát, gây thất thu ngân sách.
- Bài viết: “Xử lý nghiêm vụ di tích quốc gia Yên Tử bị xâm hại nghiêm
trọng” của tác giả Ngân Hà [33] đề cập phản ánh sự buông lỏng quản lý của các
cơ quan QLNN có thẩm quyền; đơn vị được giao quản lý, vận hành, xây dựng

15


khu danh thắng Yên Tử tỉnh Quảng Ninh, chủ đầu tư đã phá dỡ chùa cũ để xây
dựng công trình mới, xâm hại di tích QGĐB đã vi phạm luật di sản văn hóa.
- Bài viết của tác giả Phương Thúy - Đào Yến: “Quản lý di sản ở Việt
Nam còn nhiều bất cập” [84] đề cập nhiều vấn đề bất cập trong công tác quản
lý di sản thế giới như việc đổ bê tông ở di tích Mỹ Sơn, báo động về ô nhiễm
môi trường ở vịnh Hạ Long, khai thác gỗ trong rừng Phong Nha - Kẻ Bàng…
Những khó khăn, bất cập trong công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị
di sản thế giới ở nước ta đã được chỉ ra như thiếu quy định, quy chế quản lý,
thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình xử lý
những vấn đề nảy sinh. Theo tác giả bài viết cần thiết phải nâng cao năng lực
quản lý, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các di sản văn hóa
và di sản thiên nhiên thế giới.

- Bài viết của tác giả Nguyễn Văn Luật - Đại biểu Quốc hội tỉnh Kiên
Giang: “Trách nhiệm của Ban Quản lý di tích trong việc bảo vệ di tích lịch
sử, văn hóa”,[66] đề cập công tác QLNN về bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa
đã được xếp hạng theo Luật Di sản văn hóa trên địa bàn cả nước còn nhiều bất
cập, hạn chế, trong đó có công tác của các Ban quản lý di tích, công tác bảo
tồn, tu sửa di tích, bảo đảm lợi ích người dân. Nhiều di tích quốc gia bị xâm
hại nghiêm trọng do hoạt động kém hiệu quả, kém năng lực của các Ban quản
lý di tích nhưng chậm được phát hiện xử lý. Khi có sai phạm xảy ra lại có tình
trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan, gây bất bình trong nhân dân.
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về di sản văn
hóa, di tích quốc gia đặc biệt
Nghiên cứu về QLNN và QLNN ở các lĩnh vực khác nhau mặc dù
không trực tiếp liên quan đến đề tài nghiên cứu nhưng là cơ sở để đề tài tham
chiếu những kiến thức lý luận nền tảng về QLNN.
- Bhakhakanok Ratanawaraporn: “The guideline for conservation of
living heritage temples in Thailand context. The case study in Rattanakosin

16


Island”, Silpakorn, 2011. (Tác giả Bhakhakanok Ratanawaraporn: Hướng dẫn
bảo tồn các ngôi đền di sản trong hoàn cảnh của Thái Lan. Nghiên cứu trường
hợp các ngôi đền di sản ở Đảo Rattanakosin, Đại học Silpakorn, 2011). Luận
án tiến sĩ thuộc chương trình quản lý di sản kiến trúc và du lịch của tác giả
Bhakhakanok Ratanawaraporn với đề tài “Hướng dẫn bảo tồn các ngôi đền di
sản trong hoàn cảnh của Thái Lan. Nghiên cứu trường hợp các ngôi đền di sản
ở Đảo Rattanakosin” [103]. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra tầm
quan trọng của việc bảo tồn các ngôi đền di sản tại Thái Lan, giới thiệu các
khái niệm bảo tồn di sản văn hóa của các tổ chức quốc tế và một số quốc gia,
giới thiệu Phật giáo ở Thái Lan, đánh giá giá trị văn hóa của Đảo

Rattanakosin và 12 ngôi đền di sản trên Đảo Rattanakosin và cuối cùng đánh
giá sự cần thiết của việc bảo tồn các ngôi đền di sản, đề ra các hướng dẫn mẫu
cho việc bảo tồn các ngôi đền di sản văn hóa tại Thái Lan.
- “Heritage: Management, Interpretation, Identity”, Peter Howard,
A&C Black, 2003. (Cuốn sách:“Di sản: Quản lý, diễn giải và bản sắc”, nhà
xuất bản A&C Black, 2003), của tác giả Peter Howard [120], đề cập di sản và
bảo tồn di sản là một mối quan tâm lớn trên thế giới, để thiết lập bản sắc, cũng
như thu hút du khách, di sản thiên nhiên và văn hóa cần phải được bảo vệ, bảo
tồn, quản lý và giải thích bởi gia đình, các thành phố, các quốc gia. Tác giả
cho rằng, việc quản lý di sản xuất hiện vào khoảng đầu thế kỷ XIX, ban đầu là
những người say mê di sản với lòng tin rằng họ bảo tồn những thứ vì lợi ích
của công chúng. Về sau, sang thế kỷ XX là sự ra đời của các Hiệp hội di sản ở
châu Âu, việc nghiên cứu di sản đã phát triển mạnh vào cuối thế kỷ XX. Tác
giả Peter Howard đã phân nhóm các lĩnh vực của di sản thành: thiên nhiên,
cảnh quan, đài kỷ niệm, khu di tích, đồ tạo tác, các hoạt động và con người.
- “Asean Heritage Management, context, concerns and prospects”,
2013, edited by Kapila D. Silva and Neel Kamal Chapagain. (Quản lý di sản
Châu Á, bối cảnh, quan tâm và triển vọng) [113], sách xuất bản năm 2013 của

17


×