Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại QUẢN lý NHÀ nước về DI TÍCH LỊCH sử, văn hóa và DANH LAM THẮNG CẢNH – THỰC TIỄN ở THÀNH PHỐ cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 35 (2009 – 2013)

Đề tài:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
DI TÍCH LỊCH SỬ, VĂN HĨA VÀ DANH LAM
THẮNG CẢNH – THỰC TIỄN Ở THÀNH PHỐ
CẦN THƠ

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. Võ Duy Nam
Bộ mơn Luật Hành chính

Nguyễn Quốc Việt
MSSV: 5095678
Lớp: Luật Thương mại 3 – K35

CầnMỤC
Thơ, 11/2012
LỤC


------


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ

Trang
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do nghiên cứu đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 2
5. Kết cấu luận văn .......................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DI TÍCH LỊCH SỬ – VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH ................ 3
1.1. Phân loại di sản văn hóa .......................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm di sản văn hóa .................................................................................. 3
1.1.2. Di sản văn hóa phi vật thể ................................................................................. 3
1.1.3. Di sản văn hóa vật thể ....................................................................................... 3
1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh
........................................................................................................................................... 4
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước ............................................................................. 4
1.2.2. Khái niệm về di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh ........................ 5
1.2.2.1. Di tích lịch sử – văn hóa .............................................................................. 5
1.2.2.2. Danh lam thắng cảnh ................................................................................... 6
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng
cảnh .............................................................................................................................. 6
1.2.4. Một số khái niệm liên quan ............................................................................... 8
1.3. Đặc điểm và nguyên tắc của công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử – văn
hóa, danh lam thắng cảnh .............................................................................................. 9
1.3.1. Đặc điểm............................................................................................................. 9

1.3.2. Nguyên tắc ....................................................................................................... 10
1.3.2.1. Quản lý nhà nước về di tích bằng pháp luật và tăng cường pháp chế ...... 10
1.3.2.2. Tập trung dân chủ quản lý nhà nước về di tích ......................................... 11
1.3.2.3. Đảm bảo lưu giữ yếu tố gốc khi trùng tu, tôn tạo di tích.......................... 11
1.3.2.4. Đảm bảo mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị di tích ................. 12
1.4. Vai trị và ý nghĩa của cơng tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử – văn hóa,
danh lam thắng cảnh ..................................................................................................... 13
1.4.1. Vai trị ............................................................................................................... 13
1.4.2. Ý nghĩa ............................................................................................................. 13
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH
GVHD: ThS. Võ Duy Nam

2

SVTH: Nguyễn Quốc Việt


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ

LỊCH SỬ, VĂN HÓA VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH – THỰC TIỄN Ở THÀNH
PHỐ CẦN THƠ................................................................................................................ 14
2.1. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử – văn hóa, danh
lam thắng cảnh .............................................................................................................. 14
2.1.1. Các văn bản pháp lý chung điều chỉnh công tác quản lý nhà nước về di tích
................................................................................................................................... 14
2.1.2. Văn bản pháp lý điều chỉnh cơng tác quản lý nhà nước về di tích trên địa
bàn Thành phố Cần Thơ ........................................................................................... 17
2.2. Cơ quan quản lý nhà nước về di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh ....
......................................................................................................................................... 18
2.2.1. Cơ quan quản lý nhà nước về di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng

cảnh cấp Trung ương ................................................................................................ 18
2.2.1.1. Chính phủ ................................................................................................... 18
2.2.1.2. Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch ............................................................... 19
2.2.1.3. Cục Di sản văn hóa .................................................................................... 20
2.2.1.4. Bảo tàng cấp Trung ương .......................................................................... 21
2.2.2. Cơ quan quản lý nhà nước về di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng
cảnh cấp địa phương ................................................................................................. 21
2.2.2.1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh .......................................................................... 21
2.2.2.2. Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch ............................................................... 22
2.2.2.3. Bảo tàng cấp tỉnh ....................................................................................... 23
2.3. Trình tự thủ tục xếp hạng di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh ...... 24
2.3.1. Xếp hạng và thẩm quyền xếp hạng di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng
cảnh ............................................................................................................................ 24
2.3.1.1. Di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh cấp tỉnh .......................... 24
2.3.1.2. Di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh quốc gia ......................... 24
2.3.1.3. Di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt ........... 25
2.3.2. Thủ tục và hồ sơ xếp hạng di tích ................................................................... 27
2.3.3. Khu vực bảo vệ di tích ..................................................................................... 28
2.4. Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh
......................................................................................................................................... 30
2.4.1. Cơng tác kiểm kê di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh ............... 30
2.4.2. Công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển sự nghiệp bảo
tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh ................. 31
GVHD: ThS. Võ Duy Nam

3

SVTH: Nguyễn Quốc Việt



Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ

2.4.2.1. Di tích lịch sử ............................................................................................. 31
2.4.2.2. Di tích kiến trúc nghệ thuật ....................................................................... 31
2.4.2.3. Di tích khảo cổ ........................................................................................... 32
2.4.2.4. Danh lam thắng cảnh ................................................................................. 33
2.4.3. Công tác ban hành văn bản pháp luật và tuyên truyền, giáo dục pháp luật về
di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh ....................................................... 33
2.4.4. Xây dựng nguồn lực cho công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử – văn
hóa, danh lam thắng cảnh......................................................................................... 34
2.4.5. Quản lý hợp tác quốc tế về di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh ....
.................................................................................................................................... 35
2.4.6. Công tác thanh tra và xử lý vi phạm về di tích lịch sử – văn hóa, danh lam
thắng cảnh ................................................................................................................. 37
2.5. Thực tiễn công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử – văn hóa, danh lam
thắng cảnh trên địa bàn Thành phố Cần Thơ ............................................................ 38
2.5.1. Đôi nét về Thành phố Cần Thơ....................................................................... 38
2.5.2. Các di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng ở Thành
phố Cần Thơ .............................................................................................................. 39
2.5.2.1. Di tích quốc gia.......................................................................................... 39
2.5.2.2. Di tích cấp thành phố................................................................................. 40
2.5.3. Cơ quan quản lý nhà nước về di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng
cảnh ở Thành phố Cần Thơ ...................................................................................... 40
2.5.3.1. Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ ....................................................... 40
2.5.3.2. Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch Thành phố Cần Thơ ............................. 41
2.5.3.3. Bảo tàng Thành phố Cần Thơ .................................................................... 41
2.5.4. Tình hình chung cơng tác quản lý di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng
cảnh ở Thành phố Cần Thơ ...................................................................................... 42
2.5.5. Lịch sử hình thành và hiện trạng các di tích lịch sử – văn hóa, danh lam
thắng cảnh trên địa bàn Thành phố Cần Thơ ......................................................... 43

2.5.5.1. Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia ............................................................. 43
2.5.5.2. Di tích lịch sử – văn hóa cấp thành phố .................................................... 46
2.5.6. Công tác thanh tra và xử lý vi phạm về di tích lịch sử – văn hóa, danh lam
thắng cảnh trên địa bàn Thành phố Cần Thơ ......................................................... 51
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ – VĂN HÓA, DANH LAM
GVHD: ThS. Võ Duy Nam

4

SVTH: Nguyễn Quốc Việt


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ

THẮNG CẢNH ................................................................................................................ 52
3.1. Những thành tựu đạt được và một số hạn chế, khó khăn cịn tồn tại trong công
tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh ................ 52
3.1.1. Những thành tựu đạt được của công tác quản lý nhà nước về di tích lịch
sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.......................................................................... 52
3.1.1.1. Thành tựu chung ........................................................................................ 52
3.1.1.2. Những thành tựu đạt được ở Thành phố Cần Thơ ..................................... 52
3.1.2. Một số hạn chế, khó khăn của cơng tác quản lý nhà nước về di tích lịch
sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.......................................................................... 53
3.1.2.1. Những hạn chế, khó khăn chung ................................................................ 53
3.1.2.2. Một số hạn chế, khó khăn ở Thành phố Cần Thơ ...................................... 54
3.2. Phương hướng quản lý nhà nước về di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng
cảnh trong thời gian tới ............................................................................................... 55
3.2.1. Phương hướng chung ..................................................................................... 55
3.2.1.1. Phương hướng tu bổ, tơn tạo, sử dụng và khai thác di tích....................... 55

3.2.1.2. Đối với các di tích lịch sử .......................................................................... 56
3.2.1.3. Đối với các di tích kiến trúc – nghệ thuật.................................................. 57
3.2.1.4. Đối với các địa điểm khảo cổ .................................................................... 58
3.2.1.5. Đối với các danh lam thắng cảnh .............................................................. 58
3.2.2. Phương hướng cần chỉ đạo thực hiện thời gian tới ở Thành phố Cần Thơ.. 58
3.3. Giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về di tích lịch sử – văn hóa,
danh lam thắng cảnh ..................................................................................................... 59
3.3.1. Giải pháp chung .............................................................................................. 59
3.3.1.1. Đổi mới cơ chế, chính sách và kiện tồn bộ máy quản lý di tích .............. 59
3.3.1.2. Tăng cường các nguồn lực để tu bổ và tơn tạo di tích .............................. 60
3.3.1.3. Đào tạo cán bộ quản lý .............................................................................. 61
3.3.1.4. Tăng cường công tác xã hội hóa ................................................................ 61
3.3.2. Một số giải pháp cần tập trung thực hiện ở Thành phố Cần Thơ ................ 62
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC I
PHỤ LỤC II
PHỤ LỤC III

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

5

SVTH: Nguyễn Quốc Việt


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế, các quốc gia dân tộc cần phải hướng tới việc tôn
trọng sự đa dạng di sản văn hóa, bảo vệ và tơn vinh bản sắc di sản văn hóa dân tộc để tạo

nền tảng tinh thần cho sự phát triển. Nước ta có nhiều di sản văn hóa rất phong phú và đa
dạng, với các hình thái khác nhau. Trong đó di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng
cảnh (sau đây gọi chung là di tích) là một bộ phận quan trọng của nền di sản văn hóa dân
tộc, thấm đậm một thơng điệp từ thời quá khứ đến ngày nay, như là nhân chứng sống của
những truyền thống lâu đời cổ xưa với những giá trị truyền thống của dân tộc và sự tiếp
thu có chọn lọc tinh hoa di sản văn hóa nhân loại. Trong lịch sử dân tộc do bị chiến tranh
tàn phá, cùng với sự bào mòn của tự nhiên và sự thiếu ý thức bảo vệ của con người dẫn
đến tình trạng nhiều di tích bị xuống cấp trầm trọng. Việc xây dựng hoàn thiện hành lang
pháp lý, tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di tích, đồng
thời nâng cao ý thức chấp hành luật pháp và nhận thức của cộng đồng về bảo tồn di tích
trong tiến trình phát triển đất nước hiện nay là cần thiết. Do đó, việc bảo tồn di tích nhằm
tạo ra động lực để phát huy giá trị của di tích đến với cộng đồng trong và ngoài nước,
đồng thời đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng để phục vụ cho cơng tác quản lý nhà
nước về di tích là vấn đề thiết thực. Cùng với sự phát triển kinh tế diễn ra nhanh chóng
kéo theo nhu cầu khai thác, xây dựng, sản xuất ngày càng lớn sẽ làm ảnh hưởng không
tốt đến cơng tác bảo tồn di tích. Trong q trình hợp tác quốc tế, cùng với làn sóng giao
thoa về di sản văn hóa quốc tế vào Việt Nam, cần có kế hoạch phù hợp để bảo vệ những
giá trị truyền thống của di tích nước ta trước những tác động của bên ngoài. Những sức
ép do sự tác động tiêu cực của q trình phát triển đó cùng sự xuống cấp của nhiều di
tích, nhận thức chung của cộng đồng về bảo vệ di tích vẫn cịn bị hạn chế và cuối cùng là
việc bảo tồn, trùng tu thiếu chuyên nghiệp không theo đúng những chuẩn mực khoa học,
dẫn đến tình trạng nhiều di tích đang bị thay đổi, biến dạng thậm chí là biến mất. Vì vậy,
cần có sự quản lý chặc chẽ, hợp lý và có hiệu quả của nhà nước với những chủ trương,
chính sách và kế hoạch phù hợp trong công tác quản lý nhà nước về di tích, theo sát tình
hình thực tế, cụ thể hóa các chủ trương bằng nhiều chính sách cụ thể, hướng đến mục tiêu
phát triển bền vững về di tích và chuyển giao cho các thế hệ mai sau giá trị di tích với đầy
đủ vẻ rực rỡ huy hồng đích thực của chúng.
Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản
văn hóa năm 2009 cùng với các văn bản pháp lý liên quan sẽ là cơ sở để thực hiện công
tác quản lý nhà nước về di tích. Nhà nước sử dụng chức năng quản lý vốn có tham gia

vào cơng tác bảo tồn những giá trị của di tích và phát huy những giá trị đó đến với cộng
đồng. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về di tích trên cơ sở văn bản quy phạm pháp
luật, theo định hướng khoa học, chặc chẽ, thống nhất và đồng bộ từ Trung ương đến cơ


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ

sở, cùng với sự tham gia của toàn xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này
người viết đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam
thắng – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu những cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng pháp luật về
công tác quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh để thấy
được những bất cập, vướng mắc cịn tồn tại. Từ đó tìm ra những phương hướng và giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cơng tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa
và danh lam thắng cảnh nói chung và ở Thành phố Cần Thơ nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu cơng tác quản lý nhà nước về di tích với đối tượng
cụ thể là di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ và danh lam thắng
cảnh trên cơ sở văn bản pháp lý liên quan. Nhằm làm rõ nội dung quản lý nhà nước về di
tích, cơng tác bảo tồn di tích, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý và thực tiễn công tác
quản lý nhà nước về di tích trên phạm vi địa bàn Thành phố Cần Thơ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, người viết sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu: Phương pháp phân tích luật viết; Phương pháp phân tích, chọn lọc, tổng hợp những
tài liệu thu thập được; Phương pháp chứng minh và vận dụng cơ sở pháp lý.
5. Kết cấu luận văn
Cấu trúc của luận văn được trình bày theo thứ tự gồm: Mục lục, lời nói đầu, chương
1, chương 2, chương 3, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Nội dung chính gồm có 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận chung về công tác quản lý nhà nước đối với di tích lịch
sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh
lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ
Chương 3. Phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về di
tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

2

SVTH: Nguyễn Quốc Việt


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI DI TÍCH LỊCH SỬ – VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH
1.1. Phân loại di sản văn hóa
1.1.1. Khái niệm di sản văn hóa
Di sản văn hoá bao gồm di sản văn hoá phi vật thể và di sản văn hoá vật thể là sản
phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học được lưu truyền từ thế hệ
này sang thế hệ khác.
Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và
là một bộ phận của di sản văn hố nhân loại, có vai trị to lớn trong sự nghiệp dựng nước
và giữ nước của nhân dân ta. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa VIII (ngày 16 tháng 7 năm 1998) đã xác định 10 nhiệm vụ về xây dựng
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trong đó nhiệm vụ
thứ tư là bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa. Nghị quyết đã chỉ rõ: Di sản văn hóa là

tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo
những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những
giá trị văn hóa truyền thống (bác học và dân gian), văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn
hóa vật thể và phi vật thể.
1.1.2. Di sản văn hóa phi vật thể
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân,
vật thể và khơng gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện
bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác.
Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm: Tiếng nói, chữ viết; Ngữ văn dân gian; Nghệ
thuật trình diễn dân gian; Tập quán xã hội và tín ngưỡng; Lễ hội truyền thống; Nghề thủ
công truyền thống; Tri thức dân gian.
Di sản văn hóa phi vật thể, tồn tại phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức và hành vi của
các chủ thể sáng tạo văn hóa và chủ sở hữu di sản. Khi các chủ thể này là một cộng đồng
cư dân, thì ý chí, khát vọng, nhu cầu, thậm chí lợi ích của họ cũng có tác động đến sự tồn
vong của di sản văn hóa phi vật thể. Vì thế, chính họ là nhân tố quyết định những di sản
văn hóa phi vật thể nào cần được bảo tồn, phương cách bảo tồn, sử dụng và khai thác
chúng nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của cá nhân và cộng đồng.
1.1.3. Di sản văn hóa vật thể
Di sản văn hoá vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hố, khoa học, bao
gồm di tích lịch sử – văn hố, danh lam thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
GVHD: ThS. Võ Duy Nam

3

SVTH: Nguyễn Quốc Việt


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ


Di tích lịch sử – văn hố, danh lam thắng cảnh gồm có: Di tích lịch sử; Di tích kiến
trúc nghệ thuật; Di tích khảo cổ; Danh lam thắng cảnh.
Di sản văn hóa vật thể là những thực thể vật chất (tồn tại vật lý) được cấu thành bởi
các loại vật liệu khác nhau nên khơng có khả năng tồn tại mãi mãi. Chúng ta chỉ có thể
bằng các phương tiện kỹ thuật hiện đại có trong tay kéo dài thời gian tồn tại, làm cho
dạng vật chất đó ổn định, vững chắc (mang tính tạm thời). Như vậy, chúng ta cần phải có
chiến lược bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể phù hợp, giữ gìn nét đẹp
truyền thống di sản văn hóa dân tộc Việt Nam.
1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng
cảnh
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức chỉ đạo và điều hành thực hiện kết hợp
với thanh tra, kiểm tra bằng quyền lực nhà nước đối với các lĩnh vực trong xã hội, do các
cơ quan trong bộ máy nhà nước tiến hành trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà nước, nhằm điều chỉnh các quan hệ
xã hội và hành vi của công dân.
Bản chất của quản lý nhà nước là quyền lực nhà nước. “Quyền lực nhà nước được
ghi nhận, củng cố bằng pháp luật và được thực thi bởi bộ máy nhà nước với cơ sở vật
chất – tài chính to lớn, bằng phương pháp thuyết phục và cưỡng chế”1. Quản lý nhà nước
được thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội thực thi quyền lực nhà nước, dạng quản lý
này được thực hiện trong các cơ quan nhà nước. Điều 12 Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ
sung 2001: “Nhà nước quản lý xã hội theo pháp luật, không ngừng tăng cường pháp luật
xã hội chủ nghĩa”. Như vậy pháp luật là công cụ để nhà nước thực hiện việc quản lý xã
hội, không ngừng nghiên cứu, xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm nâng cao vai
trò quản lý của nhà nước. Quản lý nhà nước góp phần quan trọng trong việc đảm bảo
mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế xã hội “bằng pháp luật, nhà nước có thể trao quyền
cho các tổ chức hoặc các cá nhân để họ thay mặt nhà nước tiến hành hoạt động quản lý
nhà nước”2.
Như vậy, quản lý nhà nước là một phần không thể thiếu trong đời sống xã hội, quản

lý nhà nước giúp cho sự hiện diện của nhà nước đến với mọi lĩnh vực trong đời sống xã
hội, tăng cường pháp chế, ổn định tình hình kinh tế xã hội đồng thời thúc đẩy phát triển
kinh tế đất nước.
1
2

PGS.TS Nguyễn Cửu Việt ,Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, tr 19.
Trường Đại học luật Hà Nội, Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Nxb Cơng an nhân dân, Hà Nội, 2007, tr 12.

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

4

SVTH: Nguyễn Quốc Việt


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ

1.2.2. Khái niệm về di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh
1.2.2.1. Di tích lịch sử – văn hóa
Di tích lịch sử - văn hố là cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hố, khoa học.
Theo khoản 1 Điều 28 Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009 (sau đây gọi chung là Luật Di sản văn hóa
2001 sửa đổi, bổ sung 2009) di tích lịch sử – văn hóa phải có một trong các tiêu chí sau
đây:
Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của quốc
gia hoặc của địa phương;
Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc,
danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc

của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;
Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu;
Cơng trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa
điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ
thuật.
Di tích lịch sử – văn hóa là nơi kết tinh tinh hoa văn hóa tiêu biểu của dân tộc, gắn
liền với tiến trình lịch sử, nơi hội tụ và gắn kết cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Di tích
lịch sử – văn hóa gồm: Di tích lịch sử; Di tích kiến trúc nghệ thuật; Di tích khảo cổ.
Di tích lịch sử là nơi gắn với những sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu, những địa
điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử
tiêu biểu có những đóng góp, ảnh hưởng tới sự tiến bộ của lịch sử dân tộc. Các địa điểm
này là nơi giáo dục truyền thống lịch sử vẻ vang của dân tộc, đồng thời di tích lịch sử
cũng gắn liền với nét đẹp văn hóa của đất nước ta “đến với di tích lịch sử, khách tham
quan như được đọc cuốn sử ghi chép về những con người, những sự kiện tiêu biểu, được
cảm nhận một cách chân thực về lịch sử, những cảm nhận khơng dễ có được khi chỉ đọc
những tư liệu ghi chép của đời sau”3.
Di tích kiến trúc nghệ thuật gồm những cơng trình kiến trúc nghệ thuật và những địa
điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho sự phát triển kiến trúc nghệ thuật. Giá trị của di tích
kiến trúc nghệ thuật thể hiện ở quy hoạch tổng thể và bố cục kiến trúc, ở sự kết hợp hài
hòa giữa kiến trúc với nét đẹp nghệ thuật. Những địa điểm này thường thu hút khá đông
khách du lịch, với vẻ đẹp đặc trưng riêng, trãi qua nhiều biến động nhưng những công
Đặng Văn Bài, phát huy giá trị di tích phục vụ sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước, Tạp chí Di sản
văn hóa số 20 – 2007, tr 5.
3

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

5

SVTH: Nguyễn Quốc Việt



Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ

trình này vẫn thể hiện được nét đặc sắc về kiến trúc và nghệ thuật nhiều màu sắc.
Di tích khảo cổ là những chứng tích lịch sử qua thời gian thường nằm sâu dưới lòng
đất hay dưới nước, bị chiến tranh tàn phá hay do tự nhiên tác động làm cho di tích khảo
cổ khó cịn được nguyên vẹn. Phát hiện, nghiên cứu những địa điểm khảo cổ, di tích và di
vật trong lịng đất và dưới nước để tìm hiểu mọi mặt đời sống tự nhiên và xã hội trong
các giai đoạn khác nhau của lịch sử. Nhằm “làm phong phú thêm kho tàng di sản văn hóa
của đất nước; bổ sung tài liệu, hiện vật cho các bảo tàng của Trung ương và địa phương
nhằm lưu giữ, trưng bày và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc, phục vụ nhu cầu
hưởng thụ văn hóa của cơng chúng”4. Đây là nơi phần lớn là phục vụ cho công tác nghiên
cứu khoa học, việc phục vụ khách tham quan diễn ra không thường xuyên do những hiện
vật trong các địa điểm này rất dễ bị hư hại.
1.2.2.2. Danh lam thắng cảnh
Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa
cảnh quan thiên nhiên với cơng trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
Theo khoản 2 Điều 28 Luật Di sản văn hóa 2001 sửa đổi, bổ sung 2009 thì danh lam
thắng cảnh phải có một trong các tiêu chí sau đây:
Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với
cơng trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu;
Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh
học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về
các giai đoạn phát triển của trái đất.
Nước ta có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp phân bổ trên khắp cả nước, mang giá trị
về văn hóa, lịch sử và thẩm mỹ nổi bật. Trong số đó một số được xếp hạng là danh lam
thắng cảnh và một số tiêu biểu được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Danh lam
thắng cảnh không những đẹp về mặt tự nhiên mà cịn chứa đựng trong nó những giá trị về
mặt tinh thần, là nơi thu hút khá đông khách tham quan, do đó mà cơng tác quản lý rất

quan trọng nhằm bảo tồn và phát triển theo hướng bền vững đối với danh lam thắng cảnh.
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng
cảnh
Quản lý nhà nước về di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh là sự tác động
có tổ chức chỉ đạo và điều hành thực hiện kết hợp với thanh tra, kiểm tra bằng quyền lực
nhà nước, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước về di tích tiến hành, trên cơ sở các văn
bản quy phạm pháp luật về di tích, để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
Điều 1 Quy chế thăm dò, khai quật khảo cổ (Ban hành kèm theo Quyết định số 86/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30
tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
4

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

6

SVTH: Nguyễn Quốc Việt


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ

nhà nước, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân đối với lĩnh vực
di tích.
Di tích nước ta với số lượng di tích rất lớn, đa dạng về loại hình và có giá trị to lớn
về nhiều mặt, vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị di tích là rất cần thiết. “Tính đến năm
2010 trong số 4 vạn di tích trên tồn quốc đã kiểm kê, có 3.018 di tích đã được xếp hạng
di tích quốc gia và 5.347 di tích được xếp hạng di tích cấp tỉnh”5. Số lượng di tích nhiều
và phân bố khắp nơi gây khó khăn cho công tác quản lý, việc trùng tu tôn tạo cũng gặp
nhiều khó khăn về vốn và sự tàn phá của tự nhiên ngày càng diễn ra nhanh chóng. Ngồi
những mặt giá trị phổ qt (lịch sử, văn hóa và khoa học), ngày nay di tích cịn được nhìn
nhận như một loại tài sản đặc biệt mà về mặt giá trị tinh thần không hề bị suy giảm,

ngược lại còn được gia tăng theo thời gian với đặc điểm là loại tài sản không thể tái sinh,
không thể thay thế, khai thác tiềm năng nhiều lần, khai thác qua nhiều thế hệ kế tiếp.
Trong công tác quản lý nhà nước, chức năng tổ chức quản lý rất quan trọng, nhu cầu
đặc ra cho công tác quản lý là việc tổ chức một bộ máy quản lý chặt chẽ, thống nhất và
đồng bộ, cơ cấu tổ chức phù hợp từ Trung ương đến cơ sở. Xây dựng ngân hàng dữ liệu
số về di tích với các giải pháp cơng nghệ khác nhau, từ những ứng dụng ở mức độ cao
như 3D, đồ họa, ảo hóa dữ liệu đến những hình thức đơn giản như quay phim, chụp ảnh,
ghi âm, công tác số hóa cho phép các di tích được lưu giữ, bảo tồn bền vững nhất, đề
phòng những rủi ro từ những phương pháp lưu trữ truyền thống vốn rất cồng kềnh và khó
cho cả người quản lý và người sử dụng, góp phần quan trọng trong việc xây dựng các
chương trình trưng bày, giới thiệu, quảng bá du lịch cũng như giáo dục về lịch sử, văn
hóa của dân tộc. Sự phát triển của công nghệ cũng cho phép đơng đảo cơng chúng, khơng
kể tới vị trí địa lý đều có thể hưởng thụ những giá trị mà các di tích mang lại, giúp cho
q trình quản lý được dễ dàng thuận tiện hơn, theo sát tình hình thực tế, nhằm nâng cao
chất lượng của các cơ quan quản lý.
Quản lý nhà nước về di tích cần giải quyết ba vấn đề cơ bản là: Công tác tổ chức chỉ
đạo quản lý nhà nước về di tích; Cơng tác điều hành thực hiện quản lý nhà nước về di
tích; Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý nhà nước về di tích.
Cơng tác tổ chức chỉ đạo chức năng quản lý nhà nước về di tích tập trung ở các
chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước trên cơ sở các văn bản pháp
luật, theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Hướng dẫn cơng
tác tổ chức về quản lý, cơ cấu, công việc, nhân sự, chiến lược, phân cấp các cơ quan quản
lý, phân công phân nhiệm các cơ quan quản lý nhà nước về di tích. Thiết kế và xây dựng
Trang thông tin điện tử: Cục Di sản văn hóa, theo báo cáo của Cục Di sản văn hóa tháng 8 năm 2010,
, [truy cập ngày 20/02/2012].
5

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

7


SVTH: Nguyễn Quốc Việt


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ

được một cơ cấu tiên tiến và có hiệu quả. Cơng tác này mang tính định hướng từ ban đầu
làm cho công tác quản lý nhà nước về di tích xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ
của mình đảm bảo tính khoa học, hiệu quả.
Cơng tác điều hành thực hiện chức năng quản lý nhà nước về di tích do các cơ quan
nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành, cùng các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước.
Trước tiên Quốc Hội sẽ tiến hành cơng tác thể chế hóa các chủ trương, đường lối của
Đảng bằng cách ban hành các đạo luật nhằm điều chỉnh các vấn đề thuộc lĩnh vực di tích,
sau đó các cơ quan hành chính nhà nước thực thi quyền lực nhà nước trên cơ sở các văn
bản quy phạm pháp luật đã ban hành, đảm bảo tính thống nhất, có hiệu quả.
Cơng tác thanh tra, kiểm tra quản lý nhà nước về di tích nhằm thực hiện chức năng
kiểm tra, giám sát nhà nước đối với di tích. Cùng với công tác tổ chức chỉ đạo và điều
hành thực hiện thì cơng tác thanh tra, kiểm tra góp phần bảo đảm cho hoạt động quản lý
nhà nước về di tích phát huy giá trị tối đa, tăng cường sức mạnh quyền lực nhà nước trên
cơ sở luật định. Đảm bảo các chính sách chỉ đạo của Đảng và Nhà nước được thực hiện
đúng đắn, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của luật và xử lý khi có vi phạm theo
quy định của pháp luật về di tích.
Cơng tác quản lý nhà nước về di tích phải đảm bảo một chiến lược phát triển thích
hợp với tình hình thực tế và hướng tới tương lai, nhất là các nơi ở vùng sâu, vùng xa có
đời sống vật chất và đời sống văn hóa chưa tương xứng. Việc phân cấp quản lý di tích là
một chủ trương đúng đắn, nhưng làm sao để việc phân cấp thực hiện tốt mà các chuẩn
mực chung về khoa học bảo tồn di tích vẫn được tuân thủ và giữ vững trong bối cảnh đội
ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn của chúng ta vẫn cịn thiếu, cũng cần có một lộ trình qua
nhiều năm với những tiêu chí, điều kiện cụ thể cho việc phân cấp đi đôi với quy hoạch

đào tạo cán bộ.
1.2.4. Một số khái niệm liên quan
Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hố, khoa
học, có từ một trăm năm tuổi trở lên.
Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu
biểu của đất nước về lịch sử, văn hoá, khoa học.
Bảo tồn di tích là những hoạt động nhằm bảo đảm sự tồn tại lâu dài, ổn định của di
tích để sử dụng và phát huy giá trị của di tích đó.
Bảo quản di tích là hoạt động nhằm phịng ngừa và hạn chế những tác nhân hủy
hoại di tích mà khơng làm thay đổi những yếu tố nguyên gốc vốn có của di tích.
GVHD: ThS. Võ Duy Nam

8

SVTH: Nguyễn Quốc Việt


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ

Tu bổ di tích là hoạt động nhằm tu sửa, gia cố, tơn tạo di tích.
Phục hồi di tích là hoạt động nhằm phục dựng lại di tích đã bị huỷ hoại trên cơ sở
các cứ liệu khoa học về di tích đó.
1.3. Đặc điểm và ngun tắc của công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử –
văn hóa, danh lam thắng cảnh
1.3.1. Đặc điểm
Đặc điểm của công tác quản lý nhà nước về di tích bao gồm:
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di tích. Đây là bước quan trọng trong công tác
quản lý nhà nước về di tích, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch giúp xác định rõ chức

năng, nhiệm vụ cần làm, định hướng phát triển trong tương lai.
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hoá.
Các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hoá bao gồm việc điều chỉnh quan hệ về di
tích, đây là cơ sở để tiến hành thực hiện công tác quản lý nhà nước về di tích. Tập trung
vào các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn công tác quản lý nhà nước về di tích.
Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích; tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hoá. Công tác tổ chức, chỉ đạo nhằm bảo vệ và
phát huy giá trị di tích thực hiện theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đi
đơi với việc phổ biến, giáo dục pháp luật về di tích nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về di tích, nâng cao ý thức người dân trong việc bảo vệ và phát huy giá
trị di tích.
Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo đội ngũ cán bộ chun
mơn về di tích. Việc nghiên cứu khoa học về di tích sẽ giúp cơng tác quản lý nhà nước về
di tích mang tính khoa học hơn, bảo vệ tốt hơn các di tích. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ chuyên môn về di tích là vấn đề thiết thực, quan trọng cần tập trung đầu tư
lâu dài đảm bảo có hiệu quả, làm nâng cao chất lượng quản lý.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di tích. Các
nguồn lực ở đây bao gồm cả nguồn lực kinh tế, tài chính, nhân lực, thơng tin và nhiều
nguồn lực khác, cùng với nhà nước và xã hội hướng tới mục tiêu thúc đẩy việc bảo vệ và
phát huy giá trị di tích.
Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích. “Biểu
dương, khen thưởng kịp thời đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong sự
nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc theo quy định của pháp luật về
thi đua khen thưởng”6.
6

Điểm d Điều 2 Quyết định số 36/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính Phủ về

GVHD: ThS. Võ Duy Nam


9

SVTH: Nguyễn Quốc Việt


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ

Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di tích. Mỗi dân tộc
đều có sự sáng tạo và gìn giữ được các giá trị di sản văn hóa của riêng mình, nhờ đó tạo
nên sự đa dạng văn hóa của cả đất nước. Di tích góp phần đưa bản sắc văn hóa dân tộc ra
tầm thế giới. Có một số di tích tiêu biểu, mang giá trị độc đáo nổi bật toàn cầu đã được
UNESCO (Tổ chức Giáo dục – Khoa học – Văn hóa của Liên Hiệp Quốc) ghi vào Danh
mục di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới (Quần thể di tích cố đơ Huế, Vịnh Hạ Long,
Thánh địa Mỹ Sơn và một số di tích khác). Như vậy, vấn đề hợp tác quốc tế về di tích sẽ
đưa giá trị của các di tích ra tầm quốc tế, đồng thời công tác bảo tồn các di tích này cũng
đặc ra nhiều thách thức, do là dích tích mang giá trị tầm quốc tế nên việc quản lý, bảo tồn
rất nghiêm ngặt, đội ngũ cán bộ chun mơn về di tích cịn thiếu, việc quản lý cịn gặp
nhiều khó khăn.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về di tích. Cơng tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật nhằm
xem xét việc thực thi pháp luật về di tích như thế nào, có đạt được những yêu cầu của
pháp luật đã đặc ra không. Đồng thời với công tác tác thanh tra về di tích thì việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di tích là hai lĩnh vực song hành với
nhau. Khi thanh tra nếu có vi phạm thì xử lý theo pháp luật, cơ quan quản lý tích cực giải
quyết khiếu nại, tố cáo của người dân liên quan đến di tích, kịp thời giải quyết những
vướn mắt liên quan đến di tích.
Nội dung cơng tác quản lý nhà nước về di tích đã tổng quát được những nội dung cụ
thể, quan trọng, mang tính định hướng, mang tầm chiến lược, đảm bảo thực hiện tốt công
tác quản lý nhà nước về di tích đi cùng tiến trình hội nhập và phát triển đất nước.
1.3.2. Nguyên tắc

1.3.2.1. Quản lý nhà nước về di tích bằng pháp luật và tăng cường pháp chế
Quản lý nhà nước về di tích bằng pháp luật và tăng cường pháp chế là một nguyên
tắc quan trọng, là nền tảng, căn cứ để quản lý nhà nước về di tích. Mọi người dân đều
phải tuân theo pháp luật, các vấn đề liên quan đến di tích đã được luật định nếu vi phạm
thì xử lý theo pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi tổ chức và hoạt động quản lý nhà
nước về di tích đều phải dựa trên cơ sở pháp luật. Điều đó có nghĩa là hệ thống hành
chính nhà nước phải chấp hành pháp luật. Các cơ quan chức năng về di tích khi ban hành
các quyết định quản lý hành chính phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật và các
văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Để thực hiện nguyên tắc này cần làm tốt những nội dung sau: Tổ chức thực hiện tốt
pháp luật đã ban hành, xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về di tích và tăng
Ngày Di sản văn hóa Việt Nam.
GVHD: ThS. Võ Duy Nam

10

SVTH: Nguyễn Quốc Việt


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ

cường giáo dục ý thức pháp luật cho toàn dân.
1.3.2.2. Tập trung dân chủ quản lý nhà nước về di tích
Tập trung dân chủ quản lý nhà nước về di tích là nguyên tắc quan trọng chỉ đạo tổ
chức và hoạt động của cả hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về di tích. Nguyên tắc
tập trung dân chủ quản lý nhà nước về di tích quy định trước hết sự lãnh đạo tập trung đối
với những vấn đề cơ bản chính yếu nhất, bản chất nhất. Đảm bảo thực hiện ý chí và bảo
vệ lợi ích của nhà nước và nhân dân. Bên cạnh việc yêu cầu phải thực hiện mệnh lệnh của
cấp trên, cũng phải đảm bảo tính sáng tạo, quyền chủ động nhất định của địa phương.
Cấp Trung ương giữ quyền thống nhất quản lý các vấn đề cơ bản, đồng thời phân định

chức năng quản lý, nhiệm vụ cần thực hiện, phân cấp quản lý, giao quyền hạn, trách
nhiệm cho các địa phương, các nghành trong tổ chức quản lý điều hành để thực hiện các
văn bản của cấp trên về di tích.
Điều 6 Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung 2001 quy định: “tập trung dân chủ là
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước”. Nguyên tắc này biểu hiện từ vấn
đề tổ chức bộ máy đến cơ chế vận hành bộ máy quản lý nhà nước về di tích. Phân định
chức năng, thẩm quyền giữa các cơ quan quản lý nhà nước về di tích ở các cấp. Chịu
trách nhiệm và báo cáo trước các cơ quan cấp trên, các cơ quan dân cử. Tập trung dân
chủ khắc phục được bệnh tập trung quan liêu, đồng thời chống biểu hiện tùy tiện, tự do
vô tổ chức, cục bộ địa phương, cục bộ nghành, nhằm đảm bảo cho sự thống nhất quản lý
nhà nước về di tích.
1.3.2.3. Đảm bảo lưu giữ yếu tố gốc khi trùng tu, tơn tạo di tích
Một ngun tắc quan trọng khi trùng tu, tơn tạo di tích là phải đảm bảo lưu giữ được
những yếu tố gốc cấu thành di tích. Do đặc thù ở mỗi di tích là khác nhau, di tích gắn với
tiến trình lịch sử phát triển của đất nước, trãi qua những năm tháng chiến tranh, sự bào
mòn của tự nhiên bởi yếu tố thời tiết ở từng thời kỳ khác nhau, trình độ kỹ thuật trùng tu
nước ta còn lạc hậu, ý thức của cộng đồng người dân thường khơng xem trọng di tích,
nên dẫn đến tình trạng nhiều di tích xuống cấp nghiêm trọng và biến mất. Việc trùng tu,
tôn tạo hay phục dựng lại di tích trong thời đại ngày nay có ý nghĩa to lớn trong việc giáo
dục truyền thống lịch sử dân tộc, yêu quê hương đất nước, yêu truyền thống của cha ơng,
cho nên hàng loạt các cơng trình trùng tu bổ, tơn tạo di tích đã và đang được trùng tu,
nhưng điều quan trọng ở đây là việc trùng tu được thực hiện như thế nào, cần tuân thủ
những quy định khoa học của công tác trùng tu. Vấn đề đảm bảo yếu tố gốc là cực kỳ
quan trọng, di tích có giá trị lịch sử vốn có của nó, chúng ta không nên tác động làm thay
đổi giá trị đó mà bằng nhiều biện pháp lưu giữ và phát huy giá trị đó.
Trong điều kiện hiện nay, thực tế nhiều di tích khi được trùng tu, tơn tạo đã mất đi
GVHD: ThS. Võ Duy Nam

11


SVTH: Nguyễn Quốc Việt


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ

một phần hoặc tồn bộ tính ngun gốc vốn có. Do nhiều nguyên nhân như việc nhà thầu
xây dựng khơng có kinh nghiệm, trình độ chun mơn cịn yếu, triển khai cơng việc
khơng đảm bảo tính khoa học và cịn hạn chế nhiều mặc. Một số cơng trình đã thay thế
hẵn vật liệu các di tích bằng những vật kiệu mới làm cho di tích khơng cịn là di tích nữa,
cần hạn chế thay thế các vật liệu gốc là vấn đề rất quan trọng, chỉ thay thế khi thật sự cần
thiết và phải đảm bảo tính khoa học.
1.3.2.4. Đảm bảo mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị di tích
Để cơng tác quản lý nhà nước về di tích đảm bảo tốt mối quan hệ giữa bảo tồn và
phát huy giá trị di tích cần thực hiện những trọng tâm sau:
Thứ nhất, chỉ can thiệp tối thiểu tới di tích, nhưng cần thiết lập một cơ chế tu bổ,
bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ để đảm bảo cho di tích được ổn định lâu dài.
Thứ hai, di tích có thể sử dụng và phát huy phục vụ nhu cầu xã hội theo những
chuẩn mực khoa học đã được xác định. Sử dụng và phát huy các mặt giá trị của di tích
cũng chính là biện pháp bảo tồn có hiệu quả nhất.
Thứ ba, bảo tồn di tích phải triển khai song song và phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế – xã hội và ngược lại, phát triển phải kết hợp với bảo tồn di tích.
Bảo tồn phải đi đơi với phát huy giá trị di tích, cơng tác bảo tồn tốn nhiều thời gian,
cơng sức và tài chính, thực hiện công tác bảo tồn mà không tiến hành công tác phát huy
giá trị thì sẽ mất đi ý nghĩa của việc bảo tồn. Bảo tồn nhằm giữ nguyên những giá trị cả
về vật chất lẫn tinh thần của di tích trước những tác động của nội tại và ngoại cảnh làm
thay đổi giá trị di tích, đương nhiên cơng tác bảo tồn khơng dễ dàng trong điều kiện có
nhiều điều kiện tác động như hiện nay. Để đạt được ý nghĩa của việc bảo tồn thì cơng tác
phát huy giá trị là điều tất yếu phải diễn ra, nếu bảo tồn di tích và chỉ để đó thơi thì di tích
sẽ bị mai một dần giá trị vốn có, cơng tác phát huy giá trị sẽ làm tăng thêm giá trị vốn có
của di tích.

Trong thực tế, khơng phải bao giờ vấn đề bảo tồn và phát triển cũng được giải quyết
tốt. Nguyên nhân của sự sai lầm xuất phát từ nhận thức lệch lạc, trong đại bộ phận các
trường hợp là do quá coi trọng việc phát triển kinh tế, đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên hết
không xử lý thỏa đáng nhu cầu bảo tồn di tích, kéo theo vấn đề ô nhiễm môi trường,
không cân bằng sinh thái. Vì thế, đặc ra u cầu cơng tác quản lý nhà nước về di tích cần
đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa bảo tồn và phát huy giá trị di tích, nâng cao năng lực
quản lý, theo sát tình hình và những diễn biến phức tạp của xã hội, từ đó ban hành những
chính sách thích hợp.
1.4. Vai trị và ý nghĩa của cơng tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử – văn
hóa, danh lam thắng cảnh
GVHD: ThS. Võ Duy Nam

12

SVTH: Nguyễn Quốc Việt


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ

1.4.1. Vai trị
Cơng tác quản lý nhà nước về di tích có vai trị rất quan trọng là giúp cơ quan quản
lý nhà nước chuyên môn nắm được diễn biến tình hình về di tích như: Việc kiểm kê,
thống kê số lượng; Thực trạng công tác bảo tồn, trùng tu, tơn tạo di tích; Việc phát huy
giá trị di tích, đưa di tích đến với đời sống cộng đồng. Từ đó có thể kiến nghị, đề xuất với
các cấp các nghành quản lý kịp thời về việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích, thay đổi
chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế, khen thưởng tuyên dương những cá nhân,
tổ chức có thành tích xuất sắc trong việc quản lý, bảo tồn di tích, tiến hành thanh tra và
xử lý khi có vi phạm về di tích. Vì vậy, có thể thấy cơng tác quản lý nhà nước về di tích
góp phần cho sự hiện diện của nhà nước vào lĩnh vực di tích, đảm bảo thực hiện tốt cơng
tác quản lý nhà nước, đồng thời giữ gìn và bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp của

dân tộc, góp phần ổn định và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
1.4.2. Ý nghĩa
Di tích là những bằng chứng vật chất có ý nghĩa quan trọng, minh chứng về lịch sử
đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. “Di tích giúp cho con người biết được cội
nguồn của dân tộc mình, hiểu về truyền thống lịch sử, đặc trưng văn hố của đất nước và
do đó có tác động tới việc hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại”7. Di tích
chứa đựng những giá trị kinh tế to lớn nếu bị mất đi không đơn thuần là mất tài sản vật
chất, mà là mất đi những giá trị tinh thần lớn lao khơng gì bù đắp nổi. Đồng thời, di tích
cịn mang ý nghĩa là nguồn lực cho phát triển một “nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân
văn, dân chủ, tiến bộ”8. Từ đó, có thể cho thấy cơng tác quản lý nhà nước về di tích mang
nhiều ý nghĩa sâu sắc, mang giá trị nhân văn sâu đậm, cần đưa giá trị của di tích đến với
đời sống cộng đồng trong nước và vươn xa ra tầm quốc tế, khẳng dịnh tầm quan trọng
của công tác quản lý nhà nước về di tích.

Đặng Văn Bài, phát huy giá trị di tích phục vụ sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước, Tạp chí Di sản
văn hóa số 20 – 2007, tr 5.
8
Trích văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI (từ 12 – 19/01/2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, năm 2011, tr 25.
7

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

13

SVTH: Nguyễn Quốc Việt


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH
LỊCH SỬ, VĂN HĨA VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH – THỰC TIỄN
Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ
2.1. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử – văn hóa,
danh lam thắng cảnh
2.1.1. Các văn bản pháp lý chung điều chỉnh cơng tác quản lý nhà nước về di tích
Theo Điều 34 Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung 2001 quy định: “Nhà nước và xã hội
bảo tồn, phát triển các di sản văn hố dân tộc; chăm lo cơng tác bảo tồn, bảo tàng, tu bổ,
tôn tạo, bảo vệ và phát huy tác dụng của các di tích lịch sử, cách mạng, các di sản văn
hố, các cơng trình nghệ thuật, các danh lam, thắng cảnh. Nghiêm cấm các hành động
xâm phạm đến các di tích lịch sử, cách mạng, các cơng trình nghệ thuật và danh lam,
thắng cảnh”. Như vậy, Hiến pháp đã quy định nhà nước và xã hội cùng nhau chăm lo
công tác bảo tồn, bảo tàng. Nhà nước sử dụng chức năng quản lý của mình cho công tác
bảo tồn và phát huy tác dụng của các di tích, nghiêm cấm hành vi xâm phạm đến di tích.
Hiến pháp quy định trách nhiệm bảo tồn di tích khơng chỉ của nhà nước mà xã hội cũng
phải tham gia, khi có sự tham gia của tồn xã hội vào cơng tác bảo tồn di tích, thì góp
phần cho cơng tác quản lý nhà nước về di tích được hoàn thiện hơn, đồng bộ hơn. Hiến
pháp 1992 sửa đổi, bổ sung 2001 là cơ sở pháp lý cao nhất trong hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật. Dựa vào quy định của Hiến pháp thì cơ quan quản lý nhà nước sẽ
ban hành các văn bản pháp luật cụ thể, nhằm điều chỉnh các vấn đề về di tích.
Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009:
Luật Di sản văn hóa đã được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 9 thơng qua ngày 29
tháng 6 năm 2001 và có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2002, gồm VII chương với 74
điều. Luật Di sản văn hóa năm 2001 ra đời góp phần hồn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam đồng thời nâng cao vai trò quản lý nhà nước về di sản văn hóa. Trong Luật Di sản
văn hóa năm 2001 là sự hợp thành của các giá trị di sản văn hóa của đất nước được luật
điều chỉnh gồm: Di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể. Trong phần di sản

văn hóa vật thể bao gồm: Di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh và di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia. Trong đó di tích có vai trị quan trọng, đặc biệt là trong công tác quản lý
nhà nước, được quy định từ Điều 28 đến Điều 40.
Luật Di sản văn hóa năm 2001 đi vào cuộc sống, tác động tích cực đến các hoạt
động văn hóa, xã hội. Luật Di sản văn hóa năm 2001 đã nêu được các mục tiêu, yêu cầu
GVHD: ThS. Võ Duy Nam

14

SVTH: Nguyễn Quốc Việt


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ

quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về di tích, cụ thể là: Nâng cao nhận thức của
cán bộ và các tầng lớp nhân dân về quyền lợi và trách nhiệm trong việc bảo vệ và phát
huy giá trị di tích; Tạo điều kiện và cơ hội cho các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di
tích ở nước ta thu hút sự tham gia tích cực của tồn xã hội, tăng cường sự ủng hộ của
cộng đồng quốc tế. Từ khi Luật di sản văn hóa năm 2001 ra đời thì có nhiều di tích được
xếp hạng và được UNESCO cơng nhận là di sản văn hóa thế giới.
Cơng tác quản lý nhà nước về di tích được Luật Di sản văn hóa năm 2001 đề cập
đến trong Chương V quản lý nhà nước về di sản văn hóa, trong đó bao gồm vấn đề về di
tích. Chương V gồm 15 điều (Điều 54 đến Điều 68) cụ thể quy định về: Nội dung quản lý
nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước về di sản văn hóa; Nguồn lực cho các hoạt động
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; Hợp tác quốc tế về di sản văn hóa; Thanh tra và
giải quyết khiếu nại, tố cáo về di sản văn hóa. Trong đó vấn đề quản lý nhà nước về di
tích được lồng ghép trong cơng tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa, do di tích là một
phần khơng thể tách rời của di sản văn hóa. Vấn đề quản lý nhà nước về di sản văn hóa
dược luật đề cập khá tốt, nêu đầy đủ nhiều vấn đề quan trọng là trọng tâm cho cơng tác
quản lý nhà nước về di tích.

Tuy nhiên, Luật di sản văn hóa năm 2001 cịn bộc lộ một số hạn chế ảnh hưởng đến
việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát huy giá trị di tích trong tình hình hiện nay, cụ thể
như: Quy định về việc cấp giấy phép khai quật khẩn cấp tại Điều 38; quy định về bảo
quản, tu bổ và phục hồi di tích tại Điều 34; Luật cịn thiếu quy định để bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa có dấu hiệu là di tích và danh thắng đã kiểm kê nhưng chưa được
xếp hạng. Do có những hạn chế nêu trên, việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di
sản văn hóa để tạo cơ sở pháp lý tiếp tục thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và
Nhà nước là rất cần thiết.
Để giải quyết một số hạn chế của Luật Di sản văn hóa năm 2001 thì ngày 18 tháng 6
năm 2009, tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội Khóa XII, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Di sản văn hóa đã được thơng qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2010. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa đã sửa đổi, bổ sung các
điều liên quan đến di tích như: Khoản 1 Điều 28; Điều 29; Khoản 1 Điều 30; Điều 31;
Điều 32; khoản 3, khoản 4 Điều 33; Điều 34; Bãi bỏ Điều 35; khoản 3 Điều 36; Điều 37;
Điều 38. Tuy nhiên, Chương V quản lý nhà nước về di sản văn hóa thì khơng có sửa đổi,
bổ sung cho thấy Luật di sản văn hóa năm 2001 đã quy định tổng quan, khá phù hợp vấn
đề này. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009 đã sửa đổi,
bổ sung một số điều về di tích của Luật Di sản văn hóa năm 2001 góp phần cho cơng tác
quản lý nhà nước về di tích được thống nhất, đồng bộ, mang tính khả thi và phù hợp với
GVHD: ThS. Võ Duy Nam

15

SVTH: Nguyễn Quốc Việt


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ

yêu cầu cuộc sống.
Pháp lệnh số 14-LCT/HĐNN7 ngày 04 tháng 4 năm 1984 của Hội đồng Nhà nước

về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam, thắng cảnh (sau đây gọi chung
là Pháp lệnh Bảo vệ và sử dụng di tích năm 1984): Pháp lệnh được thông qua ngày 31
tháng 3 năm 1984, ban hành và có hiệu lực ngày 4 tháng 4 năm. Pháp lệnh ra đời đã đánh
dấu một bước phát triển mới của quá trình lập pháp về bảo vệ và sử dụng di tích, sau
ngày 30 tháng 4 năm 1975 giải phóng Miền nam thống nhất đất nước thì đến năm 1984
Pháp lệnh Bảo vệ và sử dụng di tích được thơng qua. Do sự tàn phá của chiến tranh, sự
bào mòn của tự nhiên và sự thiếu quan tâm của con người dẫn đến tình trạng nhiều di tích
biến mất, biến dạng, hư hại nghiêm trọng. Nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của di
tích nên việc cho ra đời Pháp lệnh Bảo vệ và sử dụng di tích năm 1984 là cơ sở pháp lý
quan trọng cho công tác quản lý nhà nước về di tích ở giai đoạn đầu.
Pháp lệnh Bảo vệ và sử dụng di tích năm 1984 gồm 27 điều, V chương. Pháp lệnh
tập trung vào các vấn đề: Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả di tích trong việc giáo dục
truyền thống dựng nước và giữ nước, góp phần giáo dục tinh thần yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội và lòng tự hào dân tộc, nâng cao kiến thức, phục vụ công tác nghiên cứu
khoa học, đáp ứng nhu cầu về thẩm mỹ và văn hoá của nhân dân, xây dựng nền văn hoá
mới và con người mới xã hội chủ nghĩa, làm giàu đẹp kho tàng di sản văn hố dân tộc và
góp phần làm phong phú văn hoá thế giới; Tạo điều kiện đảm bảo cho nhân dân thực hiện
quyền làm chủ tập thể trong việc bảo vệ và sử dụng các di tích; Đề cao trách nhiệm của
các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân trong
việc bảo vệ và sử dụng di tích.
Theo Điều 2 Pháp lệnh Bảo vệ và sử dụng di tích năm 1984 quy định việc quản lý
Nhà nước đối với các di tích gồm: Kiểm kê, đăng ký, cơng nhận và xác định các loại hình
di tích; Quy định chế độ bảo vệ, sử dụng di tích và tổ chức việc thực hiện các chế độ đó;
Thanh tra việc thi hành những quy định của pháp luật về bảo vệ, sử dụng di tích. Cơng
tác quản lý nhà nước về di tích theo Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích năm 1984 tập
trung ở ba vấn đề chính trên, cho thấy bước đầu vấn đề quản lý nhà nước về di tích đã
được chú trọng quan tâm. Tuy nhiên nội dung quản lý nhà nước về di tích theo pháp lệnh
chưa nêu rõ các vấn đề như: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển di tích;
Xây dựng các văn bản quy phạm pháp lật về di tích; Cơng tác xây dựng nguồn lực về di
tích; Vấn đề hợp tác quốc tế về di tích. Những vấn đề trên sau này đã được sửa đổi, bổ

sung ở Luật Di sản văn hóa 2001. Sau khi có Pháp lệnh Bảo vệ và sử dụng di tích năm
1984 thì việc quản lý nhà nước đối với di tích được thực hiện bước đầu khá tốt, dần dần
làm thay đổi ý thức của người dân.
GVHD: ThS. Võ Duy Nam

16

SVTH: Nguyễn Quốc Việt


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ

Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Di sản văn hóa 2009: Nghị định 98/2010/NĐ-CP có hiệu lực ngày 06
tháng 11 năm 2010 góp phần cho cơng tác quản lý nhà nước về di tích được thi hành,
thực hiện đúng theo kế hoạch chủ trương đã đề ra, thực hiện đúng mục đích quản lý nhà
nước. Nghị định dựa trên cơ sở Luật Di sản văn hóa 2001 sửa đổi, bổ sung 2009 ban hành
nhằm chi tiết hóa các vấn đề mà luật đã đề ra, nghị định gồm VII chương với 36 điều quy
định các vấn đề về di sản văn hóa nói chung và di tích nói riêng.
Nghị định 98/2010/NĐ-CP là nghị định cụ thể hóa cơng tác quản lý nhà nước về di
tích, trong đó nghị định đã phân loại di tích thành 4 loại:
1. Di tích lịch sử (di tích lưu niệm sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân);
2. Di tích kiến trúc nghệ thuật;
3. Di tích khảo cổ;
4. Danh lam thắng cảnh.
Việc phân loại di tích như vậy sẽ giúp cho cơng tác quản lý nhà nước về di tích
được dễ dàng hơn, thuận lợi hơn, đồng thời giúp cho cơ quan quản lý nhà nước sắp xếp
các di tích theo những loại cụ thể để quản lý và áp dụng những biện pháp khoa học cần
thiết về bảo tồn và phát huy giá trị di tích.

Các văn bản pháp lý nêu trên và các văn bản có liên quan là cơ sở chung để các cấp,
các ngành quản lý nhà nước về di tích thực hiện cơng tác quản lý, điều hành, trùng tu và
bảo tồn di tích theo chủ trương, chính sách phù hợp với định hướng khoa học rõ ràng.
2.1.2. Văn bản pháp lý điều chỉnh công tác quản lý nhà nước về di tích trên địa
bàn Thành phố Cần Thơ
Theo đó thì Quy chế Quản lý, bảo tồn, phát huy các di tích lịch sử – văn hóa và
danh lam, thắng cảnh trên địa bàn thành phố Cần Thơ (Ban hành theo Quyết định số
254/2004/QĐ-UB ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
là văn bản chính điều chỉnh cơng tác quản lý nhà nước về di tích trên địa bàn thành phố
Cần Thơ. Theo quy chế thì di tích ở thành phố Cần Thơ là một phần tài sản vô giá của đất
nước và nhân dân Việt Nam. Vì vậy, mọi cơng dân đều có nghĩa vụ bảo vệ và quản lý đối
với tất cả những di tích nhằm quản lý, bảo tồn lâu dài, nguyên vẹn và phát huy có hiệu
quả các di tích.
Quy chế bao gồm III chương với 21 điều đã nêu rõ những quan điểm chung về việc
quản lý, nghiên cứu bảo tồn, phát huy di tích, cơng tác tổ chức thực hiện. Theo Điều 4
của Quy chế thì Cơng tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động bảo tồn di tích bao
gồm: Quản lý các hoạt động nghiên cứu, phát hiện, kiểm kê, đăng ký, xác định loại hình
GVHD: ThS. Võ Duy Nam

17

SVTH: Nguyễn Quốc Việt


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ

và đề nghị Nhà nước xếp hạng di tích; Quản lý việc lập và thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch về di tích; Quy định cụ thể và quản lý việc thực hiện các quy định về bảo vệ, tu
sửa, phục hồi, bảo quản và phát huy di tích; Thanh tra, kiểm tra các hoạt động có liên
quan đến cơng tác bảo tồn di tích.

Quy chế là cơ sở pháp lý được ban hành dựa trên quy định chung của các văn bản
pháp lý chung điều chỉnh cơng tác quản lý nhà nước về di tích, đồng thời dựa trên tình
hình thực tế đặc thù của di tích tại địa phương để Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng các cơ quan quản lý trên địa bàn thực hiện tốt việc
quản lý nhà nước về di tích.
2.2. Cơ quan quản lý nhà nước về di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng
cảnh
2.2.1. Cơ quan quản lý nhà nước về di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng
cảnh cấp Trung ương
2.2.1.1. Chính phủ
Theo khoản 1 Điều 55 Luật Di sản văn hóa 2001 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định:
“Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn hóa”. Theo đó thì chính phủ sẽ tập
trung thống nhất quản lý nhà nước đối với di tích trên phạm vi cả nước. Chính phủ là cơ
quan hành chính cao nhất chịu trách nhiệm trước Quốc hội trong việc cho thi hành Luật
Di sản văn hóa theo Điều 74 Luật Di sản văn hóa 2001 sửa đổi, bổ sung 2009 “Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này”. Luật Di sản văn hóa năm 2001 ra đời
khơng lâu thì Chính phủ ban hành nghị định 92/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa. Sau đó đến năm 2009
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa được Quốc hội thơng qua thì
Chính phủ tiếp tục cho ban hành nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Di sản văn hóa (thay thế Nghị định 92/2002/NĐ-CP).
Chính phủ sẽ quản lý chung về mặt vĩ mô tổng quan trên cả nước, do phạm vi quản
lý của chính phủ rộng nên việc quản lý sẽ được chính phủ phân cơng, phân nhiệm khá rõ
ràng. “Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm quản lý nhà
nước về di sản văn hố theo phân cơng của Chính phủ. Chính phủ quy định cụ thể trách
nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp với
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn
hố”9. Đồng thời Chính phủ cũng sẽ giao nhiệm vụ cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình. Ngồi việc ban

9

Theo khoản 3 Điều 55 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009.

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

18

SVTH: Nguyễn Quốc Việt


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ

hành những văn bản chỉ đạo điều hành, thì cũng có văn bản được ban hành nhằm mục
đích phát huy giá trị di sản văn hóa như Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số
36/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2005 về Ngày di sản văn hóa Việt Nam. Thủ
tướng đã ký quyết định chọn ngày 23 tháng 11 hàng năm là Ngày Di sản văn hóa Việt
Nam, nhằm tuyên truyền rộng rãi giá trị di sản văn hóa, nâng cao nhận thức lịng u
nước, lịng tự hào dân tộc.
2.2.1.2. Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về di sản văn hóa trong phạm vi cả nước. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về di sản văn hóa như sau:10
Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định: Quy hoạch bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa; tổ chức và hướng dẫn thực hiện sau khi được phê duyệt. Xếp hạng và điều chỉnh
khu vực bảo vệ đối với di tích quốc gia đặc biệt. Đề nghị UNESCO cơng nhận di tích tiêu
biểu của Việt Nam là Di sản thế giới.
Quyết định theo thẩm quyền:
Điều chỉnh khu vực bảo vệ đối với di tích quốc gia. Phê duyệt quy hoạch dự án bảo
quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của

pháp luật. Phê duyệt hoặc thoả thuận việc xây dựng các cơng trình ở khu vực bảo vệ II
đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt;
Thẩm định quy hoạch dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích
quốc gia đặc biệt. Dự án cải tạo, xây dựng các cơng trình nằm ngồi các khu bảo vệ di
tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt xét thấy có khả năng ảnh hưởng xấu đến di tích
theo quy định của pháp luật;
Cấp phép thăm dò, khai quật khảo cổ; Hướng dẫn hoạt động bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hoá, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với các di tích và nhân vật lịch sử.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan huy động, quản lý, sử dụng các
nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hố.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về di
tích có trách nhiệm báo cáo trước Chính phủ những vấn đề về di tích. Bộ Văn hố, Thể
thao và Du lịch có các cơ quan chun môn phục vụ công tác quản lý nhà nước về di tích
như: Cục Di sản văn hóa, Báo văn hóa, Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Bộ
có lực lượng cán bộ có trình độ chun mơn kiến thức chuyên nghành cao, để thực hiện
tốt công tác quản lý nhà nước cần phải nghiên cứu và đề ra những kế hoạch cụ thể, linh
Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
10

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

19

SVTH: Nguyễn Quốc Việt


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh – Thực tiễn ở Thành phố Cần Thơ

hoạt, phù hợp với thực tế.

2.2.1.3. Cục Di sản văn hóa
Cục Di sản văn hóa là cơ quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có chức năng
tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về di sản văn hóa, được
Bộ trưởng giao trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động phát triển sự nghiệp bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hoá trong phạm vi cả nước theo đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật của nhà nước.11
Nhiệm vụ và quyền hạn:12
Thẩm định trình Bộ trưởng quyết định việc đề nghị UNESCO công nhận di tích tiêu
biểu của Việt Nam là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới. Thẩm định trình Bộ trưởng
quyết định xếp hạng, hủy bỏ xếp hạng di tích quốc gia, điều chỉnh khu vực bảo vệ đối với
di tích quốc gia và việc xếp hạng, hủy bỏ xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, điều chỉnh
khu vực bảo vệ đối với di tích quốc gia đặc biệt theo quy định;
Thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc thỏa thuận quy hoạch, dự án bảo quản,
tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt và di sản thế giới. Thẩm định
các dự án cải tạo, xây dựng cơng trình nằm ngồi các khu vực bảo vệ di tích quốc gia, di
tích quốc gia đặc biệt và di sản thế giới xét thấy có khả năng ảnh hưởng xấu đến di tích
theo quy định của pháp luật. Thẩm định trình Bộ trưởng quyết định cấp phép, thăm dò,
khai quật khảo cổ. Thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật của các dự án bảo quản, tu bổ và
phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
Trình Bộ trưởng quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa hành vi
vi phạm pháp luật về di sản văn hóa. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học, tổng kết
thực tiễn, ứng dụng khoa học, công nghệ trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Đề xuất khen thưởng cho tổ chức, cá
nhân có thành tích bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo quy định.
Cục Di sản Văn hoá cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật di sản
văn hố, tăng cường kiểm tra cơng tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích và hoạt
động tu bổ di tích trên cả nước. Chỉ đạo hướng dẫn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các
địa phương thực hiện tốt cơng tác quản lý di tích và hoạt động bảo quản, tu bổ và phục
hồi di tích, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về
bảo tồn di tích để giúp địa phương nâng cao trình độ quản lý. “Phối hợp với các cơ quan

thông tin đại chúng tăng cường tuyên truyền, giáo dục về di sản văn hoá và hoạt động bảo
Điều 1 Quyết định số: 27/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Di sản văn hóa.
12
Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20 Điều 2 Quyết định số: 27/2008/QĐ-BVHTTDL
ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Di sản văn hóa.
11

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

20

SVTH: Nguyễn Quốc Việt


×