Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM VĂN KHÁNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10

Đà Nẵng - Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP

Phản biện 1: PGS. TS. Bùi Quang Bình
Phản biện 2: PGS. TS. Phạm Bảo Dương
.

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 09 tháng 3 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Kon Tum, cho tới nay, gần 10 năm hình thành và
phát triển với vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh, thành phố
Kon Tum đã đi lên và phát triển về nhiều mặt. Tốc độ đô thị hoá ở đây
diễn ra trông thấy ở các công trình xây dựng: nhà ở tư nhân ngày một
khang trang, các cơ sở thương mại dịch vụ, sản xuất công nghiêp, các
công trình hạ tầng,… đang ngày ngày đổi thay. Việc xây dựng các
công trình ở các đô thị đòi hỏi phải được xây dựng theo đúng quy
hoạch đã được phê duyệt và đúng với quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phép
đối với từng khu vực.
Tuy nhiên, trên thực tế việc vi phạm trật tự xây dựng đô thị
vẫn tồn tại trong suốt thời gian qua. Công tác quản lý trật tự xây dựng
đô thị ở thành phố Kon Tum vẫn còn những hạn chế, nhiều khu vực đô
thị còn thiếu QH chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý QH, kiến trúc
đô thị,… dẫn đến lúng túng trong thực hiện cấp phép xây dựng. Đặc
biệt đã có những công trình xây dựng không phép hoặc sai phép,
không tuân thủ các chỉ tiêu về QH, kiến trúc theo giấy phép được cấp,
làm ảnh hưởng đến cảnh quan, kiến trúc đô thị và gây bức xúc trong
dư luận. Điều này đòi hỏi công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây
dựng đô thị phải được quan tâm một cách thực sự đúng mức. Việc
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn vì thế mà được đặt ra một cách
cấp thiết hơn bao giờ hết. Do vậy, việc chọn thực hiện nghiên cứu đề
tài “Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng đô
thị trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum” là hết sức cần
thiết và cấp bách.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là đánh giá thực trạng và
đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà
nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh


2
Kon Tum
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến quản lý Nhà nước
về trật tự xây dựng đô thị.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây
dựng đô thị trên địa bàn thành phố Kon Tum.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện
công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn
thành phố Kon Tum, tỉnh KonTum
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý Nhà nước về trật tự
xây dựng đô thị trên địa bàn đô thị thành phố KonTum
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng
đô thị trên địa bàn đô thị thành phố KonTum.
- Về thời gian để tiến hành nghiên cứu: Đánh giá thực trạng trong
5 năm gần đây. Các giải pháp đề xuất có giá trị trong những năm tới
- Về không gian: Trên địa bàn thành phố KonTum.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài sử dụng một
số phương pháp như sau:
- Phương pháp phân tích thống kê

- Phương pháp phân tích hệ thống
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp phân tích so sánh
* Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu
+ Số liệu thứ cấp: Luận văn thu thập các số liệu thứ cấp từ các
quy hoạch, báo cáo có liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về trật
tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Kon Tum; các văn bản pháp
luật, các nghị định, thông tư, văn bản của Chính phủ, UBND, Sở Xây


3
dựng tỉnh Kon Tum về công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng
đô thị trên địa bàn thành phố KonTum; các thông tin có liên quan trên
báo, tạp chí, internet. Các bản đồ hiện trạng sử dụng đất của thành phố,
xã, phường; báo cáo quy hoạch sử dụng đất của thành phố; tình hình
phân bố dân cư, lao động trên địa bàn thành phố; hệ thống các bảng
biểu thống kê và các văn bản pháp luật có liên quan đến quản lý nhà
nước về trật tự xây dựng. Ngoài ra Luận văn có kế thừa và phát triển
kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây.
+ Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phền mềm Excel.
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
6. Bố cục Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn bao gồm các nội dung chủ yếu thể hiện ở ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận công tác quản lý Nhà nước về trật tự
xây dựng đô thị.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về trật tự
xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trật tự xây
dựng đô thị trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm quản lý: Quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến động của môi trường.
* Khái niệm về nhà nước: Nhà nước là một tổ chức quyền
lực chính trị, một bộ máy đặc biệt để cưởng chế và thực hiện chức


4
năng quản lý theo một trật tự pháp lý.
* Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị: là
sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá
trình xây dựng đô thị, các hành vi hoạt động của công dân và mọi tổ
chức trong xây dựng đô thị nhằm duy trì và phát triển trật tự xã hội,
bảo toàn cũng cố và phát triển quyền lực Nhà nước đối với các quá
trình về trật tự xây dựng đô thị.
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
Đối tượng của quản lý trật tự xây dựng đô thị là toàn bộ những
hoạt động xây dựng tại hoặc có liên quan đến địa bàn đô thị.
Quản lý theo một thể thống nhất trên cơ sở quy hoạch được phê
duyệt. Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ
với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
Quản lý xây dựng lấy cơ sở pháp lý là các điều luật về xây dựng,
quy hoạch - kiến trúc, luật đất đai, luật dân sự; Tuân thủ tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu XD, …

1.1.3. Vai trò của công tác QLNN về trật tự xây dựng đô thị
Cơ quan QLNN cần quan tâm đảm bảo công tác quản lý trật tự
xây dựng đô thị không để xảy ra những điểm nóng về trật tự XD đô
thị. Không để xảy ra tình trạng XD công trình không phép, sai phép
mà không được xử lý, hay có hành vi dung túng, bao che cho các công
trình vi phạm. Do đó, công tác quản lý xây dựng đô thị theo QH là vô
cùng cần thiết. Nhằm đảm bảo mỹ quan, văn minh đô thị và công bằng
xã hội, đảm bảo đô thị được xây dựng theo đúng QH đã được đưa ra.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.2.1. Lập và phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị.
Quy hoạch xây dựng (QHXD) là việc tổ chức hoặc định hướng
tổ chức không gian vùng, không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn,
hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi


5
trường sống thích hợp cho người dân tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm
kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ
môi trường.
Các tiêu chí đánh giá:
- Số đồ án quy hoạch xây dựng được lập và phê duyệt hàng
năm
- Số đồ án quy hoạch xây dựng được điều chỉnh và phê duyệt
hàng năm
- Tỷ lệ đồ án quy hoạch xây dựng được điều chỉnh so với tổng
số đồ án quy hoạch xây dựng
- Số đồ án quy hoạch xây dựng 1/500 được lập và phê duyệt
hàng năm

1.2.2. Công bố QHXD và cắm mốc giới ngoài thực địa.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong vùng QH tổ chức công bố
QHXD vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong vùng QH tổ chức
công bố QHXD thuộc thẩm quyền phê duyệt và có trách nhiệm tổ
chức công bố công khai QHXD thuộc địa giới do mình quản lý để mọi
người thực hiện và giám sát việc thực hiện. Cơ quan quản lý về xây
dựng các cấp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, chứng chỉ QHXD
cho các Chủ đầu tư xây dựng công trình khi có nhu cầu đầu tư xây
dựng trong phạm vi được phân cấp quản lý.
Các tiêu chí đánh giá:
- Số các đồ án quy hoạch xây dựng được công bố hàng năm
- Tỷ lệ các đồ án quy hoạch xây dựng được công bố so với tổng
số các đồ án quy hoạch xây dựng được lập và phê duyệt hàng năm
- Công tác cắm mốc giới ngoài thực địa: Trong thời hạn 75
ngày, kể từ ngày đồ án quy hoạch đô thị được phê duyệt, UBND các
cấp có trách nhiệm tổ chức cắm mốc giới ngoài thực địa trên địa giới
hành chính do mình quản lý.


6
Các tiêu chí đánh giá:
- Số các đồ án quy hoạch xây dựng được công bố đã cắm mốc
giới ngoài thực địa hàng năm
- Tỷ lệ các đồ án quy hoạch xây dựng được công bố đã cắm
mốc giới ngoài thực địa so với tổng số các đồ án quy hoạch xây dựng
được lập và phê duyệt hàng năm
1.2.3. Công tác cấp phép xây dựng công trình theo QHXD
GPXD là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công

trình. GPXD tạo điều kiện cho chủ đầu tư thực hiện xây dựng công
trình nhanh chóng, an toàn, thuận tiện theo quy định. GPXD gồm:
GPXD mới; GPXD sửa chữa, cải tạo; GPXD có thời hạn.
Các tiêu chí đánh giá:
- Số các công trình đang XD trên địa bàn thành phố hàng năm
- Số các công trình đang xây dựng trên địa bàn địa bàn thành
phố có cấp giấy phép xây dựng hàng năm
- Tỷ lệ các công trình đang XD trên địa bàn địa bàn thành phố
có cấp GPXD so với tổng số công trình đang XD trên địa bàn thành
phố hàng năm
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra trật tự xây dựng đô thị
Thanh tra, kiểm tra XD đô thị là một khâu rất quan trọng trong
quản lý XD đô thị. Thanh tra, kiểm tra các chủ đầu tư XD công trình
trên địa bàn đô thị trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về
QHXD, thiết kế XD đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phát hiện
và kịp thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật bằng những quy định cụ thể của đô thị nói riêng và của
nhà nước nói chung, cơ quan QLNN về hoạt động XD, quản lý mọi
hoạt động XD trên địa bàn đô thị theo đúng trật tự, đảm bảo nguyên
tắc, quy tắc và mỹ quan, môi trường đô thị.
Các tiêu chí đánh giá:
+ Tổng số vụ việc vi phạm trật tự xây dựng đô thị.


7
+ Số công trình xây dựng không phép.
+ Số công trình xây dựng sai phép.
+ Số công trình xây dựng vi phạm khác.
1.2.5. Xử lý vi phạm về trật tự xây dựng đô thị
Công tác xử lý vi phạm là công tác mang tính cưỡng chế của

pháp luật. Nó bắt buộc chủ đầu tư phải chấp hành và tuân thủ các quy
định của pháp luật về trật tự đô thị như xây dựng phải có GPXD và
đúng theo nội dung giấy phép đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.
Các tiêu chí đánh giá:
+ Số công trình bị đình chỉ xây dựng
+ Số lần xử phạt hành chính
+ Số công trình bị cưỡng chế phá dỡ những công trình xây
dựng trái phép.
+ Số công trình xây dựng không tuân theo quy hoạch xây dựng.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của địa phương ảnh
hưởng lớn đến công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
1.3.2. Điều kiện kinh tế
a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao thì tác động tích cực đến sự phát triển nhu cầu xây dựng nhà ở của
dân cư, nhu cầu xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng xã hội và cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và ngược lại.
b. Cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế phản ánh phân công các
nguồn lực của xã hội, cho biết trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Điều này đã ảnh hưởng đến việc qui hoạch xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng xã hội và cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
c. Kết cấu hạ tầng: Kết cấu hạ tầng bao gồm kết cấu hạ tầng
xã hội và kết cấu hạ tầng kỹ thuật. Nếu cơ sở hạ tầng phát triển, đồng
bộ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế xã hội phát triển.


8
1.3.3. Điều kiện xã hội

Những đặc điểm xã hội đặc trưng của từng địa phương có ảnh
hưởng đến qui hoạch xây dựng. Với những điều kiện đặc thù về dân
số, lao động, đời sống, phong tục tập quán văn hoá của nhân dân địa
phương sẽ tác động đến việc lựa chọn qui hoạch xây dựng phù hợp với
những đặc trưng đó.
1.3.4. Cơ quan quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị
Bộ máy cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước về trật
tự xây dựng đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý nhà nước
về trật tự xây dựng đô thị. Bộ máy cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý
nhà nước về trật tự xây dựng đô thị cần chặt chẽ, tinh gọn. Chức năng
nhiệm vụ trách nhiệm của từng bộ phận, cán bộ, công chức trong bộ
máy cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
đô thị cần rõ ràng, cụ thể tránh chồng chéo
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON
TUM, TỈNH KONTUM
2.1. ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ
THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON TUM
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Thành phố Kon Tum là tỉnh lỵ của tỉnh Kon Tum, nằm ở lòng
chảo phía Nam của tỉnh Kon Tum, có diện tích 43.298,15ha. Kon Tum
hiện là thành phố loại III, trực thuộc tỉnh, phía Tây giáp với huyện Sa
Thầy, phía Nam giáp tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp huyện Kon Rẫy và
tỉnh Gia Lai, phía Bắc giáp huyện Đăk Hà. Thành phố Kon Tum có 10
phường và 11 xã; cách thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định 200km,



9
cách thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai 49km và cách thành phố Buôn Ma
Thuột tỉnh Đăk Lăk 232km. Thành phố nằm trên trục đường huyết
mạch là quốc lộ 14 đi các tỉnh Bắc - Nam và quốc lộ 24 đi Quảng Ngãi
cũng như các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ.
b. Tài nguyên đất
Trong tổng diện tích tự nhiên thành phố là 43.212,49ha, diện
tích khu vực nội thị hiện nay khoảng 3.892,6ha.
2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế
a. Tình hình tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế:
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế của đất
nước cũng như tỉnh Kon Tum, thành phố Kon Tum với vai trò là tỉnh
lỵ của tỉnh Kon Tum đã từng bước phát triển trên mọi lĩnh vực.
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất theo giá hiện hành của Thành phố Kon
Tum giai đoạn 2011 - 2016. (ĐVT: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Tổng giá trị sản xuất
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ

2011
5.157
1.434
2.429
1.294

2012

6.160
1.595
2.686
1.879

2013
6.843
1.730
3.090
2.064

2014
7.754
1.866
3.727
2.332

2015
8.708
1.971
4.009
2.728

2016
9.295
1.883
4.427
2.985

(Nguồn: Niên giám thống kê TP. Kon Tum)

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của thành phố Kon Tum năm
2011 là 12,08% đến năm 2016 là 6,61%, bình quân hàng năm khoảng
9,95%, tốc độ tăng trưởng có xu hướng ngày càng giảm.
Cơ cấu kinh tế thành phố Kon Tum đối với Ngành Dịch vụ,
công nghiệp và xây dựng, nông lâm nghiệp và thủy sản năm 2011 là
25,09%, 47,09%, 27,82% và cơ cấu này dần dịch chuyển đến tỷ lệ
32,11%, 47,63%, 20,26% năm 2016. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của thành phố giảm dần tỷ trọng Nông, lâm nghiệp và thủy sản,
tăng dần tỷ trọng Công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Điều này hợp
với những nhận xét các chỉ tiêu bên trên.


10
b. Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Giao thông: Tổng diện tích đất dành cho xây dựng giao thông
chính thành phố Kon Tum là 185,55 ha, chiếm 9,5%.
- Đường thủy: Do tính chất địa hình khu vực Kon Tum có sông
Sê San, Pô Cô và ĐakBla nhiều gềnh thác nên không thể khai thác vận
tải thuỷ; Đoạn sông Đăkbla chảy qua nội thành có thể khai

thác đường thủy phục vụ khách tham quan, du lịch.
2.1.3. Đặc điểm tình hình xã hội
Năm 2012 dân số của thành phố Kon Tum là 148.629 người.
Đến năm 2016 dân số của thành phố Kon Tum là 161.048 người. Tốc
độ tăng dân số trung bình trong giai đoạn 2012-2016 là 2%. Trong đó
Năm 2012 dân số thành thị của thành phố Kon Tum là 91.381 người,
chiếm tỷ lệ 61,5%. Đến năm 2016 dân số thành thị của thành phố Kon
Tum là 161.048 người, chiếm tỷ lệ 60,2%. Tốc độ tăng dân số thành
thị trung bình trong giai đoạn 2012-2016 là 1,5%. Năm 2012 dân số
nam của thành phố Kon Tum là 77.704người. Đến năm 2016 dân số

nam của thành phố Kon Tum là 84.203 người. Tốc độ tăng dân số nam
trung bình trong giai đoạn 2012-2016 là 2%.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2012 là 62.752
người. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2016 là 61.404
người. Tốc độ tăng lực lượng lao động trong độ tuổi lao động trung
bình trong giai đoạn 2012-2016 là 0,5%
2.1.4. Cơ quan quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị
thành phố Kon Tum
a. Cơ cấu tổ chức
b. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
* Phòng Quản lý đô thị: là cơ quan chuyên môn trực thuộc và
chịu sự chỉ đạo, trực tiếp, toàn diện của UBND thành phố và sự chỉ
đạo hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng tỉnh. Thực
hiện chức năng tham mưu, giúp UBND thành phố quản lý nhà nước về


11
các lĩnh vực: QHXD, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển
đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công
nghệ cao; nhà ở; công sở.
* Đội Thanh tra trật tự xây dựng đô thị thành phố: do UBND
thành phố thành lập, trực thuộc Phòng Quản lý đô thị thành phố, nhằm
giúp UBND thành phố thực hiện công tác quản lý nhà nước về mục
đích sử dụng đất đai, quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng, quản lý
nhà và công trình hạ tầng kỹ thuật
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON
TUM
2.1.1. Lập và phê duyệt quy hoạch xây dựng
Ngày 01/11/2016, UBND tỉnh Kon Tum đã ban hành Quyết

định số 1335/QĐ-UBND, phê duyệt đồ án điều chỉnh Quy hoạch
chung thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đến năm 2030. Có phạm vi
và ranh giới: Bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính thành phố Kon
Tum, bao gồm 21 đơn vị hành chính (10 phường và 11 xã) với diện
tích tự nhiên là 43.212ha.
+ Hiện nay trên địa bàn thành phố có tổng cộng 63 đồ án qui
hoạch xây dựng, trong đó có 30 đồ án qui hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500,
còn lại là các đồ qui hoạch chung, qui hoạch phân khu(có tỷ lệ lớn hơn
1/500), các đồ án qui hoạch này được phê duyệt trước khi Qui hoạch
chung được phê duyệt. Tuy nhiên, trong tổng số 63 đồ án qui hoạch
(trừ đồ án qui hoạch chung) thì có diện tích 42.327,31 ha (chiếm
97,95% diện tích qui hoạch chung), thì chỉ có 30 đồ án qui hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/500 với diện tích 1.888 ha (chiếm 4,37% diện tích qui
hoạch chung). Trong khi đó, đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê
duyệt là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước cấp giấy phép xây dựng.
Công tác lập và phê duyệt quy hoạch xây dựng hiện nay ở
thành phố KonTum có một số mặt hạn chế như sau:
- Công tác lập và phê duyệt quy hoạch xây dựng theo ý chí của


12
người lãnh đạo theo nhiệm kỳ, mạnh ai người ấy làm, thiếu khoa học
giữa các ngành, chưa gắn kết được quy hoạch với nhau, sự đồng bộ
giữa các loại quy hoạch (quy hoạch hạ tầng khớp nối với QH phân
khu, QH chi tiết...)
- Công tác lập và phê duyệt quy hoạch xây dựng trong một số
trường hợp cụ thể thì có dấu hiệu của trục lợi, dẫn đến lãng phí trong
đầu tư xây dựng, gây trở ngại cho giao thông, sinh hoạt, buôn bán của
người dân, như việc đường vừa làm xong đã bị đào lên làm cống
ngầm, hệ thống nước sạch, dẫn điện .v.v.

- Quy hoạch chưa tính tới nguồn lực, tiến độ thực hiện... dẫn
tới tình trạng quy hoạch treo, đã để lại nhiều lỗi cơ bản trong công tác
quy hoạch, chưa chú trọng công tác khảo sát trong quá trình lập đồ án
quy hoạch, chưa quan tâm đến sự phù hợp của quy hoạch chi tiết với
quy hoạch chung, chưa chú trọng công tác thiết kế đô thị, không lập
hoặc lập không đầy đủ đánh giá tác động môi trường, không lập hoặc
lập không đầy đủ điều lệ quản lý quy hoạch.
- Thủ tục trình tự quy hoạch còn phức tạp, còn nặng về mục
tiêu quản lý, thiếu tính khả thi, chưa thực hiện công bố công khai, cắm
mốc giới trên thực địa.
Nguyên nhân là do các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện
chưa tốt chức trách của mình; chưa công khai, minh bạch thông tin
quy hoạch... Trách nhiệm xây dựng thể chế, tính toán các tiêu chí phát
triển trong xây dựng quy hoạch; thủ tục trình tự quy hoạch còn phức
tạp, còn nặng về mục tiêu quản lý, thiếu tính khả thi.
2.2.2. Công bố QHXD và cắm mốc giới ngoài thực địa
Thời gian qua, việc công khai, minh bạch thông tin về quy
hoạch, đất đai đã được triển khai rộng rãi ở các xã, phường bước đầu
mang lại hiệu quả tích cực. Việc công khai, minh bạch thông tin quy
hoạch nhà đất rất quan trọng, bởi nó gắn liền với quyền lợi của người
sử dụng đất. Việc này vừa tạo được sự đồng thuận trong quá trình triển
khai dự án vừa ngăn chặn tình trạng tham nhũng liên quan đến đất đai.


13
Tuy nhiên, việc công bố công khai quy hoạch đô thị của thành
phố được đưa ra rất nhiều, nhưng tỏ ra không hiệu quả, nhiều nơi coi
việc niêm yết thủ tục hành chính chỉ mang tính hình thức, không thực
sự để phục vụ nhu cầu của người dân,
Hiện nay trên địa bàn TP KonTum tỉ lệ quy hoạch đã cắm mốc

giới ngoài thực địa chiếm tỉ lệ 45%. Đối với các QH đã cắm mốc giới
ngoài thực địa này thì việc quản lý các mốc giới ngoài thực địa chưa
tốt do công tác tuyên truyền và ý thức chấp hành và giữ gìn bảo vệ cột
mốc của người dân. Số quy hoạch chưa cắm mốc giới ngoài thực địa
trên địa bàn TPKonTum là 63 qui hoạch, chiếm tỉ lệ 55%.
2.2.3. Quản lý, cấp phép xây dựng công trình theo QHXD
Trong những năm qua, TP Kon Tum đã quan tâm đến công tác
cải cách hành chính, kịp thời phổ biến các chính sách mới, các văn bản
về quản lý đô thị, hoàn thiện hành lang pháp lý, nhằm từng bước thiết
lập kỷ cương trong quản lý đô thị. Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ, trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, máy móc thiết
bị phục vụ tác nghiệp.
Bảng 2.7: Số giấy phép xây dựng được cấp ở TP KonTum
Năm

Số GPXD
đã cấp

Tốc độ tăng
trƣởng (%)

Diện tích sàn
xây dựng (m2)

Tốc độ tăng
trƣởng (%)

2012
2013
2014

2015
2016

293
380
515
733
1100

/
29,7
35,5
42,3
50,1

32000
43000
61175
106285
199500

/
34,4
42,3
73,7
87,7

(Nguồn:Báo cáo kết quả cấp phép xây dựng TP Kon Tum năm 2016)
Năm 2012 số GPXD đã cấp là 293 giấy phép. Năm 2016 số
giấy phép xây dựng đã cấp là 1100 giấy phép. Tốc độ tăng trưởng

trung bình số GPXD đã cấp trong giai đoạn 2012-2016 là 39,2%. Năm
2012 diện tích sàn xây dựng đã được cấp phép là 32000m2. Năm 2016
diện tích sàn xây dựng đã được cấp phép là 199500m2. Tốc độ tăng


14
trưởng trung bình diện tích sàn xây dựng đã được cấp phép trong giai
đoạn 2012-2016 là 58%.
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra trật tự xây dựng đô thị
Kể từ ngày ra đời cho đến nay, đội quản lý trật tự đô thị của
thành phố đã có nhiều đóng góp trong công tác quản lý trật tự đô thị
nhất là công tác trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn. Ngoài việc thanh
tra, kiểm tra, theo dõi việc xây dựng của chủ đầu tư sau khi GPXD đã
được cấp, đảm bảo việc xây dựng của chủ đầu tư là đúng phép xây
dựng đã được cấp, thì cơ quan quản lý xây dựng còn phải thực hiện
thanh tra, kiểm tra mọi họat động xây dựng trên địa bàn để đảm bảo
việc quản lý đô thị được xây dựng đúng theo quy hoạch được duyệt.
Bảng 2.8: Kết quả thanh tra trật tự xây dựng đô thị ở TP KonTum
Năm

2012

2013

2014

2015

2016


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Tổng số công
trình kiểm tra
trên địa bàn

487

100

577


100

720

100

903

100

1245

100

-Số công trình
đúng phép

163

33,5

189

32,8

200

27,8

500


55,4

886

71,2

187

38,4

179

31,0

150

20,8

120

13,3

92

7,4

130

26,7


191

33,1

315

43,8

233

25,8

214

17,2

7

1,4

18

3,1

55

7,6

50


5,5

53

4,3

-Số công trình
không phép
-Số công trình
sai phép
-Vi phạm khác

(Nguồn: Kết quả thanh tra trật tự xây dựng đô thị TP Kon Tum)
2.2.5. Xử lý vi phạm về trật tự xây dựng đô thị
Qua công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các công
trình xây dựng trên địa bàn, nhờ đó mà mọi hành vi vi phạm về trật tự
xây dựng cơ bản đã được phát hiện kịp thời và tiến hành lập biên bản
vi phạm pháp luật về xây dựng. Tuy nhiên, thực tế thì đa phần các chủ
đầu tư vẫn không chấp hành ngừng thi công và hoàn thiện thủ tục để
tiếp tục xây dựng, dẫn đến chính quyền phải ban hành quyết định đình
chỉ thi công xây dựng và quyết định xử phạt hành chính. Ngoài ra, một
số chủ đầu tư xây dựng công trình không tuân theo qui hoạch, buộc


15
chính quyền phải ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình.
Bảng 2.8: Kết quả thanh tra trật tự xây dựng đô thị ở TP KonTum
Tổng số công trình
không phép, sai phép

- Xử phạt hành chính
Tỷ lệ % so với tổng số
công trình không phép,
sai phép
- Đình chỉ xây dựng,
cưỡng chế phá dỡ
Tỷ lệ % so với tổng số
công trình không phép,
sai phép

ĐVT
Công
trình
Công
trình
%
Công
trình

2012

2013

2014

2015

2016

317


370

465

353

306

312

363

453

338

287

98,4

98,1

97,4

95,8

93,8

5


7

12

15

19

1,6

1,9

2,6

4,2

6,2

%

(Nguồn: Kết quả thanh tra trật tự xây dựng đô thị TP Kon Tum)
Việc xử lý công trình vi phạm thời gian qua chưa quyết liệt,
chưa triệt để, hầu hết số vụ vi phạm chỉ dừng lại ở hình thức ra quyết
định đình chỉ và quyết định xử phạt vi phạm hành chính…Năm 2012
trong 317 công trình vi phạm trên địa bàn Tp Kon Tum thì có đến 312
công trình chỉ xử phạt vi phạm hành chính (chiếm 98,4%). Năm 2016
trong 306 công trình vi phạm trên địa bàn Tp Kon Tum thì có đến 287
công trình chỉ xử phạt vi phạm hành chính (chiếm 93,8%). Năm 2012
trong 317 công trình vi phạm trên địa bàn Tp Kon Tum thì có 5 công

trình đình chỉ xây dựng, cưỡng chế phá dỡ (chiếm 1,6%). Năm 2016
trong 306 công trình vi phạm trên địa bàn Tp Kon Tum thì có 19 công
trình đình chỉ xây dựng, cưỡng chế phá dỡ (chiếm 6,2%).
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON
TUM.
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
Thành phố đã triển khai xây dựng 63 đồ án quy hoạch các khu


16
vực có tốc độ đô thị hóa nhanh; rà soát, điều chỉnh lại đồ án quy hoạch
không còn phù hợp, trong đó đã điều chỉnh quy hoạch chung Thành
phố Kon Tum đến năm 2030 nhằm tạo căn cứ quan trọng để định
hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc và không gian đô thị có
tính kết nối cao và đồng bộ hơn.
Công tác quản lý quy hoạch được chú trọng triển khai từ khâu
tăng cường nhân lực, nguồn lực đi đôi với thực hiện các biện pháp
quyết liệt để giữ vững trật tự quy hoạch. Ý thức công dân về chấp
hành quy hoạch đô thị được nâng lên, tỷ lệ người dân cải tạo, sửa
chữa, xây dựng mới nhà ở và các công trình dân dụng chủ động đăng
ký cấp phép xây dựng tăng hàng năm.
Công tác phát triển đô thị theo quy hoạch và tiêu chí phân loại
đô thị được đặc biệt quan tâm. Trong 5 năm qua đã có gần 150 dự án,
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội được tập trung đầu tư xây
dựng bằng nhiều nguồn lực trong và ngoài ngân sách Nhà nước nhằm
hoàn thiện chất lượng đô thị theo quy chuẩn góp phần thúc đẩy KT XH phát triển; diện mạo, mỹ quan của Thành phố có những chuyển
biến tích cực, đặc biệt, một số khu đô thị, khu dân cư mới và nhiều
công trình xây dựng quy mô lớn đã hình thành tạo cho Thành phố
dáng dấp của một đô thị khang trang với quần thể kiến trúc đặc trưng

mang đậm phong cách đô thị miền núi.
2.3.2. Những mặt hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý nhà
nước về trật tự xây dựng đô thị trong những năm qua cũng còn không
ít những tồn tại, hạn chế:
- Chất lượng công tác quy hoạch chưa cao, chưa có tầm nhìn
xa, công tác phân tích và dự báo về thị trường còn thiếu tin cậy; tính
khả thi chưa cao, chưa phù hợp với khả năng huy động các nguồn lực
để thực hiện.
- Các quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, hạ tầng xã hội
thiếu đồng bộ, triển khai chậm, chưa theo kịp tốc độ đô thị hóa. Hiện


17
vẫn còn xảy ra tình trạng không ăn khớp giữa quy hoạch tổng thể và
quy hoạch chi tiết, nhiều quy hoạch chi tiết triển khai trước khi có quy
hoạch tổng thể hoặc không căn cứ vào quy hoạch tổng thể, dẫn đến
phải thay đổi, điều chỉnh nhiều lần.
- Việc công bố, công khai và cung cấp thông tin QHXD chưa
được thực hiện nghiêm túc theo quy định tại Điều 32, 33 Luật Xây
dựng; Điều 53, 54, 55 Luật QHĐT; Điều 38, 39 Nghị định số
08/2005/NĐ-CP. Tham gia của cộng đồng dân cư trong quá trình lập
quy hoạch theo quy định tại các Điều 20, 21 Luật QHĐT chưa được
thực hiện có hiệu quả, nhiều khi mang tính hình thức, sự vụ, thủ tục,
qua loa.
- Quản lý QHXD và quản lý đầu tư theo QHXD còn nhiều yếu
kém, để xảy ra tình trạng nhiều dự án không tuân theo QHXD vì lợi
ích cục bộ làm ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng lâu đối với dự án.
- Chưa quan tâm, thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng;
Công tác báo cáo trật tự xây dựng của cấp xã phường có lúc chưa phản

ánh đầy đủ thực trạng đã diễn ra. Tình trạng nhiều hộ dân xây dựng
trên đất nông nghiệp, đất đã quy hoạch, đất hành lang an toàn giao
thông vẫn còn tồn tại, làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý
quy hoạch và tình hình an ninh trật tự trên địa bàn.
- Công tác kiểm tra, thanh tra thực hiện theo quy hoạch đã
duyệt nhìn chung còn buông lỏng, phát hiện sai phạm còn ít so với
thực tế, phản ánh thiếu chính xác tình trạng vi phạm trật tự trên địa bàn
các xã phường. Một số xã phường còn xem nhẹ, chưa coi công tác
quản lý trật tự xây dựng là nhiệm vụ thường xuyên, trọng tâm, còn để
xảy ra sai phạm; công tác kiểm tra trật tự xây dựng của Đội quản lý
trật tự đô thị trên một số địa bàn chưa sâu sát.
2.3.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế
Chất lượng, tính dự báo một số đồ án QHXD chưa cao.
Việc công bố, công khai đồ án quy hoạch xây dựng đô thị
chưa được thực hiện nghiêm túc dẫn đến tình trạng phải thỏa thuận


18
quy hoạch cho từng công trình, từng dự án;
Kinh phí phục vụ cho công tác cắm mốc địa giới ngoài thực
địa của các quy hoạch chưa được cân đối và bố trí đáp ứng yêu cầu
như quy định tại Điều 42, 43, 44 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP.
Hiện nay tỷ lệ phủ kín qui hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 còn thấp,
nên công tác cấp phép xây dựng hầu như là dựa trên bản đồ quy hoạch
chi tiết 1/2000 phần quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch giao thông
đã được phê duyệt.
Bất cập trong công cụ pháp luật cũng là một nguyên nhân
quan trọng ảnh hưởng đến công tác cấp phép xây dựng.
Tạo kẽ hở cho việc vi phạm trật tự xây dựng diễn ra. Một số
quy định về thu hồi đất, giao đất còn chưa thực sự phù hợp với các loại

hình dự án khác nhau làm ảnh hưởng tới quá trình phát triển đô thị;
Việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trật tự XD đô thị
chưa nghiêm và chưa kịp thời, các chế tài xử phạt chưa đủ mạnh để
ngăn ngừa dấn đến tình trạng XD không phép, sai phép còn phổ biến.
Công tác cải cách hành chính trong quản lý xây dựng đô thị tại
một số địa phương chưa được chú trọng; cán bộ ở cấp cơ sở còn thiếu,
trình độ, năng lực còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Khâu quản lý và ý thức của các cán bộ công chức trong công
tác quản lý điều hành, không sát sao thiếu giám sát, có một bộ phận
cán bộ chưa làm hết trách nhiệm, buông lỏng quản lý, tiêu cực dẫn đến
những hậu quả xấu trong công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị như
xây dựng không theo quy hoạch, không theo giấy phép xây dựng, sai
giấy phép xây dựng.
Ý thức chấp hành các quy định về quản lý đất đai, xây dựng
của người dân còn hạn chế.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


19
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ KONTUM, TỈNH KONTUM
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Dự báo dân số, lao động và nhu cầu sử dụng đất xây
dựng
a. Dự báo dân số thành phố Kon Tum đến năm 2030
- Năm 2020: Dân số toàn Thành phố dự tính là 185.000 người,
trong đó dân số đô thị là 133.000 người, chiếm tỷ lệ 71,9%.
- Năm 2030: Dân số toàn Thành phố dự tính là 268.000 người,

trong đó dân số đô thị là 200.000 người, chiếm tỷ lệ 74,6%.
b. Dự báo lao động:
TT
1
2

Chỉ tiêu
Tổng dân số
Dân số trong tuổi lao động
Tỷ lệ so tổng dân số

3
3.1
3.2
3.3

Đơn vị

2030

Người
người

268.000
158.000

%

58,9


Lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân

người

140.000

Tỷ lệ so dân số trong tuổi lao động
Nông - lâm - ngư nghiệp
Tỷ lệ so lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân
Công nghiệp - Xây dựng

%
người
%
người

88,6
35.000
25
35.000

Tỷ lệ so lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân
Thương mại - dịch vụ - Du lịch
Tỷ lệ so lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân

%
người
%

25

70.000
50

c. Dự báo nhu cầu sử dụng đất xây dựng đô thị
Năm 2020: Diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 4.500ha,
chiếm 10% diện tích đất tự nhiên. Trong đó: Đất dân dụng: Khoảng
3.400ha; Đất ngoài dân dụng: Khoảng 1.100ha.
Năm 2030: Diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 6.500ha,
chiếm 15% diện tích đất tự nhiên. Trong đó: Đất dân dụng: Khoảng
4.300ha; Đất ngoài dân dụng: Khoảng 2.200ha.


20
3.1.2. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ KON TUM
a. Quan điểm
Công tác quy hoạch, quản lý trật tự xây dựng đô thị phải đổi
mới về tư duy và phương pháp gắn với thực tiễn và chú trọng hiệu quả
tổng hợp kinh tế xã hội. Nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp
luật của nhân dân trong xây dựng.
b. Mục tiêu
Tích cực phối kết hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh sớm
hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố
đến năm 2030.
Hoàn thành cơ bản quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 làm cơ sở
cho công tác cấp giấy phép để thực hiện quản lý trật tự xây dựng đô thị
trên địa bàn thành phố.
Hoàn thành công tác xây dựng dữ liệu quản lý đất đai và lưu
giữ hồ sơ cắm mốc giới bằng kỹ thuật số

Quản lý trật tự xây dựng đô thị, đất đai theo đúng quy hoạch
được duyệt, quản lý 100% các công trình xây dựng trên địa bàn.
Tỷ lệ cấp phép xây dựng tại các địa phương đều ở mức 100%.
Hạn chế đến mức thấp nhất số vụ vi phạm trật tự xây dựng đô thị
c. Phương hướng
Đẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị của Ban Bí thư T.Ư Đảng về
“Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ
sở” trong công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị, nhất là tại các xã
phường.
Các xã phường nghiêm túc thực hiện công khai cho người dân
biết các văn bản liên quan đến quản lý trật tự XD của nhà nước, thành
phố; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500; giấy phép xây dựng các công trình.
Nhân dân giám sát việc xây dựng theo giấy phép, kết quả xử lý
vi phạm trật tự xây dựng, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công


21
tạo ra cơ chế quản lý phối hợp đa chiều hiệu quả và góp phần hạn chế
những tiêu cực trong lĩnh vực trật tự xây dựng đô thị.
Thành phố cần tiếp tục hoàn thiện xây dựng và ban hành qui
chế quản lý quy hoạch và kiến trúc đô thị. góp phần xây dựng đô thị
ngày càng văn minh, hiện đại. Xây dựng Quy chế “mẫu” và chọn các
phường Ngô Mây, phường Nguyễn Trãi, phường Quang Trung, xã
Vinh Quang, xã Đoàn Kết, xã Hòa Bình làm điểm, đến năm 2020 triển
khai rộng rãi trên toàn địa bàn thành phố.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ KON TUM
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch xây dựng thành phố Kon Tum
Chú trọng công tác lựa chọn năng lực của tổ chức tư vấn lập

quy hoạch đô thị, đi đôi với chất lượng công tác quy hoạch trong tất cả
các khâu, các bước triển khai, phải đủ khả năng tầm nhìn, dự báo để
thực hiện lập qui hoạch, nếu cần có thể thuê tổ chức tư vấn nước ngoài
để thưc hiện.
Bảo đảm tính đồng bộ trong việc lập quy hoạch và thực hiện
quy hoạch giữa QHXD với các quy hoạch chuyên ngành trên cùng
một địa bàn; bảo đảm sự phối hợp tốt, có tính thống nhất cao, làm cơ
sở cho việc lập và triển khai các dự án ĐTXD sau này, tránh phá đi
làm lại, tránh đào lên lấp xuống nhiều lần...
Trên cơ sở đồ án QH chung thành phố KonTum được duyệt,
bố trí kinh phí, triển khai rà soát, bổ sung hoặc lập mới QH phân khu,
sớm hoàn thành, phủ kín quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 để làm căn cứ
chính xác cho công tác cấp GPXD và quản lý trật tự xây dựng đô thị.
3.2.2. Tăng cƣờng công bố quy hoạch xây dựng và cắm
mốc giới ngoài thực địa
Thực hiện nghiêm túc, minh bạch việc công bố, công khai quy
hoạch, bố trí kinh phí để thực hiện cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị
ngoài thực địa. Triển khai tuyên truyền rộng rãi góp phần nâng cao


22
kiến thức chung của nhân dân về quy hoạch - kiến trúc, các quy chuẩn,
tiêu chuẩn thông dụng về xây dựng để phát huy ý thức tự giác chấp
hành. Thực hiện nghiêm việc công bố, công khai và cung cấp thông tin
QHXD theo quy định tại Điều 32, 33 Luật Xây dựng; Điều 53, 54, 55
Luật QHĐT; Điều 38, 39 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP.
3.2.3.Tăng cƣờng công tác cấp phép xây dựng công trình
theo QHXD
Cần xây dựng các phần mềm quản lý về công tác cấp phép XD
để thuận tiện cho việc triển khai. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ

thông tin vào công tác cấp phép XD. Đảm bảo tất cả các công trình
XD trên địa bàn thành phố Kon Tum được cấp phép XD và quản lý
XD theo giấy phép đối với các công trình đang xây dựng trên địa bàn.
Tăng cường tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ cấp phép xây dựng; chịu trách
nhiệm về những sai phạm trực tiếp hoặc gián tiếp trong trường hợp
cấp Giấy phép xây dựng sai, cấp Giấy phép xây dựng chậm thời hạn
do pháp luật quy định;
3.2.4. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra xây dựng đô thị
UBND xã phường cần đôn đốc, kiểm tra tình hình trật tự xây
dựng đô thị trên địa bàn, ban hành kịp thời quyết định đình chỉ thi
công xây dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật
tự XD đô thị theo thẩm quyền. Xử lý những cán bộ dưới quyền được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự XD đô thị để xảy ra vi phạm. Chịu trách
nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn.
Tăng cường thanh tra kiểm tra, giám sát các địa phương trong
tổ chức, theo dõi thực hiện quy hoạch đặc biệt trong công tác thanh tra,
kiểm tra, ngăn chặn tình trạng điều chỉnh quy hoạch tùy tiện, ngăn
chặn lợi ích nhóm trục lợi quy hoạch; tăng cường sự giám sát của nhân
dân trong xây dựng, thực hiện quy hoạch...
Củng cố nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra xây dựng
thành phố và thanh tra xây dựng xã, phường. Xử lý nghiêm minh


23
những cán bộ công chức để xảy ra tình trạng vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn được giao quản lý.
3.2.5. Thực hiện nghiêm minh việc xử lý vi phạm về trật tự
xây dựng đô thị
Xử lý nghiêm và dứt điểm các trường hợp vi phạm theo đúng

quy định của pháp luật; phạt hành chính, cưỡng chế phá dỡ những
công trình xây dựng trái phép, xây dựng không tuân theo quy hoạch
xây dựng. Tập trung chỉ đạo và kiên quyết xử lý các trường hợp vi
phạm trật tự xây dựng, khắc phục tình trạng xử phạt nhiều lần nhưng
vẫn để tồn tại, đồng thời kiên quyết thực hiện phá dỡ công trình vi
phạm, không để công trình vi phạm đưa vào sử dụng.
Tăng cường công tác kiểm tra và phối hợp giữa các cơ quan
trong quá trình quản lý, xử lý vi phạm. Đồng thời gắn rõ trách nhiệm
cho từng cá nhân, tổ chức trong quá trình quản lý và xử lý vi phạm trật
tự xây dựng.
3.3. KIẾN NGHỊ
- Chính phủ cần hoàn thiện các quy định, thể chế về quy hoạch
đảm bảo nâng cao chất lượng, chống lãng phí trong quy hoạch.
- Cần bổ sung vào Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày
24/01/2004 của Chính phủ về QHXD và Luật QHĐT số
30/2009/QH12 các điều quy định cụ thể về việc bắt buộc phải thẩm
định đối với nhiệm vụ và ĐAQH của QHXD vùng, quy hoạch chung
xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng và quy định yêu cầu năng lực
chuyên môn tối thiểu đối với công chức thẩm định tương ứng với từng
loại hồ sơ quy hoạch
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
KẾT LUẬN
Sau gần 10 năm hình thành và phát triển, thành phố KonTum
với vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh, thành phố Kon Tum
đã đi lên và phát triển về nhiều mặt. Quá trình đô thị hoá cũng đang


×