Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro trong cho vay hộ cận nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.06 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN VŨ KHOA

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY HỘ CẬN
NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TỈNH KON TUM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 60.34.01.02

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Nguyễn Thị Nhƣ Liêm

Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương
Phản biện 2: GS.TSKH. Lê Du Phong

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 16 tháng 3 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Được thành lập vào năm 2003, đến nay sau gần 16 năm hoạt
động Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum đã có những bước phát
triển không ngừng, triển khai tốt các chính sách tín dụng ưu đãi, giúp
nhiều hộ gia đình có thêm vốn phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng
cao thu nhập, cải thiện đời sống...Hiện nay, Chi nhánh NHCSCH
tỉnh Kon Tum thực hiện cho vay 19 chương trình tín dụng hỗ trợ vay
vốn cho các đối tượng là Hộ nghèo, Hộ cận nghèo và các đối tượng
chính sách khác, trong đó có chương trình cho vay Hộ cận nghèo
được bắt đầu triển khai từ năm 2013.
Từ khi triển khai, chương trình cho vay Hộ cận nghèo đã phát
huy nhiều điểm tích cực trong hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, nâng cao
thu nhập, góp phần thoát nghèo bền vững tại địa phương. Tuy nhiên
do chương trình cho vay Hộ cận nghèo là chương trình mới được
triển khai, thêm vào đó là tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều khó
khăn và những đặc thù của hình thức cho vay của NHCSXH nên qua
hơn 5 năm triển khai, chương trình cho vay Hộ cận nghèo trên địa
bàn tỉnh Kon Tum còn tồn tại nhiều bất cập, tiềm ẩn nhiều nguy cơ
rủi ro tín dụng. Các nguyên nhân rủi ro trong cho vay Hộ cận nghèo
có thể do thiên tai lũ lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh; hộ vay chết không có
người thừa kế, không còn tài sản xử lý; hoạt động kinh doanh thua
lỗ, quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả; hộ vay sử dụng vốn không đúng
mục đích xin vay làm tổn thất vốn. Hậu quả rủi ro không chỉ làm
hoạt động của NHCSXH suy yếu, đời sống của cán bộ ngân hàng bị
giảm sút, ngân sách Nhà nước bị thiệt hại mà còn là gánh nặng cho

chính người vay. Khi một hộ gia đình không trả được nợ sẽ dẫn đến
đối tượng chính sách khác không tiếp cận được với nguồn vốn ưu


2
đãi, điều đó cũng đồng nghĩa với hiệu quả cho vay của NHCSXH
cũng bị giảm sút. Nhận thức được thực trạng đó, NHCSXH đã triển
khai nhiều hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay nói chung và trong
cho vay hộ cận nghèo nói riêng nhưng hiệu quả thu được còn hạn
chế.
Trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu liên
quan đến Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum, nhưng các nghiên này
cũng chỉ nghiên cứu về quản trị rủi ro trong cho vay hộ nghèo hoặc
nghiên cứu các giải pháp hạn chế nợ xấu; các nghiên cứu này có thời
gian nghiên cứu đã lâu, một số vấn đề và giải pháp nêu ra không còn
phù hợp. Như vậy đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có một công trình
nghiên cứu nào hệ thống những vấn đề cơ bản về hoạt động quản trị
rủi ro trong cho vay Hộ cận nghèo; phân tích thực trạng và đề xuất
các giải pháp phù hợp với yêu cầu trong thời điểm hiện tại để hoàn
thiện hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay Hộ cận nghèo tại Chi
nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
Bản thân là một cán bộ đang công tác tại Chi nhánh NHCSXH
tỉnh Kon Tum, trước thực tế trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản trị
rủi ro trong cho vay hộ cận nghèo tại chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Kon Tum” để nghiên cứu, phục vụ trực tiếp
cho công việc của mình và có thể đóng góp một phần nào đó để hoàn
thiện hơn hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay Hộ cận nghèo tại
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tác giả mong muốn làm rõ các lý thuyết nền tảng về quản trị

rủi ro tín dụng trong tổ chức ngân hàng để từ đó phân tích thực trạng
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ cận nghèo tại chi
nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum; đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt


3
động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ cận nghèo tại chi
nhánh. Với mục tiêu đó, luận văn cần đảm bảo các yêu cầu:
- Nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản trị
rủi ro tín dụng trong tổ chức ngân hàng.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong cho
vay Hộ cận nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị về công tác quản trị rủi
ro trong cho vay Hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề
lý luận và thực trạng rủi ro trong cho vay Hộ cận nghèo tại chi nhánh
NHCSXH tỉnh Kon Tum.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực
trạng hoạt động quản trị rủi ro đối với cho vay Hộ cận nghèo tại chi
nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum trong giai đoạn 2015 đến tháng
8/2018.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Hƣớng tiếp cận của luận văn:
Luận văn sử dụng cách tiếp cận định tính trên cơ sở kế thừa
những nghiên cứu trước đây kết hợp với văn bản, quy định mới nhất
trong lĩnh vực ngân hàng nói chung cũng như những quy định mới
của NHCSXH về quản trị rủi ro trong cho vay hộ cận nghèo; liên hệ
với thực trạng tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum để nhận diện
và giải quyết các yêu cầu của mục tiêu nghiên cứu.

Phƣơng pháp điều tra, thu thập dữ liệu:
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu để phân tích hoạt động
quản trị rủi ro trong cho vay hộ cận nghèo, chủ yếu là sử dụng dữ
liệu thứ cấp từ các báo cáo của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum


4
như báo cáo về hoạt động cho vay, báo cáo về tình hình dư nợ, nợ
xấu, báo cáo về các hoạt động quản trị rủi ro… qua các năm 20158/2018.
- Thu thập tình hình thực tế và ý kiến của các chuyên gia: sự
quan tâm, phối hợp và tạo điều kiện của Chính quyền địa phương
(tuyên truyền các chủ chương chính sách của Đảng và Nhà nước liên
quan đến hoạt động tín dụng chính sách; phối hợp và giúp đỡ ngân
hàng trong công tác xử lý nợ xấu, xử lý tài sản..;). Hoặc thu thập ý
kiến của các chuyên gia như kinh nghiệm của cán bộ tín dụng lâu
năm, thôn trưởng, các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác và tổ
trưởng tổ TK&VV.
- Để đảm bảo đánh giá khách quan nhất những mặt làm được,
những điều cần cải thiện trong hoạt động quản trị rủi ro trong cho
vay hộ cận nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum tác giả đã
phát các bảng câu hỏi đánh giá về hoạt động này và gửi tới 2 nhóm
đối tượng cụ thể nhóm 1 là các cán bộ tín dụng, nhóm 2 là các cán bộ
tổ chức Hội đoàn thể nhận uyt thác và các tổ trưởng tổ TK&VV.
Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu:
-

Phương pháp phân tích tổng hợp và so sánh: sẽ được áp

dụng trong việc nghiên cứu các lý luận và thực tiễn về công tác quản
lý tín dụng, tra cứu Luật, Nghị định, Nghị quyết, Quyết định, Thông

tư hướng dẫn… của Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước và
NHCSXH về tín dụng ngân hàng.
-

Phương pháp phân tích thống kê: sử dụng phương pháp

này để mô tả đặc tính của các biến trong bảng khảo sát như giá trị
trung bình, tỷ lệ phần trăm. Các kết quả nghiên cứu sau khi được xử
lý sẽ được trình bày trong luận văn dưới dạng bảng số liệu.
-

Phương pháp mô hình hóa và phân tích kỹ thuật: tác giả


5
sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích kỹ thuật và mô phỏng
theo các bảng biểu để đánh giá kết quả đạt được trong công tác quản
lý tín dụng của chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
-

Phương pháp phân tích số liệu các dữ liệu thu được thông

qua khảo sát bằng các công cụ trong SPSS 20 để đánh giá thực trạng
hoạt động quản trị rui ro trong cho vay hộ cận nghèo dưới cái nhìn
của các cán bộ tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum cũng như các
cán bộ tại các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác và các tổ trưởng tổ
TK&VV.
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận quản trị rủi ro tín dụng trong tổ chức
ngân hàng.

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay Hộ cận
nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay Hộ cận nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon
Tum.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Các nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM:
Các nghiên cứu trên các tạp chí khoa học:
Các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng
tại NHCSXH:


6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG TỔ
CHỨC NGÂN HÀNG
1.1. NGÂN HÀNG VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Ngân hàng:
“Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”
1.1.2. Tín dụng ngân hàng
a. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
“Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa)
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên
đi vay (cá nhân, Doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên
cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
hạn nhất định theo thỏa thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến thời hạn thanh

toán.”
b. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm:
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng” (sau đây gọi tắt là “rủi ro”) là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết”
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng:
1.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng:


7
 Nhân tố từ phía các ngân hàng:
 Nhân tố từ phía khách hàng:
 Nhân tố từ môi trường bên ngoài:
1.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng:
1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.3.1 Khái niệm và mục đích của quản trị rủi ro tín dụng
ngân hàng:
a. Khái niệm:
“Quản trị rủi ro tín dụng là một hệ thống các hoạt động hoàn
chỉnh qua đó ngân hàng xác định, đánh giá và kiểm soát rủi ro khi
cấp tín dụng cũng như lợi nhuận có thể thu được, từ đó đưa ra các
quyết định nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho mình. Hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng có thể được xem xét trên cơ sở một khoản tín dụng
và một danh mục tín dụng.”
b. Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng:
1.3.2 Tiến trình quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng

a. Nhận diện rủi ro
Khái niệm:Nhận diện rủi ro bao gồm các công việc theo dõi,
xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động
của tổ chức nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những
loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro
mới có thể xuất hiện đối với tổ chức, trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
Phương pháp: Để nhận dạng rủi ro, cần lập được bảng liệt kê
tất cả các dạng rủi ro đã, đang và có thể xuất hiện đối với tổ chức, có
thể sử dụng các phương pháp sau:
- Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra.
- Phân tích các báo cáo tài chính.


8
- Phương pháp lưu đồ.
- Thanh tra hiện trường nghiên cứu tại chỗ.
- Phân tích các hợp đồng.
b. Đo lường rủi ro
Khái niệm: Đo lường rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô
hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác
định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một
khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro.
c. Kiểm soát rủi ro
Khái niệm: Kiểm soát rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện
pháp, các kỹ thuật, các công cụ, chiến lược và những quá trình nhằm
biến đổi rủi ro của một tổ chức thông qua việc né tránh, ngăn ngừa,
giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và mức độ của rủi ro, tổn
thất hoặc lợi ích.
Phương pháp: Căn cứ vào mức độ rủi ro đã được tính toán,

các hệ số an toàn tài chính và khả năng chấp nhận rủi ro mà có những
biện pháp phòng chống khác nhau nhằm làm giảm mức độ thiệt hại.
Các biện pháp bao gồm: né tránh, ngăn ngừa rủi ro, giảm thiểu tổn
thất, đa dạng hóa sản phẩm nhằm phân tán rủi ro.
d. Tài trợ rủi ro:
Khái niệm: Tài trợ rủi ro là những kỹ thuật, công cụ được sử
dụng để tài trợ cho chi phí của rủi ro và tổn thất từ hoạt động tín
dụng.
 Trích lập dự phòng:
Đôi khi tài sản đảm bảo nợ vay vẫn chưa thể giúp ngân hàng
thu hồi được khoản vay. Mặt khác, không phải lúc nào khách hàng
cũng có đủ tài sản đảm bảo nợ vay trong khi áp lực cạnh tranh đòi
hỏi ngân hàng đôi khi phải chấp nhận cho vay không có tài sản đảm


9
bảo. Trong những tình huống như vậy, tất cả các ngân hàng đều lập
quỹ dự phòng rủi ro tín dụng nhằm khắc phục rủi ro nếu có.
 Xử lý rủi ro tín dụng:
 Thu hồi các khoản nợ đã xử lý rủi ro:
Mọi khoản tiền thu hồi được từ các khoản nợ đã được xử lý rủi
ro tín dụng bằng dự phòng rủi ro hạch toán theo quy định của pháp
luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng.
1.3.3. Các nhân tổ ảnh hƣởng đến công tác quản trị rủi ro
tín dụng:
a. Nhân tổ cơ chế, chính sách, mô hình tổ chức quản trị rủi
ro của ngân hàng:
Thiếu chính sách cho vay, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, việc
cấp tín dụng quá tập trung, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ, khoa học thì
công tác quản trị rủi ro tín dụng sẽ không được thực hiện hoặc việc

thực hiện sẽ không khả thi.
b. Con người trong đó có cán bộ Ngân hàng và người đi vay
Trong mọi vấn đề, nhân tố con người bao giờ cũng là nhân tố
quan trọng có tính chất quyết định. Do vậy, công tác quản trị rủi ro
tín dụng rất cần thiết phải đặt nhân tố con người bao gồm: cán bộ
ngân hàng và người đi vay lên hàng đầu.
c. Nhân tố công nghệ
Công nghệ sẽ thể hiện rất rõ giúp ngân hàng trong lĩnh vực
quản trị, trong việc mở rộng sản phẩm dịch vụ, thông qua đó, ngày
càng đáp ứng được các nhu cầu khắt khe của hệ thống ngân hàng.
Ngoài ra công nghệ cũng cho phép ngân hàng quản trị rủi ro tốt hơn,
tò đó đưa ra các công cụ hỗ trợ để giúp ngân hàng đưa ra những
quyết định đúng đắn.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY HỘ
CẬN NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TỈNH KON TUM
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TỈNH KON TUM
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum thành lập theo Quyết định
số 59/QĐ – HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị
NHCSXH (HĐQT – NHCSXH) trên cơ sở tổ chức lại NHPVNg,
được tách ra từ NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của chi nhánh NHCSXH
tỉnh Kon Tum:

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHCSXH TỈNH KON TUM
2.2.1 Đặc điểm các Hộ cận nghèo vay vốn tại chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Kon Tum:
Chủ thể của khoản nợ xấu (con nợ): là các hộ cận nghèo vay
vốn. Các hộ cận nghèo vay vốn là các chủ thể tại thời điểm đi vay
không có khả năng trả nợ khoản vay.
Các khoản nợ gắn với việc cho vay ưu đãi (về lãi suất, về thời
hạn, về mục đích sử dụng vốn). Các hộ cận nghèo vay vốn được
NHCSXH áp dụng lãi suất tương đối thấp, bằng 120% lãi suất cho
vay hộ nghèo trong từng thời kỳ, tương ứng là 6,6%/năm.
Các khoản nợ xấu trong cho vay hộ cận nghèo tại Chi nhánh
NHCSXH có đặc thù là gắn với khoản vay nhỏ nhưng chi phí quản
lý cao vì NHCSXH cho vay ủy thác thông qua các tổ chức Hội đoàn
thể nhận ủy thác và tổ TK&VV, hơn nữa NHCSXH còn miễn phí thủ
tục vay vốn…


11
2.2.2 Tình hình hoạt động cho vay Hộ cận nghèo tại chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Kon Tum:
Bảng 2.2 Dư nợ cho vay hộ cận nghèo theo thời hạn vay tại chi
nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 – 8/2018.
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu

2015

2016


2017

8/2018

Dư nợ cho vay ngắn hạn

10.439

7.124

1.518

342

Dư nợ cho vay trung hạn

261.787

288.156

315.019

322.450

Dư nợ cho vay dài hạn

210

220


168

288

Tồng dƣ nợ cho vay

272.436

295.500

316.705

323.080

Nguồn: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
Bảng 2.3 Dư nợ cho vay hộ cận nghèo theo địa bàn tại chi nhánh
NHCSXH tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 – 8/2018.
Đvt : triệu đồng
Đơn vị
Thành phố Kon Tum

2015
96.685

2016
90.651

2017
72.469


8/2018
56.053

2

Huyện Đăk Hà

30.966

36.107

40.641

37.919

3

Huyện Sa Thầy

15.396

18.772

21.819

22.086

4

Huyện Đăk Tô


28.441

40.393

61.295

82.211

5
6

Huyện Ngọc Hồi
Huyện Đăk Glei

38.423
29.623

38.935
32.068

40.414
33.674

48.640
34.990

7

Huyện Tu Mơ Rông


18.597

20.643

19.672

13.524

8

Huyện Kon Rẫy

14.158

16.167

20.167

19.364

9
Huyện Kon Plong
10
Huyện Ia H’Drai
Tổng dƣ nợ cho vay hộ cận
nghèo

147
0


1.764
0

4.376
2.178

5.684
2.609

272.436

295.500

316.705

323.080

STT
1


12
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay Hộ cận nghèo theo mục đích vay tại chi
nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 – 8/2018
Đvt: triệu đồng
STT
1

Mục đích vay

Sản

xuất

2015

2016

2017

8/2018

kinh 151.325 167.984 179.482 182.453

doanh
2

Dịch vụ

50.567

52.746

54.671

56.042

3

Khác


70.544

74.770

82.552

84.585

Tổng cộng

272.436 295.500 316.705 323.080
Nguồn: NHCSXH tỉnh Kon Tum.

2.2.3. Tình hình rủi ro tín dụng trong cho vay hộ cận nghèo
tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Kon Tum
a. Thực trạng rủi ro cho vay hộ cận nghèo :
Bảng 2.5 Nợ xấu cho vay hộ cận nghèo theo địa bàn tại chi nhánh
NHCSXH tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 – 8/2018.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Đơn vị
Thành phố Kon Tum
Huyện Đăk Hà
Huyện Sa Thầy
Huyện Đăk Tô
Huyện Ngọc Hồi
Huyện Đăk Glei
Huyện Tu Mơ Rông
Huyện Kon Rẫy
Huyện Kon Plông
Huyện Ia H’Drai
Tổng cộng

2015
40
0
0
0
30
0
0
0
0
0
70

2016
98,2
10

0
0
30
0
0
30
0
0
168,2

Đvt : triệu đồng
2017
2018
122,19
419,21
10
44,99
0
20
0
90
30
170
0
0
0
110
0
0
21

21
0
0
183,19
875,2

Nguồn: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.


13
Bảng 2.6 Nợ xấu cho vay hộ cận nghèo theo mục đích vay tại chi
nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 – 8/2018.
Đvt: triệu đồng
Mục đích vay

STT

2015

2016

2017

8/2018

1

Sản xuất kinh doanh

30


90

110

520

2

Dịch vụ

35

68,2

73

300

3

Khác

5

10

10,19

55,2


168,2 183,19

875,2

Tổng cộng

70

Nguồn: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
Bảng 2.7 Nợ xấu cho vay hộ cận nghèo qua các tổ chức Hội đoàn thể
nhận ủy thác tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 –
8/2018.
Đvt: triệu đồng
STT

Đơn vị

2015

2016

2017

8/2018

85.898

90.847


97.938

99.921

0

70

51

219,97

123.077

124.283

124.633

125.593

70

70

27

265,44

26.560


34.908

38.062

34.855

0

28,2

105,19

211,79

36.901

45.462

56.072

62.711

0

0

0

178


Tổng dƣ nợ

272.436

295.500

316.705

323.080

Tổng nợ xấu

70

168,2

183,19

875,2

Hội nông dân
1

Nợ xấu
Hội phụ nữ

2

Nợ xấu
Hội cựu chiến binh


3

Nợ xấu
Đoàn thanh niên

4

Nợ xấu

Nguồn: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.


14
Bảng 2.8 Nợ quá hạn, nợ khoanh trong nợ xấu cho vay hộ cận nghèo
tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 – 8/2018.
Đvt: triệu đồng
STT
1
2

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

8/2018


272.436

295.500

316.705

323.080

70

168,2

183,19

875,2

Nợ quá hạn

0

98,2

132,19

824,2

Nợ khoanh

70


70

51,0

51,0

0,03

0,06

0,06

0,27

Tổng dư nợ
Nợ

xấu.

Trong đó:

Tỷ lệ nợ xấu/
3

Tổng dư nợ
(%)

Nguồn: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

CHO VAY HỘ CẬN NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH KON TUM
2.3.1 Các yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng của NHCSXH:
a. Tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng
b. Kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho vay có sự liên
kết chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức Hội
đoàn thể nhận ủy thác và tổ TK&VV
2.3.2. Phân cấp trong quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay hộ cận nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
2.3.3 Thực trạng quản trị rủi ro tín dung trong cho vay hộ
cận nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Kon
Tum


15
a. Nhận diện rủi ro tín dụng:
Các hoạt động nhận diện rủi ro được tiến hành tại chi nhánh
NHCSXH tỉnh Kon Tum:
-

Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng: áp dụng

chủ yếu đối với các chương trình cho vay trực tiếp, cán bộ ngân hàng
phân tích tính khả thi, hiệu quả của dự án vay vốn thông qua các chỉ
số tài chính quá khứ và hiện tại của khách hàng, chi nhánh có thể đưa
ra đánh giá về tình hình tài chính và đưa ra ước tính tốt nhất về khả
năng kinh tế trong tương lai của khách hàng đó.
-

Chi nhánh xây dựng các bảng câu hỏi liệt kê các yếu tố


nghi vấn về điều kiện rủi ro để qua đó nhận diện nguy cơ rủi ro. Từ
đó, giúp Chi nhánh nhận biết được các điều kiện gây ra rủi ro, nguy
cơ rủi ro để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, bên cạnh đó cũng tiến
hành xây dựng bảng thống kê các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng
để có sự chủ động trong công tác nhận biết rủi ro.
b. Đo lường rủi ro tín dụng:
Thực tiễn đã cho thấy thất bại của ngân hàng trong hoạt động
tín dụng gắn chặt với sự thiếu hiểu biết về khách hàng. Và một trong
những kĩ thuật quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng là sử dụng phân
tích chấm điểm để xếp hạng uy tín về mặt tín dụng của mỗi khách
hàng một cách thường xuyên. Do vậy vấn đề xây dựng và hoàn thiện
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hiện nay là mối quan tâm hàng
đầu trong chiến lược quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Bên cạnh việc xếp hạng tín dụng nội bộ đối với hộ cận nghèo
vay vốn,NHCSXH tỉnh Kon Tum cũng thiết lập ma trận đo lường rủi
ro với những nguyên nhân gây rủi ro trong cho vay hộ cận nghèo.
Căn cứ để xây dựng ma trận đo lường rủi ro là mức độ nghiêm trọng
của các nguyên nhân gây rủi ro trong cho vay hộ cận nghèo, tần suất


16
xuất hiện của các nguyên nhân đó tại NHCSXH tỉnh Kon Tum.
Bảng 2.12 Ma trận đo lường rủi ro trong cho vay hộ cận nghèo tại
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016 – 8/2018.

Tần xuất

Cao


Mức độ

Thấp

nghiêm trọng

Cao

Thấp

SXKD thua lỗ

Hộ vay bỏ
khỏi nơi cƣ trú

Sử dụng vốn sai

Thiên tai, dịch

mục đích

bệnh

Nguồn: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
a. Kiểm soát rủi ro tín dụng
Né tránh rủi ro: Là chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra
hoặc loại bỏ những nguyên nhân gây rủi ro.
+ Tiếp xúc khách hàng trước khi vay vốn
+ Thẩm định, xét duyệt hồ sơ vay vốn
- Ngăn ngừa rủi ro: Bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây

ra rủi ro, đối với những khoản vay mà yếu tố rủi ro được xác định
nhưng có thể khắc phục được thì ngân hàng có thể xem xét, cân nhắc
để cho vay và thực hiện việc giám sát nhằm không xảy ra các nguy
cơ gây ra rủi ro như: sử dụng vốn sai mục đích, việc chậm trả gốc,
lãi.


17
Giảm thiểu tổn thất: phân kỳ trả nợ theo kỳ con, thực
hiện trích lập rủi ro theo quy định, vận động khách hàng tích cực
thực hiện gửi tiền tiết kiệm thông qua các tổ TK&VV.
- Đa dạng hóa sản phẩm cho vay: Đối với hoạt động đa dạng
hóa sản phẩm cho vay hộ cận nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh
Kon Tum vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế nguyên nhân các chương
trình cho vay đối với đối tượng này hiện nay rất ít.
Công tác kiểm tra - kiểm toán nội bộ :
Công tác kiểm tra được thực hiện tại Phòng giao dịch
NHCSXH huyện, thành phố thực hiện việc kiểm tra, giám sát tới
100% các Phòng giao dịch, kiểm tra trực tiếp một số tổ TK&VV, tổ
chức Hội đoàn thể nhận ủy thác để đánh giá chất lượng hoạt động ủy
thác, ủy nhiệm.
d. Tài trợ rủi ro tín dụng
Nguồn tài trợ chủ yếu trong cho vay Hộ cận nghèo tại Chi
nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum là nguồn bù đắp từ Quỹ dự phòng rủi
ro được NHCSXH Việt Nam trích lập và nguồn dự phòng rủi ro do
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum trích lập (đối với nguồn vốn do
tổ chức, cá nhân ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum để
cho vay).
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ CẬN NGHÈO TẠI

NHCSXH TỈNH KON TUM
2.4.1 Điều tra từ các cán bộ công tác tại NHCSXH tỉnh Kon
Tum, các tổ chức chính trị xã hội, các Tổ TK&VV:
a. Điều tra với các bộ công tác tại NHCSXH tỉnh Kon Tum
* Đặc điểm mẫu điều tra:
* Kết quả điều tra:


18
b. Điều tra với các bộ công tác tại các tổ chức chính trị xã
hội, các Tổ TK&VV:
* Đặc điểm mẫu điều tra:
* Kết quả điều tra:
2.4.2 Những mặt làm đƣợc trong quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH tỉnh Kon Tum:
NHCSXH tỉnh Kon Tum đã nhận thấy được tầm quan trọng
của công tác quản lý rủi ro tín dụng vì thế đã thực hiện giao chỉ tiêu
thu nợ cụ thể cho từng cán bộ tín dụng làm căn cứ để đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ từng đợt thi đua ngắn ngày và cả năm.Thực
hiện yêu cầu cán bộ tín dụng tích cực làm việc với các đơn vị, kiểm
tra tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng/hộ vay vốn. Ngân
hàng đã chủ động tích cực phối hợp các tổ chức CT - XH ủy thác
trong việc đôn đốc thu nợ quá hạn.
2.4.3 Những mặt tồn tại, hạn chế trong quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Kon Tum:
Đo lường rủi ro tín dụng vẫn còn một số hạn chế
Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa phát huy hết vai trò
Hạn chế trong công tác xử lý nợ xấu
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại trong quản trị rủi ro trong cho
vay hộ cận nghèo tại NHCSXH tỉnh Kon Tum:

a. Nguyên nhân khách quan:
- Môi trường pháp lý chưa thuận lợi
- Môi trường kinh tế không ổn định
b. Nguyên nhân chủ quan:
- Từ phía khách hàng vay vốn
- Từ phía Chi nhánh ngân hàng
- Từ phía các tổ chức chính trị xã hội, Tổ TK&VV
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


19
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ CẬN NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH KON TUM.
1.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ CẬN
NGHÈO VÀ HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO
VAY HỘ CẬN NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI TỈNH KON TUM
1.1.1 Định hƣớng phát triển cho vay hộ cận nghèo tại
NHCSXH tỉnh Kon Tum:
3.1.2 Định hƣớng hoàn thiện quản trị rủi ro trong cho vay
hộ cận nghèo tại NHCSXH tỉnh Kon Tum:
NHCSXH tỉnh Kon Tum đã nhận thấy được tầm quan trọng
của công tác Xuất phát từ đặc thù hoạt động của NHCSXH và kết
quả nghiên cứu để từ đó đưa ra Định hướng quản lý rủi ro tín dụng
tại NHCSXH tỉnh Kon Tum.
3.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TRONG CHO VAY HỘ CẬN NGHÈO TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH KON TUM

3.2.1 Các giải pháp nhận diện rủi ro trong cho vay hộ cận
nghèo.
Ngoài việc sử dụng phần mềm hỗ trợ dự đoán các trường hợp
có vấn đề thì sự nỗ lực và khả năng kiểm tra của cán bộ tác nghiệp
rất quan trọng, vì vậy song song với việc tăng cường các chương
trình, quy trình thực hiện nhận diện rủi ro tín dụng, việc đào tạo nâng
cao năng lực, kỹ năng cho cán bộ làm công tác quản lý, kiểm tra,
giám sát cần phải được đặc biệt quan tâm.


20
3.2.2 Các giải pháp đo lƣờng rủi ro trong cho vay hộ cận
nghèo.
NHCSXH chưa xây dựng mô hình đo lường RRTD vì thế chưa
lượng hóa mức độ các rủi ro cũng như chưa tính được xác suất xảy ra
rủi ro, mức độ tổn thất nếu rủi ro xảy ra khi xét giải quyết cho vay,…
do đó cần sớm xây dựng mô hình đo lường RRTD để nâng cao hiệu
quả trong hoạt động đo lường rủi ro trong cho vay.
3.2.3 Các giải pháp kiểm soát rủi ro trong cho vay hộ cận
nghèo.
- Chú trọng đấy mạnh công tác kiểm tra, giám sát tình hình sử
dụng vốn vay.
- Tập trung cho vay đối với những trường hợp khách hàng đã
có kinh nghiệm, đồng thời phối hợp chính quyền địa phương và các
tổ chức hội tổ chức tập huấn, đào tạo về kỹ năng quản lý, kiến thức
sản xuất kinh doanh, dịch vụ cho các hộ nghèo và các đối tượng
chính sách để cho vay đầu tư mang lại hiệu quả cao hơn.
3.2.4 Các giải pháp tài trợ rủi ro trong cho vay hộ cận
nghèo.
- Phát hiện sớm nợ xấu và nâng cao hiệu quả áp dụng biện

pháp thu hồi nợ trực tiếp. Đối với NHCSXH, việc nhận dạng sớm nợ
xấu và áp dụng các biện pháp phù hợp để đôn đốc khách hàng trực
tiếp trả nợ vay là rất cần thiết. NHCSXH cần nắm rõ thực trạng và
tính chất, nguồn gốc phát sinh các khoản nợ xấu và phân loại nợ xấu
dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật và nghiệp vụ ngân hàng để
có phương án xử lý kịp thời.
3.2.5 Các giải pháp khác.
a. Nâng cao năng lực, trình độ quản trị điều hành và kiểm
soát của lãnh đạo ngân hàng :


21
Đây là một trong những vấn đề quan trọng để đảm bảo hoạt
động ngân hàng có hiệu quả. Điều này đòi hỏi phải có những cải
cách lớn về chế độ tiền lương, tuyển dụng, quy hoạch và đào tạo cán
bộ phù hợp với chiến lược kinh doanh của mình nhằm tránh bị động
và hụt hẫng trong việc bảo đảm đầy đủ số lượng và chất lượng cán
bộ ở các cấp và vị trí công tác.
b.

Nâng cao năng lực trình độ nghiệp vụ , tinh thần trách

nhiệm của cán bộ tín dụng :
Ngoài những phẩm chất cần thiết về trình độ chuyên môn, đòi
hỏi cán bộ tín dụng phải có đạo đức nghề nghiệp, tinh thần trách
nhiệm, ý thức kỷ luật, lập trường tư tưởng vững vàng, không bị cám
dỗ bởi những lợi ích vật chất gây thiệt hại đến ngân hàng.
c. Giải pháp tăng cường chất lượng hoạt động của đơn vị
nhận ủy thác và tổ TK& VV
Nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị nhận uỷ thác :

Nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV
Đánh giá và xếp hạng chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV
Thực hiện kiểm tra đối chiếu trực tiếp nợ vay hoặc phối hợp
với Hội đoàn thể cấp các cấp đặc biệt là cấp xã kiểm tra, đối chiếu
nợ vay, phân tích nợ
d. Giải pháp về công nghệ , đầu tư hệ thống hiện đại hoá
ngân hàng:
Để có thể đáp ứng yêu cầu hội nhập và giúp lãnh đạo có thể
quản lý tài sản, an toàn hệ thống tốt hơn, nhất là quản lý rủi ro tín
dụng, NHCSXH cần kiển khai: Hiện đại hóa ngân hàng, hoàn thiện
cơ chế thông tin, báo cáo, kiểm soát, xây dựng hệ thống cảnh báo rủi
ro để nâng cao khả năng quản lý, phát hiện kịp thời những rủi ro tiềm
ẩn để có biện pháp xử lý thích hợp.


22
e. Giải pháp từ các hộ vay vốn :
- Cần nhận thức rõ trách nhiệm hoàn trả vốn vay; như đã nói
trên, hộ vay phải nhận thức rõ trách nhiệm trả lãi và nợ gốc ngay từ
khi viết Giấy đề nghị vay vốn. Cần hiểu rõ đây là chính sách tín
dụng ưu đãi cho vay với lãi suất thấp, không phải vốn Chính phủ trợ
cấp, cho không.
3.3 KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT
3.3.1 Kiến nghị với NHCSXH.
3.3.2 Kiến nghị với các cấp chính quyền tỉnh Kon Tum.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


23
KẾT LUẬN

Qua hơn 5 năm triển khai, chương trình cho vay hộ cận nghèo
đã mang lại những hiệu quả cao, góp phần cải thiện thu nhập, nâng cao
đời sống của các hộ được vay vốn. Bên cạnh những thành tựu đạt được
thì cho vay hộ cận nghèo cũng tồn tại những hạn chế như việc thẩm
định hộ vay vốn, giám sát việc sử dụng vốn,..chưa tốt dẫn đến nợ xấu
trong cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH tỉnh Kon Tum có xu hướng
tăng trong thời gian qua, đòi hỏi NHCSXH tỉnh Kon Tumcần hoàn
thiện hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay hộ nghèo. Tác giả đã có
sự đầu tư, nghiên cứu về mặt lý luận trong quản trị rủi ro tín dụng để
làm cơ sở giúp phân tích kỹ thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay hộ cận nghèo, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp
hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay hộ cận nghèo tại
NHCSXH tỉnh Kon Tum. Tác giả đã có sự kết hợp của nhiều phương
pháp, có sự tham khảo ý kiến chuyên gia, điều tra thực tế để đảm bảo
sự khách quan, đầy đủ, chính xác hơn trong nghiên cứu của mình.
Thực tế cho thấy để phát huy hiệu quả trong cho vay hộ cận nghèo,
bên cạnh sự cố gắng của NHCSXH tỉnh Kon Tum thì rất cần sự phối
hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị xã hội, các Tổ TK&VV, sự vào
cuộc của các ngành, các cấp. Việc cho vay của NHCSXH đối với các
hộ nghèo chỉ giúp giải quyết được một phần yêu cầu là cung câp vốn,
mấu chốt vấn đề là sử dụng vốn có hiệu quả thì cần sự nỗ lực, chung
tay giúp sức của cả xã hội nhất là trong việc đào tạo sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ các mô hình chăn nuôi trồng trọt, tìm đầu ra cho sản
phẩm, có như vậy mới phát huy được hiệu quả của sử dụng vốn vay,
và đây cũng là điều quan trọng giúp giảm thiểu rủi ro trong cho vay hộ
cận nghèo của NHCSXH tỉnh Kon Tum.


×