Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến rủi RO tín DỤNG đầu tư PHÁT TRIỂN tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VĨNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.95 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU

NGÔ THỊ ĐẠT

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐÉN RỦI RO
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VĨNH LONG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ NGÀNH: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRƯƠNG ĐÔNG

Vĩnh Long,


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng đầu tư
phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Vĩnh Long” là hoàn toàn do bản thân tác
giả thực hiện. Các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài đều do tác giả thu thập
thực tế, có nguồn gốc rõ ràng, hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ nghiên cứu nào trước đây.

Vĩnh Long, ngày tháng năm 2016
Người thực hiện


Ngô Thị Đạt Lý


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô Khoa Quản trị kinh doanh của
Trường Đại học Cửu Long đã hết lòng giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại
đây.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trương Đông Lộc, người thầy đã tận
LỜI CẢM ƠN
tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Cảm ơn Lãnh đạo Cơ quan và đồng nghiệp trong Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
Vĩnh Long đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian cũng như hỗ trợ tôi trong quá trình thu
thập dữ liệu để thực hiện luận văn và chia sẽ kinh nghiệm thực tiễn giúp tôi hoàn thành đề
tài này.
Kính chúc quý Thầy, Cô Khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Cửu Long,
Thầy PGS.TS Trương Đông Lộc, cùng Ban lãnh đạo và đồng nghiệp trong Chi nhánh
NHPT Vĩnh Long mạnh khỏe và thành công trong sự nghiệp.

Vĩnh Long, ngày tháng năm 2016 Người
thực hiện


Ngô Thị Đạt Lý

Bảng 4.4 mô tả lại thông tin về rủi ro tín dụng ĐTPT của 148 khách hàng có vay
LỜI CẢM ƠN
vốn tại Chi nhánh NHPT Vĩnh Long. Nhóm có rủi ro là 61 doanh nghiệp chiếm
41,22%, nhóm không rủi ro là 87 doanh nghiệp chiếm 58,78%. Thông qua bảng
thống kê này cho thấy nhóm có rủi ro ít hơn nhóm không rủi ro
17,56%.................................................................................................................. 60
Bảng 4.5: Kết quả ước lượng mô hình Probit ..................................................... 61



Từ viết tắt

TV
• /V • *7

Diễn giải

DN

Doanh Nghiệp

ĐTPT

Đầu tư phát triển

TDXK

LỜI CẢM
ƠN
Tín dụng
xuất khẩu

NHPT VN

Ngân hàng phát triển Việt Nam

HĐQL


Hội đồng quản lý

CBTD

Cán bộ tín dụng

LS

Lãi suất

TTQT

Thủ tục quy trình

XLRR

Xử lý rủi ro

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

NHTM

Ngân hàng thương mại

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa


TCTD

Tổ chức tín dụng

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

RRTD

Rủi ro tín dụng

NSNN

Ngân sách nhà nước

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tư


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN


2.1.1

Những điểm khác biệt giữa tín dụng ĐTPT của Nhà nước với các hình



8

5.1 KẾT LUẬN .
5.2
5.3


5.4

5.5

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ĐTPT tại Chi

nhánh NHPT Vĩnh Long” được thực hiện từ tháng 06 năm 2015 đến tháng 02/2016. Để
đạt được mục tiêu của đề tài, tác giả đã sử dụng số liệu tổng thể các khách hàng có quan hệ
vay vốn tại Chi nhánh NHPT Vĩnh Long và còn có dư nợ đến thời điểm ngày 31/12/2014
kết hợp với phỏng vấn sâu cán bộ tín dụng và lãnh đạo của ngân hàng

5.6

Với phương pháp hồi quy probit, đề tài đã xác định 7 nhân tố ảnh hưởng đến

rủi ro tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh NHPT Vĩnh Long gồm: kinh nghiệm của khách hàng đi
vay, khả năng tài chính của khách hàng vay, tài sản đảm bảo, sử dụng vốn vay, kinh nghiệm
của cán bộ tín dụng, nguồn thu nhập trả nợ, kiểm tra, giám sát khoản vay

5.7


Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng

ĐTPT tại Chi nhánh NHPT Vĩnh Long gồm: sử dụng vốn vay, nguồn thu nhập trả nợ, kiểm
tra, giám sát khoản vay

5.8

Ngoài ra, kết quả phân tích định tính từ ý kiến của một số vị lãnh đạo của

Chi nhánh NHPT Vĩnh Long và kinh nghiệm công tác của bản thân cho thấy các yếu tố môi
trường vĩ mô, khả năng xuất phát từ ngân hàng (rủi ro đạo đức, chất lượng cán bộ tín
dụng...) và khả năng xuất phát từ phía khách hàng đi vay (vốn tự có, sử dụng vốn, khả năng
quản lý kinh doanh.)

5.9

Trên cơ sở đó đề tài cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi
ro tín dụng tại Chi nhánh NHPT Vĩnh Long như: hoàn thiện công tác kiểm
tra, giám sát nội bộ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thẩm định dự án
và kiến nghị đối với Nhà nước, với các tổ chức tín dụng và nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh NHPT Vĩnh Long.


5.10 CHƯƠNG 1

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
5.11

Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh


khỏi, đặc biệt rủi ro trong hoạt động ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày
càng có nhiều biểu hiện phức tạp. Bởi vậy, hệ thống ngân hàng Việt Nam cần có những
bước đổi mới mạnh mẽ trên tất cả các mặt, trong đó nhiệm vụ hàng đầu là phải tập trung
vào vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng , vì hoạt động tín dụng là một trong
những hoạt động cơ bản và đặc thù trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một ngân
hàng quản lý rủi ro tốt, nghĩa là ngân hàng đó có sức đề kháng tốt, ít bị ảnh hưởng bởi
những tác động không lường trước và có khả năng đưa ra những hành động kịp thời, hạn
chế thấp nhất những tổn thất cho ngân hàng.

5.12

Trong những năm qua, chính sách tín dụng đầu tư phát triển (ĐTPT) của

Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT VN) thực hiện, đã góp phần thu hút
thêm nhiều nguồn vốn cho đầu tư, tạo thêm động lực phát triển cho một số ngành, lĩnh vực,
sản phẩm quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của cả
nước và các địa phương. Cùng với các nguồn vốn khác của xã hội, nguồn vốn tín dụng
ĐTPT của Nhà nước đã góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, trong đó rất chú
trọng đến việc đầu tư phát triển ở khu vực miền núi, Tây nguyên và vùng sâu, vùng xa.

5.13

Tín dụng ĐTPT là công cụ đắc lực để thực hiện điều đó. Nhận thấy được

tầm quan trọng của hoạt động tín dụng ĐTPT đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, Chi
nhánh Ngân hàng phát triển Vĩnh Long đang triển khai nhiều biện pháp để có những bước
chuyển dịch về cơ cấu tín dụng, tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn với phương
châm: “Đầu tư chiều sâu cho doanh nghiệp cũng chính là đầu tư tương lai của ngành Ngân
hàng”.



5.14

Bên cạnh những kết quả đạt được, vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý trong

việc thực thi chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước trong thời gian qua cũng như hiện
nay là tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng cao, nguy cơ tổn thất nguồn vốn ngày càng gia tăng. Hoạt
động của NHPT VN không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng dựa trên nguyên tắc đảm bảo hoàn
vốn và bù đắp chi phí. Do đó, việc tìm ra những giải pháp để hạn chế phần nào những rủi ro
trong quá trình thực thi chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước, góp phần giảm thiểu mức
thâm hụt ngân sách nhà nước là vấn đề rất cấp thiết hiện nay.

5.15

Đề tài: “Các nhân tố ảnh đến rủi ro tín dụng đầu tư phát triển tại Chi

nhánh Ngân hàng Phát triển Vĩnh Long” được thực hiện nhằm giúp Chi nhánh NHPT
Vĩnh Long có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình hoạt động tín dụng ĐTPT thực tế để từ đó
nhận diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích cho việc quản lý và phòng
ngừa rủi ro tín dụng ĐTPT nhằm góp phần vào sự tăng trưởng kinh doanh an toàn, hiệu quả
và nâng cao năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác.

1.2 MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.2.1

Mục tiêu chung

5.16 Mục tiêu chung của đề tài này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro
tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Vĩnh Long, qua đó đề xuất một số giải

pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Vĩnh Long.

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

5.17

Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh

Ngân hàng Phát triển Vĩnh Long

5.18

Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng đầu tư tại

Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Vĩnh Long

5.19

Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín

dụng ĐTPT tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Vĩnh Long.

1.3 KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1

Kiểm định giả thuyết



5.20

Khi tiến hành thực hiện nghiên cứu, đề tài đặt ra các giả thuyết sau đây:

5.21 - Giả thuyết 1: Rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cho vay TDĐT tại Chi nhánh
NHPT Vĩnh Long phát sinh từ những nhóm nhân tố: môi trường kinh doanh và pháp lý, từ
phía người đi vay, từ phía ngân hàng và tính hợp tác của hệ thống ngân hàng.

5.22

- Giả thuyết 2: Dựa vào các nghiên cứu đã thực hiện. Giả thuyết khả năng

xảy ra rủi ro tín dụng bị ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:

1.3.2

5.23

X1 : Kinh nghiệm của khách hàng đi vay

5.24

X2 : Khả năng tài chính của khách hàng vay

5.25

X3 : Tài sản đảm bảo

5.26


X4 : Sử dụng vốn vay

5.27

X5 : Kinh nghiệm của cán bộ tín dụng

5.28

X6 : Nguồn thu nhập trả nợ

5.29

X7 : Kiểm tra, giám sát khoản vay

Câu hỏi nghiên cứu

(1) Thực trạng hoạt động TDĐT tại Chi nhánh NHPT Vĩnh Long trong giai đoạn 2010 - 2014
như thế nào?

(2) Khả năng trả nợ của các doanh nghiệp vay vốn TDĐT tại Chi nhánh như thế nào?
(3) Các nhân tố nào ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay vốn TDĐT tại Chi nhánh?
(4) Giải pháp nào giúp Chi nhánh hạn chế rủi ro tín dụng?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1
5.30

Không gian nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu của đề tài là tỉnh Vĩnh Long.



1.4.2

Thời gian nghiên cứu

5.31

- Đề tài sử dụng số liệu trên các báo cáo tài chính về kết quả hoạt động kinh

doanh và hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHPT Vĩnh Long trong 5 năm từ 2010 đến
2014.

1.4.3

Đối tượng nghiên cứu

5.32

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là rủi ro tín dụng đầu tư phát triển tại

Chi nhánh NHPT Vĩnh Long.

1.5 CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
5.33 Kết cấu luận văn gồm 5 chương, cụ thể như sau:
5.34 Chương 1 - Giới thiệu chung về đề tài. Trong chương này tác giả trình bày
sự cần thiết nghiên cứu, các mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên
cứu, nội dung nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu của luận văn.

5.35 Chương 2 - Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. Nội dung chương
này gồm ba phần: Phần thứ nhất tác giả trình bày lý thuyết về tín dụng ĐTPT của Nhà nước,
khái niệm về rủi ro tín dụng và rủi ro tín dụng ĐTPT của Nhà nước ; Phần thứ hai tác giả

còn lược khảo những nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Phần thứ ba tác giả trình bày các
phương pháp nghiên cứu để thực hiện những mục tiêu cụ thể đã đề ra.

5.36 Chương 3 - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại
Chi nhánh NHPT Vĩnh Long. Ở chương này trước hết tác giả giới thiệu khái quát về NHPT
Việt Nam và Chi nhánh NHPT Vĩnh Long, sau đó đi vào phân tích thực trạng tín dụng
ĐTPT tại Chi nhánh NHPT Vĩnh Long. Từ đó, tác giả tìm ra được những nguyên nhân dẫn
đến nợ quá hạn, những mặt đạt được và những hạn chế trong việc xử lý rủi ro.

5.37 Chương 4 - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ĐTPT của nhà
nước tại Chi nhánh NHPT Vĩnh Long. Trong chương này tác giả tiến hành phân tích kết quả
nghiên cứu, sau khi xem xét các nhân tố nào có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ĐTPT, tác giả
dựa trên kết quả đó làm cở sở đề xuất một số khuyến nghị đến NHPT Việt Nam nhằm hạn


chế rủi ro tín dụng ĐTPT của nhà nước tại Chi nhánh NHPT Vĩnh Long.

5.38 Chương 5 - Kết luận và kiến nghị. Nội dung chương này tác giả tổng hợp lại
những kết quả mà nghiên cứu đã đạt được, đồng thời đưa ra một số kiến nghị đến Chính phủ
và các bộ ban ngành, đến NHPT Việt Nam nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ĐTPT tại hệ thống
NHPT Việt Nam.

5.39

Như vậy, chương 1 tác giả đã trình bày được sự cần thiết của nghiên
cứu, xác định được mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết
nghiên cứu, nội dung nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu
của luận văn



5.40

CHƯƠNG 2

5.41 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1
2.1.1.1

Khái niệm và bản chất tín dụng ĐTPT của Nhà nước
Khái niệm về tín dụng ĐTPT của Nhà nước

5.42 Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là một hình thức tín dụng nhà nước nhằm
thực hiện mục tiêu đầu tư cho phát triển đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện các
hoạt động vay trả giữa một bên nhà nước với các tác nhân hoạt động trong nền kinh tế.
Khác với loại hình tín dụng khác, tín dụng ĐTPT của Nhà nước không phục vụ cho các
mục tiêu kinh tế đơn thuần mà nhằm vào các mục tiêu rộng hơn, vừa có chất kinh tế, vừa có
chất xã hội, thực hiện vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.

2.1.1.2

Bản chất tín dụng ĐTPT của Nhà nước

5.43 Giống như các hình thức tín dụng khác, tín dụng ĐTPT của Nhà nước không
chỉ giúp tập trung được nguồn vốn cần thiết - nền tảng cho Nhà nước tiến hành điều tiết nền
kinh tế mà còn có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển được nguồn
vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Thông qua đó, Nhà nước có thể mở rộng và chủ động
trong vấn đề đầu tư phát triển.


5.44 Tín dụng ĐTPT của Nhà nước có các đặc điểm sau:
-

Mục tiêu của tín dụng ĐTPT của Nhà nước là phục vụ cho yêu cầu quản lý, điều tiết kinh tế
vĩ mô của Nhà nước.

-

Nguồn vốn cho vay để đầu tư là vốn của NSNN được cân đối để cho vay đầu tư hoặc nguồn
vốn huy động theo kế hoạch của Nhà nước để phục vụ theo chủ trương của Nhà nước.

-

Đối tượng cho vay của tín dụng ĐTPT của Nhà nước là các đối tượng theo các chương
trình, mục tiêu định hướng, chủ trương đầu tư của Nhà nước, theo chính sách kinh tế vĩ mô
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân theo hướng đã được quy định trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội


-

Lãi suất cho vay của tín dụng ĐTPT của Nhà nước là lãi suất ưu đãi do Nhà nược điều tiết
phù hợp với yêu cầu, đặc điểm cụ thể của đất nước và chủ trương khuyến khích đầu tư phát
triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.

-

Tổ chức tín dụng làm nhiệm vụ quản lý và cho vay đầu tư là hệ thống những đơn vị, cơ
quan chuyên môn của Nhà nước, được thành lập theo quyết định của Chính phủ.


5.45 Như vậy, tín dụng ĐTPT của Nhà nước vừa có nội dung kinh tế vừa có nội
dung chính trị và xã hội. Sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích kinh tế, chính trị và xã hội của Nhà
nước chính là bản chất của tín dụng ĐTPT của Nhà nước.

2.1.2

Sự cần thiết khách quan của tín dụng ĐTPT của Nhà nước

5.46 Để thực hiện vai trò điều tiết nền kinh tế, Nhà nước thường sử dụng các
công cụ tài chính vốn có như thuế, phí, chi NSNN...Ngoài ra, Nhà nước còn thực hiện chính
sách tín dụng ưu đãi để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực trọng yếu, then chốt
của nền kinh tế hoặc những lĩnh vực hoạt động có tính chất xã hội (công ích). Tùy theo điều
kiện lịch sử cụ thể, đặc điểm kinh tế từng thời kỳ và yêu cầu phát triển kinh tế đất nước
trong từng giai đoạn mà Nhà nước có sự hỗ trợ khác nhau. Thực tế, ở hầu hết các nước đã
phát triển cho thấy trong giai đoạn đầu để phát triển kinh tế đều có những chính sách cơ chế
hỗ trợ nhằm thúc đẩy nhanh quá trình đầu tư cho những ngành, vùng kinh tế trọng điểm có
tác động chi phối tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia cũng như hỗ trợ nâng cao tính
cạnh tranh của một số ngành, vùng khó khăn trên thị trường trong nước và quốc tế. Do vậy,
sự hình thành chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước là một đòi hỏi khách quan, tất yếu
trong đầu tư cơ bản của Chính phủ trong một giai đoạn lịch sử nhất định của quá trình phát
triển kinh tế của mỗi nước.

5.47 Tín dụng ĐTPT của Nhà nước nhằm hỗ trợ cho những doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn khó khăn, để phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội, tạo động lực phát
triển kinh tế vùng khó khăn, tạo thế ổn định chung của quốc gia. Tuy nhiên, tín dụng ĐTPT
của Nhà nước cũng có những hạn chế nhất định do nguồn vốn tích lũy quốc gia có hạn, nên
việc tăng cường huy động nguồn vốn cho tín dụng ĐTPT của Nhà nước sẽ hạn chế nguồn
vốn tín dụng phi nhà nước.



5.48 Như vậy, việc thiết lập chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước để hỗ trợ
đầu tư trong những lĩnh vực mà Nhà nước cần khuyến khích là rất cần thiết. Tuy nhiên, vấn
đề quan trọng là chính sách hỗ trợ phải được thiết lập sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế,
phải tuân thủ những quy định của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là những quy
định của WTO. Có như vậy, Chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước mới đưa nước ta phát
triển lên tầm cao mới.

2.1.3

Những điểm khác biệt giữa tín dụng ĐTPT của Nhà nước với các hình thức

tín dụng khác

5.49 Sự phát triển nền kinh tế hàng hóa đã làm xuất hiện nhiều loại hình tín dụng
khác nhau như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng quốc tế, tín dụng ĐTPT
của Nhà nước. Điểm giống nhau của các loại hình tín dụng này là hoạt động dựa trên
nguyên tắc vay trả. Tuy nhiên, tín dụng ĐTPT của Nhà nước có những điểm khác biệt so
với những loại hình khác như sau:

-

Tín dụng ĐTPT của Nhà nước gắn với sự điều tiết nền kinh tế vĩ mô và vấn đề quản lý hành
chính theo chủ trương của Nhà nước.

-

Đối tượng đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tập trung vào các lĩnh vực
kinh tế then chốt, cần thiết có tác động đến tăng trưởng kinh tế nhưng theo cơ chế thị
trường các thành phần kinh tế khác không đảm nhận được vì mức độ sinh lợi thấp, nguồn

vốn lớn, thời hạn đầu tư dài.. .nên phải gắn với những ưu đãi nhất định như lãi suất cho vay
thấp, số vốn cho vay lớn.

-

Tín dụng ĐTPT của Nhà nước có tính lịch sử, thường tồn tại và phát triển trong giai đoạn
đầu phát triển kinh tế đất nước, khi nền kinh tế thị trường phát triển các nhà đầu tư quen với
các hoạt độntg cạnh tranh.. .thì vai trò can thiệp, điều tiết của Nhà nước giảm, nên phạm vi
tín dụng ĐTPT của Nhà nước thu hẹp lại chuyển sang tín dụng thương mại.

-

Mục đích hoạt động: Tín dụng ĐTPT do Nhà nước quản lý, cho vay theo chủ trương của
Nhà nước nên mục đích hoạt động không vì lợi nhuận. Trong khi đó, tín dụng NHTM do
nhiều thành phần quản lý (của Nhà nước hoặc các thành phần khác, liên doanh, ngân hàng.)
và mục đích hoạt động chủ yếu vì lợi nhuận.


-

Cơ quan quản lý nhà nước: Tín dụng ĐTPT của Nhà nước do Chính phủ trực tiếp quản lý,
còn đối với tín dụng NHTM do NHNN trực tiếp quản lý

-

Can thiệp của Nhà nước: Tín dụng ĐTPT của Nhà nước được Chính phủ bảo đảm khả năng
thanh toán, đối với tín dụng NHTM được Nhà nước giám sát thông qua luật TCTD.

-


Tài sản bảo đảm tiền vay: Tín dụng ĐTPT của Nhà nước có ưu đãi về tài sản bảo đảm tiền
vay hơn so với NHTM

-

Giới hạn dư nợ cho vay: Tín dụng ĐTPT của Nhà nước không giới hạn dư nợ cho một
khách hàng hoặc một nhóm khách hàng như NHTM

-

Thủ tục vay vốn: Tín dụng ĐTPT của Nhà nước phức tạp hơn, chủ đầu tư phải tuân thủ các
quy định về thủ tục đầu tư xây dựng tương tự như những dự án sử dụng vốn ngân sách. Một
dự án trước khi được đơn vị quản lý vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước thẩm định cho vay
thì chủ đầu tư cần phải thông qua nhiều Sở, ban, ngành có liên quan như: Sở kế hoạch, Sở
tài nguyên, Sở công nghiệp, Sở xây dựng, Sở khoa học công nghệ và Sở y tế, cục thuế,
phòng cháy chữa cháy và UBND.

-

Chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện thủ tục vay vốn cao: Do thủ tục vay vốn phực
tạp nên phát sinh thêm nhiều khoản chi phí, làm tăng chi phí khi vay vốn.


2.1.4.1

Các hình thức tạo nguồn

5.50

Thứ nhất, Huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu của Chính phủ


5.51 Phát hành trái phiếu Chính phủ là một cách tạo nguồn vốn hiệu quả trong
việc điều tiết kinh tế nói chung, cũng như trong hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước
2.1.4 Hình thức hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước
đặc biệt ở các nước có thị trường tài chính phát triển. Việc phát hành trái phiếu Chính phủ
có ưu điểm là có khả năng tập trung nguồn vốn nhanh, với khối lượng lớn và chi phí tương
đối thấp. Vì đối với một quốc gia, Nhà nước là cơ quan quyền lực cao nhất, có độ an toàn
cao nhất, nên trái phiếu Chinh phủ không chỉ phải trả lãi suất thấp, mà còn có tính thanh
khoản cao, điều đó làm cho thời hạn của trái phiếu Chính phủ hầu như không có giới hạn,
có thể rất ngắn, hoặc rất dài. Bên cạnh đó, trái phiếu Chính phủ cũng đã trở thành một bộ
phận quan trọng của thị trường tài chính, đặc biệt nó được coi là công cụ an toàn trong hoạt
động của hệ thống các trung gian tài chính và là một công cụ quan trọng trên thị trường mở.
Vì lý do này, phát hành chứng khoán Chính phủ đã trở thành một hoạt động thường xuyên ở
hầu hết các nước, kể cả các nền kinh tế có thặng dư ngân sách.

5.52 Thứ hai, Nguồn vốn vay nợ, viện trợ của nước ngoài
5.53

Là một cơ chế tài chính của Chính phủ, ngoài phần vốn vay nợ, viện
trợ được chuyển từ NSNN sang nguồn vốn cho ĐTPT của Nhà nước dưới
hình thức tín dụng có thể được tạo dựng bằng cách trực tiếp thực hiện việc
vay nợ và nhận viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đặc điểm
của nguồn vốn này là không thường xuyên nhưng có lãi thấp. Tuy nhiên, đối
với việc vay nợ nước ngoài chi phí thực còn bao gồm cả sự biến động về tỷ
giá. Chính vì vậy, bên cạnh vấn đề lãi suất, cần quan tâm đến xu hướng
biến động của tỷ giá để thực hiện các nghiệp vụ phòng chống rủi ro tỷ giá,
hoặc có các phương hướng sử dụng hiệu quả hơn.


5.54 Thứ ba, Nguồn vốn ngân sách Nhà nước

5.55 Trong cơ cấu chi hàng năm, ngoài chi thường xuyên và chi cấp phát cho đầu
tư phát triển, NSNN luôn có một phần nhất định dành cho đầu tư phát triển dưới hình thức
tín dụng. Đối với các nước đang phát triển tăng dần lên cùng với việc hoàn thiện cơ cấu chi
ngân sách, cắt giảm dần các khoản chi đầu tư phát triển có tính bao cấp. Nguồn NSNN dành
cho tín dụng ĐTPT của Nhà nước có thể được chia làm hai phần: nguồn vốn tích lũy trong
nước và nguồn vốn viện trợ, vay nước ngoài. Nguồn vốn viện trợ, vay nợ nước ngoài ở đây
là nguồn viện trợ và vay ưu đãi từ các Chính phủ và các tổ chức quốc tế của Chính phủ.

5.56 Thứ tư, Nguồn vốn thu hồi nợ hàng năm
5.57 Vì hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước là hoạt động vay trả và được
thực hiện thường xuyên nên hàng năm có một lượng vốn nhất định được thu hồi từ các dự
án cho vay trước đó. Vốn thu hồi nợ được sử dụng để trở nợ, bù đắp chi phí hoạt động và
phần còn lại được tăng cương vào nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước hiện hành.

5.58 Thứ năm, Vốn tự huy động trên thị trường
5.59 Khác với hoạt động kinh doanh tiền tệ của các trung tâm tài chính trên thị
trường, việc huy động vốn được thực hiện dưới tất cả các hình thức nhận tiền gửi, phát hành
giấy nhận nợ, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu.. .cho đầu tư phát triển, hầu như được thực hiện
dưới hình thức phát hành trái phiếu và mua nguồn vốn từ các thể chế tài chính, chẳng hạn
các công ty bảo hiểm,các quỹ hưu trí, các quỹ tài chính tập trung của Nhà nước (nếu có),
các công ty tài chính, các công ty tiết kiệm, các NHTM.Nói cách khác, ngoài việc phát hành
trái phiếu, thì Nhà nước có thể vay từ các công ty tài chính, công ty Bảo hiểm.. .để tạo
nguồn cho vay đầu tư phát triển.

5.60

nước

Thứ sáu, Nguồn vốn nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài


5.61 Là một cơ chế tài chính nhà nước, tín dụng ĐTPT của Nhà nước còn có thể
thực hiện bằng các nguồn vốn ủy thác từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.


5.62

Chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước được thự hiện theo Nghị định số

75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 08 năm 2011 của chính phủ, về tín dụng đầu tư và tín dụng
xuất khẩu của nhà nước

a) Cho vay đầu tư phát triển
2.1.4.2 Các hình thức tín dụng ĐTPT của Nhà nước:

5.63 Cho vay đầu tư phát triển là hình thức tín dụng ĐTPT của Nhà nước truyền
thống, nguồn vốn tín dụng nhà nước trực tiếp tham gia vào hoạt động đầu tư phát triển. Ưu
điểm của hình thức tín dụng này là khả năng thực hiện quản lý, giám sát nguồn vốn chặt
chẽ ở các khâu trước và trong khi cho vay. Tuy nhiên, thực việc cho vay ĐTPT thì phải luôn
có sẵn nguồn vốn theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư.

-

Đối tượng cho vay: là chủ đầu tư có dự án đầu tư thuộc Danh mục các dự án vay vốn tín
dụng đầu tư dược ban hành kèm theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm
2011 của Chính phủ

-

Mức vốn cho vay: Mức vốn cho vay đối với mỗi dự án tối đa bằng 70% tổng mức vốn đầu
tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động), đồng thời phải bảo đảm mức vốn cho vay tối

đa đối với mỗi chủ đầu tư không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của NHPT VN

-

Chủ đầu tư được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo tiền vay. Khi chưa trả hết
nợ, chủ đầu tư không được chuyển nhượng, bán, cho, tặng, thế chấp, cầm cố hoặc bảo đảm
cho bảo lãnh để vay vốn nơi khác.

-

Thời hạn cho vay các dự án, tối đa không quá 12 năm

5.64

Khi dự án hoàn thành đi vào sử dụng, phát huy hiệu quả kinh tế, chủ
đầu tư được dùng các nguồn như: khấu hao tài sản cố định hoặc nguồn thu
phí sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay, lợi nhuận sau thuế và các nguồn
hợp pháp khác để trả nợ. Đến kỳ hạn trả nợ, nếu không trả được nợ, số nợ
không trả được sẽ chuyển sang nợ quá hạn, chủ đầu tư phải chịu lãi suất
nợ quá hạn. Tuy nhiên, do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, thiên
tai, hỏa hoạn bất ngờ làm mất tài sản, do điều


5.65

chỉnh chính sách Nhà nước, biến động giá cả trên thị trường trong và ngoài nước

ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì được Nhà nước xem xét gia hạn nợ,
miễn giảm lãi tiền vay, khoanh nợ. Trường hợp đặc biệt có thể được xóa một phần hoặc
toàn bộ nợ vay.


b) Hỗ trợ sau đầu tư
-

Đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là các chủ đầu tư có dự án trong Danh mục được
vay vốn tín dụng đầu tư, trừ các dự án cho vay theo hiệp định của Chính phủ, các dự án đầu
tư ra nước ngoài theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Dự án được xác định thuộc đối
tượng được hỗ trợ sau đầu tư tại thời điểm có Quyết định phê duyệt dự án lần đầu của cơ
quan có thẩm quyền

-

Các điều kiện để được cấp hỗ trợ sau đầu tư: có dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, có
quyết định phê duyệt quyết toán đầu tư của cơ quan có thẩm quyền và trả được nợ vay.

-

Nguyên tắc xác định hỗ trợ lãi suất như sau:

5.66

+ Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các dự án được xác định trên cơ sở

chênh lệch giữa lãi suất vay vốn đầu tư của tổ chức tín dụng và lãi suất vay vốn tín dụng
đầu tư của Nhà nước và đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý NHPT VN. Thời điểm công
bố mức hỗ trợ sau đầu tư cùng với thời điểm công bố lãi suất tín dụng đầu tư. NHPT VN
xem xét quyết định cấp hỗ trợ sau đầu tư theo kết quả trả nợ của chủ đầu tư.

c) Bảo lãnh cho DNNVV vay vốn tại NHTM
-


Đối tượng: là doanh nghiệp nhỏ và vừa (trừ doanh nghiệp siêu nhỏ) theo quy định của Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển
DNNVV. Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn trung, dài hạn
bằng đồng Việt Nam để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh thuộc ngành, lĩnh vực quy
định tại Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng chính
phủ về ban hành quy chế bảo lãnh cho

5.67

DNNVV vay vốn tại NHTM, thông tư số 47/TT-BTC ngày 22 tháng 4 năm 2014

hướng dẫn thực hiện một số nội dung quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01
năm 2011 của Thủ tướng chính phủ.


-

Để dược bảo lãnh các đơn vị phải đảm bảo các điều kiện:

5.68

+ Một là, thuộc đối tượng bảo lãnh tín dụng đầu tư theo quy định của Nhà

5.69

nước

5.70


+ Hai là, có dự án đầu tư, có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay, dự án

đầu tư được NHPT VN thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định

-

5.71

+ Ba là, có tối thiểu 15% vốn chủ đầu sở hữu tham gia dự án đầu tư

5.72

+ Bốn là, tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, không có nợ xấu tại các TCTD.

Mức bảo lãnh: NHPT VN có thể bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ khoản vay của doanh
nghiệp tại NHTM (tối đa 85% tổng mức vốn đầu tư dự án) trên cơ sở kết quả thẩm định dự
án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng tài chính của các bên. Bảo lãnh của
NHPT VN bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi khoản vay của doanh nghiệp tại NHTM

-

Khi đến hạn, doanh nghiệp không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn, NHTM xác
định rõ nghuyên nhân doanh nghiệp không trả được nợ và áp dụng các biện pháp thu hồi nợ
theo quy định. Trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày làm việc kể từ ngày đến hạn trả
nợ mà doanh nghiệp không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn đối với khoản
vay đang được bảo lãnh, NHTM phải có văn bản yêu cầu cho NHPT VN để thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh

-


Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, NHPT VN yêu cầu doanh nghiệp nhận nợ số tiền đã
trả thay với lãi suất bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn của NHTM tại thời điểm nhận nợ

-

NHPT VN được quyền xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh hoặc áp dụng các biện pháp để thu

hồi nợ đã trả thay hoặc khởi kiện doanh nghiệp ra Tòa án theo quy định của pháp luật
d) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư

5.73

- Đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là các chủ đầu tư có dự án trong

Danh mục dự án được vay vốn tín dụng đầu tư, trừ các dự án cho vay theo hiệp định của
Chính phủ, các dự án đầu tư ra nước ngoài theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Dự
án được xác định thuộc đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư tại thời điểm có Quyết định phê
duyệt dự án lần đầu của cơ quan có thẩm quyền.

5.74

+ Các dư án không thuộc đối tượng hỗ trợ sau đầu tư: Dự án đã được các

Quỹ có nguồn vốn hoạt động có nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước hoặc đã được Ngân sách


nhà nước cấp hỗ trợ tài chính (chi phí vay vốn) dưới mọi hình thức. Dự án thay đổi chủ đầu
tư. Dự án vay vốn theo các chương trình mục tiêu sử dụng vốn nước ngoài của các Tổ chức
tín dụng khác.


-

Để được cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, các đơn vị trên phải bảo đảm các điều kiện: có dự án
hoàn thành đưa vào sử dụng, có quyết định phê duyệt quyết toán đầu tư của cơ quan có
thẩm quyền và đã trả được nợ vay.

5.75 + Dự án thuộc đối tượng hỗ trợ sau đầu tư quy định tại điều 12 Nghị Định
75/2011/NĐ-CP, ngày 30 tháng 08 năm 2011

5.76 + Được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và ký kết hợp đồng hỗ trợ
sau đầu tư

5.77 + Dự án phải gửi kèm báo cáo kiểm toán dự án đầu tư đã hoàn thành đối với
dự án pháp luật qui định phải có kiểm toán bắt buộc, đối với các dự án còn lại thì thực hiện
việc kiểm toán theo qui định của Ngân hàng phát triển

-

Nguyên tắc xác định hỗ trợ lãi suất như sau:

5.78 + Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các dự án được xác định trên cơ sở
chênh lệch giữa lãi suất vay vốn đầu tư của tổ chức tín dụng và lãi suất vay vốn tín dụng
đầu tư của Nhà nước và đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt
Nam. Thời điểm công bố mức hỗ trợ sau đầu tư cùng với thời điểm công bố lãi suất tín
dụng đầu tư. Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét quyết định cấp hỗ trợ sau đầu tư theo
kết quả trả nợ của chủ đầu tư.

5.79 + Mức hỗ trợ sau đầu tư được tính cho từng dự án và cấp cho chủ đầu tư sau
khi đã trả nợ vay vốn đầu tư (nợ gốc) cho tổ chức tín dụng vay vốn. Căn cứ theo số vốn trả
nợ của chủ đầu tư, Ngân hàng Phát triển cấp hỗ trợ sau đầu tư cho chủ đầu tư tối đa mỗi quý

một lần trong năm.

5.80 + Mức hỗ trợ sau đầu tư được tính trên tổng số nợ gốc thực trả theo hợp
đồng tín dụng đã ký với tổ chức tín dụng nhưng không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài
sản cố định của dự án theo quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư của cấp có thẩm
quyền.


5.81 - Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: được xác định theo công thức :
5.82

5.83
5.85

Mức hỗ

Số

nợ

5.84 gốc

thực
thực vay của

trợ lãi suất
, = trả
được
số nợ gốc thực trả được
5.87

sau đầu tư
5.88
tính
5.89
cho dự án
5.90
HTSĐT

5.86

2.1.5

Mức chênh lệch Thời hạn
x

lãi suất được tính

x

hỗ trợ sau đầu tư hỗ trợ

Rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng ĐTPT của Nhà nước

2.1.5.1

Khái niệm rủi ro tín dụng.

5.91

Theo Quyết định 493/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, của Thống đốc NHNN,


tại khoản 1, điều 2 đề cập khái niệm: Rủi ro tín dụng trọng hoạt động ngân hàng của TCTD
là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.

5.92

Theo công văn số: 4212 /NHPT-XLN ngày 31/12/2014 giải thích khái niệm

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng
xảy ra đối với nợ Ngân hàng Phát triển quản lý do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.

5.93

Có thể có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro tín dụng nhưng các

quan niệm về rủi ro tín dụng có điểm chung: Rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) xảy ra
những thiệt hại về kinh tế mà bên cho vay phải gánh chịu do khách hàng vay vốn thanh toán
nợ không đúng hạn hoặc không hoàn trả được nợ vay (gồm gốc và/hoặc lãi).

5.94

Rủi ro tín dụng ĐTPT của Nhà nước

5.95

Do bản chất của tín dụng ĐTPT của Nhà nước khác với bản chất của tín

dụng NHTM nên bản chất rủi ro tín dụng ĐTPT của Nhà nước không chỉ đơn thuần là khả

năng xảy ra những thiệt hại về kinh tế mà còn xảy ra những thiệt hại về xã hội và ảnh
hưởng đến sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong từng thời kỳ.

5.96

Đặc tính rủi ro trong tín dụng ĐTPT của Nhà nước

5.97

Bên cạnh đặc điểm vốn có của rủi ro tín dụng nói chung, rủi ro tín dụng


×