Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

SKKN: Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.21 KB, 22 trang )

Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ 
số.

MỤC LỤC
Phần thứ nhất: PHẦN MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
II. Mục đích nghiên cứu
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận
II. Thực trạng
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
IV. Tính mới của giải pháp
V. Hiệu quả của sáng kiến
Phần thứ ba: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
II. Kiến nghị

        
 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

Trang
2
2
3
3
3
4
6
14
14
15


15
17

1


Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ 
số.

Phần thứ nhất: PHẦN MỞ ĐẦU
 I. Đặt vấn đề
Trong các môn học  ở  tiểu học, mỗi môn học đều góp phần vào việc hình 
thành và phát triển những cơ  sở  ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con người  
Việt Nam. Một học sinh có sở  trường, có năng khiếu môn học này, hay môn học 
khác không phải ngẫu nhiên mà có. Chắc chắn các em phải trải qua cả  một quá 
trình rèn luyện, học tập. Nền móng học tập môn toán của một học sinh phải được 
rèn giũa, phát triển từ những lớp dưới. Vì vậy, tạo cho trẻ thói quen suy luận hợp 
lý, thành thạo những phép tính (+; –; x; :) là giúp cho trẻ  có một nền móng vững 
chắc để phát triển sau này.
Trong chương trình toán  ở  tiểu học, phép tính chia bắt đầu học từ  lớp 2 
(bảng chia), nâng cao dần ở các lớp 3, 4, 5. Vấn đề  học sinh còn vướng mắc, khó 
khăn nhất là việc thực hiện phép chia “Chia cho số có 2, 3 chữ số” (hay là chia cho 
số có nhiều chữ số). Đây là một trong những phép tính khó nhất trong chương trình  
toán tiểu học. Vì khi học sinh thực hiện phép chia không được sẽ  kéo theo nhiều 
vấn đề học sinh giải quyết không được như giải các bài toán liên quan.
Để  giải quyết được vấn đề  trên thì giáo viên phải có biện pháp giúp học  
sinh biết cách thực hiện phép chia, dần dần rèn luyện và hình thành kĩ năng chia  
một cách thành thạo. Trong việc hình thành kĩ năng chia, việc ước lượng thương là 
vô cùng quan trọng. Nếu nắm được cách ước lượng thương và có một số  kĩ năng 
ước lượng thương thì việc thực hiện phép chia đối với học sinh không còn là một  

vấn đề  nan giải nữa. Nhờ  thế mà các em dễ  dàng giải các bài toán liên quan đến 
phép chia mà không còn tốn nhiều thời gian, học sinh sẽ hứng thú hơn, say mê hơn 
trong học toán.
        
 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

2


Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ 
số.

Mặt   khác,   việc   hướng   dẫn,   rèn   luyện   cho   học   sinh   kĩ   năng   ước   lượng  
thương trong phép chia là một việc làm cần thiết và quan trọng trong quá trình dạy 
học toán mà nhiều giáo viên đang quan tâm, trăn trở. Vậy làm thế  nào để  hướng 
dẫn các em hiểu và biết cách thực hiện phép chia một cách nhanh nhất, thành thạo 
nhất. Đó chính là điều mà tôi thường trăn trở, suy nghĩ. Vì vậy, tôi quyết định chọn 
đề  tài “Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4  ước lượng thương trong phép  
chia cho số có hai, ba chữ số”.
Qua đề tài này, tôi muốn vừa giảng dạy vừa lường trước mọi sai sót của học  
sinh, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sai sót và có biện pháp giúp học sinh nhận ra  
sai sót của mình, của bạn. Từ đó các em tự điều chỉnh lại cho đúng và nâng cao kĩ  
năng tính toán của bản thân. Các em sẽ  không còn sợ  phép tính chia nữa và yêu  
thích môn toán hơn, học toán tốt hơn. 
Trong điều kiện và năng lực có hạn, đề  tài chỉ  đi sâu vào nghiên cứu và áp 
dụng Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4A cách  ước lượng thương trong phép  
chia cho số  có hai, ba chữ số  ở trường TH Nguyễn Thị Minh Khai góp phần nâng 
cao chất lượng học tập ở các môn học.
Tôi bắt đầu nghiên cứu và thực hiện từ năm học 2017 – 2018 đến nay.
II. Mục đích nghiên cứu

Giúp giáo viên nghiên cứu kĩ nội dung phép chia. Trang bị cho các em những 
kiến thức cơ sở ban đầu về kĩ năng chia. Hình thành và rèn luyện kĩ năng thực hành 
tính như:  nắm được kĩ năng đặt tính, biết làm các bước tính, ứng dụng thiết thực  
được trong đời sống. Từ đó giúp học sinh lớp 4A rèn kĩ năng chia cho số có hai, ba  
chữ số.
Giáo dục học sinh ý thức, thái độ học tập đúng đắn.
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
        
 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

3


Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ 
số.

I. Cơ sở lí luận
Trong các môn học  ở  Tiểu học, môn Toán là một môn học khó khăn và 
mang nặng tính tư duy, trừu tượng. Việc dạy môn Toán ở Tiểu học nhằm giúp cho 
học sinh biết vận dụng những kiến thức về  Toán, được rèn luyện kĩ năng thực  
hành với những yêu cầu cần được thể hiện một cách phong phú. Nhờ vào việc học 
Toán mà học sinh có điều kiện phát triển năng lực tư duy, tính tích cực, rèn luyện 
và hình thành những phẩm chất cần thiết của người học. Học tốt môn toán học  
sinh sẽ  có nền tảng vững chắc để  học các môn khác và học lên các bậc học trên.  
Ngoài ra, học sinh biết vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các tình 
huống, các vấn đề trong cuộc sống.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về các pháp dạy học toán, chuẩn kiến  
thức kĩ năng mà học sinh cần đạt được sau giờ học toán, những kiến thức có trong 
bài học, tham khảo một số tài liệu bồi dưỡng trong chương trình toán ở  tiểu học. 
Thông tư  22 ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ  giáo dục và đào tạo về  Ban hành  

sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học, bên cạnh đó  
còn có sự đúc kết kinh nghiệm của bản thân qua thực tế giảng dạy trong thời gian  
qua
II. Thực trạng
Ở  những năm học lớp 2, lớp 3, học sinh đã được học và hình thành bảng 
nhân, chia từ 2 đến 9. Học sinh đã được học và vận dụng thực hành phép chia cho 
số  có một chữ  số, nắm được các bước tính. Giáo viên cũng rất nhiệt tình trong 
việc hướng dẫn các em thực hiện phép chia. Đến đầu năm lớp 4, các em cũng 
được ôn lại phép chia cho số  có một chữ  số. Nhưng thực tế  cho thấy, học sinh  
thực hiện phép chia rất khó khăn. Nhiều em không thực hiện được phép chia hoặc  
chia được nhưng rất chậm chiếm rất nhiều thời gian mới chia được. 
        
 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

4


Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ 
số.

Kết quả kiểm tra khảo sát của những lớp làm theo cách cũ cụ thể như sau:
HS chưa 
Thời 
Năm học

Lớp

điể
m


thực hiện 

HS thực hiện 

HS thực hiện 

Tổng 

được phép 

chậm phép chia

được phép chia

số HS

chia
Tỉ lệ 

SL Tỉ lệ % SL
2017­2018 4B

4B

4C
2017­2018
4C

Cuối 
kì 1

Cuối 
kì 2
Cuối 
kì 1
Cuối 

%

SL

Tỉ lệ %

33.4%

27

8

29.6%

10

37.0% 9

27

4

14.9%


10

37.0% 13

48.1%

26

8

30.8%

38.5% 8

30.8%

1
0

26
4
15.4% 10
38.5% 12
46.1%
kì 2
Điểm mấu chốt của vấn đề  học sinh thực hiện chia cho số  có nhiều chữ 
còn 
lúng túng là các em chưa nắm  được cách  ước lượng thương, chưa có kĩ năng  
ước lượng thương. Bên cạnh đó, các em cũng chưa biết được cách làm tròn số 
thông   qua   một   số   thủ   thuật   thường   dùng   chẳng   hạn   như   che   bớt   chữ   số.  

Đối   với   giáo   viên,   việc   hướng   dẫn   học   sinh   tìm   cách   ước   lượng   thương  
đôi   khi   không   được   chú   ý   một   cách   tỉ   mỉ,   chưa   mạnh   dạn   đưa   một   số   kinh  
nghiệm của mình vào dạy học Toán, chưa thực sự  chú ý linh hoạt sáng tạo trong  
sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học. 
Quả  vậy,  để  học  sinh thực  hiện phép  tính này  một cách  dễ   dàng và  có  
những 
        
 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

5


Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ 
số.

bài giải toán nhanh thì việc hướng dẫn cho học sinh cách “ước lượng thương” và 
rèn   cho   học   sinh   kĩ   năng   “ước   lượng   thương”   trong   phép   chia   và   đặc   biệt   là 
phép chia cho số  có nhiều chữ  số  đối với học sinh là rất cần thiết và vô cùng  
quan trọng. Để làm được điều này thì giáo viên phải thực sự tâm huyết với nghề,  
tìm tòi phương pháp thích hợp trong dạy toán và cần nhiều thời gian, kết hợp với  
sự kiên trì, tính cần mẫn dịu dàng hướng dẫn, biết khích lệ   đúng lúc và khơi  
dậy lòng   say   mê   chăm   chỉ   miệt   mài   của   học   sinh   trong   học   toán   ở   lớp   cũng  
như luyện tập toán  ở  nhà, chứ  không dễ  dàng gì đạt được kết quả  mong muốn 
trong một sớm một chiều. Bởi vậy, cho nên khi tiến hành công việc, bản thân tôi  
cũng gặp không ít khó khăn, trở  ngại. Tuy nhiên, với tâm huyết của mình về  vấn  
đề này, tôi đã từng bước cố gắng khắc phục. 
Vậy những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do:
­Về phía học sinh: 
+ Phương pháp học tập chưa tốt: Một số  em không thuộc được bảng nhân, 
bảng chia, chưa nắm được các thành phần của phép chia; không hiểu được mối  

quan hệ giữa phép nhân và phép chia. Nhiều em khi thực hiện phép chia mà số  dư 
lớn hơn số 
chia cũng không biết.
+ Sự chú ý, óc quan sát, trí tưởng tượng đều phát triển chậm.
+ Khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ khó khăn, sử dụng ngôn ngữ, thuật ngữ 
toán học lúng túng, nhiều chỗ lẫn lộn.
+ Học sinh chưa chăm học: Qua quá trình giảng dạy, bản thân nhận thấy 
rằng các em không thực hiện được phép chia là những em không chú ý chuyên tâm 
vào việc học, không xác định được mục đích của việc học. 
        
 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

6


Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ 
số.

+ Khả  năng tư  duy của các em còn hạn chế: Một số  học sinh thuộc bảng  
nhân nhưng các em thuộc kiểu học vẹt, các em không hiểu gì cả, không hiểu được 
mối quan hệ giữa phép nhân và phép chia dẫn đến không ước lượng được thương,  
thực hiện phép chia khó khăn.
­Về phía giáo viên: 
  + Trong quá trình dạy học, việc hướng dẫn học sinh tìm cách  ước lượng 
thương trong phép chia đôi khi không được chú ý một cách tỉ  mỉ, chưa linh hoạt 
trong việc vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp. 
+ Giáo viên chưa mạnh dạn áp dụng sáng kiến của mình vào dạy toán. Sử 
dụng
sách giáo viên một cách cứng nhắc (sách giáo viên chỉ có 1bàihướng dẫn cách ước 
lượng thương) nên việc hướng dẫn học sinh ước lượng thương mang tính qua loa, 

chưa tìm ra cách thích hợp nhất trong dạy chia cho số có nhiều chữ số.
 + Giáo viên chưa tìm các giải pháp phù hợp với từng nhóm đối tượng học 
sinh
(chưa cá thể hóa).
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
Việc hướng dẫn rèn luyện kĩ năng ước lượng thương cho học sinh là cả một 
quá trình.  Ở  lớp 2, lớp 3, học sinh đã học bảng nhân, chia và thực hiện phép chia  
cho số có một chữ số. Sang lớp 4, học sinh học phép chia cho số có nhiều chữ số. 
Để   ước lượng thương tốt, học sinh phải thuộc bảng nhân, chia. Biết cách nhân 
nhẩm, trừ  nhẩm nhanh. Biết lấy mấy số  để  chia, biết cách che bớt số, biết cách 
làm

 

tròn

 

số.

          Để giúp học sinh thực hiện phép chia cho số có nhiều chữ số có một số biện 
pháp sau:
        
 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

7


Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ 
số.


1. Biện pháp 1. Kiểm tra phân loại học sinh:
­ Bao nhiêu em đã thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số.
­ Bao nhiêu em đã có kĩ năng “ước lượng thương” trong phép chia này và ứng  
dụng  tốt vào giải toán có liên quan.
­ Bao nhiêu em chưa thực hiện phép chia được. Vì sao?
­ Bao nhiêu em thực hiện phép chia còn chậm, Nguyên nhân?
2. Biện pháp 2: Kiểm tra bảng nhân, bảng chia 
Đối với những học sinh không thực hiện được phép chia từ  nguyên nhân 
không thuộc bảng nhân, bảng chia thì giáo viên phải kiểm tra. Việc học sinh thuộc  
được bảng nhân, bảng chia xem như  giáo viên đã thành công một bước trong quá 
trình hướng dẫn học sinh thực hiện phép chia. Vì vậy, trong mỗi tiết học toán giáo 
viên phải thường xuyên kiểm tra bảng nhân, bảng chia. Ngoài ra, vào đầu giờ học  
giáo viên dành 15 phút để  các em tự  kiểm tra lẫn nhau, tạo điều kiện để  các em 
học thuộc bảng nhân, bảng chia. Để  các em  ứng xử  nhanh, giáo viên tổ  chức cho 
các em chơi trò chơi “xì điện” trả  lời nhanh, đúng kết quả  để  các em có kĩ năng  
nhớ lâu, nhẩm nhanh khi thực hiện tính.
3. Biện pháp 3: Hướng dẫn cách chia cho số có nhiều chữ số
3.1. Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện phép chia cho số có 2 chữ 
số theo các bước sau: 
Ví dụ 1: Phép chia 93: 31 
­ Đặt tính
­ Tính từ trái sang phải.
 ­ Lấy 93: 31
 + Che chữ số 3 ở số bị chia 93→ 9
        
 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

8



Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ 
số.

 + Che chữ số 1 ở số chia 31→3 
 + Hướng dẫn học sinh lấy chữ số  hàng chục  ở  số  bị  chia chia cho chữ  số 
hàng 
chục ở số chia, lấy 9: 3 được 3, nên ta ước lượng thương 93: 31 là 3. 
 + Nhân 31 × 3 = 93 và bằng số bị chia, lấy 93 – 93 = 0, vậy 93: 31 = 3.  
Ví dụ 2: Phép chia 714:34 
­ Lần 1: Hướng dẫn học sinh lấy 2 số ở số bị chia là 71 chia cho 34. 
+ Che bớt chữ số 1 ở số bị chia 71→ 7 
+ Che bớt chữ số 4 ở số chia 34→ 3 
+ Lấy 7: 3 được 2, nên ta ước lượng thương 71: 34 là 2.
+ Nhân 34 × 2 = 68<71; lấy 71 – 68 = 3, vậy 71: 34 =2 dư 3
­ Lần 2: Hạ 4 được 34, lấy 34: 34 = 1.
+ Nhân 1× 34= 34, lấy 34 ­ 34=0; Vậy 714: 34 = 21.
Tóm lại, khi chia cho số  có hai chữ  số,  ở mỗi lần chia, ta che đi một chữ   ở 
tận cùng của số  bị chia và số  chia, rồi  ước lượng thương như chia cho số có một  
chữ số.
3.2. Chia cho số có 3 chữ số: 
Ví dụ 1: 1944:162 
Lần 1: Lấy 194:162
+ Che bớt chữ số 4 ở số bị chia 194 → 19
+ Che bớt chữ số 2 ở số chia 162 → 16
+ Lấy 19: 16 được 1, nên ta ước lượng thương 19: 16 là 1.
+ Nhân 1 × 162 = 162<194; lấy 194 – 162 = 32, vậy 194: 162 =1 dư 32
­ Lần 2: Hạ 4 được 324, lấy 324: 162 = 2.
+ Nhân 2× 162= 324, lấy 324 ­ 324=0; Vậy 1944:162 = 12.
        

 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

9


Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ 
số.

Vậy khi chia cho số  có ba chữ  số,  ở  mỗi lần chia, ta che đi hai chữ   ở  tận 
cùng của số  bị  chia và số  chia, rồi  ước lượng thương giống như  chia cho số  có  
một, hai chữ số.
3.3. Chia cho số có hai, ba chữ số bằng cách làm tròn
Đối với những học sinh chưa biết cách  ước lượng thương nhanh thì giáo  
viên phải hướng dẫn một cách tỉ mỉ. Việc rèn kĩ năng ước lượng thương là cả một  
quá trình. Thực tế  của vấn đề  này là tìm cách nhẩm nhanh thương của phép chia.  
Để làm được việc này, ta thường cho học sinh làm tròn số bị chia và số chia để dự 
đoán chữ số   ấy. Sau đó nhân lại để  thử. Nếu tích vượt quá số  bị  chia thì phải rút  
bớt chữ  số  đã dự  đoán  ở  thương, nếu tích còn kém số  bị  chia quá nhiều thì phải  
tăng chữ số ấy lên. Như vây, muốn ước lượng cho tốt, học sinh không những thuộc 
bảng nhân, chia và biết nhân nhẩm, trừ nhẩm nhanh mà còn phải biết cách làm tròn 
số thông qua một số trường hợp sau:
a. Trường hợp 1: Số chia tận cùng là 1, 2 hoặc 3
Ví dụ 1:  Phép chia 96: 32
­ Lấy 96: 32
 + Che chữ số 6 ở số bị chia 96→ 9
 + Che chữ số 2 ở số chia 32→3
 + Lấy 9: 3 được 3, nên ta ước lượng thương 96: 32 là 3. 
 + Nhân 3 × 32 = 96 và bằng số bị chia, lấy 96 – 96 = 0; vậy 96: 32 = 3.  
Ví dụ 2: Phép chia 5784: 723 
­ Lấy 5784: 723

 + Che hai chữ số 84 ở số bị chia 5784→ 57
 + Che hai chữ số 23 ở số chia 723→7 
 + Lấy 57: 7 được 8, nên ta ước lượng thương 5784: 723 là 8. 
        
 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

10


Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ 
số.

 + Nhân 8 × 723 = 5784 và bằng số  bị  chia, lấy 5784 – 5784 = 0, vậy 5784:  
723 = 8.  
Từ hai ví dụ trên, ta nhận thấy: Nếu số chia tận cùng là 1, 2 hoặc 3 thì ta làm  
tròn giảm, tức là bớt đi 1, 2 hoặc 3 đơn vị   ở  số  chia. Trong thực hành, ta chỉ  việc  
che bớt một hoặc hai chữ số tận cùng ở số bị chia và số chia.
Trường hợp chia có dư cũng tương tự.
b. Trường hợp 2: Số chia tận cùng là 7, 8, 9.
Ví dụ 1: Phép chia 530: 58 
­ Lấy 530: 58
 + Che chữ số 8 ở số bị chia 58, vì 8 khá gần 10 nên ta tăng chữ số 5→6 
 + Che chữ số 0 ở số chia 530 vì 0 bằng 0 nên ta giữ nguyên 53 
 + Lấy 53: 6 được 8, nên ta ước lượng thương 530: 58 là 8. 
  + Nhân 8 × 58 = 464 <530, lấy 530 – 464 = 36; 36<58 (số  dư < số chia).  
Vậy 530: 58 = 8 (dư 36). 
Ví dụ 2: Phép chia 813: 187 
+ lấy 813:187
+ Che 2 chữ số tận cùng của số chia 187 vì 8 gần 10 làm tròn tăng 1→ 2. 
+ Che 2 chữ số tận cùng của số bị chia 813 vì 1 gần 0 giữ nguyên 8 (làm tròn 

giảm). 
+ Lấy 8: 2 được 4, nên ta ước lượng thương 813: 187 là 4. 
+ Nhân 187 x 4 = 748; 813 – 748 = 65; 65 < 187 (số dư < số chia) 
+ Vậy 813: 187 = 4 (dư 65) 
Ví dụ 3: Phép chia 89658: 293 
­ Lần 1 lấy 896: 293 
        
 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

11


Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ 
số.

+ Che 2 chữ  số  tận cùng của số  bị  chia 896 vì 9 gần 10 nên ta tăng thêm 1  
đơn vị 8→ 9. 
+ Che 2 chữ số tận cùng của số chia 293 vì 9 gần 10 nên ta tăng thêm 1 đơn 
vị 2→ 3.
+ Lấy 9: 3 được 3, nên ta ước lượng thương 896: 293 là 3. 
+ Nhân 293 × 3 = 879; lấy 896 – 879 =17; 896: 293 được 3. 
­ Lần 2: Hạ  5 xuống được 175<293, ta viết 0 vào bên phải của thương và  
vẫn còn dư 175.
* Lưu ý nhắc học sinh nếu khi ta hạ chữ số xuống mà nhỏ hơn số chia thì ta  
phải viết 0 vào bên phải của thương rồi tiếp tục hạ chữ số tiếp theo rồi chia.
­ Lần 3: Hạ 8 xuống được 1758. 
+ Che 2 chữ  số  tận cùng của số  1758, vì 5 gần 10 nên tăng thêm 1 đơn vị 
17→18
+ Che 2 chữ số tận cùng của số 293, vì 9 gần 10 nên tăng thêm 1 đơn vị 2→3
+ Lấy 18: 3= 6, nên ta ước lượng 1758: 293 = 6

+ Nhân 6 × 293 = 1758; lấy 1758 ­ 1758 = 0; Vậy 89658: 293= 306
+ Trong trường họp nếu phép chia có dư cũng làm tương tự.
Vậy trong phép chia có chữ  số  tận cùng là 9, 8, 7 thì ta làm tròn tăng (tăng  
thêm 1 vào số bị chia và số  chia). Khi thực hành ta chỉ việc che bớt các chữ số tận 
cùng của số bị chia và số chia. Tăng thêm 1 vào số bị chia và số chia (nếu che 2 chữ 
số tận cùng ở số chia thì phải che 2 chữ số tận cùng của số bị chia). 
c. Trường hợp 3: Số chia tận cùng là 4, 5, 6
Ví dụ 1: 245: 46 
­ Làm tròn giảm 
        
 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

12


Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ 
số.

+ Che chữ  số  5 tận cùng của số  chia 245 còn lại số  chia là 24. (làm tròn  
giảm) 
+ Che chữ số 6 tận cùng của số bị chia 46 còn lại số chia là 4. 
+ Lấy 24: 4 được 6, nên ta ước lượng thương 245: 46 là 6. 
+ Nhân 6 × 46 = 276; 245 < 276 (không phù hợp) 
­ Ta có thể làm tròn tăng
+ Che chữ số 5 tận cùng của số chia 245 vì 5 gần 10 làm tròn tăng 24→ 25. 
+ Che chữ số 6 tận cùng của số bị chia 46 vì 6 gần 10 làm tròn tăng 4→ 5. 
+ Lấy 25: 5 được 5, nên ta ước lượng thương 245: 46 là 5. 
+ Nhân 5 × 46 = 230; 245 – 230 = 15; 15 < 46 (số dư < số chia) 
+ Vậy 245: 46 = 5(dư 15) 
Ví dụ 2: Phép chia 3650: 451 

­ Làm tròn giảm: 
+ Che 2 chữ số tận cùng của số chia 451 còn lại số chia là 4 (làm tròn giảm).
+ Che 2 chữ số tận cùng của số bị chia 3650 còn lại số bị chia là 36. 
+ Lấy 36: 4 được 9, nên ta ước lượng thương 3650: 451 là 9. 
+Nhân 451 x 9 = 4059 > 3650, không phù hợp. 
­ Làm tròn tăng: 
+ Che 2 chữ số tận cùng của số chia 451 vì 5 gần 10 làm tròn tăng 4→ 5. 
+ Che 2 chữ  số  tận cùng của số  bị  chia 3650 vì 5 gần 10 làm tròn tăng  
36→37. 
+ Lấy 36: 5 được 7, nên ta ước lượng thương 3650: 451 là 7. 
+ Nhân 451 x 7 = 3157; 3650 – 3157 = 493 > 451 (s ố d ư > s ố chia), ch ưa phù 
hợp. 
        
 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

13


Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ 
số.

­ Nếu trong trường hợp cả làm tròn tang và làm tròn giảm đều khoonh được 
ta có thể ước lượng thương như sau:
+ Vì 7 < 8 < 9, nên ta thử với thương là 8. 
+Nhân 451 x 8 = 3608; 3650 – 3608 = 42; 42 < 451 là phù hợp. 
+Vậy 3650: 451 = 8 (dư 42). 
 Khi hướng dẫn học sinh thực hiện phép chia, số  chia có tận cùng là 4, 5, 6 
thì nên làm tròn cả  tăng lẫn giảm rồi thử  lại với số  giữa của 2 thương vừa  ước  
lượng (như ví dụ trên). 
­ Để giúp cho học sinh dễ hiểu trong việc làm tròn số (che bớt số), với số bị 

chia và số chia thì làm tròn giảm (số tận cùng l, 2, 3), làm tròn tăng (số tận cùng 7,  
8, 9), làm tròn cả tăng lẫn giảm (số tận cùng 4, 5, 6).
 ­ Các trường hợp khác, giáo viên hướng dẫn học sinh chỉ cần làm tròn tăng  
hoặc giảm  ở  số  chia và giữ  nguyên số  bị  chia thì thương vẫn không thay đổi là 
mấy (che bớt số) như ví dụ trên.
Trong thực tế giảng dạy, trong một lớp có nhiều đối tượng học sinh. Nhiều  
em  ước lượng thương rất nhanh nhưng cũng có một số  em  ước lượng rất chậm. 
Đối với các em còn chậm thì giáo viên có thể  cho các em làm tính vào nháp hoặc 
viết bằng bút chì, nếu sai thì tẩy đi rồi điều chỉnh lại.
Biện pháp 4: Ước lượng thương bằng cách thử
 Ngoài các cách ước lượng thương như trên đối với những học sinh còn quá 
chậm, không có khả năng ước lượng thì giáo viên hướng dẫn học sinh ước lượng 
bằng cách lấy số chia nhân với các số 1,2,3,4,5,6,7,8,9 để tìm thương. 
Ví dụ: 24: 12. Các thao tác thường dùng là:
+ Viết phép tính nhân tương ứng: 2 × 12 = 24
+ Tìm số điền vào ô trống bằng phép thử.
        
 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

14


Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ 
số.

1 × 12 = 12 không đúng với đầu bài
2 × 12 = 2. Đúng với đầu bài. Do đó: 2 :12 = 2
Ví dụ 2: 5781: 47 
+ Ở lượt chia đầu tiên muốn ước lượng 57: 47 ta làm như sau: 
1 × 47 = 47 (chọn)

2 ×47 = 94 (loại)
Như vậy 57: 47 được 1 lần 57 – 47 = 10; hạ 8 xuống ta có lượt chia thứ hai: 
108: 47 ta tiếp tục thử như lượt chia thứ nhất.
1 × 47 = 47 (loại)
2 × 47 = 94 (chọn)
3 × 47 = 141(loại)
Vậy 108: 47 được 2 lần còn thừa 14 hạ 1 xuống ta có 141: 47
Ở lượt chia thứ ba ta tiếp tục thử:
1 ×47 = 47 (loại)
2 ×47 = 94 (loại)
3 × 47 = 141
Do đó: 141: 47 được 3 lần.
Vậy: 5781: 47 = 123
Biện pháp 5. Hướng dẫn học sinh thực hành­ luyện tập:
Sau khi các em đã nắm được cách  ước lượng thương, bên cạnh những bài  
thực hành sau mỗi ví dụ đã hướng dẫn ngay tại tiết dạy theo chương trình vào buổi  
học chính khóa. Giáo viên cho các em tiếp tục luyện tập bằng những bài tập luyện 
tập thêm vào những tiết dạy ôn luyện buổi chiều, cũng như  ở  nhà. Trong khi các 
em luyện tập, giáo viên luôn theo dõi và giúp đỡ kịp thời cho những em yếu, chấm  
và chữa bài cụ thể cho cả lớp cùng theo dõi. Sau đó cho các em yếu thực hiện lại  
        
 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

15


Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ 
số.

với bài tập ví dụ mới ngay tại lớp. Đối với các em yếu, ngoài việc hướng dẫn cách  

ước lượng thương giáo viên còn phải ra thêm bài tập ở nhà, kiểm tra lại những yêu  
cầu đã đề ra đối với học sinh, việc này phải tiến hành thường xuyên không được  
ngắt quãng. Luôn động
 viên khích lệ các em khi các em có tiến bộ. 
 Sau mỗi giờ học giáo viên phải kiểm tra kĩ năng ước lượng thương của học  
sinh thông qua việc tổ chức luyện tập thực hiện phép tính chia xem các em đã biết 
cách chia chưa rồi giao bài về nhà cho các em. Giao bài về nhà ngoài mục đích rèn  
kĩ năng chia mà còn phải chuẩn bị  cho bài mới. Tuỳ  theo đối tượng học sinh mà 
giáo viên giao việc cho phù hợp. chú ý ra bài luyện tập với số  lượng và mức độ 
phù hợp cho từng đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu và có kiểm tra sửa 
chữa và khen ngợi động viên kịp thời để tạo sự hứng thú học tập với phép tính này.
IV. Tính mới của giải pháp
Qua cách hướng dẫn của tôi đã giúp học sinh dễ  dàng thực hiện phép chia  
cho số  có nhiều chữ  số  và biết  ước lượng thương nên khi làm bài tập không còn 
khó khăn như trước nữa. Học sinh đã dần dần làm đúng và hứng thú ham thích hơn  
trong giờ  học toán. Bài tập các em làm chất lượng được nâng cao rõ rệt. Cụ  thể 
đầu năm học có nhiều em rất yếu toán, kĩ năng tính toán rất chậm, không thuộc  
bảng nhân, bảng chia. Qua từng thời gian các em đã cơ bản thực hiện phép chia cho 
số có nhiều chữ số một cách thành thạo và quan trọng hơn là biết cách thử lại khi  
thực hiện xong một phép chia.
V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trên đây tôi đã trình bày một số biện pháp khi hướng dẫn học sinh lớp 4 thực 
hiện phép tính chia cho số có nhiều chữ số. Với cách làm này chất lượng môn Toán  
của lớp tôi giảng dạy đã được nâng lên rõ rệt. Nhiều em từ  chỗ  chưa chia được 
        
 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

16



Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ 
số.

vào đầu năm học đã thực hiện phép chia một cách thành thạo, chắc chắn. Điều này 
đã được chứng minh qua kết quả khảo nghiệm các kì làm bài kiểm tra của lớp 4 do 
tôi phụ trách khi thực hiện phép chia, năm học 2017 – 2018 và năm 2018­2019 như 
sau:
HS chưa 
Năm  Thời 
học

điểm

Đầu 
năm
2017­ Cuối 
2018

HK I
Cuối 
HK II
Đầu 

năm
2018­ Cuối 
2019

HK I
Giữa 


HS thực 

thực hiện 

Tổng 

được phép 

số HS

HS thực hiện 

hiện chậm 

được phép chia

phép chia

chia
SL

Tỉ lệ % SL

Tỉ lệ %

SL

Tỉ lệ %

29


9

31.0%

11

39.9%

9

31.0%

29

3

10.4%

7

24.1%

19

65.5%

29

0


0%

5

17.2%

24

82.8%

11

32.4%

11

32.4%

12

35.2%

5

14.7%

5

14.7%


24

70.6%

11.8%

29

85.3%

34

34

34
1
2.9%
4
HK II
Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:

­ Ý nghĩa của sáng kiến: Đề  tài này đã góp phần hạn chế  được những khó 
khăn mà học sinh đã mắc phải khi thực hiện phép chia cho số  có nhiều chữ  số  và 
cũng đã từng bước đẩy lùi được tình trạng học sinh không thực hiện được phép 
        
 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

17



Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ 
số.

chia, từ đó đã nâng dần chất lượng dạy học của nhà trường ngày càng đi lên. Bên 
cạnh đó cũng bổ sung thêm vốn kinh nghiệm cho bản thân tôi trong quá trình nghiên  
cứu và giảng dạy, bổ  sung thêm nguồn tư  liệu tham khảo cho các giáo viên trong  
trường về việc rèn kĩ năng ước lượng thương cho học sinh.
­ Khả năng áp dụng và phát triển của sáng kiến kinh nghiệm: Các giải pháp 
được đưa ra trong đề  tài có thể  áp dụng cho tất cả  các em học sinh khối 4 của 
trường TH Nguyễn Thị Minh Khai. Những năm tiếp theo tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu 
đề tài này để giúp học sinh học tốt hơn. Bên cạnh đó tôi sẽ tích lũy nghiên cứu tiếp  
một số kinh nghiệm mới giúp học sinh có một lượng kiến thức vững chắc để  học  
tốt hơn.
­ Bài học kinh nghiệm: Từ việc nghiên cứu và thực hiện bản than tôi đã rút  
ra 
được một số  kinh nghiệm để  giúp học sinh thực hiện tốt hơn cách  ước lượng  
thương 
như sau:
+  Giáo viên cần giúp học sinh thuộc bảng cộng, trừ, nhân, chia nhẩm và  
thường xuyên làm bài tập. Cần phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh trong  
giờ học toán, giúp học sinh hiểu rõ những vướng mắt để làm bài tập đúng.
+ Giáo viên có thể tổ chức trò chơi đối với các tiết luyện tập, giúp học sinh  
hiểu và nhớ  lâu bài, khắc sâu những kiến thức đã học và không còn sai sót. Nắm 
được tâm 
sinh lý của học sinh.
+ Phải phân loại từng đối tượng học sinh theo nhóm, đối tượng và thường  
xuyên đánh giá kịp thời, bổ sung các dạng bài tập có tính thực tế để  phát huy khả 
năng nhận xét, tư duy giúp học sinh củng cố kĩ năng thực hành và phát triển trí tuệ.  

        
 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

18


Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ 
số.

Học sinh phải được thực hành nhiều ở trên lớp cũng như ở nhà với nhiều hình thức 
để tự bản thân chiếm lĩnh được kiến thức, mở rộng nâng cao tầm hiểu biết và vốn  
sống.
+ Giáo viên phải không ngừng học hỏi tu dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ.  
Sáng kiến là bài học thiết thực cho giáo viên tìm hiểu một cách có căn bản, tính hệ 
thống, cách vận dụng phương pháp khi giảng dạy mảng kiến thức nhân chia số có  
nhiều chữ số này, từ đó sẽ truyền đạt bài học một cách sáng tạo, linh hoạt và đạt 
hiệu quả cao 
+Tăng cường mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường để hiểu được một số 
thông tin và việc học tập của học sinh để vận dụng trong giảng dạy.
Khi học sinh nắm vững về  ước lượng thương thì các em sẽ  không còn thấy  
băn khoăn, lo lắng, e sợ khi gặp bài tập có phép chia. Dạy học là một quá trình vừa 
mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Để  quá trình dạy học có hiệu quả,  
cần phải có sự nỗ lực rất lớn từ mỗi giáo viên và mỗi học sinh. Phép tính chia cho  
số có nhiều chữ số là một trong những phép tính khó nhất trong chương trình toán 
tiểu học. Để giúp học sinh thực hiện đạt kết quả, cần giúp cho các em nắm được  
các bước cơ bản của phép chia, thành thạo trong việc  ước lượng thương. Chỉ  khi  
nào thực hiện được vấn đề  đó thì hiệu quả  dạy và học phép tính chia cho số  có 
nhiều chữ số mới đạt được hiệu quả. Đó cũng là góp phần vào việc được nâng cao 
chất lượng dạy và học môn Toán nói riêng, chất lượng giáo dục tiểu học nói 
chung, đáp ứng được nhu cầu của giáo dục hiện nay

2. Kiến nghị
Phòng   giáo   dục   cần   tổ   chức   nhiều   chuyên   đề,   giao   lưu   về   những   kinh  
nghiệm liên quan đến các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục để giáo viên học  
hỏi, rút kinh nghiệm.
        
 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

19


Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ 
số.

Nhà trường nên bổ sung thêm một số sách hay về phương pháp dạy học các 
môn học để giáo viên tham khảo, học tập.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong việc hướng dẫn học  
sinh thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số. Chắc rằng trong quá trình thực 
hiện vẫn còn nhiều khiếm khuyết mà bản thân chưa chỉ  ra được. Rất mong được  
học tập thêm ở các bạn đồng nghiệp, Hội đồng ban giám khảo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
                                                                       E Bông, ngày 4 tháng 4 năm 2019.
                                                                                        Người viết
                                                                            Lương Thị Thanh Hương
Nhận xét của hội đồng sáng kiến cấp trường
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Chủ tịch hội đồng


                                                   Nguyễn Thị Minh Thủy
Nhận xét của hội đồng sáng kiến cấp huyện
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
        
 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

20


Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ 
số.

                                                      Chủ tịch hội đồng
(Kí tên, đóng dấu)

TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
1

Tên tài liệu
Tác giả
Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ  Nhà   xuất   bản   Giáo   dục 

2

năng các môn học ở Tiểu học.
Việt Nam

Phương pháp dạy học các môn học  ở  Tiểu  Nhà   xuất   bản   Giáo   dục 

3

học.
Việt Nam
Công   văn   số   5842/BGD   ĐT­VP   ngày  Bộ Giáo dục và Đào tạo
01/9/2011   về   hướng   dẫn   điều   chỉnh   nội 

4
5
6

dung dạy học
Thông tư 22/2016
Hướng dẫn học Toán 4

Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà   xuất   bản   Giáo   dục 

Toán 4 sách giáo viên

Việt Nam
Nhà   xuất   bản   Giáo   dục 
Việt Nam

        
 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

21



Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 ước lượng thương trong phép chia cho số có hai, ba chữ 
số.

        
 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

22



×