Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng biện pháp sinh học thay thế cho sử dụng hóa chất trong sản xuất lúa của hộ nông dân: trường hợp huyện Hòa Vang, thành phố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.7 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÂM HỒNG NHUNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
SỬ DỤNG BIỆN PHÁP SINH HỌC THAY THẾ
CHO SỬ DỤNG HÓA CHẤT TRONG SẢN XUẤT
LÖA CỦA HỘ NÔNG DÂN: TRƢỜNG HỢP
HUYỆN HÕA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60 31 01 05

Đà Nẵng - Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP

Phản biện 1: GS.TS. Trương Bá Thanh
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thế Tràm

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 19 tháng 8 năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích tăng
trưởng, các loại phân bón hóa học, cộng với kỹ thuật trong canh tác còn
hạn chế đang tiềm ẩn những nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng tới cộng đồng cũng như sự phát triển bền vững của ngành Nông
nghiệp. Biện pháp hóa học đang bộc lộ nhiều nhược điểm, vì vậy sản
xuất theo quy trình an toàn, thân thiện với môi trường đang là hướng đi
được ngành chức năng khuyến khích áp dụng. Với thực trạng và điều
kiện của Việt Nam hiện nay, nông nghiệp sinh học chính là xu hướng tối
ưu cho nền nông nghiệp nước ta.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, việc nghiên cứu hành vi của người
sản xuất khá phổ biến đối với các nước trên thế giới nhưng ở Việt
Nam chưa có nghiên cứu nào được thực hiện, rất khó để tìm được
những nghiên cứu xem xét về vẫn đề này. Có lẽ, đề tài phân tích hành
vi người sản xuất đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn còn
đang bị bỏ ngỏ. Vì vậy, cần thiết phải có một nghiên cứu để xem xét
vấn đề này một cách có hệ thống, đó là lý do tôi chọn đề tài: Các
nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng các biện pháp sinh học thay
thế cho việc sử dụng hóa chất trong sản xuất lúa của hộ nông dân:
trường hợp huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
Huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng đảm bảo các điều kiện
phù hợp để tiến hành việc nghiên cứu. Huyện Hòa Vang có quỹ đất
nông nghiệp không nhiều, nhưng diện tích sản xuất nông nghiệp khá
tập trung nên dễ tiến hành nghiên cứu; mặt khác, huyện cũng đã bước



2
đầu đã áp dụng những kĩ thuật mới, an toàn vào những vùng chuyên
canh sản xuất lúa. Mặc dù, có rất nhiều chương trình về phát triển
nông nghiệp sinh học nhưng vẫn còn tồn tại khá nhiều vương mắc
trong việc tham gia của người dân vào những chương trình trên. Do
đó, để người dân tích cực tham gia vào các chương trình dự án nông
nghiệp xanh và phát huy những lợi ích của các biện pháp sinh học
trong canh tác lúa nói riêng và nông nghiệp nói chung, cần phải có
một nghiên cứu mang tính hệ thống để tìm ra những nhân tố tác động
đến ý định sử dụng các biện pháp sinh học của nông dân trên đồng
ruộng của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng các biện
pháp sinh học thay thế cho hóa học của nông dân trồng lúa tại huyện
Hòa Vang, TP Đà Nẵng dựa trên lý thuyết hành vi.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng các biện pháp bảo vệ thực vật
trong sản xuất lúa của hộ nông dân tại huyện Hòa Vang
- Xác định và lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử
dụng các biện pháp sinh học thay thế cho việc sử dụng hóa chất trong
sản xuất lúa của nông dân tại huyện Hòa Vang
- Đề xuất một số hàm ý chính sách
3. Đối tƣơng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng các biện pháp sinh



3
học thay thế cho việc sử dụng hóa chất trong sản xuất lúa của nông
dân Huyện Hòa Vang, TP Đằng Nẵ
Phạm vi nghiên cứu
+ Về phạm vi: Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến ý định sử dụng các biện pháp sinh học thay thế cho việc sử dụng hóa
chất trong sản xuất lúa của nông dân tại huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng.
+ Về thời gian: Thực trạng trong giai đoạn 2013-2017 và giải
pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong những năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng,
cụ thể nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn:
Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ
Giai đoạn nghiên cứu chính thức
Các phương pháp thu thập và công cụ xử lý thông tin được vận
dụng để thực hiện nghiên cứu này bao gồm:
Phương pháp thu thập thông tin:
Nguồn dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài bao gồm cả nguồn
dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
Phương pháp xử lý thông tin:
Nghiên cứu áp dụng phối hợp các phương pháp phân tích
thống kê mô tả, phân tích nhân tố, phân tích hồi qui đa biến và các
kiểm định T-Test, ANOVA.
Công cụ xử lý thông tin: Sử dụng phần mềm SPSS 22.
Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu
Về mặt lý luận:


4
Luận văn làm sáng tỏ hơn các lý thuyết đo lường các nhân tố ảnh

hưởng đến ý định sử dụng các biện pháp sinh học thay thế cho việc sử
dụng hóa chất trong sản xuất lúa của nông dân. Kết quả nghiên cứu góp
phần phát triển hệ thống thang đo và mô hình nghiên cứu tác động đến ý
định sử dụng các biện pháp sinh học thay thế cho việc sử dụng hóa chất
trong sản xuất lúa của nông dân.
Về mặt thực tiễn:
Đề tài phân tích và khám phá các nhân tố và mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến ý định sử dụng các biện pháp sinh học thay thế
cho việc sử dụng hóa chất trong sản xuất lúa của nông dân theo
hướng tăng trưởng xanh tại Hòa Vang, TP Đà Nẵng. Kết quả của
nghiên cứu này sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định
chính sách và được coi là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu
về ý định sử dụng các biện pháp sinh học thay thế cho việc sử dụng
hóa chất trong sản xuất lúa của nông dân theo hướng tăng trưởng
xanh. Từ đó, tháo gỡ những rào cản khiến người nông dân khó thực
hiện sự thay đổi phương thức canh tác sử dụng quá nhiều chất hóa
học sang các biện pháp sinh học an toàn hơn.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
Chương 2: Giới thiệu địa bàn và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Hàm ý chính sách
6. Tổng quan nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu dự định hành vi, đề tài trình bày học


5
thuyết quan trọng là thuyết dự định hành vi (Ajzen, 1991) và mô hình
chấp nhận công nghệ (Teo, T., Su Luan, W., & Sing, C.C., 2008). Mô
hình chấp nhận công nghệ (TAM) dựa trên nền tảng lý thuyết Thuyết

hành động hợp lý TRA trong lĩnh vực nghiên cứu tâm lý (Eagly &
Chaiken, 1993; Olson & Zanna, 1993; Sheppard, Hartwick, &
Warshaw, 1998) Các mô hình đã được phát triển dần dần bằng cách
loại bỏ và thêm các biến cho phù hợp hơn, cụ thể là mô hình TAM
rút gọn đã bỏ đi nhân tố thái độ trong mô hình TAM.
Học thuyết về dự định hàng vi cũng được sử dụng phổ biến để
phân tích nghiên cứu các vấn đề trong nông nghiệp như bài nghiên
cứu “ Lồng ghép lý thuyết bản sắc xã hội và lý thuyết dự định hành
vi để giải thích các quyết định tham gia vào các hoạt động nông
nghiệp bền vững” (Kelly , 2011)
“Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của nông dân trong vào nông
nghiệp môi trường, Đo lường : Bằng chứng từ một nghiên cứu điển
hình” (E. Defrancesco, P.Gatto, F.Runge, and S, Trestini, 2006) Một
nghiên cứu tương tự được thực hiện tại miền Bắc nước Ý “Các yếu tố
ảnh hưởng sự tham gia của nông dân trong các biện pháp nông
nghiệp môi trường: miền bắc nước Ý” (Defrancesco, E., Gatto, P.,
Runge, F. and Trestini, S.; 2008).Bài báo “Quan điểm của nông dân
đối với chuyển đổi sang canh tác hữu cơ” (D. Laepple and T.
Donnellan, 2008).


6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC KHÁI NIỆM QUAN TRỌNG
1.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ DỰ ĐỊNH HÀNH VI
1.2.1. Thuyết hành động hợp lý
Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action) được
xây dựng bởi Ajzen và Fishbenin từ cuối thập niên 60 của thế kỉ 20
và được hiệu chỉnh mở rộng trong thập niên 70. Theo lý thuyết TRA

hai nhân tố chính ảnh hưởng đến ý định là thái độ cá nhân và chuẩn
chủ quan.
1.2.2. Thuyết hành vi đƣợc hoạch định
Thuyết hành vi được hoạch định ra đời để giải quyết những
hạn chế của thuyết TRA, Ajzen đã phát triển một lý thuyết gọi là
thuyết hành vi được hoạch định (TPB) vào năm 1985. Lý thuyết hành
vi được hoạch định (TPB) do Ajzen (1991) dựa trên nền tảng thuyết
hành động hợp lý nên nó đã kế thừa hai yếu tố của thuyết hành động
hợp lý và thêm vào nhân tố thứ ba đó là Nhận thức kiểm soát hành vi
((Perceived Behavioral Control). Nhận thức kiểm soát hành vi phản
ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi và việc thực
hiện hành vi đó có bị kiểm soát hay hạn chế hay không (Ajzen, 1991,
tr. 183)
1.2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ
Con người luôn đứng trước các lựa chọn những công nghệ
mới. Một trong những công cụ hữu ích trong việc giải thích ý định


7
chấp nhận một công nghệ mới là mô hình chấp nhận công nghệ
(TAM). Trong đó, Nhận thức sự hữu ích (PU – Perceived
Usefulness) là cấp độ mà cá nhân tin rằng sử dụng một phương pháp
đặc thù sẽ nâng cao kết quả thực hiện của họ (Davis, 1985, trích
trong Chuttur, M.Y., 2009, tr. 5). Nhận thức tính dễ sử dụng (PEU –
Perceived Ease of Use) là cấp độ mà một người tin rằng sử dụng một
phương pháp đặc thù sẽ không cần nỗ lực (Davis, 1985, trích trong
Chuttur, M.Y., 2009, tr. 5).
1.2.4. Các mô hình kết hợp
Nhận thức sự hữu ích
Chuẩn chủ quan


Ý định hành vi

Nhận thức kiểm soát
hành vi

1.3. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Nhận thức lợi ích của PPSH

Nhận thức về việc cải thiện môi
trường
Chuẩn chủ quan

Nhận thức kiểm soát hành vi

Nhận thức về những rào cản

Ý định sử dụng PPSH
trong canh tác


8
Các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết H1: Nhận thức về sự hữu ích của PPSH càng lớn thì ý
định sử dụng PPSH càng cao.
Giả thuyết H2: Nhận thức về vai trò cải thiện môi trường của
PPSH càng lớn thì ý định sử dụng PPSH càng cao.
Giả thuyết H3: Chuẩn chủ quan tác động tích cực đến ý định sử
dụng PPSH
Giả thuyết H4: Nhận thức kiểm soát hành vi tác động tích cực

đến ý định sử dụng PPSH.
Giả thuyết H5: Nhận thức về rào cản càng lớn thì ý định sử dụng
PPSH càng thấp.


9
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Nguồn: Điều chỉnh từ quy trình của Cao Hào Thi, 2006, trích trong Châu
Ngô Anh Nhân, 2011, tr. 18.

2.2. XÂY DỰNG THANG ĐO
2.2.1. Thang đo ban đầu
2.2.1.1. Thang đo nhận thức sự hữu ích của PPSH
2.2.1.2. Thang đo Nhận thức về việc cải thiện môi trường
2.2.1.3. Thang đo Chuẩn chủ quan
2.2.1.4. Thang đo Nhận thức kiểm soát hành vi
2.2.1.5. Thang đo Nhận thức về những rào cản
2.2.1.6. Thang đo Ý định sử dụng PPSH


10
2.2.2.

Thang đo chính thức và bản hỏi điều tra

Để điều chỉnh thang đo sơ bộ nhằm có được thang đo chính

thức phục vụ nghiên cứu, đề tài tiến hành nghiên cứu định tính thông
qua phỏng vấn sâu. Phỏng vấn được thực hiện trong tháng 5 và tháng
6 năm 2018 với các đối tượng phỏng vấn là chuyên gia nông nghiệp
am hiểu PPHH, và PPSH trong sản xuất lúa và những người sản xuất
lúa tại Huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Nội dung: Các câu hỏi về các nhân tố tác động đến dự định sử
dụng PPSH tong sản xuất lúa, các biến quan sát cho từng thang đo
trong mô hình.
Kết quả của nghiên cứu định tính cho thấy, mô hình nghiên
cứu “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng BPSH
thay thế cho PPHH của người nông dân trồng lúa tại Huyện Hòa
Vang, TP Đà Nẵng” vẫn sử dụng 5 khái niệm là các khái niệm thành
phần tác động lên “ý định sử dụng”: (1) Nhận thức lợi ích của PPSH,
(2) Nhận thức về những rào cản, (3) Nhận thức về môi trường, (4)
Chuẩn chủ quan, (5) Nhận thức kiểm soát hành vi.
Đồng thời, tác giả đã phỏng vấn hai chuyên gia trong nghiên
cứu trồng lúa hữu cơ tại huyện Hòa vang là anh Trần Ngọc Anh (Phó
Chủ tịch Hội Nông dân Huyện), chị Ngô Thị Hạnh ( kĩ sư nông
nghiệp Huyện Hòa Vang) về lời lẽ, độ rõ ràng và bố cục của bảng câu
hỏi. Bảng hỏi sơ bộ được trình bày ở Phụ lục 1. Trên cơ sở điều chỉnh
bảng hỏi sơ bộ, bảng hỏi chính thức được hình thành và trình bày ở
Phụ lục 2.
Bảng câu hỏi được thiết kế dựa vào các thang đo trong mô


11
hình đề xuất. Bảng câu hỏi gồm có 2 phần:
Phần 1: Ghi nhận các thông tin cá nhân (yếu tố nhân khẩu học)
của đối tượng nghiên cứu.
Phần 2: Thông tin đánh giá của người nông dân về những nhân

tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng của họ.
Các thang đo được xây dựng và phát triển từ cơ sở lý thuyết và
mô hình nghiên cứu. Các thang đo này được dịch sang tiếng Việt từ
những thang đo đã được sử dụng trong các nghiên cứu được công bố
trước đó. Vì vậy, trước khi hình thành thang đo chính thức cho mục
tiêu nghiên cứu, các cuộc phỏng vấn sâu đã được thực hiện nhằm
khẳng định các đố tượng được phỏng vấn hiểu rõ được nội dung các
khái niệm và ý nghĩa của từ ngữ.Trong nghiên cứu này bản câu hỏi sử
dụng thang đo Likert năm mức độ từ 1 đến 5, cụ thể: “1: Rất không
đồng ý”; “2: Không đồng ý; “3: Trung lập (không có ý kiến)”; “4:
Đồng ý”; “5: Rất đồng ý”.
2.4. TỔ CHỨC THU THẬP DỮ LIỆU
2.4.1. Chọn mẫu
 Đối tƣợng khảo sát: bao gồm cả nam và nữ tại Huyện Hòa
Vang, nhóm người này đều tự quyết định trong việc sử dụng các biện
pháp BVTV trong sản xuất.
 Kỹ thuật chọn mẫu: sử dụng kỹ thuật chọn mẫu thuận
tiện. Theo cách chọn mẫu này thì tác giả sẽ chọn ra các đơn vị mẫu
dựa vào sự thuận tiện hay tính dễ tiếp cận nông dân tại các khu vực
trồng lúa, tại Huyện Hòa Vang.
Kích thƣớc mẫu:
 Theo Bollen (1989, trích trong Nguyễn Đình Thọ &
Nguyễn Thị Mai Trang, 2009) thì mỗi biến quan sát cần ít nhất là 5


12
mẫu. Trong đề tài này, có khoảng 34 biến quan sát cần để phân tích
nhân tố do đó kích thước mẫu tối thiểu cần thiết là 34 x 5 = 170. Vì
vấn đề nghiên cứu tương đối rộng, với nhiều địa điểm khác nhau, do
đó tác giả

Dự kiến điều tra 340 bản để đảm bảo độ tin cậy của mẫu
nghiên cứu.
2.4.2. Tổ chức khảo sát
Phương pháp thu thập dữ liệu được áp dụng là khảo sát bằng bảng
câu hỏi và tác giả trực tiếp thực hiện phỏng vấn. Trao bảng câu hỏi và
hướng dẫn trả lời trực tiếp tại những nơi thuận tiện cho người trả lời
phỏng vấn như trên cánh đồng, nhà dân, cửa hàng vật tư nông nghiệp.
2.4.3. Chuẩn bị xử lý số liệu
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu
2.5. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
2.5.1. Phân tích độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s
Alpha
2.5.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
2.5.3. Phân tích hồi quy đa biến và phân tích tƣơng quan
Các nhân tố được trích ra trong phân tích nhân tố được sử dụng
cho phân tích hồi quy đa biến để kiểm định mô hình nghiên cứu và
các giả thuyết kèm theo. Các kiểm định giả thuyết thống kê đều áp
dụng mức ý nghĩa là 5%.
Phân tích tƣơng quan
Phân tích hồi quy đa biến
Phân tích ANOVA


13
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. MÔ TẢ MẪU
3.1.1. Thông tin về mẫu
Phân bố theo


Giới tinh

Độ tuổi

Trình độ

Missing

Tần suất

Phần trăm

Nam

208

61.2

Nu

132

38.8

Total

340

100


19-25

3

0.9

25-30

6

1.8

31-36

29

8.5

37-42

101

29.7

Tren 42

201

59.1


Total

340

100

cap 1

29

8.5

cap 2

204

60

cap 3

105

30.9

Tren dai hoc

1

0.3


Total

339

99.7

System

1

0.3

340

100

Hoa Lien

2

0.6

Hoa Khuong

55

16.2

Hoa Lien


31

9.1

Total




14
Phân bố theo

Thu Nhập /Tháng

Tần suất

Phần trăm

Hoa Phong

49

14.4

Hoa Phuoc

76

22.4


Hoa Tien

127

37.4

Total

340

100

Duoi 2 trieu

132

38.8

2 den 3 trieu

101

29.7

3 den 4 trieu

53

15.6


4 den 5 trieu

45

13.2

Tren 5 trieu

9

2.6

Total

340

100

Mẫu được thu thập bằng phương pháp phát bản câu hỏi và thu
trực tiếp: tổng số bản câu hỏi phát ra là 340, và thu về là 340. Trong
quá trình khảo sát có 4 phiếu chưa trả lời hết các câu hỏi nhưng tác
giả vẫn đưa vào nghiên cứu. Như vậy, sử dụng 340 mẫu khảo sát để
tiến hành phân tích
3.1.2. Phân tích thống kê mô tả
Mẫu quan sát gồm 34 biến quan sát đo lường 6 khái niệm trong
nghiên cứu được tiến hành mã hóa để phập liệu và phân tích, sử dụng
phần mềm SPSS phiên bản 22.0
Phân bố mẫu theo thuộc tính (Giới tính, độ tuổi, trình độ, thu
nhập) và tần số về đặc trưng của cá nhân được khảo sát.
3.1.3. Thống kê mô tả và tần số về đặc trƣng có liên quan

đến PPSH


15
3.2. PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY THÔNG QUA HỆ SỐ
CRONBACH ALPHA
Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Nhận thức lợi ích của PPSH: Cronbach's Alpha = 0.809
Nhận thức về môi trường : Cronbach's Alpha = 0.785
Chuẩn chủ quan: Cronbach's Alpha = 0.837
Nhận thức kiểm soát hành vi: Cronbach's Alpha = 0.755
Nhận thức về những rào cản: Cronbach's Alpha = 0.72
Ý định sử dụng PPSH: Cronbach's Alpha = 0.837
Sau khi tiến hành phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ta
thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo đều > 0.6; phần lớn
các hệ số tương quan biến - tổng các các biến tổng đều > 0.4 trừ
nhân tố E5, E6, E7, E8 có hệ số tương quan biến - tổng < 0.4 nên bị
loại.
3.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA
Kết quả kiểm định KMO và Bartlett có trị số KMO = 0.781
(nằm từ 0.5 đến 1) và giả thuyết H0 bị bác bỏ với mức ý nghĩa thống
kê 0% (sig. = 0.000). Như vậy, các điều kiện ban đầu đã được đáp
ứng để tiến hành phân tích nhân tố.
Kết quả phân tích phương sai được giải thích cho ta thấy 5
nhân tố đươc trích ra đều có giá trị Eigenvalues > 1, vì vậy thang đo
đạt yêu cầu và được đưa vào sử dụng. Ta có % phương sai tích lũy
của 5 nhân tố = 67.121% > 50%, điều này cho thấy khả năng sử dụng
5 nhân tố thành phần này giải thích được 67.121% biến thiên của 21
biến quan sát



16
Kết quả cho thấy có 5 nhân tố được trích sau khi xoay nhân tố.
Nhân tố thứ 1 (chuẩn chủ quan) gồm 5 biến quan sát (C3, B5,
C1, C2, B4, C4, C5);
Nhân tố thứ 2 (Nhận thức về rào cản) bao gồm 4 biến quan sát
(E1, E2, E3, E4)
Nhân tố thứ 3 (Lợi ích sử dụng PPSH) bao gồm 4 biến quan sát
(A3, A4, A5 A6);
Nhân tố thứ 4 (Nhận thức kiểm soát hành vi) bao gồm 4 biến
quan sát (D1, D4, D5, D6).
Nhân tố thứ 5 (Nhận thức về cải thiện môi trường) gồm 2 biến
quan sát (B1, B2).
Sau khi chỉnh sửa, mô hình được hình thành gồm 5 nhân tố với
21 biến quan sát. Kết quả của việc phân tích các nhân tố sẽ là tiền đề
để xây dựng mô hình điều chỉnh.
3.4. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ
THUYẾT
3.4.1. Kiểm định hệ số tƣơng quan Pearson
Nhân tố rào cản bị âm có hiện tượng đa cộng tuyến. Loại bỏ nhân
tố rào cản nên ta loại bỏ nhân tố rào cản ra khỏi mô hình nghiên cứu.
Mức độ tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc với ý
định sử dụng PPSH thể hiện qua hệ số tương quan Pearson với mức ý
nghĩa 1%. Qua bảng kết quả kiểm định Pearson cho thấy có sự tương
quan giữa biến phụ thuộc (ý định sử dụng) với các biến độc lập.
Nhân tố chuẩn chủ quan (hệ số Pearson = 0.636), Nhân tố nhận
thức sự hữu ích của PPSH (hệ số Pearson = 0.550), Nhân tố nhận


17

thức kiểm soát hành vi (hệ số Pearson = 0.407), Nhân tố Nhận thức
về cải thiện môi trường (hệ số Pearson = 0.256) có tương quan đáng
kể với ý định sử dụng PPSH
Tuy nhiên, đối với nhân tố nhận thức về rào cản (hệ số Pearson
= - 0.014) không có tương quan với ý định sử dụng PPSH nên bị loại
bỏ khỏi mô hình
3.4.2. Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy được thực hiện với các biến độc lập trong
mô hình nghiên cứu điều chỉnh và loại bỏ nhân tố rào cản
Kết quả nhận được cho biết hệ số chấp nhận ( Tolerance) < 1
và hệ số phóng đại phương sai VIF rất nhỏ (<2) do đó các biến độc
lập trong mô hình nghiên cứu không có quan hệ chặt chẽ với nhau
nên không có hiện tương đa cộng tuyến xảy ra. Vậy, mối quan hệ
giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải
thích của mô hình hồi quy.
Kiểm định tự tương quan
Với độ lớn của mẫu n > 200 và k=4, mức ý nghĩa 1% tra bảng
phân phối ta tìm được các giá trị của dL=1.633, dU=1.715. Xét 4 –
dU = 4 – 1.715 = 2.285. Vì dU < d < 4 – dU hay 1.715 < 1.853 <
2.285 nên mô hình không có tự tương quan.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Ta thấy hệ số

điều chỉnh = 0.571 nghĩa là mô hình hồi quy

tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu là 57.0%, tức là các
biến độc lập giải thích được 57.1% biến thiên của biến phụ thuộc ý
định sử dụng PPSH trong trồng lúa.



18
Tuy nhiên,

chỉ cho biết được mô hình hồi quy với tập dữ liệu

nhưng vẫn chưa thể biết được mô hình hồi quy hồi quy vừa xây dựng
được có phù hợp với tổng thể hay không. Vì vậy, cần phải có thêm
kiểm định F qua bảng phân tích ANOVA để kiểm tra độ phù hợp của
mô hình hồi quy vừa xây dựng với tổng thể nghiên cứu.
Trong Bảng kết quả phân tích ANOVA, cho thấy giá trị sig rất
nhỏ (sig = 0.000) nên mô hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu và có
thể sử dụng được.
3.5. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT
Kết quả cho thấy có 4 nhân tố tác động Ý định sử dụng PPSH
của nông dân trồng lúa tại Huyện Hòa Vang, đó là các nhân tố như
nhận thức sự hữu ích của PPSH, nhận thức về việc cải thiện môi
trường, nhận thức kiểm soát hành vi, chuẩn chủ quan. Kết quả cho
thấy mối quan hệ giữa các nhân tố và Ý định được thể hiện thông qua
phương trình hồi quy chuẩn hóa sau:
BI = 0.782 + 0.409*SN + 0.327*PU + 0.207*PCB + 0.186*EA
Như vậy nhân tố Chuẩn chủ quan là nhân tố tác động mạnh nhất
đến Ý định sử dụng PPSH trong trồng lúa của nông dân Huyện Hòa
Vang, TP Đà Nẵng, tiếp theo lần lượt là các nhân tố Nhận thức sự
hữu ích, Kiểm soát hành vi, Nhận thức về môi trường. Kết quả phân
tích hồi quy cho kết quả tương tự như phân tích thống kê mô tả và
phân tích tương quan.
3.6. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT CỦA CÁC BIẾN ĐỊNH
TÍNH
Kết quả kiểm định cho thấy không có sự khác biệt giữa nữ giới



19
và nam giới, giữa các độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn nhưng có sự
khác biệt giữa địa phương sinh sống trong ý định sử dụng PPSH của
người nông dân trồng lúa huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng.


20
CHƢƠNG 4
MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

4.1. MỘT SỐ HÀM Ý VỚI CÁC CHỦ THỂ LIÊN QUAN
Dữ liệu thu thập được từ những người nông dân Huyện Hòa
Vang, TP Đà Nẵng cho thấy, những người nông dân được gia đình,
bạn bè, người tiêu dùng, chuyên gia nông nghiệp, chính quyền địa
phương khuyến khích sử dụng PPSH sẽ có khả năng cao để sử dụng
PPSH. Trong thực tế cũng đúng như vậy, người dân ở những xã được
khuyến khích sử dụng PPSH bởi chuyên gia nông nghiệp và chính
quyền địa phương thì họ sẽ sử dụng PPSH nhiều hoặc hoàn toàn sử
dụng. Ngoài ra, nhân tố lợi ích của sử dụng PPSH cũng có tác động
mạnh tới ý định sử dụng PPSH trong trồng lúa, nếu người nông dân
thấy PPSH mang đến càng nhiều lợi ích họ sẽ có ý định sử dụng càng
cao.
4.1.1. Đối với UBND huyện
Đối với nhân tố Chuẩn chủ quan, kết quả cho thấy ảnh hưởng
của người tiêu dùng có tác động mạnh nhất, sau đó là chuyên gia
nông nghiệp và chính quyền địa phương, và những người xung
quanh. Vì thế, cần xây dựng các chương trình vận động tập huấn
nâng cao kiến thức sử dụng PPSH cho bà con trong cùng một thôn xã
vì trồng lúa cũng giống như sản xuất các nông sản khác cần có tính

đồng bộ cao, có nghĩa là nếu muốn sản xuất lúa hữu cơ thì cả thôn
phải cùng nhau sản xuất, nếu một người không tuân theo vẫn sử dụng
PPHH thì sẽ ảnh hưởng tới đồng rộng của những người khác. Ngoài


21
ra, người tiêu dùng là một trong những nhân tố tác động mạnh tới ý
định sử dụng PPSH của người nông dân, do đó chính quyền địa
phương cần có tổ chức giới thiệu sản phẩm lúa sạch tới người tiêu
dùng thông qua những hội chợ quảng bá nông sản. Đồng thời, xây
dựng thương hiệu lúa sạch hữu cơ cho những vùng sản xuất lúa đạt
tiêu chuẩn chất lượng tạo niềm tin cho người tiêu dùng khi sử dụng
các sản phẩm lúa của địa phương
Đối với nhân tố Nhận thức về môi trường, kết quả nghiên cứu
cho thấy khi người dân có nhận thức tốt về môi trường thì ý định sử
dụng PPSH cao. Chính quyền địa phương cần xây dựng các chương
trình tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức về môi trường đối với mọi
tầng lớp nông dân.
4.1.2. Đối với phòng NN&PTNT huyện
Ý kiến của những chuyên gia nông nghiệp có tác động mạnh
tới ý định sử dụng PPSH của nông dân Huyện Hòa Vang, TP Đà
Nẵng.
Phòng NN&PTNT huyện nên thường xuyên cử chuyên gia
nông nghiệp thăm đồng theo dõi tình hình ở những thôn xã đã thực
hiện canh tác lúa hữu cơ để kịp thời hướng dẫn cho bà con nông dân
cách sử dụng PPSH trong suốt quá trình trồng lúa từ khi làm đất đến
khi thu hoạch để đảm bảo nông dân không sử dụng các chất hóa học
hoặc sử dụng rất ít. Nên tiếp tục đẩy mạnh và triển khai các chính
sách hỗ trợ đầu tư vùng sản xuất, chế biến và bảo quản lúa sau thu
hoạch đạt chất lượng tốt. Phát triển nông thôn đô thị tạo thành các

chuỗi cung ứng lúa gạo để người dân tập trung sản xuất lúa hữu cơ


22
mà không phải lo đến đầu ra của sản phẩm. Phòng NN&PTNT huyện
có những đề án ứng dụng cơ giới hóa, khuyến nông, ứng dụng công
nghệ sinh học trong sản xuất lúa hữu cơ nhằm nâng cao sản lượng và
chất lượng lúa của địa phương. Mặt khác, đối với những thôn xã
chưa áp dụng PPSH trong sản xuất lúa thì cần có tổ chức nhiều buổi
tuyên truyền tập huấn về lợi ích của sử dụng PPSH vì theo nghiên
cứu chỉ ra rằng khi người dân có nhận thức về lợi ích sử dụng PPSH
càng cao thì ý định sử dụng PPSH cao. Do đó khi người dân đã có ý
thức về những lợi ích mà PPSH mang lại họ sẽ tự nguyện tham gia
trồng lúa hữu cơ cũng như khuyên những người nông dân khác cùng
làm theo. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy những nông
dân có nhận thức kiểm soát hành vi tốt thì có ý định sử dụng PPSH
cao. Người nông dân huyện Hòa vang có đủ diện tích ruộng đồng,
cũng như năng lực và sự nhiệt tình để tham gia trồng lúa hữu cơ
miễn là phòng NN&PTNT huyện có những chương trình hướng dẫn
cụ thể để những người nông dân cùng nhau canh tác lúa hữu cơ.
4.2. CÁC HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
CỦA ĐỀ TÀI
Thứ nhất, ý định sử dụng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố nhưng
do nguồn lực hạn chế, đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu với một số
ít nhân tố gồm 5 nhóm nhân tố.
Thứ hai, với số lượng mẫu chưa lớn, chỉ có 340 mẫu kết quả mô
hình
Thứ hai, với số lượng mẫu chưa lớn, chỉ có 340 mẫu kết quả mô
hình chỉ giải thích được 57.1% ý định sử dụng



23
Thứ ba, là hạn chế của phương pháp phân tích dữ liệu, nghiên
cứu sử dụng công cụ phân tích hồi quy đa biến để xác định mối quan
hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Tuy nhiên, phép phân
tích này không cho thấy mối quan hệ giữa các biến độc lập với nhau.
Thứ tư, là giải pháp còn mang tính định tính và chưa đánh giá
được những trở ngại khi thực hiện các giải pháp trên.
Thứ năm, đề tài chưa xem xét yếu tố doanh nghiệp tác động tới ý
định sử dụng PPSH của người nông dân trồng lúa.


×