Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.32 KB, 16 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC­ ĐÀO TẠO HOẰNG HOÁ
TRƯỜNG MẦM NON HOẰNG PHÚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG
VÀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM

Người thực hiện: LÊ THỊ MAI
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị: Trường  mầm non Hoằng Phúc
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý


Năm học: 2010­2011
A­ ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong những năm gần đây vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng được 
quan tâm của nhân dân và các bậc phụ huynh. Chiến lược quốc gia về dinh  
dưỡng đã khẳng định “ Nâng cao hiểu biết của mọi người dân về ăn uống 
và chăm sóc sức khoẻ, tuyên truyền phổ biến kiến thức về dinh dưỡng cho  
những người trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ  đặc biệt là giáo viên mầm 
non, tuyên truyền viên giáo dục cha mẹ là hết sức cần thiết”.
Trong những năm gần đây đã xảy ra nhiều vụ  ngộ  độc thực phẩm  ở 
các  địa phương làm  ảnh hưởng đến sức khoẻ  và tính mạng của nhiều 
người.
Trường mầm non là nơi tập trung trẻ  còn non nớt, yếu  ớt chưa chủ 
động ý thức được đầy đủ  về  dinh dưỡng và vệ  sinh an toàn thực phẩm.  
Nếu để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong các trường mầm non thì hậu quả 
thật khó lường. Vì vậy giáo dục dinh dưỡng đảm bảo chất lượng vệ sinh 
an toàn thực phẩm đề phòng ngộ độc thức ăn là vấn đề có ý nghĩa thực tế 
vô cùng quan trọng.
Để nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực 


phẩm  trong trường mầm non, vấn đề  cần quan tâm đó là nâng cao nhận 
thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho cán bộ giáo viên đặc biệt là kỹ năng 
thực hành cho giáo viên mầm non về  giáo dục dinh dưỡng và vệ  sinh an 
toàn thực phẩm. Từ đó đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng và sức 
khoẻ cho các bậc cha mẹ. Phối kết hợp với các bậc cha mẹ trong việc giáo  
2


dục dinh dưỡng và sức khoẻ cho trẻ mầm non. Hình thành ở trẻ một số kỹ 
năng cơ  bản gần gũi với trẻ  như: biết sử  dụng một số  đồ  dùng ăn uống  
trong gia đình, trường học, biết ăn đúng, ăn đủ, ăn sạch… góp phần hoàn 
thiện nội dung phương pháp giáo dục dinh dưỡng sức khoẻ trẻ mầm non.
Cải thiện cơ sở vật chất trong việc giáo dục dinh dưỡng thực hiện vệ 
sinh ATTP tăng cường bổ sung năng lượng dinh dưỡng cho trẻ như: 
­ Phối hợp nhiều loại thức ăn, tận dụng nguồn thực phẩm sẵn có  ở  địa 
phương.
­ Xây dựng thực đơn theo mẫu, theo mùa.
­ Xây dựng bếp ăn một chiều đảm bảo vệ sinh ATTP.
­ Nguồn thực phẩm cung cấp cho nhà trường phải sạch.
­ Vận chuyển lưu thông phân phối thực phẩm tốt.
­ Môi trường chế biến phải làm đúng quy trình.
­ Bảo quản và lưu mẫu thực phẩm hàng ngày.
­ Giáo dục trẻ vệ sinh sạch sẽ trong khi ăn uống.
Từ quan điểm trên, là một cán bộ  quản lý tôi suy nghĩ làm thế  nào để 
chỉ  đạo trường mầm non Hoằng Phúc thực hiện có hiệu quả  chuyên đề “ 
Nâng cao chất lượng giáo dục   dinh dưỡng   và vệ  sinh an toàn thực  
phẩm cho trẻ mầm non”.

3



B­ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
I/ CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.

Giáo dục nhận thức về vệ sinh ATTP là vấn đề quyết định trong công 
tác đảm bảo VSATTP trong trường mầm non. Là Hiệu trưởng  nhà trường 
tôi đã xây dựng kế  hoạch và triển khai thực hiện tuyên truyền bồi dưỡng  
kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ mầm non như sau:
1. Nâng cao chất  lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực  
phẩm.
1.1. Đối với giáo viên và nhân viên.
­ Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng về nội dung dinh dưỡng và an toàn 
thực phẩm, những nội dung mà nhà trường quan tâm đó là:
­ Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ mầm non.
­ Cách lựa chọn và chế biến thực phẩm cho trẻ mầm non.
­ Cách chế biến và bảo quản thực phẩm cho trẻ mầm non:

4


­ Chế  biến đúng kỹ  thuật, biết bảo tồn dinh dưỡng trong quá trình chế 
biến.
­ Yêu cầu trong khâu chế  biến bữa ăn cho trẻ, thức ăn của trẻ  chế 
biến nhỏ, nhừ, thơm ngon hấp dẫn. Biết kết hợp nhiều loại th ực ph ẩm để 
nâng cao giá trị dinh dưỡng của thức ăn để tạo món ăn đa dạng về màu sắc, 
mùi vị để khích thích trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất tạo điều kiện cho sự 
tiêu hoá thức ăn tốt.
Giáo viên phụ trách dinh dưỡng hiểu và thực hiện theo 10 nguyên tắc 
vàng về  vệ sinh an toàn thực phẩm. Nguyên tắc phối hợp an toàn các loại  
thực phẩm trong bữa ăn. Các loại thực phẩm nào phối hợp với nhau sẽ tăng 

giá trị dinh dưỡng của thức ăn. Thực phẩm  nào kết hợp với nhau sẽ giảm  
giá trị dinh dưỡng.
Giáo viên dinh dưỡng phải loại bỏ độc hại, bảo tồn dinh dưỡng trong  
thực phẩm. Tuyệt đối không được dùng các loại thực phẩm ôi thiu, bị mốc, 
mọt… khi vo gạo phải vo nhanh, không chà sát kỹ  tránh làm giảm dinh 
dưỡng trong gạo.
­ Giáo viên dinh dưỡng của nhà trường được khám sức khoẻ định kỳ 6 
tháng/1 lần và được trang bị bảo hộ (tạp dề, mũ bếp, khẩu trang, găng tay.
­ Giáo viên dinh dưỡng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân cấp của nhà  
trường ngay từ đầu năm học.
Rửa rau sạch ít nhất 3 nước để  ráo nước sau đó mới thái. Nấu cơm,  
cháo đổ  vừa lượng nước, không gạt bỏ  nước cơm (vì trong nước cơm có 
thành phần Vitamin B1 tới 60%).
­ Chế biến thực phẩm đảm bảo đúng quy trình một chiều từ khâu đầu 
tiên đến khâu cuối cùng, không để  chồng chéo đường đi của thức ăn, lưu  
mẫu thức ăn chín, niêm phong thực phẩm sống 24/24 giờ  trong tủ  lạnh.  

5


Thực hiện nghiêm túc hợp đồng cam kết chất lượng thực phẩm, đảm bảo  
vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn tuyệt đối cho trẻ.
­ Bảo quản thực phẩm: Bảo quản thức  ăn bằng tủ  lạnh,  để  thực  
phẩm trong dụng cụ  có  nắp đậy kín, để  thực phẩm sống ngăn trên, thực  
phẩm chín ngăn dưới.
Trang bị kệ kê rổ rá, nơi để dao thớt có biển đề  rõ ràng, đồ  dùng chế 
biến thực phẩm sống, đồ  dùng chế  biến thực phẩm chín tuyệt đối không 
được dùng chung.
­ Cách tổ chức bữa ăn và chăm sóc trẻ trong bữa ăn.
+ Cô chia thành nhiều nhóm ăn, kê bàn ghế sắp xếp,  khăn lau miệng,  

lau tay, bát, thìa, đĩa hợp lý phù hợp với số lượng trẻ.
+ Chia cơm, thức ăn đều trong từng bát cho trẻ đảm bảo bát nào cũng 
có thức ăn. Cho trẻ ăn chậm ngồi xen kẽ  với các bạn ăn tốt để trẻ hưởng 
ứng ăn theo bạn.
+ Nếu trẻ có biểu hiện ăn không ngon miệng hoặc có biểu hiện chán 
ăn cô phải tách riêng và chăm sóc cá biệt cho trẻ. Theo dõi diễn biến sức 
khoẻ   của   trẻ   trong  ngày.   Tìm   hiểu  nguyên   nhân   và  thông   báo  cho   phụ 
huynh, lưu ý tiếp tục theo dõi và có chế độ chăm sóc ăn uống phù hợp với  
trẻ.
+ Tuyên dương  động viên trẻ kịp thời, khuyến khích trẻ  ăn hết xuất, 
ăn hết tiêu chuẩn và sạch sẽ.
Để giáo viên và nhân viên nắm chắc nội dung giáo dục dinh dưỡng và  
vệ sinh an toàn thực phẩm nhà trường đã tổ chức hội thi tuyên truyền viên 
giỏi, tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm, phát động phong trào 
sáng tác thơ, chuyện, câu đố, bài viết có nội dung giáo dục về dinh dưỡng  
và vệ sinh an toàn thực phẩm một năm hai lần vào 20/11 và ngày 8/3.

6


Sau những buổi bồi dưỡng và tập huấn giáo viên đã nhận thức đầy đủ 
về  dinh dưỡng cũng như  vệ  sinh an toàn thực phẩm là sự  cần thiết trong  
công việc chăm sóc giáo dục trẻ. Bên cạnh đó giáo viên đã biết cách lồng 
ghép giáo dục dinh dưỡng và vệ  sinh an toàn thực phẩm vào các môn học  
như  làm quen văn học, môi trường xung quanh thể  hiện rõ nhất vào hoạt 
động vui chơi của trẻ  chính là hoạt động “bé tập làm nội trợ”. Qua chơi  
“bé tập làm nội trợ”  nội dung dinh dưỡng được thực hiện một cách nhẹ 
nhàng nhưng đạt hiệu quả cao. Trẻ nhận biết được 4 nhóm thực phẩm và 
cách chế biến đơn giản.
Bên cạnh đó giáo viên xây dựng góc tuyên truyền tại nhóm lớp  trao 

đổi với phụ  huynh nhằm giúp phụ  huynh nắm bắt được kiến thức dinh 
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ mầm non.
1.2. Đối với trẻ.
­ Trẻ  được ăn,  ở  bán trú tại trường, trẻ  được làm quen với các loại 
thực phẩm:
+ Thực phẩm nguồn gốc động vật.
+ Thực phẩm nguồn gốc thực vật.
­ Nhận biết và phân loại 4 nhóm thực phẩm cơ bản (đạm, đường bột,  
béo, Vitamin và muối khoáng).
+ Giá trị dinh dưỡng của từng thực phẩm.
+ Các dạng chế biến thức ăn từ các loại thực phẩm đó.
+ Cách chọn và bảo quản thực phẩm.
Bên cạnh đó trẻ còn biết con người cần ăn, uống để sống, phát triển,  
làm việc học tập và vui chơi.
+ Thức ăn cung cấp nhiều chất bổ  cho cơ thể, giúp cho cơ  thể  khoẻ 
mạnh, phát triển cân đối, thông minh, học giỏi, biết ăn uống đúng cách có 
lợi cho sức khoẻ, ăn đủ  các loại thức ăn, không kén chọn thức ăn, ăn hết  

7


xuất các bữa ăn trong ngày và biết uống nước theo nhu cầu (uống sau bữa  
ăn, uống lúc khát, uống sau khi vận động).
­ Trẻ hứng thú tham gia vào các trò chơi và nắm được các thao tác đơn  
giản trong cách pha chế, chế  biến một số  thực phẩm đơn giản như  pha  
nước cam, pha sữa, làm muối lạc và một số món ăn thông thường.
Qua hoạt động “Bé tập làm nội trợ”, hoạt động này được các lớp tổ 
chức thường xuyên tại các góc chơi, phân vai và các buổi tổ chức sinh nhật  
bé.
Ví dụ: Trẻ biết pha nước chanh phải theo đúng quy trình:

+ Nước chín để nguội cho vào cốc.
+ Cho 2 thìa đường.
+ Cắt đôi quả chanh.
+ Vắt nước chanh vào cốc.
+ Khuấy đêù, sau đó uống.
Trẻ  biết chanh cung cấp vi ta min có lợi cho sức khoẻ, uống nước  
chanh da dẻ hồng hào, phòng bệnh tật. Từ đó trẻ có nề nếp văn minh trong  
ăn uống, thực hành vệ  sinh cá nhân, vệ  sinh môi trường tự  phục vụ  trong 
sinh hoạt như:
+ Có thói quen rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn.
+ Biết chào mời, cảm ơn, xin lỗi trong bữa ăn.
+ Tự phục vụ trong bữa ăn.
+ Có thói quen giữ vệ sinh sạch sẽ, tắm gội, rửa mặt, đánh răng, rửa tay.
+ Biết sử  dụng một số  dụng cụ  trong sinh hoạt (khăn mặt, ca cốc,  
giày dép, bàn chải đánh răng).
+ Biết giữ  vệ sinh trường lớp và nơi công cộng (không nhổ  bậy, vứt  
rác trong lớp, sân trường).

8


+ Có hành vi văn minh nơi công cộng (che miệng khi ho, khi ngáp  
không quyệt ngang mũi).
1.3. Đối với phụ huynh.
­ Nhà trường tuyên truyền với phụ huynh sử dụng các loại thực phẩm  
sẵn có  ở  địa phương để  cung cấp đủ  nhu cầu năng lượng và chất dinh 
dưỡng cho trẻ.
­ Nhà trường công khai hợp đồng mua bán thực phẩm cho phụ  huynh 
biết để phụ huynh yên tâm khi cho con ăn bán trú tại trường.
­ Trong hợp đồng yêu cầu thực phẩm mua từ địa chỉ tin cậy vừa đảm 

bảo vệ sinh an toàn, vừa gắn trách nhiệm của người cung cấp thực phẩm  
đối   với   nhà   trường,   đồng   thời   có   những   cam   kết   chặt   chẽ   đảm   bảo 
VSATTP.
­ Tuyên truyền giải thích đề nghị cha mẹ trẻ cho trẻ ăn, ngủ điều độ.  
Đưa đón trẻ đến trường đúng  giờ quy định mà không cho trẻ mang quà vặt  
đến lớp
­ Tuyên truyền và thống nhất với phụ huynh ngay từ đầu năm học về 
việc thực hiện các mức đóng góp mới theo giá cả  thay đổi của thị  trường 
khi có biến động mạnh. Ban Giám hiệu tính toán và thông tin kịp thời cho  
phụ  huynh để  điều chỉnh mức đóng góp nhằm đảm bảo đủ  nhu cầu dinh 
dưỡng của trẻ trong mọi thời điểm.
Định lượng khẩu phần ăn đáp  ứng nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ  hàng 
ngày, công khai thực đơn cho phụ huynh được biết để giám sát. 
­ Tuyên truyền cho các bậc phụ huynh một số biện pháp phòng chống 
suy dinh dưỡng…. Bệnh béo phì ở trẻ.
Ví dụ: Bạn cần làm gì để phòng bệnh thừa cân, béo phì ở trẻ em:
+ Nuôi con bằng sữa mẹ.

9


+ Cho trẻ  ăn thức ăn bổ  sung đúng cách để  trẻ  phát triển đúng quy  
luật, nên ăn đúng bữa, không ăn vặt.
+ Khuyến khích trẻ ăn rau, quả tươi ngay từ nhỏ.
+ Khi chế biến thức ăn cho trẻ tránh cho nhiều dầu mỡ, bơ và đường 
nếu không cần thiết. Tránh ăn thường xuyên các món ăn xào, rán, thịt mỡ, 
không thường xuyên uống nước ngọt có ga.
+ Khuyến khích trẻ vận động phù hợp với lứa tuổi và thể lực của trẻ, 
nhất là các trò chơi vận động, hoạt động ngoài trời.
+ Điều chỉnh một số thói quen, nếp sống của gia đình ảnh hưởng tới  

tình trạng béo phì như  thích ăn những món ăn xào, rán, bánh kem, uống 
nước ngọt có ga, tránh ăn vặt, tránh đi ngủ muộn.
­ Phối kết hợp với phụ huynh trồng rau sạch tại trường đảm bảo cung 
cấp đầy đủ rau ăn trong ngày cho trẻ.
2. Nâng cao kỹ năng tổ chức các hoạt động thực hành về  vệ  sinh 
an toàn thực phẩm cho giáo viên.
­ Xây dựng lớp điểm thực hiện chuyên đề  trọng tâm, nhà trường yêu  
cầu giáo viên thực hiện giáo dục dinh dưỡng vệ  sinh an toàn thực phẩm 
cho trẻ thông qua hoạt động “bé tập làm nội trợ”.
­ Toàn trường thống nhất chọn lớp 5 tuổi A làm lớp điểm của nhà  
trường. Ban giám hiệu kết hợp chặt chẽ  với giáo viên chủ  nhiệm lớp 5 
tuổi A xây dựng công thức làm món ăn được trình   bày theo thứ  tự  từng  
bước và tổ  chức hoạt động này trong lớp. Khi tổ  chức trẻ  rất thích thú 
tham gia tích cực. Xin nêu một ví dụ cụ thể trong hoạt động bé tập làm nội 
trợ tại lớp 5 tuổi A.
Bước 1: Thực hành trên tranh lô tô, kích thước 6x8cm, tranh vẽ về quy  
trình và động tác chế biến “nước chanh”, mỗi bức tranh tương ứng với một  
bước làm công thức cô giáo cho trẻ thực hiện theo trình tự sau:

10


­ Cho trẻ xem tranh lật dở các trang, trao đổi toạ  đàm qua tranh hoặc hiện  
vật.
­ Hướng dẫn trẻ xếp tranh theo quy trình chế biến một món ăn nào đó, 
tô màu các bức tranh (được poto từ tài liệu).
­ Sau khi trẻ chơi tranh thành thục, hướng dẫn trẻ làm (chơi) các động 
tác mô phỏng theo thứ tự các bước thực hiện của từng nội dung.
­ Khi trẻ đã nắm được các bước thực hiện, hướng dẫn trẻ thực hành  
trên sản phẩm thực tế và trao đổi toạ đàm theo gợi ý của mỗi trang.

Bước 2: Hướng dẫn trẻ thực hành.
Để  trẻ  thực hành trên sản phẩm thực tế   được tốt, trước hết phải 
hướng dẫn trẻ cách sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ nấu ăn và thức uống  
như  cách sử  dụng dao, cách sử  dụng thìa, cốc, chén, bát, bình , cách đong 
đếm. Sau đó hướng dẫn trẻ  thực hành từng bước trên sản phẩm, một số 
công đoạn thực hành khó, thiếu an toàn cô giáo cần giúp đỡ  hoặc làm sẵn 
cho trẻ.
­ Khi trẻ thực hiện cô phải chú ý đảm bảo an toàn cho trẻ và giữ gìn vệ 
sinh sạch sẽ. Trên cơ sở lớp điểm nhân ra diện chúng tôi đã xây dựng được 5 
tiết mẫu để toàn trường dự và đánh giá  rút kinh nghiệm dưới hình thức “sinh 
nhật cho bé”.
+ Cách pha nước chanh.
+ Cách pha nước cam.
+ Cách pha sữa bột.
+ Cách làm muối lạc.
+ Bé giúp mẹ nấu ăn.
Sau đó Ban giám hiệu nhà trường dự  giờ  đánh giá kết quả  xếp loại  
cho từng lớp, cuối năm có phần thưởng cho các lớp làm tốt.
3. Nâng cao vai trò, chức năng của nhân viên nhà bếp.

11


­ Các thành viên được phân công công việc làm cụ  thể, người chịu  
trách nhiệm sơ  chế  thực phẩm sống, người chịu trách nhiệm sơ  chế  thực 
phẩm chín và chia thức ăn cho các nhóm lớp.
+ 100% nhân viên nhà bếp được trang bị, trang phục công tác gồm áo, 
mũ, khẩu trang và tạp dề.
+ 100% nhân viên được khám sức khoẻ định kỳ 2 lần/năm.
+ Tạo thói quen thường xuyên rửa tay bằng xà phòng (trước khi chế 

biến thực phẩm, sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn).
+ Thường xuyên mặc trang phục và sử dụng  bảo hộ lao động khi làm việc.
­ Nội quy bếp được ghi rõ trách nhiệm, bảng thực đơn tuần, bảng 
công khai tài chính phải ghi rõ ràng từng nội dung.
­ Xây dựng thực đơn phù hợp với từng độ  tuổi, theo mùa và theo tình 
hình thực tế của địa phương.
­ Chế biến thực phẩm an toàn cho trẻ phải đảm bảo các quy trình “10  
nguyên tắc vàng” về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Đầu tư  xây dựng cơ  sở  vật chất, trang thiết bị  phục vụ  công 
tác giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
­ Để nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực  
phẩm, việc xây dựng cơ sở vật chất cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng  
ảnh hưởng tới việc thực hiện chuyên đề.
­ Về nguồn nước: Nhà trường có 1 giếng khoan, có máy lọc nước.
Sử dụng hệ thống bếp ga, nồi I nốc, tủ lạnh, bát, thìa I nốc, luôn luôn  
thực hiện lịch vệ sinh nhà bếp hàng ngày, tuần, tháng.
5. Công tác tuyên truyền phối kết hợp với phụ  huynh, các đoàn 
thể  trong xã trong việc giáo dục dinh dưỡng và vệ  sinh an toàn thực 
phẩm.
* Tuyên truyền trong các cuộc họp phụ  huynh đầu năm, các hội thi  
thường xuyên, đọc trên loa truyền thanh của xã về  “nhu cầu dinh dưỡng  
12


của trẻ  mầm non”, “Mười nguyên tắc vàng”, “tháp dinh dưỡng cân đối” 
trung bình cho 1 người trong 1 tháng, “mười lời khuyên dinh dưỡng hợp  
lý”. Từ  những việc làm đó các bậc cha mẹ  đều khẳng định những kiến  
thức nuôi dạy con theo khoa học. Qua tuyên truyền của nhà trường là bổ 
ích đã giúp cho họ  chủ  động phối kết hợp với nhà trường trong quá trình 
chăm sóc giáo dục trẻ và đạt được những kết quả rõ rệt. 

6. Duy trì sự phát triển vườn rau sạch nhà trường.
 Thực tế nhiều thứ rau là nguồn thực phẩm hàng ngày cho bữa ăn của 
trẻ. Sử  dụng rau an toàn cho trẻ  góp phần giúp trẻ  khoẻ  mạnh đồng thời  
giảm thiểu các bệnh thường gặp ở trẻ.
Vì vậy, với diện tích vườn trường là:    m2, chúng tôi luôn duy trì vườn 
rau sạch với các loại rau ăn lá, củ, quả theo mùa vụ.
Để   phát   triển   vườn   rau   chúng   tôi   phối   hợp   Hội   cha   mẹ   học   sinh 
giống, phân và kết hợp với giáo viên giúp ngày công lao động cải tạo vườn  
nên trường chúng tôi có đủ lượng rau sạch cung cấp hàng ngày cho trẻ.
* Phối kết hợp:
­ Trạm y tế  xã kiểm tra sức khoẻ  định kỳ  cho trẻ  1 năm 2 lần, phân 
loại tình trạng sức khoẻ  trẻ, những trẻ  bị  suy dinh dưỡng hoặc béo phì  
thông báo cho gia đình để có chế độ chăm sóc riêng.
C­ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC  VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
1. Kết quả đạt được:
1.1. Đối với giáo viên:Tổng số cán bộ­ giáo viên khảo sát: 17
TT

Nội dung

Đạt
Tổng 

Không đạt
%

Tổng 

số


1

2

%

số

Nắm chắc được nhu cầu dinh dưỡng, 
cách lựa chọn thực phẩm, chế  biến  13

76,5% 4

món ăn cho trẻ.
Có kỹ  năng tổ  chức tốt bữa  ăn cho  17

100%

23,5%

13


3

trẻ.
Lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải 
nghiệm về dinh dưỡng và vệ sinh an  14

4


toàn thực phẩm.
Tổ  chức tốt tháng sinh nhật   và “bé 
tập làm nội trợ”

82

17

3

18

100

1.2. Đối với trẻ: Tổng số trẻ khảo sát: 151 trẻ.
TT

Nội dung

Đạt
Tổng 

Không đạt
%

Tổng 

số


1

%

số

Trẻ  hiểu tên gọi và đặc điểm một số 
loại  thực  phẩm,  biết  phân  loại  theo  136

90

15

10

2

nhóm thực phẩm.
Nhu   cầu   và   vai   trò   của   dinh   dưỡng 
85

22

15

3

với sức khoẻ.
129
Thực phẩm nuôi sống con người. Kể tên 

một số  món ăn và làm quen cách chế  106

70

45

30

biến món ăn quen thuộc hàng ngày.
Giữ gìn vệ sinh sức khoẻ, nề nếp thói  143

94,7

8

5,3

4

quen tốt trong ăn uống
1.3. Đối với phụ huynh: Tổng số phụ huynh khảo sát: 151
TT

Nội dung

Đạt
Tổng 

Không đạt
%


Tổng 

số

%

số

Đóng góp nâng khẩu phần ăn theo nhu 
1

cầu   dinh   dưỡng   của   trẻ   trong   mọi  143

95

8

5

70

45

30

thời điểm
Nắm   bắt   được   kiến   thức   nuôi   dạy 
2


con theo khoa học, biết tổ  chức bữa  106
ăn hợp lý trong gia đình.

14


2. Bài học kinh nghiệm:
Từ  những kết quả  trên bản thân tôi rút ra bài học kinh nghiệm muốn  
chỉ đạo tốt chuyên đề “nâng cao chất lượng dinh dưỡng và vệ sinh an toàn  
thực phẩm” đầu tiên cần phải làm đó là:
­ Nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên, nhân viên về vấn đề dinh 
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
­ Bồi dưỡng kỹ  năng tổ  chức thực hành các hoạt động giáo dục dinh  
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ.
­ Làm tốt công tác tham mưu với cộng đồng về đầu tư cơ sở vật chất  
trang thiết bị.
­ Phân công rõ ràng chức năng của nhân viên nhà bếp thực hiện theo 
đúng quy định.
­ Tạo nhiều cơ hội cho trẻ được trải nghiệm tham gia vào hoạt động 
chế  biến bảo quản thực phẩm đồng thời giúp trẻ  hiểu về  nội dung giáo 
dục  dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với từng độ tuổi.
­ Làm tốt công tác tuyên truyền phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình  
và xã hội, tạo điều kiện tốt nhất để  nâng cao chất lượng, giáo dục dinh 
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm một cách thường xuyên.
Trên   đây   là   một   số   biện   pháp   nâng   cao   chất   lượng   giáo   dục   dinh 
dưỡng và vệ  sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non mà bản thân 
tôi đã chỉ đạo trường mầm non Hoằng Phúc thực hiện và đạt kết quả đáng 
kể,  với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình để nâng cao chất  
lượng chuyên đề  giáo dục dinh dưỡng và vệ  sinh an toàn thực phẩm xin 
trao đổi cùng bạn bè đồng nghiệp góp ý và tham khảo.

Xin chân thành cảm ơn!

15


Hoằng Phúc ngày 20 tháng 5 năm 2011
NGƯỜI VIẾT

Lê Thị Mai

16



×