BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
TRẦN VĂN THÀNH
NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ CẤP PHÒNG THUỘC
SỞ
TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 9 31 01 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN THỊ VÂN HOA
2
HÀ NỘI 2019
2
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả, mọi
trích dẫn, tài liệu sử dụng trong luận án đều minh bạch. Các kết quả phân tích ở
đây chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Những số liệu, tư liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được
thu thập từ các nguồn khác nhau của các công trình đã được công bố rộng rãi, có
ghi rõ nguồn gốc xuất xứ trong phần tài liệu tham khảo và chú thích ở các trang
của luận án.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận án
Trần Văn Thành
4
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án, trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tôi đã luôn
nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của các cơ quan, đơn vị, các thầy cô giáo, gia
đình, bạn bè, và đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo PGS.TS.
Trần Thị Vân Hoa, đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn động viên tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Lãnh đạo
Viện Chiến lược phát triển Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Ban Chiến lược phát triển
các ngành sản xuất, các Phòng Ban chức năng của Viện Chiến lược phát triển
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu luận án.
Để có được kết quả nghiên cứu thực tế xác thực, sinh động trong luận án,
tôi cũng xin cám ơn sự nhiệt tình của lãnh đạo và cán bộ các cơ quan ở Trung
ương và địa phương; Tổng cục Thống kê; Văn phòng Ban chỉ đạo điều phối phát
triển các Vùng kinh tế trọng điểm Bộ Kế hoạch và Đầu tư; UBND, Sở Kế
hoạch và Đầu tư và Cục Thống kê các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thu thập tư liệu, đi thực tế và
phỏng vấn xin ý kiến tư vấn.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, bản thân đã cố gắng nhiều,
song còn nhiều hạn chế nên luận án không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được được sự đóng góp ý kiến của các nhà nghiên cứu, của các thầy, cô
giáo, các bạn đọc để luận án được hoàn thiện hơn cả về lý luận khoa học lẫn
thực tiễn.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình đã hết mực động viên, giúp đỡ
tôi hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
5
Tác giả luận án
Trần Văn Thành
MỤC LỤC
PHỤ LỤC ..........................................................................................................155
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCHC
CEO
CNH
DN
FDI
HĐH
ICOR
KH&ĐT
KTTĐ
KTXH
NLCC
NLHC
NSLĐ
PTBV
TNTN
UBND
Công chức hành chính
Giám đốc điều hành
Công nghiệp hóa
Doanh nghiệp
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
Hiện đại hóa
Hệ số hiệu quả vốn đầu tư (Incremental Capital Output Ratio)
Kế hoạch và Đầu tư
Kinh tế trọng điểm
Kinh tếxã hội
Năng lực cần có
Năng lực hiện có
Năng suất lao động
Phát triển bền vững
Tài nguyên thiên nhiên
Ủy ban nhân dân
7
DANH MỤC BẢNG
8
DANH MỤC HÌNH, HỘP
Hộp 4.1: …………………………………………………………………………..112
Hộp 4.2: …………………………………………………………………………..113
Hộp 4.3: …………………………………………………………………………..114
Hộp 4.4: …………………………………………………………………………..115
Hộp 4.5: …………………………………………………………………………..118
Hộp 5.1: …………………………………………………………………………..137
9
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nguồn nhân lực ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển, là nhân tố tạo ra sự chuyển dịch lợi thế so sánh giữa các quốc gia. Điều
này có ý nghĩa rất quan trọng với các nước đang phát triển nhằm chuyển đổi từ
mô hình phát triển hiệu quả thấp do chủ yếu dựa vào vốn đầu tư, khai thác
nguồn tài nguyên giá rẻ, nguồn nhân lực giá rẻ nhưng chất lượng thấp sang mô
hình phát triển hiệu quả cao dựa vào các nhân tố khoa học công nghệ, nguồn
nhân lực chất lượng cao và kỹ năng quản lý hiện đại.
Nhận thức được điều đó, ngay từ đầu những năm 2000, trong Chiến lược
phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 20012010 của Việt Nam đã xác định “Tạo
bước chuyển mạnh về phát triển nguồn nhân lực” là một trong ba khâu đột phá,
bên cạnh “Xây dựng đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa” và “Đổi mới tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của hệ thống
chính trị”. “Chú trọng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển và hội nhập” tiếp tục được nhấn mạnh là một trong các đột phá trong
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 20112020, cùng với “hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” và “tiếp tục phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ, hiện đại”. Mới đây nhất, trong Nghị
quyết số 39NQ/TƯ ngày 1512019 của Bộ Chính trị về phát huy các nguồn lực
của nền kinh tế cũng đã nhấn mạnh đến mục tiêu số một là phát huy nguồn nhân
lực. Như vậy, có thể thấy phát triển nguồn nhân lực đã và vẫn luôn là một trong
những ưu tiên hàng đầu của Việt Nam nhằm đạt được các mục tiêu về kinh tế
xã hội.
Trong các Chiến lược phát triển kinh tế xã hội cũng đặc biệt nhấn mạnh
đến phát triển nguồn nhân lực là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là
10
cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý. Đây là lực lượng tham mưu cho Đảng và
Chính phủ trong việc hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chủ trương,
chính sách, bước đi, giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tếxã hội (KT
XH) của các ngành, các lĩnh vực và các địa phương. Đội ngũ này cũng là những
người lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của các
ngành, các lĩnh vực và các địa phương, trong đó có đội ngũ cán bộ quản lý cấp
Phòng.
Sau hơn 30 năm đổi mới, cùng với những tiến bộ đạt được trong công
cuộc phát triển KTXH, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý
nhà nước đã có những bước chuyển biến tích cực. Nghị quyết Trung ương 4
(khóa XI) đã chỉ rõ: "Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đã có bước
trưởng thành và tiến bộ về nhiều mặt. Đa số cán bộ, đảng viên có ý thức rèn
luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, có ý thức phục vụ nhân
dân, được nhân dân tin tưởng. Thành tựu 25 năm đổi mới là thành quả của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, trong đó có sự đóng góp to lớn của đội ngũ cán bộ,
đảng viên". Tuy nhiên, thực tiễn ở các Bộ, ngành, địa phương vẫn còn thiếu cán
bộ quản lý, lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, có năng lực tổ chức quản lý
giỏi. Chính vì vậy, nghiên cứu đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo của đội ngũ
cán bộ quản lý nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý cấp phòng nói riêng làm cơ
sở cho việc đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo là rất cần thiết.
Vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) Bắc Bộ, với vai trò đượ c xác định là
“trung tâm đầu não về chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học của cả nước”,
“đang và sẽ tiếp tục giữ vị trí vai trò đặc biệt trong quá trình phát triển của
cả nước” (Chính phủ, 2014) đặt ra yêu cầu phát triển kinh tế của vùng phải
nhanh và bền vững, là đầu tàu kinh tế, là hạt nhân phát triển, lãnh thổ động
lực của vùng Đồng bằng sông Hồng nói riêng và cả nướ c nói chung. Trong bối
cảnh đó, đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp, ngành có vị trí, vai trò rất
11
quan trọng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý cấp Phòng tại các Sở.
Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong công việc điều hành, song lực lượng cán bộ
quản lý ở cấp phòng tại các Sở vẫn chưa thật sự đáp ứng đượ c những yêu
cầu của thực tiễn hoạt động KTXH ngày càng cao , luôn thay đổi theo cơ chế
thị trườ ng.
Đánh giá đúng và có các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực của
đội ngũ cán bộ quản lý ở địa phương là vấn đề cần thực hiện nhằm giải quyết
những bất cập hiện nay. Tuy nhiên, các nghiên cứu về vấn đề này còn khá hạn
chế, còn thiếu hụt nhiều khoảng trống trong các nghiên cứu từ góc độ khoa học
đến áp dụng thực tiễn, từ phương pháp đánh giá đến các biện pháp cụ thể để
góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là cán bộ
quản lý cấp Phòng ở các địa phương. Do đó đê tai: “
̀ ̀ Nâng cao năng lực lãnh đạo
của cán bộ quản lý cấp Phòng thuộc Sở tại Vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ” được chọn lam đê tai nghiên c
̀
̀ ̀
ưu c
́ ủa luận án nhằm góp thêm những hướng
giải quyết trong lĩnh vực này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Luận án xây dựng khung lý luận về năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý
cấp phòng thuộc Sở, vận dụng đánh giá thực trạng tại sở Kế hoạch và Đầu tư
(KH&ĐT) các tỉnh thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ nhằm chỉ ra những mặt được và
những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế từ đó đề xuất các định hướng
và giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý cấp phòng thuộc Sở
trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
Với mục tiêu tổng quát như trên, mục tiêu nghiên cứu cụ thể là:
1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về năng lực, năng lực lãnh đạo của cán bộ
quản lý cấp phòng thuộc Sở.
12
2. Xây dựng được khung năng lực và các yêu cầu về năng lực lãnh đạo
của cán bộ quản lý cấp phòng thuộc Sở KH&ĐT tại vùng KTTĐ Bắc Bộ đến
năm 2030.
3. Phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó chỉ ra được những khía cạnh đạt
được và những hạn chế trong năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý cấp phòng
thuộc Sở KH&ĐT tại vùng KTTĐ Bắc Bộ trong những năm vừa qua.
4. Chỉ ra được nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trong năng lực lãnh
đạo của cán bộ quản lý cấp phòng thuộc Sở KH&ĐT tại vùng KTTĐ Bắc Bộ.
5. Đề xuất được định hướng và các giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo
của cán bộ quản lý cấp phòng nói chung và đi sâu vào nghiên cứu năng lực lãnh
đạo cấp phòng thuộc Sở KH&ĐT tại vùng KTTĐ Bắc Bộ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu luận án là năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý
cấp phòng thuộc Sở KH&ĐT ở các địa phương vùng KTTĐ Bắc Bộ, đi sâu đánh
giá cụ thể năng lực lãnh đạo từ góc độ các yếu tố kiến thức, kỹ năng, tố chất
của đội ngũ cán bộ quản lý cấp Phòng (các Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về thời gian: Luận án đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo của cán bộ
quản lý cấp phòng thuộc Sở KH&ĐT tại vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2018 (tuy
nhiên, các dữ liệu thứ cấp dựa vào Niên giám thống kê các địa phương chỉ đến
năm 2017 theo số liệu được công bố cập nhật nhất của các địa phương tại thời
điểm nghiên cứu, các dữ liệu sơ cấp dựa trên khảo sát và phỏng vấn sâu được
thực hiện trong năm 2018) và đề xuất các giải pháp kiến nghị trong các năm tiếp
theo với tầm nhìn tới năm 2030.
+ Về không gian: Luận án nghiên cứu năng lực lãnh đạo đối với cán bộ
13
quản lý cấp phòng thuộc Sở KH&ĐT của 7 tỉnh và thành phố thuộc vùng KTTĐ
Bắc Bộ: Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh và
Vĩnh Phúc (theo Quyết định số 198/QĐTTg ngày 25 tháng 1 năm 2014 của Thủ
Tướng Chính phủ).
Luận án nghiên cứu vùng KTTĐ Bắc Bộ do đây là vùng có vị trí đặc biệt
quan trọng trong quá trình phát triển của cả nước, là trung tâm đầu não của cả
nước cả về chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học.
Luận án lựa chọn nghiên cứu các phòng thuộc Sở KH&ĐT do các Sở
ngành có những đặc điểm chuyên môn riêng trong đó Sở KH&ĐT có vị trí chức
năng tổng hợp, việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Sở KH&ĐT có
liên quan và ảnh hưởng lớn hơn đến các Sở ngành khác trong địa phương.
+ Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu năng lực lãnh đạo theo
khía cạnh gồm ki ến th ức, k ỹ năng và tố chất lãnh đạ o, không nghiên cứu
năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý cấp phòng (năng lực chuyên môn
đượ c xem xét dướ i góc độ là yếu tố thuộc bản thân cán bộ quản lý, là yếu tố
tác động đến năng lực lãnh đạo).
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận
Luận án tiếp cận nghiên cứu năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý cấp
phòng bằng phương pháp định tính, dựa trên khung năng lực. Dựa vào khung
năng lực, bằng phương pháp đánh giá 3600 luận án xác định khoảng cách giữa
mức độ yêu cầu và thực tế nhằm xác định các hạn chế trong năng lực lãnh đạo
của cán bộ quản lý cấp phòng, xác định các nguyên nhân của các hạn chế này
từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp để nâng cao năng lực lãnh đạo của
cán bộ quản lý cấp phòng thuộc Sở.
4.2. Quy trình nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra với cách tiếp cận nghiên cứu đã
14
đề xuất ở trên, quy trình nghiên cứu của luận án như sau:
Bước 1: Xây dựng khung năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý cấp phòng
thuộc Sở.
Khung năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý cấp phòng thuộc Sở được
xây dựng dựa vào tổng quan các nghiên cứu, hệ thống hoá các vấn đề lý luận về
năng lực lãnh đạo và căn cứ vào vị trí, vai trò của cán bộ quản lý cấp phòng thuộc
Sở.
Bước 2: Xác định yêu cầu về năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý cấp
phòng thuộc Sở KH&ĐT các địa phương vùng KTTĐ Bắc Bộ.
Dựa trên khung năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý cấp phòng thuộc Sở
được xây dựng trong bước 1, kết hợp với phân tích các đặc điểm, yêu cầu riêng
của Sở KH&ĐT và các mục tiêu, chiến lược phát triển của vùng KTTĐ Bắc Bộ,
đồng thời thu thập dữ liệu sơ cấp từ các bên nhằm xác định các năng lực thành
phần và mức độ yêu cầu đối với các năng lực thành phần của cán bộ quản lý cấn
phòng thuộc Sở KH&ĐT tại vùng KTTĐ Bắc Bộ.
Bước 3: Thu thập thông tin sơ cấp từ các bên liên quan kết hợp với các
thông tin thứ cấp có liên quan nhằm phân tích thực trạng năng lực lãnh đạo của
cán bộ quản lý cấp phòng thuộc Sở KH&ĐT tại vùng KTTĐ Bắc Bộ.
Bước 4: Đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý cấp
phòng thuộc Sở KH&ĐT tại vùng KTTĐ Bắc Bộ, rút ra các ưu điểm, các tồn tại
và nguyên nhân của hạn chế.
Bước 5: Đề xuất các định hướng và giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo
của cán bộ quản lý cấp phòng thuộc Sở của các tỉnh vùng KTTĐ Bắc Bộ.
15
Hình 1: Quy trình nghiên cứu của luận án
Nguồn: NCS
4.3. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận án sử dụng cả dữ liệu thứ cấp và dữ
liệu sơ cấp. Trong đó:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra, thu thập thông
tin thông qua các phương pháp xã hội học.
Luận án thu thập thông tin bằng bảng hỏi nhằm thu tập các thông tin liên
quan đến năng lực lãnh đạo cho cán bộ quản lý cấp phòng thuộc Sở KH &ĐT tại
vùng KTTĐ Bắc Bộ, gồm các thông tin về yêu cầu đối với năng lực lãnh đạo và
thực trạng năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý cấp phòng . Các bảng hỏi được
16
thiết kế trên các cơ sở: (1) Những yêu cầu cần đánh giá; (2) Khung năng lực theo
hướng dẫn của các tổ chức, chẳng hạn theo UNDP về thiết kế các câu hỏi
(UNDP, Frequently Asked Questions The UNDP Capacity Assessment
Methodology, June 2009; UNDP, Capacity Assessment Methodology, User’s
Guide, November 2008…).
Bảng hỏi được thiết kế gồm 2 loại: (i) bảng hỏi nhằm xác định yêu cầu
về năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý cấp phòng và (ii) bảng hỏi nhằm xác
định thực trạng về năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý cấp phòng.
Nội dung bảng hỏi gồm 2 phần chính: Phần 1 là thông tin chung về đối
tượng điều tra, phần 2 là phần chính nhằm thu thập thông tin về mức độ yêu cầu
của các kiến thức, kỹ năng, tố chất (đối với bảng hỏi nhằm xác định yêu cầu về
năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý cấp phòng, chi tiết theo Phụ lục số 1) hoặc
thu thập thông tin về thực trạng các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, tố chất (đối với
bảng hỏi nhằm xác định thực trạng về năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý cấp
phòng, chi tiết theo Phụ lục số 2).
Bảng hỏi về mức độ yêu cầu năng lực được phát phiếu điều tra với các
nhóm đối tượng gồm: Lãnh đạo các Sở (Giám đốc hoặc Phó Giám đốc), nhân viên
các phòng ban thuộc Sở KH&ĐT. Và các bên có liên quan (gồm cán bộ ở Bộ
KH&ĐT; Viện Chiến lược phát triển; các cán bộ thuộc Bộ Nội vụ và các giảng
viên có kinh nghiệm về lĩnh vực của đề tài luận án). Chi tiết được trình bày trong
chương 3 của luận án.
Bảng hỏi về thực trạng năng lực được phát điều tra với các nhóm gồm:
cán bộ quản lý các phòng thuộc Sở KH&ĐT các tỉnh, nhân viên các phòng, bản
thân cán bộ quản lý các phòng nhằm thu nhập đánh giá thực trạng năng lực lãnh
đạo của cán bộ quản lý cấp phòng theo phương pháp 360 0. Chi tiết được trình
bày trong chương 4 của luận án.
Ngoài ra, luận án cũng phỏng vấn sâu một số chuyên gia, cán bộ bằng
phương pháp phỏng vấn sâu trực tiếp và qua điện thoại nhằm tìm hiểu rõ hơn về
17
các nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trong năng lực lãnh đạo của cán bộ quản
lý cấp phòng. (Danh sách phỏng vấn chi tiết theo phụ lục số 3).
Dữ liệu thứ cấp được thu thập bằng phương pháp nghiên cứu tại bàn.
Luận án sử dụng các dữ liệu thứ cấp gồm:
Nghiên cứu của các tổ chức và cá nhân có liên quan đến đề tài luận án.
Các nghiên cứu này đượ c sử dụng phục vụ cho tổng quan nghiên cứu nhằm
hình thành khung lý luận đánh giá năng lực lãnh đạo cấp phòng thuộc Sở
KH&ĐT tại vùng KTTĐ Bắc Bộ.
Các văn bản quy định, quyết định của Nhà nước gồm: Quyết định số
747/TTg ngày 11/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 145/2004/QĐ
TTg ngày 13/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 198/QĐTT ngày
25/1/2014, Nghị định số 24/2014/NĐCP ngày 4/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ,
Nghị định số 14/NĐCP ngày 2/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ…
Niên giám thống kê năm 2017 của Tổng Cục thống kê và Niên giám
thống kê các địa phương thuộc các vùng KTTĐ trong cả nước. Trong đó, các dữ
liệu được sử dụng trong các niên giám thống kê này gồm các dữ liệu về dân số,
diện tích, tổng sản phẩm được sản xuất trên địa bàn (tổng số và phân theo các
ngành kinh tế). Các dữ liệu này được sử dụng nhằm đánh giá thực trạng phát
triển kinh tế xã hội tại vùng KTTĐ Bắc Bộ trong chương 3 của luận án.
4.4. Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp phân tích tổng hợp: Được sử dụng trong tổng quan các
nghiên cứu đã được thực hiện trước có liên quan đến chủ đề của luận án, xây
dựng các báo cáo kết quả thu được khi điều tra, thu thập thông tin… qua các đợt
điều tra tại các tỉnh trong vùng KTTĐ Bắc Bộ, cũng như ý kiến khi phỏng vấn
các chuyên gia.
18
Phương pháp so sánh: Được dùng trong khi liên hệ, đối chiếu các tiêu chí
giữa điều kiện của các vùng khác nhau; đối chiếu hiện thực với những yêu cầu
của các tiêu chí về năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý cấp phòng tại các tỉnh.
Phương pháp phân tích hệ thống: Phương pháp phân tích hệ thống sẽ
được sử dụng trong suốt cả luận án, bao gồm tất cả mọi vấn đề về lý luận và
thực tiễn, trong suốt thời gian nghiên cứu.
Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng phân tích, đánh
giá tổng quan làm cơ sở cho việc đánh giá bằng các phương pháp định lượng về
năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý cấp Phòng thuộc Sở tại vùng KTTĐ.
Phương pháp dự báo: Phương pháp này phục vụ cho việc nghiên cứu,
tìm các giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo cho cán bộ quản lý cấp Phòng thuộc
Sở trên cơ sở các dự báo phát triển KTXH của cả nước và vùng KTTĐ Bắc Bộ.
5. Những đóng góp mới của luận án
Về lý luận: Luận án xây dựng khung phân tích năng lực lãnh đạo của cán
bộ quản lý cấp Phòng thuộc Sở trong đó làm rõ các nội dung gồm:
Thứ nhất, xây dựng khung năng lực để xác định năng lực và các cấp độ
năng lực lãnh đạo cho cán bộ quản lý cấp phòng thuộc Sở trên 3 khía cạnh kiến
thức, kỹ năng và tố chất lãnh đạo. Trong đó: (i) kiến thức lãnh đạo là toàn bộ các
kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, hiểu biết tự nhiên xã hội… mà cán bộ
quản lý dùng để lãnh đạo, quản lý phòng mình được phân công; (ii) Kỹ năng lãnh
đạo là sự thành thạo trong việc vận dụng thực tế các kiến thức, hiểu biết về
lãnh đạo của cán bộ quản lý phòng vào việc lãnh đạo, quản lý phòng; (iii) Tố
chất lãnh đạo biểu hiện qua cách ứng xử trong hoạt động lãnh đạo của cán bộ
quản lý.
Thứ hai, phương pháp đánh giá năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý cấp
Phòng thuộc Sở dựa trên khung năng lực và đánh giá bằng phương pháp 3600.
19
Thứ ba, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý
cấp Phòng thuộc Sở, gồm 3 nhóm yếu tố là các yếu tố thuộc về bản thân cán bộ
quản lý phòng, yếu tố thuộc về tổ chức và yếu tố thuộc môi trường vĩ mô.
Về thực tiễn: Dựa trên khung năng lực đã được xây dựng, luận án phân
tích làm rõ thực trạng năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý cấp phòng thuộc Sở
KH&ĐT tại Vùng KTTĐ Bắc Bộ và rút ra được các kết luận như sau:
Thứ nhất, xác định được các thiếu hụt, bất cập trong năng lực lãnh đạo của
cán bộ quản lý cấp Phòng thuộc Sở KH&ĐT, gồm các thiếu hụt về kiến thức, về
kỹ năng và về tố chất.
Thứ hai, luận án chỉ ra các nguyên nhân dẫn tới những bất cập trong năng
lực lãnh đạo của cán bộ quản lý cấp phòng thuộc Sở KH&ĐT bao gồm các
nguyên nhân từ bản thân cán bộ quản lý cấp phòng, nguyên nhân thuộc về tổ
chức và các nguyên nhân từ môi trường vĩ mô.
Thứ ba, luận án đề xuất được một số nhóm giải pháp đồng bộ nhằm nâng
cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý cấp Phòng thuộc Sở tại vùng KTTĐ
Bắc Bộ, gồm: Cải tiến và tăng cường công tác tổ chức và quản lý nhân sự; Đổi
mới phương pháp đánh giá năng lực; Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; Cải
thiện chính sách tiền lương, thưởng và các chế độ đãi ngộ; Tạo động lực cho cán
bộ quản lý cấp phòng thuộc Sở.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án
được kết cấu thành 5 chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý cấp
phòng thuộc Sở.
Chương 3: Khung đánh giá năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý cấp
Phòng thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
20
Chương 4: Thực trạng năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý cấp Phòng
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại vùng KTTĐ Bắc Bộ.
Chương 5: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ
quản lý cấp Phòng thuộc Sở tại các tỉnh tại vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
21
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước
1.1.1. Năng lực, năng lực làm việc
Năng lực và năng lực làm việc là những thuật ngữ được sử dụng trong
nhiều lĩnh vực và ngày càng phổ quát. Những khái niệm này đã được nghiên cứu
từ lâu bởi nhiều nhà khoa học, các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, các
trường đại học, học viện... Song cơ bản có hai cách tiếp cận, là cách tiếp cận
của Mỹ và cách tiếp cận của Anh. Cụ thể một số công trình của các tác giả
nước ngoài đã được công bố điển hình theo các cách tiếp cận trên như sau:
Nhóm thứ nhất, theo cách tiếp cận của Mỹ, tiếp cận dựa trên đầu vào, cụ
thể:
Nhóm tiếp cận này được bắt đầu với nghiên cứu của Boyatzis (1982). Dựa
trên một nghiên cứu 2000 nhà quản lý giữ 44 vị trí khác nhau trong 12 tổ chức,
Boyatzis đã cho rằng năng lực là “những thuộc tính cơ bản của một người có
liên quan nhân quả đến hiệu quả và/ hoặc hiệu quả vượt trội trong công việc”
Theo ông, thuộc tính cơ bản đó có thể bao gồm một động lực, một đặc điểm, kỹ
năng hay một khía cạnh của bản thân hay vai trò xã hội hoặc tri thức.
Phát triển khái niệm ban đầu của Boyatzis, Spencer, L. M., & Spencer, S.
M. (1993) cho rằng năng lực bao gồm: Động cơ, đặc điểm bản thân, thái độ hoặc
giá trị, kiến thức nội dung hoặc nhận thức hoặc kỹ năng hành vi bất kỳ đặc
điểm cá nhân nào có thể được đo lường hoặc được tính một cách đáng tin cậy và
điều đó có thể được hiển thị để phân biệt đáng kể giữa người có biểu hiện vượt
trội và trung bình, hoặc giữa người hoạt động hiệu quả và không hiệu quả.
22
Tiếp tục phát triển khái niệm năng lực của Boyatzis (1982) và Spencer, L.
M., & Spencer, S. M. (1993), các nghiên cứu sau này tiếp tục mở rộng phạm vi
của năng lực, bao gồm kiến thức và kỹ năng bên cạnh hành vi hay đặc điểm tâm
lý xã hội. Chẳng hạn trong các nghiên cứu của các tác giả sau:
Theo Cohen W.A (1990), trong nghiên cứu “The Art of a Leader,
Englewood Cliffs”, "Năng lực là tập hợp của các kiến thức liên quan, kỹ năng và
thái độ có ảnh hưởng đến một phần quan trọng trong công việc của một người
(vai trò và trách nhiệm), năng lực có liên quan với hiệu suất trong công việc, có
thể được đo lường dựa vào các tiêu chuẩn nhất định, và có thể được cải thiện
thông qua đào tạo và phát triển". Trong nghiên cứu này. tác giả đã trình bày khá
kỹ về những nghệ thuật, hiểu biết và phương thức điều hành của người lãnh
đạo một tập thể. Đồng thời còn khẳng định có thể đo lường các năng lực này
theo các tiêu chí nhất định, điều đó mở ra và cổ vũ hướng nghiên cứu đánh giá
theo các phương pháp định lượng về năng lực, năng lực làm việc cũng như năng
lực lãnh đạo của mỗi con người.
Bernard Wynne và David Stringer (1997), trong nghiên cứu Competency
Based Approach to Training and Development đã cho rằng “Năng lực làm việc
được hiểu là toàn bộ kỹ năng, hiểu biết, hành vi, thái độ được tích lũy mà một
người sử dụng để đạt được kết quả công việc theo mong muốn của họ”. Như
vậy năng lực là kiến thức, kỹ năng, khả năng hoặc các đặc điểm riêng của cá
nhân. Năng lực được gắn với công việc, nhằm thực hiện thành công một công
việc, như khả năng giải quyết vấn đề, tư duy phân tích hay khả năng lãnh đạo.
Đồng thời năng lực có thể là hiểu biết, kỹ năng, thái độ hay giá trị của tính cách
cá nhân. Theo nhóm tác giả này, năng lực gồm ba yếu tố chủ yếu: Hiểu biết, kỹ
năng và thái độ.
Ngoài những thuộc tính trên, nó còn bao hàm các yếu tố về “giá trị của tính
cách cá nhân”, cái riêng có của mỗi cá thể. Ở đây, có thể thấy tính cách cá nhân là
yếu tố ổn định, khó thay đổi. Các tác giả cũng cảnh báo trong nghiên cứu cần
23
phải coi đây là đặc trưng của từng cá nhân. Thực tế, người ta chỉ phát huy hay
hạn chế tính cách, hoặc thay đổi thói quen nhưng không thay đổi tính cách một
cách dễ dàng được.
Christian Batal (2002) cũng khẳng định rằng năng lực được cấu thành từ 3
yếu tố cơ bản: Kiến thức, kỹ năng và tố chất, trong đó “Kiến thức là những hiểu
biết chung hoặc chuyên ngành của một cá nhân cần thiết để đảm nhiệm một vị trí
lao động nào đó; năng lực làm việc tương ứng với kiến thức, kỹ năng và hành vi
thái độ cần huy động để có thể thực hiện đúng đắn các hoạt động riêng của từng
vị trí làm việc”.
Cũng liên quan đến khái niệm năng lực, đối với Kari Yoki (2002) thì “năng
lực” có nguồn gốc từ tiếng la tinh “competentia” có nghĩa là sự nhất trí hòa hợp.
Nhất trí, hòa hợp ở đây hiểu theo nghĩa nhất trí hòa hợp giữa tình hình, kết quả
thực hiện, nhiệm vụ và khả năng. Nói cụ thể hơn thì “ năng lực là khả năng hoàn
thành nhiệm vụ được giao”. Khái niệm này chủ yếu nhấn mạnh đến chức năng
của năng lực mà chưa đưa ra được nội hàm của năng lực, chưa chỉ ra được các
yếu tố cấu thành nên năng lực. Còn năng lực làm việc là khả năng đáp ứng các
yêu cầu hoặc thực hiện thành công một công việc. Năng lực này bao gồm cả năng
lực nhận thức và năng lực phi nhận thức. Năng lực làm việc là một hỗn hợp bao
gồm các hành động, kiến thức, giá trị và mục đích thay đổi bối cảnh. Năng lực
được hiểu là đặc tính có thể đo lường được của kiến thức, kỹ năng, thái độ, các
phẩm chất cần thiết để hoàn thành được nhiệm vụ và là yếu tố giúp một cá nhân
làm việc hiệu quả hơn so với những người khác.
Nhóm thứ hai, theo cách tiếp cận của Anh, xem xét năng lực như là chức năng,
bao gồm một tập hợp các yếu tố và tiêu chuẩn gắn với vị trí việc làm và tiêu chuẩn
nghề nghiệp.
Cách tiếp cận này bắt nguồn từ những năm 1980 tại Anh bằng việc Chính
phủ giới thiệu cách tiếp cận năng lực để thiết lập một hệ thống về trình độ việc
làm thống nhất trên toàn quốc.
24
Trên cơ sở đó, Frank (1991) đã xác định ra các tiêu chuẩn quản lý dựa trên
phát triển và thử nghiệm hơn 3000 nhà quản lý trên một loạt các lĩnh vực. Tiêu
chuẩn nghề nghiệp xác định vai trò chính, sau đó được chia thành một số đơn vị
năng lực, và các tiêu chí thực hiện được xác định nhằm hình thành cơ sở cho việc
đánh giá.
Boam và Sparror (1992) cho rằng, năng lực cũng tương tự như vòng đời,
bởi vì các năng lực khác nhau sẽ có sự quan trọng khác nhau trong các giai đoạn
khác nhau trong vòng đời của một tổ chức. Nhóm tác giả này đã phân ra 4 loại
năng lực, mỗi năng lực có thời hạn sử dụng riêng gồm: Năng lực “emerging”,
năng lực “maturing”, năng lực chuyển đổi và năng lực lõi. Trong đó, các năng lực
“emerging” là những năng lực có thể không quan trọng ở hiện tại nhưng sẽ trở
nên quan trọng hơn trong tương lai. Các “năng lực chuyển đổi” là các năng lực
đóng vai trò quan trọng trong suốt cả quá trình.
Ngoài 2 cách tiếp cận cơ bản trên, các tranh luận về nội hàm thuật ngữ
năng lực vẫn diễn ra nhằm yêu cầu về một cách tiếp cận toàn diện hơn, trong đó
theo Hodkinson và Issitt (1995), năng lực là tích hợp kiến thức, hiểu biết, giá trị
và các kỹ năng “cư trú bên trong người là học viên”. Tương tự, Cheetham và
Chivers (1996, 1998) đã phát triển một mô hình chuyên nghiệp toàn diện năng lực,
bao gồm năm bộ năng lực (năng lực nhận thức, năng lực chức năng, năng lực cá
nhân, năng lực đạo đức và siêu năng lực) và các liên kết giữa năng lực này.
25
Như vậy, năng lực là gì? Qua tổng quan một số công trình nghiên cứu trên,
theo quan niệm của tác giả có thể hiểu một cách tổng quát: Năng lực được
hiểu là kiến thức, kỹ năng, khả năng và hành vi mà mỗi con người lao động cần
phải có để đáp ứng yêu cầu công việc, và nó chính là yếu tố giúp một cá
nhân làm việc hiệu quả hơn so với những người khác. Năng lực của con người
được ví như như một tảng băng trôi, bao gồm 2 phần: Phần nổi và phần chìm.
Phần nổi chiếm 10% 20%: Đây là nền tảng được giáo dục, đào tạo, kinh
nghiệm, kỹ năng, cảm xúc thật… có thể nhìn thấy được thông qua các hình thức
quan sát, phỏng vấn, đánh giá và theo dõi sổ sách.
Phần chìm chiếm 80% 90%: Là phong cách tư duy (Thinking style), đặc
tính hành vi (Behavioral traits), sở thích nghề nghiệp (Occupational interests), sự
phù hợp với công việc (Job fit)... còn tiềm ẩn, chỉ được phát hiện và phát huy
trong quá trình làm việc tại cơ quan, doanh nghiệp nào đó.
Tóm lại, năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo hay các phẩm
chất tâm lý của mỗi cá nhân đóng vai trò là điều kiện bên trong tạo thuận lợi cho
việc kết hợp tốt với các yếu tố về kiến thức và kỹ năng của từng cá thể để thực
hiện tốt một dạng hoạt động nhất định. Năng lực có những biểu hiện như tính
nhạy bén, chắc chắn, sâu sắc và dễ dàng trong quá trình lĩnh hội một hành động
mới nào đó. Người có năng lực là người đạt hiệu suất và chất lượng hoạt động
cao trong các hoàn cảnh khách quan và chủ quan như nhau (điều kiện hoạt động,
vốn kiến thức ban đầu, kinh nghiệm…). Năng lực gắn bó chặt chẽ với tính định
hướng chung của nhân cách. Những tổng kết này sẽ là cơ sở ban đầu cho việc
hình thành khung nghiên cứu của luận án.
1.1.2. Về năng lực lãnh đạo
Vấn đề năng lực lãnh đạo đã được đề cập trên thế giới từ những năm
1955, người được coi là đặt nền móng cho lĩnh vực nghiên cứu này là Robert
Kantz. Quan điểm của Kantz (1955) lãnh đạo là những người bình thường đã qua
rèn luyện, khác với các quan niệm về nhà lãnh đạo lúc bấy giờ (nhà lãnh đạo