Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hải Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.17 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VIỆT ÁNH

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC HẢI CHÂU

Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2015


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH

Phản biện 1: PGS.TS. Ngô Hà Tấn
Phản biện 2: TS. Hồ Văn Nhàn

Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng
vào ngày tháng năm 2015.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế cũng như trong việc đảm bảo an ninh quốc phòng… vì Ngân
sách nhà nước (NSNN) giúp Nhà nước thực hiện những chức năng
nhiệm vụ của mình trong việc điều tiết nền kinh tế và xã hội. Chi
ngân sách nhà nước bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng
lớn và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã
hội đất nước.
Quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) Hải Châu vẫn còn những tồn
tại, hạn chế, bất cập như: tình trạng lãng phí NSNN, chưa tạo sự chủ
động cho các đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) trong sử dụng
kinh phí ngân sách. Đồng thời chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải
cách tài chính công. Nhiều vấn đề cấp bách chưa được đáp ứng kịp
thời hoặc chưa có quan điểm xử lý thích hợp, lúng túng.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài “Tăng
cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Hải Châu” làm chuyên đề nghiên cứu cho luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Phân tích thực trạng kiểm
soát chi thường xuyên tại KBNN Hải Châu trong thời gian qua, chỉ
ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.
Từ đó đề ra những giải pháp, kiến nghị có tính thực tiễn và khoa học

nhằm tăng cường kiểm soát chi (KSC) thường xuyên NSNN qua
KBNN Hải Châu.


2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận
và thực tiễn của công KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Hải
Châu.
Phạm vi nghiên cứu: công tác kiểm soát các khoản chi
thường xuyên NSNN qua KBNN Hải Châu giai đoạn 2011 - 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong
luận văn bao gồm: phương pháp thu thập tài liệu, khảo sát thực tế,
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chứng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động KSC
thường xuyên NSNN của KBNN Hải Châu. Từ đó, đưa ra các
phương hướng nhằm tăng cường công tác kiểm soát các khoản chi
thường xuyên của các đơn vị sử dụng NSNN qua KBNN Hải Châu,
đồng thời góp phần thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong chi
tiêu NSNN.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục thì kết cấu luận văn
bao gồm 3 chương là:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hải Châu.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hải Châu.

Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hải Châu.


3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đề tài đã tham khảo một số nghiên cứu chính như sau:
- Nguyễn Xuân Quảng (2012), “Hoàn thiện công tác kiểm
soát chi Ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước” – Luận văn
thạc sĩ, Đại học Kinh tế.
- Huỳnh Bá Tưởng (2011), “Hoàn thiện công tác kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Cẩm
Lệ” – Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.
- Đỗ Thị Hồng Hạnh (2014), “Hoàn thiện công tác kế toán
ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Hải Châu trong điều kiện
Tabmis” – Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.
- Vũ Thị Tường Vi (2013), “Tăng cường kiểm soát chi ngân
sách nhà nước qua kho bạc nhà nước tỉnh Đăk Lăk” – Luận văn thạc
sĩ, Đại học Đà Nẵng.
- Sông Trà (2013), “Kiểm soát chi ngân sách nhà nước chặt
chẽ, hiệu quả” – Báo Nhân dân điện tử (thứ ba ngày 22/10/2013)
- Lâm Hồng Cường (2013), “Kiểm soát chi ngân sách:
Những kiến nghị”, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước
1.1.2. Khái niệm và phân loại về chi ngân sách Nhà nước

a. Khái niệm
b. Phân loại chi NSNN


4
Phân loại theo yếu tố thì chi NSNN được phân thành:
- Chi thường xuyên
- Chi đầu tư phát triển
- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay;
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính;
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
1.1.3. Khái niệm và phân loại kiểm soát chi NSNN
a. Khái niệm
Kiểm soát chi NSNN là quá trình các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện việc thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản
chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi
tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình
thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kì.
b. Phân loại KSC NSNN
Có rất nhiều cách phân loại KSC NSNN, nếu phân loại theo
thời gian thì có các hình thức KSC NSNN sau:
- Kiểm soát trước khi chi
- Kiểm soát trong quá trình chi
- Kiểm soát sau khi đã chi
1.1.4. Sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi NSNN
Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN có ý nghĩ quan
trọng trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí nhằm tập trung
mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, góp phần kiểm
chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia
đồng thời góp phần nâng cao trách nhiệm cũng như phất huy vai trò

các cấp, các cơ quan đơn vị có liên quan đến công tác quản lý và
điều hành NSNN.


5
1.2. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước
a. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN
b. Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên NSNN
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN
- Thứ nhất, do yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước
- Thứ hai, do những hạn chế của bản thân cơ chế quản lý chi
NSNN.
- Thứ ba, do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN.
- Thứ tư, do xuất phát từ tính đặc thù của các khoản chi
NSNN.
- Thứ năm, do yêu cầu mở cửa và hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới.
1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN
Một là, tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm
soát trước, trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán.
Hai là, tất cả các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN
phải mở tài khoản tại KBNN.
Ba là, mọi khoản chi NSNN phải được hạch toán bằng đồng
Việt Nam theo từng niên độ ngân sách, cấp ngân sách và theo Mục
lục NSNN.

Bốn là, trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi
NSNN, các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi.


6
Năm là, KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng
từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản
chi NSNN theo đúng quy định.
1.3. NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN QUA KBNN
1.3.1. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN
a. Kiểm soát trước khi chi
b. Kiểm soát trong khi chi
c. Kiểm soát sau khi chi
1.3.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước
Căn vào dự toán được phân bổ, nhu cầu chi quý đã gửi
KBNN và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, đơn vị sử dụng NSNN lập giấy
rút dự toán ngân sách, kèm theo hồ sơ thanh toán gửi KBNN nơi giao
dịch.
KBNN nơi giao dịch kiểm tra hồ sơ thanh toán, các điều kiện
chi theo quy định và giấy rút dự toán ngân sách của thủ trưởng đơn
vị sử dụng NSNN hoặc của người được uỷ quyền. Nếu đủ điều kiện
theo quy định thì thực hiện việc chi trả, thanh toán cho đơn vị thụ
hưởng NSNN.
1.3.3. Cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN
a. Cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo luật
NSNN

b. Cơ chế kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị
thực hiện chế độ tự chủ theo nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính Phủ


7
c. Cơ chế kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập, thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP.
1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN
1.4.1. Nhân tố bên ngoài
- Dự toán
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN
1.4.2. Nhân tố bên trong
- Tổ chức bộ máy và thủ tục kiểm soát chi
- Trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi
- Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN
- Khoa học kỹ thuật công nghệ phục vụ kiểm soát chi
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này đề tài đã làm rõ những vấn đề lý luận
chung về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HẢI CHÂU
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI CHÂU
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Kho Bạc Nhà nước Hải Châu
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước Hải Châu
a. Chức năng
b. Nhiệm vụ và quyền hạn

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Hải Châu


8
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN QUA KBNN HẢI CHÂU
2.2.1. Hình thức chi trả thanh toán chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Hải Châu
a. Chi trả, thanh toán theo dự toán từ KBNN
+ Đối tượng:
Các khoản chi thường xuyên trong dự toán tại KBNN Hải
Châu được giao của các cơ quan, đơn vị, các cơ quan hành chính
Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội, chính
trị - xã hội - nghề nghiệp được NSNN hỗ trợ kinh phí thường
xuyên...
+ Quy trình chi trả, thanh toán tại KBNN Hải Châu như sau:
Căn cứ vào nhu cầu chi quý đã đăng ký với KBNN, thủ
trưởng đơn vị sử dụng NSNN lập giấy rút dự toán NSNN kèm theo
các hồ sơ thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm
soát, thanh toán.
KBNN kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ thanh toán của đơn vị
sử dụng NSNN, nếu đủ điều kiện theo quy định thì thực hiện thanh
toán trực tiếp hoặc thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN.
Khi thực hiện chi trả, thanh toán theo dự toán từ KBNN,
KBNN thực hiện chi cho đơn vị sử dụng NSNN theo đúng các mục
chi thực tế trong phạm vi các nhóm mục đã được giao trong dự toán
NSNN.
b. Chi trả, thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền
+ Đối tượng:
Phương thức cấp phát ngân sách bằng hình thức lệnh chi tiền

thường dùng cho các trường hợp cấp các khoản chi không mang tính
chất thường xuyên


9
+ Trách nhiệm của cơ quan Tài chính, KBNN:
Cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát các
nội dung, tính chất của từng khoản chi, đảm bảo các điều kiện cấp
phát NSNN theo chế độ quy định.
KBNN thực hiện xuất quỹ NSNN và thanh toán cho đơn vị
sử dụng NSNN theo nội dung đã ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan
Tài chính. KBNN Hải Châu tổ chức kiểm tra việc sử dụng kinh phí
NSNN câp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, đảm bảo đúng mục đích,
đúng chế độ quy định.
2.2.2. Phương thức cấp phát thanh toán chi thường
xuyên NSNN.
* Cấp tạm ứng:
Đối tượng cấp tạm ứng là chi hành chính, chi mua sắm tài
sản, sửa chữa, xây dựng nhỏ, sửa chữa lớn TSCĐ chưa đủ điều kiên
cấp phát, thanh toán trực tiếp hoặc tạm ứng theo hợp đồng.
Mức cấp tạm ứng tuỳ thuộc vào tính chất của từng khoản chi
theo đề nghị của đơn vị sử dụng NSNN và phù hợp với tiến độ thực
hiện. Mức cấp tạm ứng tối đa không vượt quá các nhóm mục chi
trong dự toán NSNN được phân bổ.
Trình tự, thủ tục tạm ứng: Đơn vị sử dụng NSNN gửi KBNN
Hải Châu các hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng khoản chi theo quy
định kèm theo giấy rút dự toán NSNN. KBNN Hải Châu tiến hành
kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ, nếu đủ điều kiện theo quy định thì cấp
tạm ứng cho đơn vị.
Thanh toán tạm ứng: khi thanh toán, đơn vị sử dụng NSNN

có trách nhiệm gửi đến KBNN giấy đề nghị thanh toán tạm ứng kèm
theo các hồ sơ, chứng từ liên quan
* Cấp thanh toán


10
Đối tượng cấp thanh toán bao gồm lương, phụ cấp lương,
học bổng, sinh hoạt phí, các khoản chi đủ điều kiện cấp thanh toán
trực tiếp, các khoản tạm ứng đủ điều kiện chuyển từ cấp tạm ứng
sang thanh toán tạm ứng
Mức cấp thanh toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chi NSNN
theo đề nghị của đơn vị sử dụng NSNN. Mức cấp thanh toán tối đa
trong quý, năm không được vượt quá nhu cầu chi quý và dự toán
NSNN năm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phân bổ.
Trình tự, thủ tục cấp thanh toán: khi có nhu cầu, đơn vị sử
dụng NSNN gửi KBNN các hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán có
liên quan theo quy định. KBNN kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, hợp
pháp của hồ sơ, chứng từ; đối chiều với dự toán NSNN được duyệt,
nếu đủ điều kiện quy định thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho các
đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc chi trả qua đơn vị sử dụng
ngân sách
* Tạm cấp kinh phí ngân sách nhà nước.
- Trường hợp vào đầu năm, dự toán và phương án phân bổ
dự toán NSNN chưa được quyết định hoặc phải điều chỉnh. Cơ quan
tài chính và KBNN thực hiện tạm cấp kinh phí NSNN cho các nhiệm
vụ chi sau: Chi lương và các khoản có tính chất tiền lương; Chi
nghiệp vụ và công vụ phí; Một số khoản chi cần thiết khác để đảm
bảo hoạt động của bộ máy (trừ các khoản chi mua sắm thiết bị, sửa
chữa); Chi cho các dự án chuyển tiếp thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia; Chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới.

- Căn cứ vào mức chi do cơ quan tài chính thông báo (bằng
văn bản) KBNN thực hiện tạm cấp kinh phí NSNN cho ĐVSDNS
theo quy định. Mức tạm cấp hàng tháng tối đa không vượt quá mức
chi bình quân 1 tháng của năm trước.


11
- Sau khi dự toán và phương án phân bổ dự toán NSNN được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, KBNN thực hiện thu
hồi số kinh phí tạm cấp bằng cách trừ vào các mục chi tương ứng
trong dự toán NSNN được phân bổ của ĐVSDNS.
* Chi ứng trước dự toán cho năm sau :
- Căn cứ vào quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, KBNN thực hiện chi ứng trước cho ĐVSDNS theo quy định,
nhưng tổng số chi ứng trước dự toán chi ngân sách năm sau cho các
đơn vị không vượt quá 20% dự toán chi NSNN theo từng lĩnh vực
tương ứng năm hiện hành đã được giao hoặc số kiểm tra dự toán chi
NSNN đã thông báo cho các đơn vị đó.
- KBNN thực hiện thu hồi vốn ứng trước theo quyết định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với Ngân sách trung ương, Chủ tịch
UBND đối với Ngân sách các cấp chính quyền đại phương.
2.3. QUY TRÌNH KSC THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN
HẢI CHÂU
2.3.1. Mục tiêu của quy trình KSC thường xuyên
- Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, tất cả các khoản chi phải
có trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kiểm soát các khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do cấp có thẩm quyền quy định, đảm bảo các khoản NSNN chi
ra không bị thất thoát, đảm bảo hiệu quả.
- Các khoản chi phải có đầy đủ chứng từ, hồ sơ, thủ tục theo

quy định đối với từng khoản chi.
- Đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng, tránh phiền hà
cho khách hàng.
- Có sự phân công cụ thể nhiệm vụ đối với các cán bộ tham
gia quy trình KSC.


12
- Các khoản chi phải được thanh toán trực tiếp đến đối tượng
được hưởng
2.3.2. Nguyên tắc thực hiện quy trình giao dịch “một
cửa” trong KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Hải Châu
- Giao dịch một cửa trong KSC thường xuyên NSNN là việc
KBNN giải quyết các khoản chi thường xuyên cho các đơn vị sử
dụng NSNN đảm bảo khách hàng chỉ liên hệ với một bộ phận chuyên
trách từ khâu hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả cuối cùng.
- Quy trình giao dịch ‘một cửa’ trong KSC thường xuyên
NSNN tại KBNN Hải Châu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng chế độ, quy
trình nghiệp vụ giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện.
+ Công khai các hồ sơ, thủ tục, quy trình chi ngân sách, trách
nhiệm của cán bộ KBNN, thời hạn giải quyết công việc.
+ Nhận hồ sơ chi NSNN và trả kết quả tại một đầu mối,
không yêu cầu khách hàng phải liên hệ với nhiều bộ phận.
2.3.3. Quy trình KSC thường xuyên “một cửa” NSNN
qua KBNN Hải Châu.
Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSSNN qua KBNN
Hải Châu được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ chứng từ.
Bước 2: Kiểm soát chi

* Kiểm soát các mục chi thuộc nhóm: “Chi thanh toán các nhân”
* Kiểm soát các mục chi thuộc nhóm: “Chi nghiệp vụ chuyên môn”
* Kiểm soát các mục chi thuộc nhóm mục: Chi mua sắm, sửa
chữa tài sản, xây dựng nhỏ
* Kiểm soát các mục chi thuộc nhóm mục: “Chi khác”
* Kiểm soát thanh toán không dùng tiền mặt


13
* Xử lý hồ sơ, chứng từ sau khi kiểm soát chi
Bước 3: Kế toán trưởng ký chứng từ
Bước 4: Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) ký
Bước 5: Thực hiện thanh toán
- Thanh toán bằng chuyển khoản
- Thanh toán bằng tiền mặt
Bước 6: Trả tài liệu, chứng từ cho khách hàng
Bước 7: Chi tiền mặt tại quỹ

1
Khách
hàng

Cán bộ
KSC

2

Kế toán
trưởng


6
3

7
5

5
Thủ quỹ

4

Thanh toán
viên

Giám đốc

TT thanh
toán

(Nguồn Báo cáo KBNN Hải Châu)
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quy trình KSC “một cửa” tại KBNN Hải
Châu
2.3.4. Trách nhiệm của cán bộ KBNN Hải Châu trong
việc thực hiện quy trình giao dịch “một cửa” trong KSC thường
xuyên NSNN.
- Đối với cán bộ kiểm soát chi:


14
Cán bộ KSC có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng nộp hồ

sơ KSC; Xem xét hồ sơ của khách hàng, kiểm tra sơ bộ về sự đầy đủ,
tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Thực hiện việc kiểm soát hồ sơ, đảm
bảo việc KSC thường xuyên đúng pháp luật, chính sách, chế độ của
Nhà nước. Thực hiện luân chuyển hồ sơ cho các bộ phận nghiệp vụ
có liên quan theo đúng quy trình này và quy định cụ thể của lãnh đạo
KBNN Hải Châu; Sau khi hồ sơ đã có kết quả xử lý, cán bộ KSC
thông báo kết quả và trả lại hồ sơ, chứng từ cho khách hàng.
- Đối với kế toán trưởng:
Kế toán trưởng KBNN có trách nhiệm kiểm tra lại toàn bộ
hồ sơ KSC mà cán bộ KSC trình, nếu hợp lệ, hợp pháp, đúng quy
định thì tiến hành ký trên các hồ sơ chứng từ. Thường xuyên theo
dõi, kiểm tra cán bộ KSC trong việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ,
tinh thần thái độ phục vụ khách hàng, đảm bảo thời gian xử lý hồ sơ
chứng từ KSC.
- Đối với giám đốc
Giám đốc có trách nhiệm toàn diện về việc triển khai thực
hiện giao dịch “một cửa” trong KSC thường xuyên NSNN; Quy định
cụ thể việc luân chuyển, giao nhận hồ sơ trong nội bộ đơn vị, thời
gian giải quyết công việc của các bộ phận nghiệp vụ bảo đảm kiểm
soát chặt chẽ các khoản chi NSNN, đúng thời hạn quy định, không
gây phiền hà cho khách giao dịch; Niêm yết công khai tại trụ sở
KBNN về các quy định, thủ tục hành chính, hồ sơ và thời hạn giải
quyết công việc.
Như vậy, trong Quy trình giao dịch “một cửa” KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN Hải Châu đã phân công trách nhiệm rõ
ràng và cụ thể cho từng thành viên tham gia vào quy trình.


15
2.3.5. Tình hình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua

KBNN Hải Châu.
a. Kết quả chi NSNN theo cấp ngân sách.
Kết quả tình hình chi thường xuyên NSNN theo cấp ngân
sách thể hiện ở bảng 2.1 (luận văn chính thức).
Theo đó, chi thường xuyên của NSNN chiếm tỷ trọng rất lớn
khoảng 89,98% trên tổng chi NSNN. Trong chi ngân sách địa
phương thì ngân sách quận và phường chiếm tỷ trọng 50,93%, còn
ngân sách thành phố chiếm tỷ trọng 38,65% trên tổng chi NSNN. Chi
NSNN các cấp năm sau luôn cao hơn năm trước. Chi ngân sách
Quận năm 2014 tăng 123,23% so với năm 2013 và tăng 135,74% so
với năm 2012. Chi ngân sách phường năm 2014 tăng 127,38% so với
năm 2013 và tăng 143,94% so với năm 2012. Tổng chi năm 2014
tăng 181,31 % so với năm 2011. Năm 2014 tổng chi tăng 126,45%
so với năm 2013, tuy có tăng nhưng không nhiều và ngân sách thành
phố năm 2014 giảm đi 5,18 %.
b. Kết quả chi NSNN theo hình thức chi
Kết quả chi NSNN theo hình thức chi thể hiện ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Tình hình chi NSNN cấp quận (theo hình thức
chi) qua Kho bạc Nhà nước Hải Châu giai đoạn 2010 – 2014.
Năm

Năm

ĐVT : Triệu đồng
Năm
Năm

2011

2012


2013

2014

190.278

256.620

271.650

329.205

- Chi thường xuyên

164.278

223.790

246.500

303.780

- Chi đầu tư phát triển

17.770

22.080

12.650


8.705

- Chi bằng lệnh chi tiền

8.230

10.750

12.500

16.720

Nội dung
Chi NS quận

(Nguồn Báo cáo KBNN Hải Châu)


16
2.3.6. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Hải Châu.
Số liệu từ chối thành toán NSNN qua KBNN Hải châu thể hiện
ở bảng 2.3 (luận văn chính thức).
Theo đó, thông qua công tác KSC NSNN, hàng năm Kho bạc
Nhà nước Hải Châu đã phát hiện hàng trăm khoản chi của hàng chục đơn
vị chi vượt dự toán, chưa chấp hành đúng thủ tục, chế độ quy định; đã từ
chối hàng tỷ đồng của các đơn vị chi sai mục đích hoặc không được ghi
trong dự toán được duyệt. Trong năm 2014, KBNN Hải Châu đã từ chối
68 đơn vị với số chi từ chối thanh toán là 11 tỷ 785 triệu đồng.

Qua quá trình kiểm soát chi NSNN Kho bạc Nhà nước Hải
Châu đã kiểm soát và xoá bỏ dự toán cuối năm chi không hết của các
ĐVSDNS, số liệu cụ thể được thể hiện ở bảng 2.4.
Bảng 2.4: Số liệu dự toán chi không hết cuối năm bị hủy
Năm

Số đơn vị

Tổng dự toán chi

ĐVT: Triệu đồng
Số dự toán bị hủy

2011

52

165.288

1.010

2012

75

226.742

2.952

2013


0

246.500

0

2014

70

306.525

2.745

Cộng

197

945.055

6.707

(Nguồn Báo cáo KBNN Hải Châu)
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KSC THƯỜNG XUYÊN
NSNN QUA KBNN HẢI CHÂU
2.4.1. Những kết quả đạt được.
Thông qua công tác KSC NSNN qua KBNN Hải Châu, đã tạo
điều kiện cho các đơn vị dự toán chấp hành việc sử dụng vốn NSNN



17
theo đúng dự toán được duyệt, chấp hành đúng định mức, tiêu chuẩn,
chế độ nhà nước quy định.
Công tác lập, duyệt và phân bổ dự toán đã dần đi vào nề nếp.
Tình trạng chi chạy kinh phí cuối năm, rút tiền về quỹ của đơn
vị để tạo chi cũng dần được hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn NSNN ngày
càng được nâng cao.
Qua công tác KSC thường xuyên, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ
quan, đơn vị trong quản lý chi NSNN cũng được quy định rõ ràng hơn,
từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí NSNN.
Công tác quản lý chi NSNN đối với các đơn vị thụ hưởng
NSNN ngày càng được tăng cường và hoàn thiện.
2.4.2. Những hạn chế trong quá trình thực hiện
- Thao tác giao nhận hồ sơ vẫn còn thực hiện thủ công, tốn
nhiều thời gian
- Một số đơn vị sử dụng ngân sách chưa nghiêm túc trong việc
lập – ghi nhận các chứng từ phục vụ việc thanh toán và một số đơn vị
chưa tuân thủ dự toán đã lập; các văn bản hướng dẫn chứng từ chưa
đồng nhất.
- Việc cấp phát bằng lệnh chi tiền vẫn còn ở mức cao
- Năng lực KSC của các cán bộ chưa cao
- Tiêu chuẩn định mức chi chưa đồng bộ, lạc hậu so với thực tế
- Các giao dịch vẫn còn thực hiện chủ yếu bằng tiền mặt
2.4.3. Những nguyên nhân của hạn chế
a. Các nguyên nhân khách quan chủ yếu bao gồm:
- Cơ chế kiểm soát chủ yếu là trên hồ sơ chứng từ chưa thực
hiện tin học hóa
- Chưa phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị
cùng tham gia quản lý, KSC.



18
- Chất lượng dự toán ngân sách còn thấp
b. Những nguyên nhân chủ quan làm hạn chế hoạt động
kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hải Châu bao gồm:
Năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi của kho
bạc còn hạn chế và thiếu. Tin học hoá trong công tác quản lý ngân sách
nói chung và KSC thường xuyên nói riêng chưa theo kịp yêu cầu của
Luật NSNN sửa đổi.
Ý thức chấp hành chính sách và chế độ của các đơn vị sử dụng
ngân sách chưa nghiêm, vẫn còn tình trạng ỷ lại.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong nội dung của chương 2 đề tài đã tiến hành phân tích, đánh
giá tình hình, thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN ở KBNN
Hải Châu. Qua đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế của công tác KSC
thường xuyên NSNN ở KBNN Hải Châu.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI HƯỜNG
XUYÊN NSNN QUA KBNN HẢI CHÂU
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN
HẢI CHÂU
3.1.1. Mục tiêu tăng cường kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Hải Châu.
- Các nguồn kinh phí của NSNN đều phải bảo đảm sử dụng tiết
kiệm và có hiệu quả.
- Bảo đảm tất cả các khoản chi của NSNN đều được kiểm tra,
kiểm soát một cách chặt chẽ.



19
- Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn giữa các cơ quan, các
đơn vị trong việc quản lý điều hành ngân sách.
- Quy trình thủ tục kiểm tra chi thường xuyên NSNN phải bảo
đảm tính khoa học, đơn giản, rõ ràng, công khai và minh bạch.
- Đội ngũ cán bộ có số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp,
hiện đại.
3.1.2. Phương hướng tăng cường kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN Hải Châu.
- Thứ nhất: Các khoản chi phải có trong dự toán Nhà nước đã
duyệt, theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định và được Thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí ngân
sách chuẩn chi.
- Thứ hai: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả về tổ chức bộ máy KSC
và chất lượng nguồn nhân lực làm công tác KSC. Thực hiện kiểm soát
chi NSNN một cửa và xây dựng chuẩn để áp dụng.
- Thứ ba: Cải tiến quy trình, cấp phát thanh toán NSNN theo
hướng thống nhất.
- Thứ tư: Phát triển công nghệ thông tin và ứng dụng có hiệu
quả công nghệ thông tin tiến tiến vào mọi hoạt động của KBNN.
- Thứ năm: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông
tin để những người thực hiện ngân sách tại các đơn vị.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN HẢI CHÂU
3.2.1. Hoàn thiện các hình thức cấp phát ngân sách nhà nước
- Tăng cường hình thức cấp phát theo dự toán
- Hạn chế sử dụng hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền
- Hạn chế đến mức thấp nhất hình thức ghi thu – ghi chi
3.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại

hóa hoạt động kiểm soát chi NSNN của KBNN Hải Châu.


20
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động KSC,
từng bước xây dựng kho bạc điện tử. Xây dựng kiến trúc tổng thể hệ
thống thông tin trong KBNN, cải tiến các phần mềm ứng dụng trong
quản lý, kiểm soát nguồn vốn, kinh phí từ NSNN.
3.2.3. Vận dụng cơ chế kiểm soát cam kết chi trong điều kiện
vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
(TABMIS).
Cam kết chi là việc dành một khoản tiền để thanh toán cho nhà
cung cấp theo cam kết được thực hiện trên hệ thống TABMIS. Quản lý,
kiểm soát cam kết chi NSNN là một khâu quan trọng trong chu trình
quản lý chi NSNN, góp phần từng bước thực hiện cải cách tài chính
công theo hướng công khai, minh bạch và phù hợp với các thông lệ và
chuẩn mực quốc tế.
3.2.4. Công khai hóa cơ chế quản lý, quy trình, thủ tục
kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hải Châu.
Công khai hóa tất cả các nội dung liên quan đến công tác KSC
các khoản từ NSNN qua KBNN tại địa điểm quầy giao dịch để cán bộ
KBNN Hải Châu và khách hàng cùng nghiên cứu và trao đổi.
3.2.5. Tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt đối với
các khoản chi NSNN qua KBNN.
Kiểm soát các khoản chi tiêu của NSNN hiệu quả, tiết kiệm
chống gian lận, thất thoát, tham ô, lãng phí trong sử dụng NSNN phải
được áp dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Do vậy cần nhanh chóng giảm mức độ thanh toán bằng tiền mặt,
xây dựng hệ thống thanh toán KBNN hiện đại, an toàn và hiệu quả. Đổi
mới công tác thanh toán của KBNN theo hướng: về cơ bản KBNN

không thực hiện nhiệm vụ thu, chi TM theo phương châm “Kho bạc
nhưng trong kho không có bạc”.
3.2.6. Nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ làm
công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hải Châu.


21
Trong KSC thường xun qua KBNN phải ln coi trọng việc
đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giúp cho cán bộ có năng lực, chun mơn
đáp ứng được vị trí việc làm, am hiểu và nắm vững tình hình kinh kế, xã
hội cũng như các cơ chế, chính sách của nhà nước, có tư cách, phẩm chất
dạo đức tốt và trách nhiệm với cơng việc được giao.
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC
KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUN NSNN QUA KHO BẠC
HẢI CHÂU
3.3.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính, Kho Bạc Nhà nước
a. Hồn thiện quy trình kiểm sốt chi thường xun NSNN
qua Kho bạc nhà nước theo dự tốn.
- Hồn thiện khâu lập và phân bổ dự tốn chi
- Hồn thiện thể chế liên quan đến kiểm sốt chi ngân sách
b. Hồn thiện quy trình giao dịch “một cửa” trong kiểm
sốt thường xun qua Kho bạc Nhà nước.
Khách hàng
(1)

(1b)

Giao dòch 1 cửa

(7)


(2)

Thủ quỹ

(10)

(6b)
(8)

(9)

Cán bộ KSC,
thanh toán

(5)

(3)
(6a)

Kế toán trưởng

(4)

Giám đốc

TT thanh toán

(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ quy trình KSC 1 cửa NSNN qua KBNN



22
Xây dựng mô hình KSC NSNN theo cơ chế một cửa phù
hợp với đặc thù chuyên môn nghiệp vụ tại từng KBNN.
Tác giả mạnh dạn góp ý xây dựng quy trình KSC một cửa
NSNN qua KBNN gồm 10 bước như mô tả tại sơ đồ 3.1.
c. Nâng cao ý thức chấp hành chế độ chi ngân sách các đơn vị
sử dụng kinh phí NSNN.
Các cơ quan chức năng cần có các quy định trách nhiệm cụ thể
đối với từng cá nhân trong việc chi tiêu NSNN trên cơ sở đó đề ra những
biện pháp chế tài xử phạt đối với các cá nhân, đơn vị vi phạm các chế độ
quy định trong quản lý và chi tiêu kinh phí NSNN.
d. Cần có chế tài xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kiểm soát chi NSNN qua KBNN để nâng cao hiệu quả công tác kiểm
soát chi.
- Xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về điều
kiện chi NSNN và vi phạm quy định về thủ tục KSC NSNN một cách
nghiêm minh.
- Xây dựng cơ chế xử phạt đối với những cán bộ KBNN làm
công tác KSC khi vi phạm.
e. Xây dựng và áp dụng quy trình cấp phát kiểm soát chi
thường xuyên NSNN theo kết quả đầu ra.
Xây dựng và áp dụng phương thức KSC NSNN theo kết quả
đầu ra, đây là một phương thức cấp phát NSNN tiên tiến, theo đó, với
phương thức cấp phát này thì các ràng buộc bằng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức được thay bằng các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả chất lượng
“đầu ra”.
g. Hiện đại hóa CNTT và triển khai thành công hệ thống
TABMIS



23
Hiện đại hoá công nghệ tại KBNN là một trong những điều kiện
hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động của KBNN. Mặc
dù hiện tại KBNN Hải Châu đang áp dụng hệ thống Tabmis tuy nhiên
việc áp dụng này chưa triệt để và còn nhiều vướng mắc. Vì thế cần có
hướng điều chỉnh, tập huấn kỹ càng đối với các nhân viên của KBNN
Hải Châu để có thể áp dụng và vận hành tốt hệ thống Tabmis.
3.3.2 Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng
Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng phải có sự chỉ đạo kịp thời cho các
KBNN Quận trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng về việc ban hành quy
trình kiểm tra và tự kiểm tra thường xuyên đối với việc triển khai thực
hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành trong hệ thống KBNN.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Căn cứ vào mục tiêu và phương hướng tăng cường kiểm soát
chi thường xuyên NSNN qua KBNN, qua quá trình công tác của bản
thân, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hải Châu.
KẾT LUẬN
Tăng cường công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN là
một trong những vấn đề rất cần thiết và quan trọng góp phần sử dụng
hiệu quả, đúng mục đích NSNN. Đồng thời nhằm lành mạnh nền Tài
chính Quốc gia, nâng cao tính công khai, minh bạch, dân chủ và hiệu
quả trong việc sử dụng nguồn lực Tài chính Quốc gia nói chung và
NSNN nói riêng
Thực hiện tốt việc KSC NSNN nhằm đem lại hiệu quả cao trong
công tác KSC sẽ có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN, hạn
chế lãng phí, tiêu cực và tham nhũng.



×