Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.06 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
---------- *** ----------

PHAN VĂN TÔN

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
---------- *** ----------

PHAN VĂN TÔN

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Lê Hùng Sơn



HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này đã được hoàn thành sau thời gian học tập và nghiên cứu của
bản thân cá nhân tôi, với tất cả những thông tin, kết quả và số liệu trình bầy trong
luận văn chưa có cá nhân nào công bố trước đó trong bất cứ công trình hay đề tài
khoa học nào.
Tôi cam đoan tất cả số liệu dẫn chứng trong luận văn hoàn toàn đúng và
trung thực, những thông tin tham khảo được trích dẫn thể hiện rõ nguồn gốc thông
tin và hoàn toàn khách quan đúng sự thật.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với kết quả nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2015
Tác giả

Phan Văn Tôn


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là sản phẩm khoa học lần đầu của tôi sau quá trình học tập
nghiên cứu tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất và được sự giúp đỡ nhiệt tình chỉ bảo
của thầy giáo PGS.TS. Lê Hùng Sơn, Trường nghiệp vụ Kho bạc thuộc Kho bạc
Nhà nước Việt Nam.
Với tình cảm trân thành, Tác giả luận văn xin trân trọng biết ơn sâu sắc đến
Đào tạo sau đại học Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Thầy giáo PGS.TS. Lê Hùng
Sơn đã trực tiếp hướng dẫn. Xin cám ơn Kho bạc Nhà nước tỉnh Hưng Yên, Hội
đồng khoa học chấm luận văn, các thầy cô giáo đang công tác tại Trường Đại học
Mỏ - Địa chất, bạn bè đồng nghiệp đã chia sẻ và đóng góp trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.

Xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ii
...............................................................................................................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH.......................................................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯNG YÊN..................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc.............................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kiểm soát chi ngân sách nhà nước.........................5
1.1.2. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. .............................11
1.1.3. Những nhân tố tác động đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước.................................................................................................14
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước..........................................................................................................................18
1.2.1. Sự cần thiết phải tổ chức kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua

Kho bạc Nhà nước........................................................................................................18
1.2.2 Kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước của một số nước trên thế giới......................................................................21
1.2.3. Kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở một số địa
phương. ........................................................................................................................23
1.2.4. Một số bài học rút ra về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối
với Kho bạc Nhà nước Hưng Yên................................................................................25
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.......................................27
Kết luận chương 1............................................................................................................29
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯNG YÊN........................30
2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước Hưng Yên............................................................30
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Kho bạc Nhà nước tỉnh Hưng
Yên...............................................................................................................................30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước tỉnh Hưng Yên...........................31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN tỉnh Hưng Yên...........................................34


2.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Hưng Yên.........................................................................................................................40
2.2.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Hưng
Yên...............................................................................................................................40
2.2.2. Phương thức chi trả, thanh toán..........................................................................46
2.2.3. Kiểm soát các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Hưng Yên.
.........................................................................................48
2.3. Đánh giá thực trạng về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Hưng Yên, ................................................................................................60
2.3.1. Kết quả đạt được về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho

bạc Nhà nước Hưng Yên..............................................................................................60
2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu.........................................................................................67
Kết luận chương 2............................................................................................................73
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯNG YÊN..........................................................75
3.1. Mục tiêu và phương hướng tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Hưng Yên..........................................................................75
3.1.1. Mục tiêu tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Hưng Yên..............................................................................................75
3.1.2. Phương hướng tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Hưng Yên......................................................................................77
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Hưng Yên...................................................................................79
3.2.1. Kiện toàn, củng cố chất lượng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác kiểm soát
chi ngân sách nhà nước................................................................................................79
3.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước......................................................................................................81
3.2.3. Phối hợp tốt với các cơ quan liên quan trong kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hưng Yên. ....................................................82
3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm soát cam kết chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Hưng Yên...............................................................................84
3.2.5. Tăng cường tự kiểm tra công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Hưng Yên......................................................................86
3.2.6. Xây dựng một cơ chế kiểm soát chi thống nhất.................................................86
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước......87
3.3. Kiến nghị thực hiện các giải pháp.............................................................................87
3.3.1. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước.......................................................................87
3.3.2. Kiến nghị đối với Ủy ban Nhân Dân tỉnh Hưng Yên.........................................90
3.3.3. Kiến nghị đối với cơ quan Tài chính..................................................................90

3.3.4. Kiến nghị đối với Chính Phủ..............................................................................91
Kết luận chương 3............................................................................................................92
KẾT LUẬN..........................................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................1



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
KBNN
KSC
KT- XH
MLNS
NSNN
QP-AN
SDNS
TABMIS
TSCĐ
TW
UBND
XHCN

:
:
:
:
:
:
:
:


Chữ viết đầy đủ
Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi
Kinh tế - xã hội
Mục lục ngân sách
Ngân sách nhà nước
Quốc phòng - An ninh
Sử dụng ngân sách
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho

:
:
:
:

bạc
Tài sản cố định
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
TT

Tên bảng

Trang


Bảng 2.1: Chi thường xuyên NSNN các cấp qua Kho bạc Nhà nước Hưng Yên................49
Bảng 2.2: Tình hình chi các khoản thanh toán cá nhân các cấp ngân sách..........................54
Bảng 2.3: Chi nghiệp vụ chuyên môn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh....................55
Bảng 2.4: Chi nghiệp vụ chuyên môn ngân sách huyện, ngân sách xã................................57
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp chi nghiệp vụ chuyên môn ngân sách các cấp.............................57
Bảng 2.6: Chi mua sắm, sửa chữa ngân sách trung ương, tỉnh, huyện, xã...........................59
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp chi mua sắm, sửa chữa ngân sách các cấp...................................59
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp kết quả kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước..............................................................................................................63

Tên hình
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN tỉnh, thành phố.....................................................34
Hình 2.2: Quy trình nghiệp vụ chi NSNN theo hình thứ rút dự toán...................................45


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế của Việt Nam đã chuyển sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, lĩnh vực tài chính- ngân sách nói
chung và quản lý quỹ ngân sách của Kho bạc Nhà nước nói riêng đã có sự đổi mới
căn bản, nhờ đó đã mang lại những kết quả đáng ghi nhận. Chi tiêu NSNN những
năm qua, ngoài việc đảm bảo hoạt động có hiệu quả của bộ máy Nhà nước, ổn định
đời sống KT-XH, còn tạo tiền đề, những cơ sở vật chất quan trọng góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, tác động tích cực vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Chi NSNN có tác động đến mọi mặt của đời sống KT-XH, vì thế nếu quản lý chi
NSNN tốt sẽ góp phần to lớn vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững an ninhquốc phòng, giải quyết tốt các vấn đề xã hội; kiểm soát chi NSNN là một khâu của
quản lý NSNN, thực hiện tốt kiểm soát chi NSNN sẽ nâng cao hiệu quả chi NSNN.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN nói chung và lĩnh vực

kiểm soát các khoản chi ngân sách nói riêng. Điều đó thể hiện bằng việc Quốc hội
đã thông qua Luật NSNN ngày 16/12/2002, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách
2004. Đây là Luật quan trọng trong hệ thống luật pháp về tài chính của nước ta,
được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn
chế của Luật NSNN năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
NSNN ban hành năm 1998, với mục tiêu quản lý thống nhất, có hiệu quả nền tài
chính quốc gia; tăng cường phân cấp nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng NSNN; thực hiện cải cách
hành chính trong việc lập, chấp hành, kế toán và quyết toán ngân sách; củng cố kỷ
luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả NSNN.
Qua thời gian triển khai thực hiện Luật NSNN (sửa đổi) năm 2002, trong
lĩnh vực quản lý và kiểm soát chi NSNN đã bộc lộ không ít những hạn chế từ khâu
lập, chấp hành, kế toán và quyết toán NSNN đã làm hạn chế hiệu quả quản lý của


2
các cơ quan chức năng và tác động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng các khoản chi
NSNN nói chung, một điểm có thể nhận thấy rõ ràng là trong nội dung hệ thống
Luật NSNN hiện nay có sự lồng ghép giữa ngân sách địa phương và ngân sách
trung ương. Việc chưa phân cấp rõ ràng như hiện nay dẫn đến sự trùng lặp về thẩm
quyền, trách nhiệm giữa các cấp, gia tăng sức ép về mặt thời gian trong việc xem
xét, quyết định ngân sách và phê chuẩn quyết toán ngân sách. Điều đó cũng đồng
nghĩa với việc thẩm quyền và tính chủ động của các cấp chính quyền địa phương
trong việc xem xét, quyết định ngân sách của cấp mình cũng bị giảm theo. Công tác
tổ chức chi và kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN trong thời gian qua cũng
đã bộc lộ một số hạn chế như: có sự chồng chéo, trùng lắp trong kiểm soát giữa cơ
quan Tài chính và Kho bạc; việc kiểm soát theo các tiêu chuẩn, định mức chưa thật
sự đảm bảo do hệ thống tiêu chuẩn, định mức chưa phù hợp thực tế; quy trình cấp
phát NSNN còn bất hợp lý, tuy phải qua nhiều khâu nhưng vẫn còn sơ hở, vốn
NSNN không được chuyển thẳng đến các địa chỉ cần thanh toán, mà phần lớn vẫn

chuyển qua và nằm trên các tài khoản trung gian tại KBNN, Ngân hàng hoặc ở quỹ
của đơn vị ...
Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất lượng kiểm
soát chi NSNN qua KBNN là vấn đề không mới nhưng là vấn đề đặt ra để các nhà
khoa học và chuyên môn tiếp tục nghiên cứu nhằm hoàn thiện các văn bản pháp
lý, nâng cao chất lượng kiểm soát chi NSNN qua KBNN, từ đó quản lý có hiệu
quả việc sử dụng NSNN thông qua công tác kiểm soát chi của KBNN, góp phần
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng.
Thực tế kiểm soát chi NSNN qua KBNN Hưng Yên đã có những chuyển
biến tích cực, cơ chế kiểm soát chi NSNN qua KBNN đã từng bước được hoàn
thiện theo hướng hiệu quả, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy
mô và chất lượng. Mặc dù vậy quá trình thực hiện kiểm soát chi NSNN qua
KBNN Hưng Yên vẫn còn tồn tại, hạn chế bất cập như: hiệu quả kiểm soát chi
NSNN còn chưa cao, vẫn còn tình trạng lãng phí NSNN, chưa tạo được sự chủ
động cho các đơn vị sử dụng NSNN mặc dù đã có cơ chế khoán chi, tự chủ, tự


3
chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động, vẫn còn những khoản chi
thường xuyên chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức quy định. Mặt khác trong cơ
cấu chi NSNN tại Hưng Yên, chi thường xuyên chiếm tỷ lệ trên 70% tổng chi
NSNN; nguồn thu trên địa bàn hạn hẹp, nhưng phải dành một phần không nhỏ để
chi cho đầu tư phát triển. Vì vậy để đảm bảo kinh phí đáp ứng cho nhu cầu hoạt
động của bộ máy quản lý Nhà nước trên địa bàn thì việc tăng cường kiểm soát chi
nhằm tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên là vấn đề cấp thiết đang
được đặt ra.
Với những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài:"Tăng cường kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên, " làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu của Đề tài

Luận văn hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN; phân tích thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN tỉnh Hưng Yên. Từ đó rút ra những tồn tại, bất cập và đề xuất phương
hướng, giải pháp chủ yếu cùng các điều kiện thực hiện nhằm tăng cường kiểm soát
chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hưng Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là kiểm soát chi thường xuyên NSNN.
Phạm vi nghiên cứu: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN của hệ thống KBNN
Tỉnh Hưng Yên (gồm 11 đơn vị KBNN là: Văn phòng KBNN tỉnh, Phòng giao dịch
thành phố và 9 huyện trực thuộc). Với Số liệu chi từ năm 2012 đến năm 2014
Đề tài nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN trong mối
quan hệ với các nhân tố bên trong và bên ngoài tác động đến kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở những kiến thức cơ bản đã tiếp thu được của khóa Cao học Quản lý
kinh tế (2013-2015) của Trường Đại học Mỏ - Địa chất, cũng như kinh nghiệm công
tác, học viên vận dụng lý luận vào thực tiễn của vấn đề Tăng cường kiểm soát chi


4
thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Hưng Yên.
- Đưa ra giải pháp tăng cường kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Hưng Yên.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm

phương pháp chủ đạo. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác, cụ thể:
Phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê so sánh, dùng hệ thống sơ đồ bảng biểu
để làm rõ bản chất của kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hưng Yên.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Về lý luận, Luận văn làm rõ những vẫn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN Hưng Yên.
Về thực tiễn, Luận văn phân tích và đưa ra những giải pháp hoàn thiện kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hưng Yên, từ đó giúp các nhà quản lý
nhìn nhận đúng về kiểm soát và vận dụng vào quản lý chi NSNN.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của Luận văn được kết cấu thành 3
chương được kết cấu trong 97 trang, 08 bảng và 02 hình.
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Hưng Yên.
Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Hưng Yên.


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯNG YÊN
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kiểm soát chi ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là phạm trù kinh tế và phạm trù lịch sử. Sự hình thành và phát triển
của NSNN gắn với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hoá, tiền tệ trong

phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nước của từng cộng đồng. Nói
cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa tiền tệ là những
tiền đề cho sự phát, tồn tại và phát triển của NSNN.
NSNN đã có quá trình ra đời và hình thành suốt thế kỷ XII đến thế kỷ XVIII.
Cho đến nay, các Nhà nước khác nhau đều tạo lập và sử dụng NSNN, thuật ngữ
NSNN được sử dụng khá phổ biến ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên,
khái niệm NSNN chưa thống nhất và NSNN được nhìn nhận dưới nhiều góc độ
khác nhau: pháp lý, kinh tế, xã hội.
Theo Từ điển thuật ngữ Tài chính- tín dụng: “NSNN là dự toán và thực hiện các
khoản thu chi bằng tiền của Nhà nước trong khoảng thời gian (thường là một năm)”.
Theo Luật NSNN sửa đổi năm 2002 của Việt Nam: “NSNN là toàn bộ các
khoản thu và chi của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ
hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội
nên có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn chặt với
quyền lực kinh tế, chính trị của Nhà nước và thực hiện các chức năng của Nhà nước
do Hiến pháp quy định.


6
Thứ hai, các hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước đều được tiến hành trên
cơ sở pháp lý như các luật thuế, pháp lệnh thuế, chế độ thu, chế độ chi, định mức
chi tiêu,… do Nhà nước ban hành.
Thứ ba, nguồn lực tài chính chủ yếu hình thành nên ngân sách nhà nước là từ
giá trị sản phẩm thặng dư của xã hội và được hình thành chủ yếu qua quá trình phân
phối lại mà trong đó thuế là hình thức phổ biến
Thứ tư, NSNN cũng có đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét riêng biệt của

NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước là nó được chia thành
nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng và chỉ sau đó NSNN mới được chi dùng cho những
mục đích nhất định, đã định trước.
Nghiên cứu những đặc điểm của NSNN giúp ta tìm được phương thức và
phương pháp quản lý NSNN một cách hiệu quả.

1.1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước trong nền kinh tế xã hội
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của ngân sách nhà nước được thay đổi và
trở nên hết sức quan trọng. Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia ngân sách nhà
nước có vai trò như sau:

- Vai trò huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước:
Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của ngân sách nhà nước, để đảm
bảo cho hoạt động của Nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi
hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình
thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế . Đây là vai trò lịch sử của
ngân sách nhà nước mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào ngân
sách nhà nước đều phải thực hiện.

- Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và
chống lạm phát
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các nhà
doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là
cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị


7
trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột
biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh

nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác.
Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế
phát triển không cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như
người tiêu dùng nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm
bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà nước dưới
các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài
chính. Đồng thời, trong quá trình điều tiết thị trường ngân sách nhà nước còn tác
động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các công cụ tài
chính như: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia
mua bán chứng khoán trên thị trường vốn… qua đó góp phần kiểm soát lạm phát.

- Ngân sách nhà nước là công cụ định huớng phát triển sản xuất
Để định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhà nước sử dụng công cụ
thuế và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách,
mặt khác nhà nước sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ
góp phần kích thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư
vào những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng
đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng,
vào các ngành kinh tế mũi nhọn… Nhà nước có thể tạo điều kiện và hướng dẫn các
nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ
cấu kinh tế hợp lý.

Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp
dân cư
Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá
giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, Nhà nước phải có một chính sách phân phối
lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân
cư. Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để
điều tiết thu nhập, với các sắc thuế như thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc



8
biệt… một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách mặt khác lại điều tiết một phần thu
nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi
của ngân sách nhà nước như chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát
triển xã hội: phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch
hoá gia đình… là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp .
Các vai trò trên của ngân sách nhà nước cho thấy tính chất quan trọng của
ngân sách nhà nước, với các công cụ của nó có thể quản lý toàn diện và có hiệu quả
đối với toàn bộ nền kinh tế.
1.1.1.4. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ ngân sách
nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện chức năng và các
nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế xã hội. Hay nói cách khác,
chi thường xuyên là các khoản gắn liền với thực hiện chức năng các nhiệm vụ
thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế xã hội.
Qua khái niệm trên cho ta thấy:
Thứ nhất, chi thường xuyên NSNN là quá trình của nhiều hành vi, hành động
khác nhau của Nhà nước và có thế khái quát chúng thành ba nhóm đó là: Nhà nước
đề ra chủ trương, phương hướng, mục tiêu…về chi thường xuyên NSNN cho một
khoảng thời gian hay một chu kỳ nào đó; Nhà nước ban hành các chính sách, chế độ
về chi thường xuyên NSNN: ban hành Luật, pháp lệnh, nghị định, thông tư… về chi
thường xuyên NSNN và Nhà nước tổ chức chi cụ thể từng khoản chi từ NSNN.
Thứ hai, chi thường xuyên ngân sách dựa trên các quyền lực vốn có của Nhà
nước. Nhà nước có rất nhiều quyền lực, như: Quyền lực chính trị, quyền lực kinh tế,
quyền lực quân sự…và chúng đều là cơ sở, chỗ dựa cho hoạt động chi thường
xuyên NSNN.
Thứ ba, chi thường xuyên NSNN được thực hiện dưới dạng tiền tệ.
1.1.1.5. Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Thứ nhất, chi thường xuyên là những khoản chi mang tính liên tục. Xuất phát

từ tồn tại của Nhà nước, từ việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế xã hội


9
làm nảy sinh các khoản chi thường xuyên và đòi hỏi phải có tạo lập nguồn lực tài
chính thường xuyên để trang trải.
Với đặc điểm trên, lựa chọn phương thức cấp phát như cấp dự toán, hay cấp
bằng lệnh chi tiền, việc theo dõi các khoản chi đặt ra yêu cầu không để ngân sách bị
tồn đọng, phân khúc, gây tình trạng nơi thừa nguồn nơi thiếu nguồn, gây căng thẳng
giả tạo khiến cho các khoản chi bị gián đoạn ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng
công việc đôi khi còn gây những thiệt hại.
Thứ hai, xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối
cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN có
hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội.
Chi thường xuyên đáp ứng cho các nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm vụ Nhà
nước về quản lý kinh tế, quản lý xã hội ngay trong năm ngân sách hiện tại.
Khi nghiên cứu cơ cấu chi NSNN theo mục đích sử dụng cuối cùng của vốn
cấp phát, người ta phân loại các khoản chi thành hai nhóm: Chi tích lũy và chi tiêu
dùng. Theo tiêu thức này thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên được xếp vào
chi tiêu dùng bởi vì chi thường xuyên chủ yếu trang trải cho các nhu cầu về quản lý
hành chính Nhà nước; về quốc phòng, an ninh; về các hoạt động sự nghiệp; các hoạt
động xã hội khác do Nhà nước tổ chức. Tuy nhiên có một số khoản chi thường xuyên
mà người ta có thể coi nó như là những khoản chi có tính chất tích lũy đặc biệt.
Vấn đề đặt ra đối với công tác kiểm soát chi thường xuyên là kiểm soát các
khoản chi sao cho vừa đúng luật, tuân thủ các quy định tài chính, các điều kiện chi
nhưng không thể chậm trễ cấp phát đối với những khoản chi không thể trì hoãn được
như lương, phụ cấp, điện, nước, văn phòng phẩm, nghiệp vụ chuyên môn…
Thứ ba, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu
tổ chức của bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các
hàng hóa công cộng. Chi thường xuyên luôn phải hướng vào việc bảo đảm hoạt

động bình thường của bộ máy Nhà nước. Nếu một khi bộ máy quản lý nhà nước
gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả thì số chi thường xuyên cho nó được giảm bớt và
ngược lại.


10
1.1.1.6. Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Trong quản lý chi thường xuyên để đảm bảo chất lượng kiểm soát chi, tránh
rủi ro trong chi tiêu công, các cơ quan quản lý đưa ra các tiêu thức phân loại theo
chi thường xuyên như sau:
* Theo từng lĩnh vực chi:
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn - xã: Chi sự nghiệp
Giáo dục - đào tạo, sự nghiệp Y tế, sự nghiệp Văn hóa - Nghệ thuật, Thể dục - Thể
thao, Phát thanh - Truyền hình, Thông tấn, Báo chí….
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: Chi sự nghiệp
Nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp, sự nghiệp khí tượng thủy văn, sự
nghiệp đo vẽ bản đồ, sự nghiệp định canh, định cư và kinh tế mới…
- Chi cho các hoạt động quản lý Nhà nước: là các khoản chi cho các cơ quan
hành chính Nhà nước thuộc bộ máy hành chính các cấp từ Trung ương đến địa phương.
- Chi cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác
được cấp kinh phí từ NSNN: là các khoản chi cho các tổ chức: Đảng Cộng sản Việt
Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ Quốc, Hôi cựu chiến
binh, hội Nông dân tập thể, Hội liên hiệp phụ nữ.
- Chi cho Quốc phòng - An ninh và trật tự, an toàn xã hội: Chi cho binh sĩ,
cho sĩ quan, cho vũ khí và khí tài chuyên dụng của các lực lượng vũ trang…
- Chi khác: Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước, chi hỗ trợ quĩ Bảo
hiểm xã hội, phần chi thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự
án Nhà nước,…
* Theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường xuyên:
- Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp: chi

tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, tiền thưởng, các khoản đóng góp
theo tiền lương và các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
- Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn: Chi phí cho nghiên cứu, hội thảo
khoa học; chi phí thuê mướn chuyên gia, giáo viên để tư vấn hoặc đào tạo cho đội ngũ
nghiên cứu, chi phí để tiến hành khảo sát, tham quan học tập những điển hình tiên tiến
về nghiên cứu và ứng dụng qui trình công nghệ của một số hoạt động nào đó,..


11
- Các khoản chi khác: Chi cho con người có công với cách mạng, chi trợ giá
theo chính sách của Nhà nước, chi lương hưu và trợ cấp Bảo hiểm xã hội, chi bổ
sung cho ngân sách cấp dưới, chi hoàn thuế giá trị gia tăng,..
1.1.1.7. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên NSNN gắn chặt với hoạt động của bộ máy Nhà nước, nó
tác động đến mọi hoạt động kinh tế xã hội và thường gắn với sự vận động của các
lĩnh vực tiền tệ. Do đó, chi thường xuyên có vai trò rất quan trọng, vai trò đó thể
hiện trên các mặt cụ thể như sau:
Một là, chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức
năng của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong những nhân tố có ý nghĩ
quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước.
Hai là, chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định
và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các
chính sách xã hội… góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Ba là, thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều chỉnh
thị trường để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác, chi thường
xuyên được xem là một trong những công cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
Bốn là, chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an
ninh. Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội , đảm
bảo ổn định, an toàn xã hội và an ninh, quốc phòng.

1.1.2. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
1.1.2.1 Khái niệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước:
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là quá trình xem xét các khoản chi NSNN
đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN quyết định chi gửi đến cơ quan Kho bạc
nhằm đảm bảo chi đúng theo các chính sách chế độ, định mức chi tiêu do Nhà
nước quy định, đồng thời để phát hiện và ngăn chặn các khoản chi trái với quy
định hiện hành.


12
1.1.2.2. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước:
Một là, tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm
soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân
sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền
quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi.
Hai là, mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt
Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và MLNS. Các khoản chi ngân sách
nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán
bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Ba là, việc thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua KBNN thực
hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và
người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán
trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị SDNS.
Bốn là, trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN các
khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của
cơ quan Tài chính hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, KBNN
thực hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng trình tự quy định.

Năm là, trong quá trình quản lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi NSNN,
cơ quan Tài chính có quyền quyết định thu hồi giảm chi NSNN đối với các khoản
chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi của Nhà nước. Các đơn vị SDNS
có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước kịp thời theo quyết định của cơ quan Tài
chính. KBNN căn cứ vào quyết định của cơ quan Tài chính và giấy nộp tiền của các
đơn vị SDNS để làm thủ tục thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước.
Sáu là, căn cứ vào quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc thu hồi các khoản chi sai chế độ, tham ô làm thất thoát tiền, tài sản nhà nước;
KBNN thực hiện hạch toán kế toán thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước theo đúng


13
mục lục ngân sách nhà nước, sau khi các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước nộp đủ
các khoản phải thu hồi vào ngân sách nhà nước.
1.1.2.3. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
a. Kiểm soát chi thanh toán cá nhân
Căn cứ kiểm soát, thanh toán của KBNN bao gồm: bảng đăng ký biên chế
quỹ lương đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, danh sách những
người hưởng lương, bảng tăng giảm biên chế và quỹ tiền lương, bảng đăng ký học
bổng, sinh hoạt phí của học sinh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; bảng tăng
giảm học bổng, sinh hoạt phí và các chi phí thuê lao động như tiền công phải có hợp
đồng; trên cơ sở giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị SDNS và các hồ sơ liên
quan, KBNN tiến hành kiểm tra, kiểm soát, cấp thanh toán cho đơn vị. Đơn vị thực
hiện chi trả cho người được hưởng, mức tối đa không được vượt quá quỹ lương, học
bổng đã được duyệt. Nhóm mục chi cho thanh toán cá nhân theo quy định tại mục
lục NSNN.
Đối với các khoản thanh toán cho các cá nhân thuê ngoài: căn cứ vào dự toán
NSNN do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị; nội dung thanh toán
theo hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng lao động, giấy rút dự toán NSNN của đơn vị,
KBNN thực hiện thanh toán cho người được hưởng hoặc cấp qua đơn vị để thanh

toán cho người được hưởng.
b. Kiểm soát chi phí nghiệp vụ chuyên môn
Căn cứ vào nhóm mục chi nghiệp vụ chuyên môn trong dự toán NSNN cơ
quan có thẩm quyền giao, chế độ tiêu chuẩn, định mức chi tiêu cho từng nghiệp vụ
chuyên môn và các hồ sơ chứng từ liên quan, giấy rút dự toán do thủ trưởng đơn vị
ký, KBNN thực hiện cấp phát theo 2 hình thức:
- Cấp phát thanh toán: KBNN kiểm tra hồ sơ chứng từ chi của các đơn vị nếu
đủ điều kiện quy định thì làm thủ tục thanh toán trực tiếp cho đơn vị.
- Cấp phát tạm ứng: Trường hợp các khoản chi chưa đủ điều kiện cấp phát
thanh toán thì KBNN thực hiện cấp tạm ứng cho đơn vị.
Các khoản chi trong nhóm mục chi nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại
mục lục NSNN.


14
c. Kiểm soát mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc
KBNN kiểm tra, kiểm soát hồ sơ chứng từ chi bao gồm dự toán mua sắm
trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định được cấp có thẩm quyền quy định, quyết
định phê duyệt kết quả đấu thầu (đối với trường hợp đấu thầu), hoặc quyết định chỉ
định thầu (đối với trường hợp chỉ định thầu), hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ,
hóa đơn bán hàng, vật tư thiết bị, các hồ sơ chứng từ có liên quan, giấy rút dự toán
ngân sách... Nếu đủ điều kiện thanh toán, KBNN thanh toán trực tiếp bằng chuyển
khoản hoặc bằng tiền mặt qua đơn vị sử dụng NSNN để chi trả cho đơn vị cung cấp
hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp chưa đủ điều kiện thanh toán trực tiếp, KBNN cấp
tạm ứng cho đơn vị. Sau khi thực hiện chi đơn vị phải gửi hóa đơn, chứng từ liên
quan đến KBNN để thanh toán số tạm ứng, KBNN kiểm tra thấy đủ điều kiện theo
quy định thì làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang thanh toán cho đơn vị. Các
khoản chi trong nhóm mục chi mua sắm, sửa chữa theo quy định tại mục lục
NSNN.
d. Kiểm soát các khoản chi khác

Nhóm mục chi khác trong dự toán được giao của đơn vị sử dụng NSNN bao
gồm các khoản mục của mục lục NSNN không nằm trong 3 nhóm mục trên và các
mục từ 7500 đến mục 8150. Đối với những khoản chi đơn vị đề nghị thanh toán
trực tiếp, KBNN kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ, chứng từ và điều kiện chi theo quy
định và thanh toán trực tiếp cho đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với khoản
chi chưa đủ điều kiện thanh toán trực tiếp căn cứ vào dự toán NSNN, giấy rút dự
toán ngân sách (tạm ứng) KBNN thực hiện cấp tạm ứng. Căn cứ bảng kê chứng từ
thanh toán và đối chiếu với các điều kiện chi NSNN nếu đủ các điều kiện quy định,
KBNN làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp thanh toán tạm ứng cho đơn vị.
1.1.3. Những nhân tố tác động đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là hoạt động liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều cấp, nhiều đơn vị, cá nhân trong xã hội. Do vậy, việc
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước chịu tác động của nhiều nhân tố


15
với mức độ và phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, những nhân tố cơ bản, quan trọng và
tác động mạnh mẽ, trực tiếp đến hoạt động quản lý chi thường xuyên qua Kho bạc
Nhà nước có thể chia làm 2 nhóm: nhóm nhân tố bên ngoài và nhóm nhân tố bên
trong Kho bạc Nhà nước.
1.1.3.1. Nhân tố bên ngoài
Nhóm nhân tố bên ngoài gồm: Điều kiện kinh tế của quốc gia và cơ chế,
chính sách, các quy định về quản lý chi thường xuyên NSNN.
Quá trình sử dụng ngân sách nhà nước cho những mục đích chi tiêu Nhà
nước theo những yêu cầu nhất định, chỉ thực hiện khi quá trình sử dụng ngân sách
nhà nước bắt đầu triển khai. Điều kiện đầu tiên để đảm bảo cho chương trình công
tác thực thi việc sử dụng là nguồn kinh phí ngân sách nhà nước được cấp. Tùy theo
từng mục tiêu phát triển kinh tế đã đề ra, với những tính toán về mặt kỹ thuật, khoa
học mà cần có một lượng kinh phí nhất định. Với tư cách là chủ thể, Nhà nước xem

xét khả năng nguồn vốn để cấp phát, nhằm đảm bảo mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển không tốt hoặc đang trong thời kỳ
khủng hoảng, thu ngân sách nhà nước không đảm bảo sẽ dẫn đến tình trạng chi
ngân sách luôn bị động, xảy ra tùy tiện giảm bớt kinh phí theo ý muốn chủ quan của
cơ quan hoặc cấp có thẩm quyền về việc phân phối kinh phí ngân sách làm cho việc
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo kế hoạch đề ra bị đảo lộn. Như
vậy, vì không có nguồn kinh phí đảm bảo, sẽ dẫn đến chi tiêu không có mục đích rõ
ràng và nhất quán. Có thể nói vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đặc biệt của hệ thống Kho bạc Nhà nước bị ảnh
hưởng một cách đáng kể.
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, pháp luật đã trở
thành bộ phận không thể thiếu được. Việc tới Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật và bảo vệ pháp luật theo đúng nghĩa của
nó. Bên cạnh ý thức pháp luật của người dân trong xã hội phải được đề cao và đạt
đến trình độ giáo dục pháp luật cao. Hệ thống pháp luật với vai trò hướng dẫn và
tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong
khuôn khổ pháp luật, đảm bảo sự công bằng, an toàn và hiệu quả đòi hỏi phải đầy


16
đủ, chuẩn tắc và đồng bộ.
Môi trường pháp lý về quản lý chi thường xuyên có ảnh hưởng nhiều tới
quản lý chi ở Kho bạc Nhà nước. Chẳng hạn, định mức chi tiêu của Nhà nước là
một căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán, phân bổ dự toán và kiểm soát chi tiêu
cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng quản lý và điều hành ngân
sách các cấp chính quyền. Việc ban hành các định mức chi một cách khoa học, cụ
thể kịp thời sẽ góp phần không nhỏ trong việc quản lý chi tiêu thường xuyên ngân
sách nhà nước được chặt chẽ và hiệu quả hơn. Hay như, sự phân định trách nhiệm
của các cơ quan trong quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước cho chi thường xuyên
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác quản lý chi. Chỉ trên cơ sở phân

công trách nhiệm rõ ràng của từng cơ quan sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý chi
ngân sách nhà nước đạt hiệu quả, không lãng phí sức tiền của. Sự phân định trách
nhiệm nhiệm này phải được tôn trọng và được thể chế hóa thành Luật để từng cơ
quan cũng như cá nhân có liên quan biết được phạm vi trách nhiệm và quyền hạn
của mình trong thực hiện nhiệm vụ, qua đó công việc được tiến hành trôi chảy dựa
trên nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, góp phần nâng cao chất lượng quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước.
1.1.3.2. Nhân tố bên trong
Nhóm nhân tố bên trong bao gồm: Năng lực quản lý của người lãnh đạo Kho
bạc Nhà nước, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ thuộc Kho bạc Nhà nước,
tổ chức bộ máy và quy trình nghiệp vụ, công nghệ quản lý.
Yếu tố con người, tổ chức, chính sách luôn có tầm quan trọng đặc biệt. Tất
cả quy tụ lại ở năng lực quản lý của người lãnh đạo và biểu hiện chất lượng quản lý
bằng hiệu quả hoạt động thực tiễn. Việc đánh giá vấn đề này được thực hiện theo
nội dung sau: Năng lực đề ra sách lược trong hoạt động; đưa ra được kế hoạch triển
khai các công việc hợp lý, rõ ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả,
có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên, chuyên gia
cũng như giữa các khâu, giữa các bộ phận của guồng máy;… Năng lực quản lý của
người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt với hoạt động của Kho bạc Nhà nước nói


×