Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Tổ chức báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.46 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐÀO VIỆT HÙNG

TỔ CHỨC BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG 333 ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2016


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Công Phương

Phản biện 1: PGS. TS Hoàng Tùng
Phản biện 2: GS. TS. Đặng Thị Loam

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 16 tháng 1 năm 2016

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng phát triển hội nhập kinh tế Quốc tế hiện nay tạo ra
nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế và cho mỗi doanh nghiệp.
Đứng trước thực trạng đó, nền kinh tế đất nước đã và đang có nhiều
biến đổi nhằm tạo cơ hội thúc đẩy nhanh quá trình phát triển nền
kinh tế. Để có thể hội nhập cùng xu hướng chung, các doanh nghiệp
Việt Nam đã không ngừng phát triển mạnh mẽ về cả số lượng lẫn
chất lượng. Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp đó là làm sao
để lợi nhuận đạt được tối đa, muốn vậy phải tăng doanh thu, đồng
thời tiết kiệm chi phí. Vì vậy các quyết định về sản xuất, kinh doanh
cần được cân nhắc cẩn trọng và thông tin về kế toán quản trị trở nên
cần thiết. Do đ ó , kế toán quản trị trở thành công cụ đắc lực cho
các nhà quản trị, trong đó có tổ chức báo cáo kế toán quản trị, cung
cấp thông tin hỗ trợ nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
từ đó đưa ra những quyết định sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk Lắk có quy mô lớn trên
địa bàn tỉnh Đăk Lăk về mía đường, cung cấp công ăn việc làm cho
hơn 500 lao động, đặc biệt là đóng góp lớn tiền thuế vào ngân sách
hàng năm của tỉnh. Tuy nhiên, kế toán quản trị nói chung và hệ thống
báo cáo kế toán quản trị nói riêng của Công ty chưa được quan tâm
đúng mức. Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán quản trị nói chung
và tổ chức báo cáo kế toán quản trị nói riêng tại Công ty cổ phần mía
đường 333 Đắk Lắk là vấn đề hết sức cấp thiết nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, hiệu quả hoạt động và đổi mới công tác kế toán tại
doanh nghiệp.



2
Từ những lập luận trên, tôi đã thực hiện nghiên cứu đề
tài “Tổ chức báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ phần mía
đường 333 Đắk Lắk”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là tìm hiểu thực trạng tổ chức báo cáo
kế toán quản trị tại Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk Lắk; qua đó
đánh giá tình hình báo cáo KTQT tại Công ty; đưa ra những giải
pháp giúp hoàn thiện hệ thống báo cáo KTQT nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động quản lý của Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk Lắk.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng tổ chức báo cáo kế toán quản trị ở Công ty cổ
phần mía đường 333 Đắk Lắk như thế nào ?
- Cần phải tổ chức báo cáo kế toán quản trị ở Công ty cổ
phần mía đường 333 Đắk Lắk như thế nào để cung cấp thông tin hữu
ích cho quản trị Công ty ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những nội dung
liên quan đến tổ chức báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk
Lắk được chọn để nghiên cứu. Thông tin, dữ liệu minh họa được thu
thập tại Công ty trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn tiến hành khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần mía
đường 333 Đắk Lắk về tổ chức báo cáo kế toán quản trị. Các phương
pháp mô tả, giải thích, lập luận được vận dụng để làm rõ thực trạng
và đề xuất giải pháp. Dữ liệu thu thập trực tiếp tại Công ty cổ phần
mía đường 333 Đắk Lắk.



3
6. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp cho Công ty hoàn thiện tổ
chức báo cáo kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin hữu ích hơn
cho nhà quản lý của Công ty để từ đó có thể đưa ra những quyết định
chính xác, kịp thời hơn giúp mang lại hiệu quả cho Công ty. Kết quả
nghiên cứu này cũng có thể nhân rộng để áp dụng cho các doanh
nghiệp khác hoạt động trong cùng lĩnh vực sản xuất mía đường.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tổ chức báo cáo kế toán quản trị
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức báo cáo kế toán quản trị tại
Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk Lắk.
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức báo cáo kế toán quản trị tại
Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk Lắk.
8. Tổng quan và tài liệu nghiên cứu
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔ CHỨC BÁO CÁO KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ VAI TRÒ
CỦA BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1. Bản chất kế toán quản trị
Kế toán tài chính nhằm cung cấp thông tin công khai cho
nhiều đối tượng có quan tâm đến lợi ích doanh nghiệp, trong khi đó
kế toán quản trị nhằm tạo các thông tin phục vụ người làm công việc
quản trị nội bộ.



4
Thường người ta giải thích kế toán tài chính nhằm cung cấp
những thông tin đã xảy ra cho người sử dụng bên ngoài của doanh
nghiệp, như: các nhà quản lý, các chủ sở hữu, nhà cung cấp cũng như
người cho vay. Như vậy, đối lập với kế toán tài chính, kế toán quản
trị là kế toán quan tâm đến người sử dụng bên trong của doanh
nghiệp. Nhiều tác giả nhấn mạnh sự đối nghịch này bằng cách nhấn
mạnh trạng thái đã xảy ra của kế toán tài chính trong khi kế toán
quản trị hướng đến việc ra quyết định, có nghĩa là kế toán quản trị sẽ
hướng đến tương lai của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí với chức năng
quản lý
Có thể xem các báo cáo kế toán quản trị là sự phản hồi trong
họat động quản lý của doanh nghiệp để các nhà quản trị ra quyết
định, xem lại các hoạch định, kế hoạch ... Do vậy để kế toán quản trị
giúp cho chức năng kiểm tra, đánh giá; các thông tin phải được tổ
chức dưới dạng so sánh được. Quá trình kiểm tra đánh giá của nhà
quản trị trong phạm vi của mình để có thể điều chỉnh kịp thời nhằm
đạt được các mục tiêu đề ra.
Báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin kế toán quản trị
cho nhà quản lý dưới dạng các báo cáo nội bộ như: báo cáo dự toán,
báo cáo thực hiện và các báo cáo kiểm soát và đánh giá.
Báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin phục vụ cho các
chức năng chính như lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm soát,
đánh giá và ra quyết định.
1.2. TỔ CHỨC BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.2.1. Yêu cầu thiết lập hệ thống báo cáo kế toán quản trị
- Hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần được xây dựng phù

hợp với yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ của từng


5
doanh nghiệp cụ thể.
- Nội dung hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần đảm bảo
cung cấp đầy đủ và đảm bảo tính so sánh được của các thông tin
phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành và ra các quyết định kinh tế của
doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu trong báo cáo kế toán quản trị cần phải được
thiết kế phù họp với các chỉ tiêu của kế hoạch, dự toán và báo cáo tài
chính nhưng có thể thay đổi theo yêu cầu quản lý của các cấp.
1.2.2. Tổ chức báo cáo dự toán
a. Mục đích của báo cáo dự toán
Báo cáo dự toán dùng để chỉ ra doanh thu mong muốn đạt
được cho kế hoạch năm tới và mục tiêu tăng doanh thu, cắt giảm chi
phí. Một kế hoạch càng tốt, thời gian thực hiện kế hoạch càng ngắn
thì Công ty càng tiến tới mục tiêu một cách nhanh chóng hơn.
Xây dựng một báo cáo dự toán tổng thể tạo điều kiện phối hợp
và trao đổi giữa các bộ phận bằng cách yêu cầu nhà quản lý các cấp,
dù chức năng khác nhau cũng sẽ cùng nhau thực hiện kế hoạch tổng
thể của doanh nghiệp.
Báo cáo dự toán cung cấp một thang đo để nhà quản lý thúc
đẩy nhân viên làm tốt công việc và đánh giá hiệu quả dựa trên công
việc đạt được.
b. Tổ chức các báo cáo dự toán
Báo cáo dự toán tổng thể là tổ hợp của nhiều dự toán hoạt
động của doanh nghiệp, có liên hệ với nhau trong một thời kì nào đó
(kỳ có thể là một năm, hoặc quý, tháng). Các báo cáo dự toán tổng
thể thường bao gồm các báo cáo dự toán sau.

- Báo cáo dự toán doanh thu
- Báo cáo dự toán sản xuất


6
- Báo cáo dự toán chi phí sản xuất
- Báo cáo dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
- Báo cáo dự toán giá thành thành phẩm
- Báo cáo dự toán giá vốn hàng bán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự toán
a

báo cáo

Báo cáo thực hiện là một khâu trong quá trình quản lý, thể
hiện là các hoạt động sử dụng các nguồn lực về lao động, vật tư, thiết
bị và các nguồn lực khác trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Do vậy, báo cáo thực hiện là một khâu không thể thiếu để
người quản lý nắm bắt được kết quả thực tế của doanh nghiệp để có
biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
b. Mục đích của báo cáo thực hiện
Các báo cáo thực hiện nhằm mục đích theo dõi tình hình thực
hiện kế hoạch của hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư và tài
chính, theo dõi và tổng hợp các số liệu doanh thu, chi phí, lợi nhuận
cũng như sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ.
c.
- Báo cáo tình hình doanh thu
- Báo cáo tình hình sản xuất
- Báo cáo sản lượng tiêu thụ
- Báo cáo tình hình chi phí

- Báo cáo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Báo cáo theo dõi chi phí nhân công trực tiếp
- Báo cáo chi phí sản xuất chung
- Báo cáo chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


7
1.2.4
a. Đặc điểm của công tác kiểm soát
Công tác kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện dự toán
giúp kiểm tra, đánh giá các công việc đã thực hiện so với kế hoạch
đã lập ra, từ đó nhận thấy những bộ phận nào đang thực hiện tốt kế
hoạch, tìm ra những bộ phận nào chưa đạt kế hoạch. Dựa vào kết quả
đó, đề xuất phương án hiệu chỉnh dự toán đã được lập cho phù hợp,
chấn chỉnh công tác thực hiện và hỗ trợ các bộ phận hoàn thành
nhiệm vụ.
b. Mục đích của kiểm soát và đánh giá
Báo cáo kiểm soát và đánh giá giúp kiểm soát và đánh giá tổng
quan và chi tiết về kết quả thực hiện dự toán. Những chỉ tiêu được
quan tâm sẽ được đánh giá giữa số liệu thực hiện và số liệu dự toán,
sau đó đánh giá chi tiết các khoản mục của nó để nhận biết những
chênh lệch, tìm ra những bất ổn của các khoản mục đánh giá.
c

,

và các báo cáo phục vụ việc ra quyết định
- Các báo cáo kiểm soát và đánh giá
+ Báo cáo kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện dự toán

+ Báo cáo kiểm soát doanh thu
+ Báo cáo kiểm soát chi phí
+ Báo cáo kiểm soát lợi nhuận
- Các báo cáo phục vụ việc ra quyết định
+ Báo cáo liên quan đến ra quyết định ngắn hạn
+ Báo cáo liên quan đến ra quyết định dài hạn


8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày bản chất, vai trò của báo cáo kế toán
quản trị trong kế toán quản trị doanh nghiệp và mục đích, yêu cầu
cũng như cách tổ chức các báo cáo kế toán quản trị. Chương này
cũng đã trình bày cơ sở lý thuyết tổ chức báo cáo kế toán quản trị từ
những yêu cầu về thiết lập hệ thống báo cáo quản trị đến chi tiết các
lập các báo cáo quản trị. Cụ thể, chương 1 đã đi sâu tìm hiểu về mặt
lý thuyết các tổ chức các báo cáo dự toán như: báo cáo dự toán
doanh thu, báo cáo dự toán chi phí sản xuất, báo cáo dự toán giá vốn
hàng bán, báo cáo dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp, báo cáo dự toán kết quả hoạt động kinh doanh. Từ những tìm
hiểu đó luận văn sẽ có cơ sở để xem xét đánh giá thực trạng tổ chức
báo cáo kế toán quản trị của Công ty ở Chương 2.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG 333 ĐẮK LẮK
2.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC
QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG 333 ĐẮK
LẮK
2.1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại Công ty
Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk Lắk được thành lập và

chính thức đi vào hoạt động từ ngày 28/06/2006, với số vốn điều lệ:
83.314.090.000 đồng (tám mươi ba tỷ, ba trăm mười bốn triệu,
không trăm chín mươi nghìn đồng) trụ sở chính tại thị trấn Ea Knốp,
huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk Lắk chuyên sản xuất, chế


9
biến đường mía. Doanh thu từ sản xuất chế biến đường mía chiếm tỷ
trọng chủ yếu, gần 95% doanh thu của công ty. Nguyên liệu mía để
chế biến lấy từ các nông trường của công ty và có thu mua thêm của
nông dân. Ngoài sản xuất, chế biến đường mía thì công ty còn chế
biến hạt điều nhân xuất khẩu, sản xuất nước tinh khiết, nước ngọt có
gas và không gas, sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty
Bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk Lắk
được tổ chức theo mô hình: trực tuyến - chức năng. Người lãnh đạo
cao nhất của tổ chức được sự giúp đỡ của những người lãnh đạo chức
năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn, và kiểm tra việc thực
hiện quyết định. Người lãnh đạo của tổ chức vẫn chịu trách nhiệm về
mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh
nghiệp.
Tổ chức mô hình kế toán tại Công ty là kế toán tập trung. Tất
cả các công việc kế toán như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ
ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp và chi tiết, lập báo cáo
thông tin kinh tế… đều tập trung ở phòng kế toán của công ty. Phụ
lục 13 thể hiện sở đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Đối tác, khách hàng của Công ty chủ yếu là trong nước, tập
trung chủ yếu ở thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đắk Lắk.
2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN

TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG 333 ĐẮK LẮK
a. Đặc điểm
Để đảm bảo không vi phạm các quy định của pháp luật và
hoàn thành mục tiêu đã đề ra, các bộ phận khi xây dựng dự toán phải
căn cứ vào những qui định của Nhà nước cũng như công ty, nguồn


10
lực của bộ phận, tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm và định
hướng phát triển trong năm của công ty.
b. Thực trạng tổ chức báo cáo

ở Công ty

Dự toán tại Công ty được lập vào cuối quý 4 năm trước và
được xây dựng cho cả năm với sự phối hợp của các phòng kinh
doanh, sản xuất, kế toán, nhân sự. Dự toán được lập riêng cho từng
sản phẩm, phân xưởng sau đó tổng hợp lên bảng dự toán kế hoạch
sản xuất kinh doanh của cả Công ty.
Các báo cáo dự toán của công ty bao gồm:
- Báo cáo dự toán sản phẩm tiêu thụ
Yêu cầu của báo cáo dự toán sản phẩm tiêu thụ là phải cung
cấp thông tin sản lượng tiêu thụ, doanh thu dự kiến của cả năm chi
tiết theo từng sản phẩm, để từ đó Công ty có thể cân đối sản xuất, các
khoản chi phí cho phù hợp. Dự toán sản phẩm tiêu thụ được cán bộ
phòng kế hoạch kinh doanh lập chi tiết cho từng sản phẩm và được
lập cho cả năm, thời gian lập từ tháng 11 đến 12.
- Báo cáo dự toán chi phí sản xuất
Báo cáo này phải cung cấp thông tin về dự đoán chi phí sản
xuất của năm, chi tiết cho từng sản phẩm. Báo cáo dự toán chi phí

sản xuất được phòng Nông vụ, Nhà máy đường, Nhà máy điều lập từ
ngày 5 đến 20/11 hàng năm. Báo cáo dự toán chi phí sản xuất được
lập riêng cho từng sản phẩm, sau đó tổng hợp lên bảng dự toán kế
hoạch sản xuất kinh doanh của cả Công ty.
- Báo cáo dự toán đầu tư
Báo cáo này phải cung cấp thông tin về dự toán các khoản chi
đầu tư theo dự án đầu tư. Hàng năm từ ngày 5 đến ngày 10 tháng 11,
cán bộ nhà máy đường, nhà máy điều, phòng kiểm nghiệm, phòng kỹ
thuật, phòng nông vụ căn cứ vào dự toán tiêu thụ, sản lượng sản xuất


11
dự kiến và công suất nhà máy, năng xuất hàng năm của nông trường
để đưa ra dự toán mua sắm, sữa chữa nâng cấp của bộ phận mình.
Sau khi lập xong các phòng ban tiến hành bảo vệ dự toán vào cuối
tháng 11 và phòng kế toán - tài chính sẽ tổng hợp dự toán đầu tư để
trình ban lãnh đạo phê duyệt.
- Dự toán vốn bằng tiền
Báo cáo này phải cung cấp được thông tin dòng tiền thu vào,
chi ra theo thời gian, theo hoạt động. Từ ngày 5 đến ngày 20/11 hàng
năm cán bộ phòng Kế toán - Tài chính căn cứ vào tình hình thực hiện
năm trước nhân với tỷ lệ biến động dự kiến năm sau để đưa ra kế
hoạch về các khoản thu chi.
a. Đặc điểm
"Dù mục tiêu, kế hoạch đã định có tốt đến mấy song quá trình
thực hiện lại không bám sát mục tiêu và kế hoạch, không nhìn vào
thực tế để đánh giá và hiệu chỉnh kế hoạch cũng như cách thức thực
hiện cho phù hợp thì mục tiêu và kế hoạch chẳng có ý nghĩa gì và rồi
tất cả chúng ta sẻ lạc lối giữa đại dương rộng lớn" đó là những quan
điểm rất thực tế của quản lý, lãnh đạo Công ty cổ phần mía đường

333 Đắk Lắk. Để làm được điều đó ban lãnh đạo công ty yêu cầu các
báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh phải cung cấp thông tin
chính xác, đầy đủ và kịp thời cho quản lý, lãnh đạo. Thông tin cung
cấp phải chi tiết theo yêu cầu quản lý, phù hợp với báo cáo dự toán
để so sánh có thể so sánh, phân tích được.
Những thông tin về báo cáo thực hiện Công ty yêu cầu cung
cấp gồm: tình hình sản xuất, chi phí liên quan đến sản xuất, chi phí
liên quan đến quản lý, bán hành, tình hình doanh thu, công nợ, kết
quả hoạt động kinh doanh.


12
b. T

các

tại công ty

- Báo cáo sản lượng thực hiện
Sản xuất quá ít hay quá nhiều sản phẩm đều gây ảnh hưởng
không tốt đến quá trình kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy báo
cáo về sản lượng thực hiện được ban lãnh đạo yêu cầu báo cáo hàng
tuần, hàng tháng và hàng quý, năm. Căn cứ số liệu nhập, xuất, tồn
các sản phẩm phòng kế toán - tài chính có trách nhiệm tổng hợp số
liệu từ phòng nông vụ, nhà máy đường, nhà máy điều... để lập báo
cáo sản lượng thực hiện toàn Công ty và báo cáo lãnh đạo cuối tuần,
cuối tháng, cuối năm.
- Báo cáo doanh thu, chi phí thực hiện
Doanh thu của Công ty chủ yếu từ sản phẩm mía đường và
một số sản phẩm phụ như nhân điều, nước lọc, phân bón, kinh doanh

xăng dầu. Khi xuất kho bán sản phẩm kế toán căn cứ vào phiếu xuất
kho để lập hoá đơn GTGT, hoá đơn GTGT là căn cứ để kế toán ghi
sổ bao gồm: Nhật ký chung, sổ cái…, đồng thời làm chứng từ cho
khách hàng vận chuyển, kiểm nhận nhập kho, theo dõi thanh toán.
Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán tiến hành ghi sổ tài khoản 511 chi
tiết cho các sản phẩm trên phần mềm, phần mềm tổng hợp và cuối
tháng kế toán in các sổ, báo cáo về doanh thu. Báo cáo này cung cấp
thông tin doanh thu cho nhà quản trị về chi tiết từng loại doanh thu
đạt được trong kỳ.
- Báo cáo tình hình công nợ
Báo cáo tình hình công nợ cung cấp thông tin cho nhà quản lý
về tình hình bán nợ cho từng khách hàng, số tiền thu hồi công nợ từ
khách hàng. Theo quy định Công ty hàng tuần, hàng tháng kế toán
công nợ lập báo cáo về tình hình công nợ trình trưởng phòng kế toán
- tài chính kiểm tra và báo cáo ban lãnh đạo.


13
- Báo cáo giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm được lập chi tiết cho các sản phẩm dựa
trên chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất
chung đã bỏ ra để hình thành nên sản phẩm, sau đó được tổng hợp
lên bảng Tổng giá thành sản phẩm làm cơ sở để xác định kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh các sản phẩm dịch vụ như: kinh
doanh xăng dầu, nước uống đóng chai, mía đường, phân bón... sẽ
được phòng Kế toán lập và báo cáo lãnh đạo hàng tuần, tháng. Báo
cáo này được lập căn cứ vào báo cáo doanh thu thực hiện và báo cáo
chi phí hoạt động trong kỳ. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

nhằm cung cấp thông tin lợi nhuận trong kỳ của từng đơn vị sản xuất
kinh doanh và tình hình kinh doanh chung của cả Công ty.
- Báo cáo thu chi
Báo cáo này được lập để báo cáo cho Tổng giám đốc, HĐQT
Công ty về tình hình luân chuyển dòng tiền trong kỳ. Tổng giám đốc,
HĐQT căn cứ trên nội dung trên báo cáo này sẽ biết được dòng tiền
vào (tiền thu từ bán hàng hóa dịch vụ, thu từ tiền vay, thu từ hoạt
động tài chính, từ góp vốn…) và dòng tiền chi ra trong kỳ cho từng
hạng mục, từ đó có cái nhìn tổng thể về quá trình luân chuyển vốn
cũng như cách thức sử dụng nguồn vốn của nhà quản trị doanh
nghiệp.
2.2.3
Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk Lắk
a) Ưu điểm
- Về báo cáo dự toán:
Dự toán sản phẩm tiêu thụ được lập dựa trên tình hình thực


14
hiện của năm trước và bảng phân tích thị trường của phòng kinh
doanh sẽ giúp Công ty lượng hóa được nhu cầu khách hàng đối với
các sản phẩm của Công ty, bảng phân tích thị trường do phòng kế
hoạch kinh doanh tiến hành khảo sát, thống kê và lập báo cáo giúp
cho dự toán sản phẩm tiêu thụ được sát với tình hình thực tế hơn.
Báo cáo dự toán đầu tư của đơn vị thể hiện đầy đủ các khoản
đầu tư và chi tiết theo các phòng ban. Mẫu biểu chi tiết theo từng
phòng ban và có số liệu tổng giúp các phòng ban dễ thực hiện và bộ
phận kế toán dễ tổng hợp, quản lý dễ nắm bắt.
Báo cáo dự toán vốn bằng tiền đã cung cấp được khá đầy đủ
thông tin về các khoản thu vào chi ra chi tiết cho các sản phẩm. Việc

báo cáo dự toán vốn bằng tiền chi tiết theo sản phẩm cũng giúp
doanh nghiệp dễ nắm bắt, đối chiếu với tình hình thực hiện thu chi
sau này.
Quy trình lập dự toán doanh thu của đơn vị được lập từ cấp
dưới, từ các bộ phận sau đó được trình cho các cấp cao hơn để xét
duyệt. Điều này giúp dự toán doanh thu đi sát với thực tế và khả
năng đảm bảo thực hiện được doanh thu dễ dàng hơn.
Các báo cáo doanh thu thực hiện được lập chi tiết, định kỳ
hằng ngày theo từng bộ phận giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát
doanh thu, tránh tình trạng thất thoát tiền.
- Về báo cáo thực hiện:
Các chỉ tiêu trên báo cáo sản lượng thực hiện, doanh thu thực
hiện, tình hình chi phí, kết quả kinh doanh đã thể hiện được những
thông tin mà nhà quản lý lãnh đạo cần nắm bắt về tình hình doanh
nghiệp.
Báo cáo sản lượng thực hiện được lập từ phòng Nông vụ, Nhà
máy chế biến điều, Nhà máy đường sau đó gửi lên cho phòng Kế


15
toán - Tài chính xem xét đối chiếu và tổng hợp thành báo cáo sản
lượng thực hiện hàng tháng của toàn Công ty. Chính quy trình thực
hiện như vậy giúp cho số liệu báo cáo được chính xác hơn và giúp
phát hiện ngay chênh lệch giữa các nhà máy với bộ phận kế toán để
kiểm tra và hiệu chỉnh kịp thời.
Quy trình thu chi của Công ty giúp cho nhà quản lý nắm bắt số
liệu thu chi của Công ty tại mọi thời điểm. Nhân viên các phòng ban
muốn chi một khoản chi phí sẽ tiến hành lập đề nghị chi trình quản lý
trực tiếp của bộ phận đó ký duyệt, sau đó sẽ trình phó Giám đốc phụ
trách phòng ban tương ứng phê duyệt khoản chi. Khi có đầy đủ chữ

ký xác nhận của các bên liên quan trên chứng từ, bộ phận kế toán
tiến hành lập phiếu chi và thủ quỹ sẽ chi tiền. Đối với trường hợp thu
tiền mặt kế toán sẽ lập phiếu thu và thủ quỹ thu tiền sau đó tiến hành
ghi sổ doanh thu thực hiện, cán bộ nộp tiền sẽ cầm chứng từ liên
quan báo cáo lãnh đạo phòng ban mình. Từ quy trình này số liệu sẽ
luôn được cập nhập trên tài khoản của kế toán về tình hình thu chi
của các phòng ban bộ phận tại Công ty.
b) Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, các báo cáo kế toán quản trị
tại Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk Lắk còn có những hạn chế
sau:
- Về các báo cáo dự toán: Hiện nay dự toán về sản lượng tiêu
thụ được xây dựng một lần vào cuối năm, trong khi đó sản lượng tiêu
thụ thường xuyên thay đổi, dự toán sản lượng tiêu thụ còn là căn cứ
để xây dựng dự toán về doanh thu, dự toán chi phí và các dự toán
khác.
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất của công ty
chỉ ước lượng trên số dự toán sản phẩm tiêu thụ và số liệu năm trước.


16
Chưa căn cứ vào dự toán sản lượng sản xuất và dữ liệu về nguyên vật
liệu tồn đầu kỳ, cuối kỳ dự kiến để xác định nhu cầu và chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Dự toán nhân công trực tiếp của công ty cũng tính toán theo
cách ước lượng như trên dẫn đến thông tin không sát với thực tế.
- Các báo cáo thực hiện: chỉ thể hiện số thực hiện trong kỳ
chưa có sự so sánh giữa số thực tế so với dự toán nên khó khăn trong
việc kiểm tra, theo dõi về tình hình thực hiện kế hoạch và đánh giá
mức độ hoàn thành mục tiêu đề ra để có biện pháp điều chỉnh kịp

thời.
Các báo cáo chi phí chưa được được chi tiết theo chức năng
chi phí như: báo cáo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, báo cáo chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất, báo cáo chi phí sản xuất chung dẫn đến
chưa theo dõi từng loại chi phí phát sinh.
Công ty chưa lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo
phương pháp số dư đảm phí để xác định lợi nhuận của đơn vị, nhận
ra đơn vị hoạt động có hiệu quả không và là cơ sở để kiểm soát và
đánh giá tình hình thực hiện dự toán đã đề ra.
- Các báo cáo kiểm soát và đánh giá: Công ty chưa có các
báo cáo kiểm soát và đánh giá, cần bổ sung thêm các báo cáo này để
giúp nhà quản trị có cái nhìn tổng quan hơn, thuận lợi hơn khi đưa ra
các chiến lược, quyết sách cho Công ty.


17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2, luận văn đã tìm hiểu về đặc điểm sản xuất kinh
doanh và tổ chức quản lý tại Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk
Lắk để có thể hiểu hơn về lĩnh vực hoạt động của Công ty và chức
năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong tổ chức quản lý tại Công ty.
Chương này cũng đã tìm hiểu về phương pháp lập, căn cứ lập
các báo cáo dự toán, báo cáo thực hiện tại Công ty cổ phần mía
đường 333 Đắk Lắk và tiến hành phân tích những chỉ tiêu trên các
báo cáo dự toán, các báo cáo thực hiện tại Công ty.
Đánh giá thực trạng những ưu điểm của báo cáo dự toán sản
xuất, báo cáo dự toán đầu tư, quy trình lập báo cáo doanh thu của
Công ty đã đạt được. Tại chương này luận văn cũng đã đưa ra những
hạn chế về báo cáo sản lượng tiêu thụ chưa chi tiết hàng quý, các báo
cáo chi phí sản xuất cần chi tiết theo chức năng chi phí, Công ty cũng

chưa có các báo cáo kiểm soát và đánh giá. Từ những đánh giá thực
trạng trên giúp đề tài có cơ sở cho những đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện tổ chức báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ phần mía
đường 333 Đắk Lắk.


18
CHƯƠNG 3
MÍA ĐƯỜNG 333 ĐẮK LẮK
3.1. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN BÁO CÁO KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG 333 ĐẮK
LẮK
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ phần mía
đường 333 Đắk Lắk đã phần nào đáp ứng được những yêu cầu cơ
bản của các cấp quản lý, lãnh đạo. Tuy nhiên với hệ thống báo cáo kế
toán quản trị hiện tại chỉ dừng lại ở việc thống kê tổng hợp thông tin
để báo cáo, cần có sự cải tiến trong cả mẫu biểu, số lượng báo cáo,
tham số báo cáo và phân tích của cán bộ thực hiện. Đó là các phân
tích đưa ra phương án tối ưu để nhà quản trị có thể xem xét, từ đó
giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện mục tiêu và giảm được chi
phí, thời gian.
Việc mẫu biểu báo cáo chưa phù hợp sẽ gây ra khó khăn cho
người đọc, người nhận báo cáo, số lượng báo cáo chưa đầy đủ làm
cho nhà quản lý lãnh đạo thiếu thông tin để đưa ra quyết định, chiến
lược cho doanh nghiệp, tham số báo cáo không phù hợp hoặc bị thừa
sẽ làm cho thông tin trở nên không hữu ích làm mất thời gian của
người nhận báo cáo.
Do đó cần phải hoàn thiện tổ chức báo cáo kế toán quản trị tại
Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk Lắk để thông tin trên báo cáo
thật sự hữu ích đối với nhà quản lý, lãnh đạo Công ty.



19
3.2. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MÍA ĐƯỜNG 333 ĐẮK LẮK
3.2.1. Hoàn thiện báo cáo dự toán
a. Nhận diện đặc điểm thông tin báo cáo dự toán cần cung
cấp cho quản lý ở Công ty
Công ty chưa lập dự toán sản xuất mà chỉ căn cứ vào dự toán
sản lượng tiêu thụ để xây dựng dự toán doanh thu, dẫn đến việc xác
định dự toán doanh thu chỉ ước lượng trên chi phí sản xuất, các chỉ
tiêu về sản lượng tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ cũng chưa được đưa vào
xem xét khi xác định do đó cần phải lập báo cáo dự toán sản xuất để
giúp dự toán số lượng, chủng loại sản phẩm cần sản xuất trong kỳ
đến để doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ, đồng thời làm cơ sở
cho việc xây dựng báo cáo dự toán chi phí sản xuất.
b. Tổ chức báo cáo dự toán nhằm cung cấp thông tin hữu
ích cho quản lý
- Báo cáo dự toán sản lượng tiêu thụ
Việc lập dự toán năm chi tiết theo quý và kế hoạch hàng tháng,
quý giúp cho nhà quản trị có thể căn cứ vào thực trạng hàng tháng và
có những điều chỉnh giữa các tháng, quý sao cho phù hợp để hướng
đến mục tiêu hàng năm của doanh nghiệp.
- Dự toán sản xuất
Báo cáo được lập dựa trên các chỉ tiêu chính như số lượng tiêu
thụ dự toán lấy từ dự toán tiêu thụ; số lượng sản phẩm tồn kho đầu
kỳ được lấy từ số lượng tồn kho cuối kỳ của kỳ trước đó; số lượng
tồn kho mong muốn cuối kỳ: được tính trên tỷ lệ phần trăm trên số
lượng hàng bán trong kỳ tiếp theo.



20
3.3.2. Hoàn thiện các báo cáo thực hiện
a. Nhận diện đặc điểm thông tin báo cáo thực hiện cần cung
cấp cho quản lý
Các báo cáo thực hiện chỉ thể hiện số thực hiện trong kỳ chưa
có sự so sánh giữa số thực tế so với dự toán nên khó khăn trong việc
kiểm tra, theo dõi về tình hình thực hiện mục tiêu doanh nghiệp đề
ra, muốn xem thì phải lật lại bảng dự toán đầu năm để kiểm tra, đối
chiếu nên rất mất thời gian và không khoa học, đôi khi người quản lý
còn không xem mục tiêu đề ra dẫn đến đi chệch hướng và không
hoàn thành mục tiêu.
Các báo cáo chi phí cần phải được chi tiết theo chức năng chi
phí như: báo cáo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, báo cáo chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất, báo cáo chi phí sản xuất chung giúp
theo dõi từng loại chi phí phát sinh.
Công ty chưa lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo
phương pháp số dư đảm phí để xác định lợi nhuận của đơn vị, nhận
ra đơn vị hoạt động có hiệu quả không và là cơ sở để kiểm soát và
đánh giá tình hình thực hiện dự toán đã đề ra.
b. Tổ chức báo cáo thực hiện nhằm cung cấp thông tin hữu
ích cho quản lý
- Tổ chức báo cáo doanh thu
Việc bổ sung thêm số liệu kế hoạch và tỷ lệ hoàn thành giúp
cho đội ngủ thực hiện và nhà quản lý luôn hướng về mục tiêu đề ra,
nếu tỷ lệ hoàn thành thấp hơn với kế hoạch đưa ra sẽ kịp thời phân
tích nguyên nhân để tìm ra giải pháp khắc phục hoặc hạn chế ở kỳ
sau.
- Tổ chức các báo cáo chi phí theo chức năng chi phí
+ Báo cáo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: căn cứ vào các sổ



21
chi tiết là sổ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất, tiến
hành liệt kê các khoản mục chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi
phí.
+ Báo cáo theo dõi chi phí nhân công trực tiếp: căn cứ vào các
sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, tiến
hành liệt kê các khoản mục chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi
phí.
+ Báo cáo chi phí sản xuất chung: căn cứ vào các sổ chi tiết và
sổ tổng hợp chi phí sản xuất chung, tiến hành liệt kê các khoản mục
chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
+ Báo cáo chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: căn cứ
vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp, tiến hành liệt kệ các khoản mục chi phí theo từng đối tượng
tập hợp.
- Tổ chức báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo
phương pháp số dư đảm phí
Căn cứ vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp doanh thu, chi phí trong
kỳ lập báo cáo theo phương pháp số dư đảm phí, báo cáo được lập
theo cách lấy doanh thu trừ biến phí để tính ra số dư đảm phí, sau đó
lấy số dư đảm phí trừ các định phí để tính ra lợi nhuận thuần
3.3.3. Tổ chức các báo cáo kiểm soát và đánh giá
a. Báo cáo phân tích doanh thu
Đối với phương pháp so sánh doanh thu qua các hình thức bán
hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định được các hình phức bán phù
hợp với từng sản phẩm, từ đó có phương án đầu tư marketing, nhân
sự, chi phí phù hợp.
b. Báo cáo phân tích chi phí

Hiện nay Công ty mới chỉ có các báo cáo thống kê tổng hợp số


22
liệu cung cấp thông tin cơ bản cho nhà quản trị, thiếu các báo cáo về
đánh giá, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh để giúp nhà quản
trị đưa ra các chiến lược, quyết định đúng hướng đi cho doanh
nghiệp đặc biệt là đối với việc chi tiêu sao cho hợp lý vì vậy cần phải
bổ sung báo cáo phân tích chi phí hàng quý, năm.
Báo cáo cho biết đường tình hình chi phí theo các sản phẩm,
số chi phí vượt so với kế hoạch để các bộ phận sản xuất, nhà quản lý
có thể điều chỉnh kịp thời.
c. Báo cáo phân tích năng suất nguồn nguyên liệu mía
Căn cứ trên phiếu nhập xuất kho nguyên liệu mía và thành
phẩm, kế toán cập nhập vào bảng phân tích nguyên liệu mía, báo cáo
cho biết được nguyên liệu nguồn gốc từ đâu mang lại hiệu quả nhất
thông qua tỷ lệ cho ra sản phẩm. Từ đó nhà quản lý sẽ xem xét điều
chỉnh nguồn cung cấp nguyên liệu cho phù hợp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ những lý thuyết về tổ chức báo cáo kế toán quản trị tại
Chương 1 và việc tìm hiểu đánh giá thực trạng tổ chức báo cáo kế
toán quản trị tại Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk Lắk ở Chương
2, Chương 3 đã đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện báo cáo kế
toán quản trị ở Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk Lắk.
Các ý kiến đề xuất này là tổ chức lại báo cáo dự toán sản
lượng tiêu thụ, chi tiết sản lượng tiêu thụ theo từng quý giúp cho nhà
quản trị có thể căn cứ vào thực trạng hàng tháng và có những điều
chỉnh giữa các tháng, quý sao cho phù hợp để hướng đến mục tiêu
hàng năm của doanh nghiệp. Tổ chức lại báo cáo doanh thu bổ sung
thêm số liệu kế hoạch và tỷ lệ hoàn thành giúp cho đội ngủ thực hiện

và nhà quản lý luôn hướng về mục tiêu đề ra, nếu tỷ lệ hoàn thành


23
thấp hơn với kế hoạch đưa ra sẽ kịp thời phân tích nguyên nhân để
tìm ra giải pháp khắc phục hoặc hạn chế ở kỳ sau. Tổ chức báo cáo
chi phí theo chức năng chi phí, tổ chức báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh theo số dư đảm phí. Tổ chức báo cáo phân tích về doanh
thu bán hàng theo từng phương pháp, phân tích chi phí theo từng sản
phẩm, phân tích nguồn nguyên liệu mía nhằm giúp nhà quản trị có
cái nhìn tổng quan về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và có
có cơ sở ra quyết định.


×