Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.42 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN HUYỀN TRANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI BỆNH VIỆN MẮT TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2016


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn KH: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH

Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Công Phương
Phản biện 2: PGS. TS. Võ Văn Nhị

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 16 tháng 01 năm 2016

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán Việt Nam, kế
toán hành chính sự nghiệp luôn được đổi mới và càng thích ứng với
yêu cầu của cơ chế tài chính mới, phù hợp với tinh thần của trước là
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2005 của Chính phủ về Quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp có thu công lập, nay là Nghị định 16/2015/NĐ-CP của
Chính phí về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
góp phần nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng tài chính, tài sản
phù hợp, hiệu quả ở các đơn vị này. Với yêu cầu vừa phát triển, vừa
phải đảm bảo chất lượng hoạt động, đồng thời phải huy đông và sử
dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực còn hạn chế từ ngân sách
nhà và nguồn thu sự nghiệp khác đòi hỏi các đơn vị cần quan tâm
đến công tác kế toán trong đơn vị mình. Nhận thức được tầm quan
trọng, tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá và làm sáng tỏ lý luận cơ bản của công tác kế
toán ở các đơn vị sự nghiệp có thu. Phân tích và đánh giá thực trạng
công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk.
Nghiên cứu đưa ra quan điểm, định hướng và những giải pháp
để hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk trước
những yêu cầu sự đổi mới về kinh tế xã hội của đất nước
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về

công tác kế toán ở các đơn vị sự nghiệp có thu và thực trạng công tác


2
kế của Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán tại Bệnh
viện Mắt tỉnh Đắk Lắk trong năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp: Phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng làm chủ đạo, phương pháp thu
thập thông tin, phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh đối chiếu,
khảo sát thực tế, khái quát hoá, phương pháp thống kê định tính, định
lượng và các phương pháp khoa học khác.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung chính của đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán
tại các đơn vị SNCT
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh
Đắk Lắk
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh
Đắk Lắk
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đối với lĩnh vực y tế mà đặc biệt là trong hệ thống các bệnh
viện công, vấn đề hoàn thiện công tác kế toán chưa được nhiều tác
giả quan tâm nghiên cứu. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực
này có thể kể đến như công trình Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh
doanh với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tài chính tại Bệnh viện
hữu nghị Việt Nam – CuBa Đồng Hới” của tác giả Đoàn Nguyên
Hồng (2010). Một nghiên cứu khác có thể kể đến đó là nghiên cứu

của tác giả Nguyễn Thị Thùy Anh (2011) với đề tài: “Hoàn thiện
công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng ERP tại Bệnh viện C Đà


3
Nẵng”. Hay một số tài liệu nước ngoài như “Accounting for
governmental and nonprofit entities” của tác giả Earl R.Wilson, Leon
E.Hay, Susan C. Kattelus và “Financial Management, Concepts and
Applications for Health Care Providers” của tác giả Bruce
R.Neumann, James D.Suver, Williams N.Zelman. Mỗi luận văn như
đã nêu, ở một khía cạnh khác nhau, một mặt nào đó đã phản ánh cơ
bản được lĩnh vực và đơn vị cụ thể mình nghiên cứu. Tuy nhiên, số
lượng nghiên cứu còn hạn chế đặc biệt.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SNCT
1.1. ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ
SNCT
1.1.1. Khái niệm và phân loại các đơn vị SNCT
Khái niệm
Phân loại
* Theo chức năng hoạt động, ĐVSN được phân thành 4 nhóm:
- Các cơ quan hành chính Nhà nước
- Các đơn vị SNCT: là các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực văn
hóa, xã hội, y tế, giáo dục, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình
- Các tổ chức, đoàn thể, xí nghiệp
- Các cơ quan an ninh quốc phòng
* Theo quyền tự chủ, ĐVSN được phân thành 4 loại:
- ĐVSN công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí

hoạt động thường xuyên
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí


4
hoạt động thường xuyên
- ĐVSN được Nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động
* Theo góc độ phân cấp tài chính, có thể chia các đơn vị tài
chính trong cùng một ngành thành các đơn vị dự toán:
- Đơn vị dự toán cấp I
- Đơn vị dự toán cấp II
- Đơn vị dự toán cấp III
- Đơn vị dự toán cấp dưới của Cấp III
Đặc điểm:
Đơn vị SNCT là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục
vụ xã hội là chính chứ không vì mục tiêu lợi nhuận.
Sản phẩm của đơn vị SNCT là sản phẩm mang lại lợi ích
chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải
vật chất.
Hoạt động của đơn vị SNCT luôn gắn liền và bị chi phối bởi
các chương trình phát triển kinh tế xã hội.
Các đơn vị SNCT có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự
nghiệp.
1.1.2. Quản lý tài chính trong đơn vị SNCT
a. Đặc điểm quản lý thu
1. Nguồn tài chính của đơn vị SNCT
Nguồn tài chính của các đơn vị SNCL bao gồm: nguồn do
kinh phí ngân sách nhà nước cấp; nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp;
nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho; nguồn khác.
2. Phương thức cấp phát kinh phí

- Phương thức “Ghi thu, ghi chi”.
- Phương thức “Gán thu, bù chi”.
- Phương thức “Cấp uỷ quyền”.


5
- Phương thức cấp phát “Lệnh chi tiền”.
- Phương thức cấp phát “Hạn mức kinh phí”.
b. Đặc điểm quản lý chi
Bao gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên,
* Chi thường xuyên: Chi tiền lương; Chi hoạt động chuyên
môn, chi quản lý:
* Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy
định của Luật NSNN và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh
phí.
c. Chênh lệch thu chi
Hằng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp
thuế và các khoản nộp NSNN khác (nếu có) theo quy định, phần
chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên (nếu có), đơn vị
được sử dụng trích các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; Quỹ
bổ sung thu nhập ; Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi; Quỹ khác quỹ ,
việc trích quỹ thực hiện theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP
1.2. VAI TRÒ, NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SNCT
1.2.1. Vai trò của kế toán trong việc quản lý tài chính của
các đơn vị SNCT
- Kiểm tra tình hình chấp hành định mức thu, chi NSNN, kinh
phí thu sự nghiệp và thu hoạt động sản xuất kinh doanh
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện thu, chi tài chính của
đơn vị SNCT.

- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Quy chế chi tiêu nội
bộ tại đơn vị
- Cung cấp thông tin cho người quản lý để điều hành hoạt
động của đơn vị và đánh giá hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được
giao.


6
1.2.2. Cơ sở, nguyên tắc và yêu cầu của công tác kế toán
trong các đơn vị SNCT
a. Cơ sở kế toán các hoạt động trong đơn vị SNCT
Hai cơ sở kế toán các hoạt động trong đơn vị SNCT là Kế toán
trên cơ sở dồn tích và kế toán trên cơ sở tiền mặt.
b. Nguyên tắc công tác kế toán trong đơn vị SNCT
Để kế toán thực sự trở thành một công cụ đắc lực trong việc
quản lý hoạt động tài chính của đơn vị, cần phải tuân thủ các nguyên
tắc: hoạt động liên tục, thước đo tiền tệ, kỳ kế toán, giá phí ghi nhận
doanh thu, phù hợp, khách quan, nhất quán, công khai, thận trọng và
trọng yếu.
c. Yêu cầu của công tác kế toán trong đơn vị SNCT
Công tác kế toán phải đảm bảo yêu cầu khoa học và hợp lý,
phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, quy mô và địa
bàn hoạt động của đơn vị, phải phù hợp với biên chế đội ngũ và khả
năng trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán hiện có, phải đảm
bảo thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ kế toán trong đơn, phải
đảm bảo được những yêu cầu của thông tin kế toán và tiết kiệm chi
phí hạch toán.
1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ
SNCT
1.3.1. Mô hình tổ chức công tác kế toán

1.3.2. Công tác lập dự toán ngân sách
Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là
phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ (incremental budgeting
method) và phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ
(zero basic budgeting method).


7
1.3.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
a. Tổ chức, luân chuyển và vận dụng hệ thống chứng từ kế
toán
* Tổ chức và vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Các mẫu chứng từ được phân làm 2 loại rõ rệt: Chứng từ bắt
buộc và Chứng từ hướng dẫn.
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
Quy trình luân chuyển chứng từ sẽ được xây dựng với mỗi loại
chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm đảm bảo tính
phù hợp và đáp ứng các yêu cầu đối với chứng từ kế toán theo quy
định.
b. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong một đơn vị
kế toán thực chất phải là việc xác lập mô hình thông tin phù hợp với
nhu cầu quản lý nhất định.
c. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
* Vận dụng hệ thống sổ kế toán:
* Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Tùy vào điều kiện và đặc điểm của đơn vị mình, các đơn vị
SNCT được lựa chọn một trong bốn hình thức kế toán: Hình thức kế
toán Nhật ký chung; Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái; Hình thức
kế toán Chứng từ ghi sổ; Hình thức kế toán trên máy vi tính và vận

dụng sổ kế toán theo hình thức kế toán của đơn vị.
d. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết
toán là việc tạo ra một mối liên hệ chặt chẽ giữa quá trình hạch toán
kế toán với nhu cầu thông tin về mọi mặt của quản lý.


8
1.3.4. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán
- Kiểm tra việc thực hiện nội dung của công tác kế toán
- Kiểm tra về chứng từ kế toán; kiểm tra về tài khoản và sổ kế
toán và kiểm tra về báo cáo tài chính.
- Kiểm tra việc kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản, thực hiện
lưu trữ tài liệu kế toán
- Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán,
kiểm tra việc thực hiện chế độ, kế hoạch kiểm tra kế toán.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã trình bày những lý luận cơ bản
về công tác kế toán tại các đơn vị SNCT. Tác giả đã nghiên cứu việc
tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị SNCT từ khâu lập chấp hành
dự toán hàng năm, tổ chức hệ thống thông tin kế toán, các báo cáo
tài chính và quyết toán ngân sách của các đơn vị SNCT, tổ chức kế
toán và tổ chức công tác kiểm tra kế toán.
Trong bối cảnh Nhà nước đang tăng cường cải cách và nâng
cao quyền chủ động trong quản lý tài chính công của đơn vị HCSN,
việc làm sáng tỏ lý luận về công tác kế toán trong các đơn vị HCSN
là hết sức quan trọng, làm nền tảng soi sáng cho việc nghiên cứu,
đánh giá thực trạng ở chương 2 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
trong chương 3 của Luận văn sau này.



9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI BỆNH VIỆN MẮT TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN MẮT TỈNH ĐẮK LẮK
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bệnh viện
Mắt tỉnh Đăk Lắk
Ngày 05/6/2012, Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk được thành lập
theo Quyết định số 1227/QĐUBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk
Lắk. Là một bệnh viện chuyên khoa mắt, quy mô 70 giường bệnh với
trang thiết bị mới và hiện đại. Địa chỉ: 90 Trần Phú, Thành phố Buôn
Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk
Tổng số lao động cho đến ngày 30/9/2015 là 53 người, trong
đó có: 01 bác sỹ chuyên khoa II, 01 thạc sĩ bác sỹ, 10 bác sỹ chuyên
khoa I, 01 bác sỹ, 02 dược sỹ Đại học, 02 dược sỹ trung cấp, 16 cử
nhân điều dưỡng, 5 hộ lý - 03 kỹ thuật viên và 12 viên chức khác.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bệnh
viện Mắt
a. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk
b. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk
2.1.3. Đặc điểm quản lý thu của Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk
Lắk
a. Nguồn tài chính của Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk
Ngoài việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp được giao hàng
năm, nguồn việc trợ nước ngoài cho các dự án nhân đạo, Bệnh viện
Mắt tỉnh Đắk Lắk sẽ sử dụng các nguồn thu viện phí trực tiếp của
bệnh nhân, nguồn thu từ BHYT, thu từ hoạt động dịch vụ và thu
khác



10
b. Phương thức cấp phát NSNN
Nguồn NSNN cấp cho Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk được cấp
theo phương thức cấp phát bằng “Hạn mức kinh phí”
2.1.4. Đặc điểm quản lý chi của Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk
Lắk
Bao gồm 2 khoản chi: Chi thường xuyên và chi không thường
xuyên. Các khoản chi được chi từ các nguồn NSNN và thu sự
nghiệp.
a. Chi tiền lương và thu nhập
+ Tiền lương (lương chính): Mức lương ngạch bậc, phụ cấp
thực hiện theo Nghị định 204/2004/CP ngày 14/12/2004.
+ Lương tăng thêm: Căn cứ kết quả chênh lệch thu lớn hơn chi
của bênh viện mà trích lương tăng thêm theo công thức
LTT = (HHHV + PCCV + HSTN) * KQBB * STTH * ĐTCNVC

+ Tiền công: (Đối với lao động hơp động ngắn hạn): Mức
thanh toán theo thỏa thuận được ghi trên hợp đồng.
+ Tiền làm thêm giờ, bồi dưỡng độc hại, các khoản phải nộp
theo lương, phúc lợi thập thể, phụ cấp tàu xe được thực hiện theo quy
định của nhà nước.
b. Chi quản lý hành chính
Bệnh viện Mắt có các khoản chi thanh toán dịch vụ công cộng,
chi vật tư văn phòng, chi thông tin tuyên truyền liên lạc được thanh
toán theo khối lược thực tế sử dụng trên tinh thần tiết kiệm, đơn giá
theo quy định của bên nhà cung cấp.
c. Chi hoạt động sự nghiệp
Chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật và phụ cấp đặc thù của
ngành y tế được thực hiện theo Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày

28/12/2011 của Thủ tường Chính phủ và Quyết định số 73/2011/QĐ-


11
TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tường Chính phủ.
Các khoản chi khác về nghiệp vụ chuyên môn y tế sẽ được
phòng kế hoạch nghiệp vụ và kế toán tài chính xem xét trình Giám
đốc duyệt chi.
d. Chi mua sắm TSCĐ và sửa chữa lớn
Việc chi mua sắm TSCĐ được thực hiện theo quyết định tại
các văn bản hiện hành của Nhà nước (có thành lập hội đồng khoa
học kỹ thuật, hội đồng khảo giá và hội đồng nghiệm thu)
e. Chi hoạt động dịch vụ
1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ
2. Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động dịch vụ
3. Chi phí cho đào tạo y tế
4. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
5. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến
6. Chi nghiên cứu khoa học
7. Chi phí dịch vụ mua ngoài
8. Chi phí bằng tiền khác
9. Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.5. Chênh lệch thu chi
a. Lợi nhuận, phân phối lợi nhuận
Phần lợi nhuận sau khi trừ các khoản trên sẽ được phân phối
trích lập vào quỹ của đơn vị. Việc trích lập các quỹ phải đúng trình
tự ưu tiên và đảm bảo mức khống chế cho từng loại quỹ theo đúng
chế độ quy định hiện hành.
b. Trích lập và sử dụng các quỹ

Tổng tỷ lệ trích nhập cho các quỹ (Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lời, quỹ phát triển hoạt động sự


12
nghiệp) là 40%.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN
MẮT TỈNH ĐẮK LẮK
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk
Lắk
Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk lắk là đơn vị hạch toán cấp 3. Bộ máy
kế toán của Bệnh viện hoạt động theo mô hình kế toán tập trung.
2.2.2. Công tác lập dự toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk
Lắk
a. Công tác lập dự toán thu tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk
Qua số liệu 3 năm ta thấy: Công tác lập dự toán thu so với
thực hiện dự toán thu của đơn vị tăng lên hàng năm, như năm 2014
tổng dự toán thu được là 22 tỷ đồng nhưng thực tế thực hiện là 23 tỷ
đồng, tỷ lệ thực hiện dự toán năm 2014 là 102,75%; tương tự năm
2012 là 108,1%; Tuy năm 2015 tỷ lệ chỉ là 98,62% nhưng tổng
nguồn thu đã tăng lên rất nhiều so với năm 2012 (tăng hơn 3 tỷ
đồng).
b. Công tác lập dự toán chi tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk
* Dự toán các khoản chi thanh toán cá nhân
Tổng chi trả thu nhập tăng thêm tăng lên hàng năm, cụ thể từ
hơn 8 triệu đồng/người/năm vào năm 2012 lên hơn 9 triệu
đồng/người/năm vào năm 2013 và hơn 12 triệu đồng/người/năm vào
năm 2014.
* Dự toán chi nghiệp vụ chuyên môn, gồm các mục chi:
thanh toán dịch vụ công cộng; chi vật tư văn phòng; chi thông tin,

tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; chi công tác phí; chi thuê mướn; chi
đoàn ra; chi đoàn vào; chi sửa chữa thường xuyên và chi nghiệp vụ
chuyên môn ngành.


13
* Dự toán chi mua đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm
việc, sửa chữa lớn TSCĐ và xây dựng nhỏ, gồm các mục chi: chi
mua sắm; sửa chữa trong dự toán chi thường xuyên được giao của
đơn vị sử dụng ngân sách tương ứng với các mục: 145; 118 tại Quyết
định số 280TC/QĐ/NSNN ngày 15/4/1997 Bộ trưởng Bộ Tài chính.
* Dự toán các khoản chi thường xuyên khác: các mục của
mục lục NSNN không nằm trong 3 nhóm mục chi thanh toán cho cá
nhân, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm sửa chữa.
2.2.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Bệnh viện
Mắt tỉnh Đắk Lắk
a. Tổ chức, luân chuyển và vận dụng hệ thống chứng từ kế
toán
Hiện nay, hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng trong bệnh
viện được căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán được ban hành của
Chế độ kế toán HCSN ban thành theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC
ngày 30/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Lập chứng từ và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào chứng từ
2. Kiểm tra, ký chứng từ hoặc trình lãnh đạo duyệt chứng từ
theo quy định
3. Phân loại, sắp xếp, định khoản và ghi sổ chứng từ
4. Tổ chức luân chuyển chứng từ
5. Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
b. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Hệ thống tài khoản được sử dụng tại đơn vị dựa trên hệ thống
tài khoản ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/03/2006 của Bộ Tài chính, thực tế thực hiện có điều chỉnh bổ
sung thêm một số tài khoản chi tiết để đáp ứng cho yêu cầu quản lý,


14
kiểm tra, kiểm soát và cung cấp thông tin của đơn vị.
c. Vận dụng sổ kế toán
Bệnh viện sử dụng hình thức kế toán trên máy vi tính. Các
mẫu sổ kế toán có thể không giống hoàn toàn với các sổ kế toán ghi
tay nhưng vẫn đảm bảo các nội dung đã quy định.
d. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán
Phần mềm kế toán đã giải quyết tốt các khâu của công tác kế
toán nhưng chỉ mới thực hiện được từng phần riêng lẻ do đó công tác
điều hành, quản lý toàn bộ hoạt động của đơn vị thực sự khó khăn và
chưa đạt hiệu quả.
2.2.4. Công tác lập báo cáo tài chính, quyết toán ngân sách
tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk
a. Công tác lập báo cáo tài chính
Bệnh viện vẫn chưa thật sự chú trọng đến việc lập “Bản thuyết
minh báo cáo tài chính” do đó dẫn đến lúng túng trong việc quản lý
điều hành công tác tài chính của đơn vị. Việc thực hiện công khai tài
chính còn nặng tính hình thức, chưa thật sự mang lại hiệu quả thiết
thực, các chỉ tiêu, số liệu công khai còn chung chung, chưa cụ thể
đến từng hoạt động.
b. Công tác quyết toán Ngân sách
Qua thực tế kiểm tra công tác quyết toán ngân sách của Bệnh
viện đã được coi trọng, hệ thống biểu mẫu sổ sách, chứng từ chi tiêu
của đơn vị tuân thủ đúng quy định, các bút toán đã được hạch toán

đầy đủ và đúng chế độ.
Tuy nhiên công tác quyết toán ngân sách của Bệnh viện vẫn
còn một số hạn chế nhất định.
2.2.5. Tổ chức kiểm tra kế toán
Kiểm tra nội bộ: đơn vị chưa tổ chức bộ phận kiểm tra kế toán


15
riêng. Việc kiểm tra kế toán chủ yếu do Kế toán trưởng và các kế
toán viên thực hiện.
Kiểm tra của các cơ quan chức năng có thẩm quyền: Nội dung
kiểm tra chủ yếu xoay quanh vấn đề kiểm tra việc chấp hành các quy
định của pháp luật về tài chính, kế toán.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI BỆNH VIỆN MẮT TỈNH ĐẮK LẮK
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác kế toán
Công tác kế toán cơ bản đi vào nề nếp
Bệnh viện chủ động tạo nguồn thu, tiết kiệm chi, xây dựng
Quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp.
Đơn vị đã chủ động hơn trong việc phân bổ tài chính cho các
hoạt động.
Đơn vị đã tạo lập được nguồn kinh phí để tăng thu nhập cho
CBCNV, mức thu nhập bình quân so với trước khi tự chủ tài chính
tăng lên từ 30% đến 50%.
2.3.2. Những tồn tại trong công tác kế toán
a. Về công tác tổ chức bộ máy kế toán
Bệnh viện vẫn chỉ thực hiện riêng chức năng kế toán mà chưa
chú trọng đến việc thực hiện công tác kế hoạch tài chính bệnh viện.
Bên cạnh đó bệnh viện cũng mới quan tâm đến công tác kế toán tài
chính mà chưa quan tâm đến công tác kế toán quản trị.

Phân công phối hợp giữa các bộ phận kế toán còn chưa tốt
b. Về tổ chức thông tin kế toán
* Chứng từ kế toán:
Do sự hạn chế về khả năng nghiệp vụ chuyên môn của kế toán
viên nên đơn vị còn chưa sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán; Công
tác ghi chép chứng từ còn nhiều thiếu sót, phần diễn giải đôi khi quá


16
tóm tắt; Việc lưu trữ và bảo quản chứng từ vẫn chưa tốt.
* Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Việc vận dụng và tổ chức hệ thống tài khoản đối với bệnh viện
mặc dù đã chủ động chi tiết đến tài khoản cấp 4 hoặc cấp 5 nhằm
phục vụ yêu cầu quản lý, nhưng trên thực tế vẫn còn một số tồn tại.
Đó là việc trích lập các khoản dự phòng mà hệ thống tài khoản mới
vẫn chưa có. Việc tính hao mòn và trích khấu hao của bệnh viện còn
hạn chế và gặp nhiều khó khăn trong cách hạch toán và xác định giá
trị TSCĐ để tính hao mòn, để trích khấu hao hoặc việc phân bổ giá
trị hao mòn chẳng hạn như cùng một TSCĐ vừa cùng sử dụng phục
vụ cho cả hoạt động chuyên môn thường xuyên của bệnh viện đồng
thời TSCĐ này cũng phục vụ cho hoạt động dịch vụ của bệnh viện
* Vận dụng sổ kế toán
Việc áp dụng nhiều phần mềm kế toán tách rời nhau và thiếu
sự liên kết để tổng hợp thông tin kế toán đã làm tăng khối lượng
công việc kế toán, tăng chi phí và nhân lực, đồng thời gây khó khăn
cho hoạt động quản lý của chính các bệnh viện và hoạt động kiểm
tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng.
* Hệ thống báo cáo kế toán
BCTC chưa phản ánh đầy đủ tình hình tài chính, tài sản của
đơn vị

Thời gian lập báo cáo còn chậm, chưa đúng tiến độ.
Việc công khai BCTC còn chưa được xem trọng
Hệ thống BCTC chỉ mới được quan tâm ở mặt số lượng chứ
chưa quan tâm và phân tích ở mặt chất lượng. Đồng thời bệnh viện
cũng chưa xây dựng được BCTC quản trị để cung cấp cho việc quản
lý.


17
c. Về công tác tổ chức kiểm tra kế toán
Đơn vị chưa có bộ phận riêng chuyên trách nhiệm vụ kiểm tra
kế toán. Vì vậy, công tác kiểm tra kế toán không được đảm bảo
thường xuyên, chưa kịp thời.
Đối với việc công khai tài chính, mặc dù đã thực hiện khá
nghiêm chỉnh và theo đúng quy định của Luật kế toán, nhưng việc
thực hiện công tác công khai tài chính vẫn còn mang tính hình thức,
chiếu lệ nên hiệu quả của số liệu cung cấp chưa cao.
2.3.3. Nguyên nhân
a. Về cơ chế, chính sách
Thực tế cho thấy rằng hầu hết các cơ chế chính sách nói chung
ở nước ta thường sau thực tế và thường được điều chỉnh, hoàn thiện
để phù hợp với thực tế. Có khá nhiều cơ chế, chính sách đã được ban
hành từ rất lâu, không còn phù hợp với thực tế nhưng đến nay chưa
được sửa đổi, bổ sung
b. Về nguồn nhân lực tài chính kế toán
Lãnh đạo bệnh viện vẫn chưa đánh giá cao tầm quan trọng của
công tác kế toán tài chính, còn có quan điểm cho rằng tài chính kế
toán là bộ phận phục vụ, chưa thực sự có vai trò tham mưu. Họ chưa
thật sự quan tâm đến công tác chuẩn hoá về đội ngũ cán bộ kế toán,
công tác đào tạo bồi dưỡng tăng cường nguồn nhân lực kế toán về

kiến thức chuyên môn, về tin học cũng chưa được quan tâm đúng
mức.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


18
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
BỆNH VIỆN MẮT TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN MẮT TỈNH ĐẮK LẮK
3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh
viện Mắt tỉnh Đắk Lắk
Việc hoàn thiện công tác kế toán có vai trò quan trọng đối với
công tác tài chính cũng như tất cả các hoạt động của bệnh viện:
3.1.2. Yêu cầu và các nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện
công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk
- Việc hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo thực hiện
thống nhất với những quy định hiện hành của Nhà nước; Phải căn cứ
vào các đặc điểm hoạt động tổ chức quản lý và tình hình thực tế tại
bệnh viện; Dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại;
Phải tiến hành ở tất cả các khâu, các phần hành; Phải bảo đảm tính
khả thi trong điều kiện cụ thể của đơn vị về cơ sở vật chất, đội ngũ.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện công tác kế toán
Sự quan tâm chỉ đạo của cấp lãnh đạo, quản lý; Chất lượng đội
ngũ kế toán; Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị; Quy mô, đặc điểm,
mức độ phân cấp quản lý tài chính của đơn vị ảnh hưởng đến công
tác kế toán tài chính; Cơ chế chính sách tài chính, quy định của Nhà
nước.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN MẮT TỈNH ĐẮK LẮK
3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính bệnh viện
- Về hoàn thiện quy trình lập, chấp hành dự toán và quyết toán


19
kinh phí: Việc thực hiện dự toán phải tuân thủ theo kế hoạch đã được
Sở Y tế duyệt và trên cơ sở dự toán Sở Y tế giao, Bệnh viện tiến
hành giao dự toán chi tiết đến tận các Khoa, Phòng để thuận lợi cho
việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dự toán và quyết toán kinh
phí theo kế hoạch được giao.
- Về hoàn thiện quy trình quản lý thu, chi: Tăng cường quản lý
các nguồn thu, tập trung nguồn thu về phòng TCKT quản lý; Các nội
dung thu, chi phải được ghi đầy đủ vào trong quy chế chi tiêu nội bộ
của bệnh viện.
- Về các giải pháp tăng thu, tiết kiệm chi:
Quản lý nguồn thu chặt chẽ, khuyến khích thu theo quy định
và đúng cơ chế chính sách.
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán
Rà soát, đánh giá lại số lượng, năng lực, trình độ chuyên môn,
phẩm chất đạo đức của bộ máy quản lý tài chính kế toán, trên cơ sở
đó sắp xếp lại bộ máy kế toán cho phù hợp.
Xác định các nhiệm vụ cụ thể của bộ máy kế toán nhằm ngăn
ngừa các sai phạm và nâng cao hiệu quả làm việc
Thường xuyên đào tạo, nâng cao năng lực nhân viên kế toán
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán
a. Hoàn thiện hệ thống chứng từ
Hoàn thiện tổ chức lập chứng từ và phản ánh nghiệp vụ kinh tế
phát sinh; Bổ sung thêm một số chứng từ hoặc nội dung cần thiết
trên những mẫu chứng từ theo quy định

Phân loại và sắp xếp chứng từ khoa học, hợp lý
Cần phải xây dựng một chương trình luân chuyển chứng từ
khoa học, phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động của đơn vị
Cần bố trí cơ sở vật chất, kho lưu trữ để bảo quản chứng từ, sổ


20
sách và tài liệu an toàn.
b. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán
Đơn vị cần quy định cụ thể hơn nữa về việc vận dụng hệ thống
tài khoản kế toán nhằm quy định cụ thể hơn từng khoản thu, chi khi
có yêu cầu cung cấp thông tin sẽ chính xác, kịp thời. Thống nhất mở
thêm các tài khoản chi tiết cho tài khoản 5111, 5118, 531, 631 đối
với các khoản thu phí, lệ phí, khoản thu khác, thu chi cho từng hoạt
động sản xuất, dịch vụ.
c. Hoàn thiện hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán
Đơn vị cần phải mở thêm các sổ kế toán như: Sổ chi tiết doanh
thu đối với đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ (mẫu
S51-H); Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh (mẫu S63-H).
Công tác in ấn sổ kế toán phải kịp thời, kết thúc kỳ kế toán
phải đưa vào kho lưu trữ để tránh thất lạc và dễ dàng trong việc quản
lý, kiểm tra, kiểm soát.
d. Hoàn thiện ứng dụng CNTT vào công tác kế toán
Đưa ứng dụng tin học vào công tác quản lý tài chính nhằm
nâng cao chất lượng quản lý tài chính là việc làm hết sức cần thiết
đối với đơn vị. Do đó, cần có các giải pháp sau:
Nâng cao trình độ kỹ thuật viên tin học
Nâng cao trình độ cho các đối tượng sử dụng CNTT như cán
bộ tiếp đón bệnh nhân, điều dường, kế toán của đơn vị
Tích hợp các phần mềm kế toán để tiết kiệm chi phí, thời gian

và công sức.
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống báo cáo và phân tích tài chính
a. Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính
Để đảm bảo việc cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác, cần
lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định. Cần đầu tư


21
thời gian trong công tác lập báo cáo, phải nắm được bản chất cách
lập các chỉ tiêu trên báo cáo, ý nghĩa của từng chỉ tiêu để từ đó hoàn
chỉnh hệ thống báo cáo, phản ánh đúng tình hình tài chính đơn vị.
Bên cạnh tại đơn vị cũng cần thiết phải tự xây dựng cho mình
những báo cáo kế toán quản trị.
b. Phân tích tài chính
Bên cạnh những báo cáo kế toán không thể thiếu việc phân
tích các báo cáo tài chính - một công việc rất quan trong trong công
tác quản lý tài chính của đơn vị.
c. Công khai báo cáo tài chính
Cần có nhận thức đúng đắn về việc công khai báo cáo tài
chính, việc công khai tài chính nhằm đảm bảo tính minh bạch, rõ
ràng trong công tác quản lý tài chính.
3.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán
- Hàng năm Bệnh viện cần xây dựng kế hoạch kiểm tra kế toán
tài chính ngay từ đầu năm.
- Tăng cường hơn nữa công tác tự kiểm tra nội bộ, theo đó
lãnh đạo đơn vị và kế toán trưởng và các nhân viên kế toán phải nâng
cao ý thức tự kiểm tra, chịu trách nhiệm trước Nhà nước khi thực
hiện kiểm tra.
- Cần tổ chức bộ phận kiểm tra chuyên biệt, tránh những phiền
hà nảy sinh trong nội bộ đồng thời giúp công tác kiểm tra hiệu quả.

- Kiểm tra xong phải báo cáo và công khai kết quả kiểm tra,
quá trình kiểm tra nếu có phát hiện sai sót cần phải đề xuất biện pháp
để sửa chữa và điều chỉnh cho kịp thời.
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN MẮT TỈNH
ĐẮK LẮK


22
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
Cần phải tiếp tục xây dựng để hoàn thiện hệ thống cơ chế,
chính sách về y tế, đặc biệt là cơ chế tài chính và cơ chế quản lý tài
chính của các bệnh viện công lập.
Cần bổ sung các quy định thu chi phí vật tư y tế, điều chỉnh
khung giá các dịch vụ kỹ thuật theo hướng giãn khung giá.
Cần nghiên cứu đổi mới và hoàn thiện các chế độ chính sách
về tiền lương, phụ cấp nghề, thu nhập của cán bộ y tế, hệ thống định
mức tiêu chuẩn trong ngành y tế.
3.3.2. Kiến nghị với Sở Y tế
- Xây dựng một hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu đặc thù
riêng cho sự nghiệp y tế.
- Cấp kinh phí để đơn vị đầu tư mua sắm máy móc trang thiết
bị mới, hiện đại, thay thế những thiết bị đã hư hỏng.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, bồi dưỡng
công tác quản lý kế toán.
- Nghiên cứu xây dựng một phần mềm quản lý Bệnh viện
chung áp dụng cho tất cả các Bệnh viện phù hợp với đặc thù riêng
của ĐVSN y tế.
3.3.3. Kiến nghị với Kho bạc nhà nước tỉnh Đắk Lắk
- Có cơ chế phối hợp chặt chẽ với Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk

trong hoạt động kiểm soát chi.
- Đổi mới phương thức thanh toán của Kho bạc Nhà nước
3.3.4. Kiến nghị với đơn vị
Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk cần phải có những thay đổi trong
các lĩnh vực hoạt động của mình: về nhiệm vụ chuyên môn, về cung
cấp dịch vụ, về tổ chức bộ máy và nhân sự, về tài chính kế toán bệnh
viện…


23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3, luận văn đã nêu sự cần thiết, yêu cầu và các
nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện công tác kế toán tại các đơn vị
SNCT nói chung và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán của Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk dựa trên thực trạng công
tác kế toán đã được nghiên cứu ở chương 2.
Chương 3 đã giải quyết được một số tồn tại trong công tác kế
toán của đơn vị trong thời gian qua, giúp đơn vị thực hiện tốt công
tác kế toán, sử dụng nguồn lực tài chính có hiệu quả nhằm tăng thu
giảm chi, đáp ứng sự phát triển của đơn vị, tăng thu nhập cho cán bộ
công nhân viên.
Những giải pháp mà chương 3 đề cập sẽ giúp cho công tác kế
toán ở bệnh viện được tốt hơn. Tuy nhiên, để các giải pháp được
thực hiện thành công thì cần có những điều kiện từ phía Nhà nước,
Sở Y tế, Kho bạc. Những điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện
tổ chức công tác kế toán ở Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk cũng là một
trong những nội dung mà chương 3 đề cập.



×