Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện Công tác Dự toán chi phí tại Công ty Cổ phần Chỉ thun Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.99 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM BÍCH HẠNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC DỰ TOÁN CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỈ THUN ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2016


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS Trƣơng Bá Thanh

- Phản biện 1: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN
- Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN PHƢỚC

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 16
tháng 01 năm 2016

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin Học liệu - Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
ớn hay nhỏ muố

Trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp, chi phí
thường xuyên phát sinh, gắn liền với mọi hoạt động và có ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận thu được. Hơn nữa, trên giác độ quản lý, chi
phí phần lớn phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp, chịu sự chi phối
chủ quan của nhà quản trị, do vậy kiểm soát và quản lý tốt chi phí là
mối quan tâm hàng đầu của nhà quản trị.
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều được tiến hành theo kế
hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đã xây dựng. Trong đó việc lập
dự toán chi phí giữ vai trò hết sức quan trọng vì:dự toán là cơ sở định
hướng và chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh cũng như phối hợp các
chương trình hành động ở các bộ phận; Dự toán được lập là cơ sở để
kiểm tra kiểm soát các nội dung chi phí cũng như nhiệm vụ của từng
bộ phận; Hiện nay, hầu như các doanh nghiệp thường sử dụng những
phương pháp dự toán chi phí đơn giản và không chuyên nghiệp. Do
đó, kiểm soát và dự toán chi phí thường là khâu yếu nhất trong hệ
thống quản lý chi phí, ngay cả việc rà soát cũng chỉ tiến hành hàng
quý, thậm chí hàng năm và có thể là không làm gì. Điều này sẽ làm
cho các nhà quản trị không nhìn thấy được những nguy cơ đe dọa sự
ổn định của doanh nghiệp mình.


2
Nhiều doanh nghiệp hiện nay vẫn chưa thấy được giá trị của dự

toán chi phí nên thường hạn chế chi phí và nhân lực cho công việc
này, họ chưa thực sự đầu tư vào khâu dự báo này dẫn đến công tác
dự toán chi phí tại các doanh nghiệp chưa có hiệu quả cao nếu
không muốn nói là rất thấp. Công ty Cổ phần Chỉ thun Đắk Lắk cũng
không phải là một ngoại lệ của vấn đề này, mặc dù đã có những dự
toán chi phí của đơn vị mình nhưng công tác này chưa thực sự được
quan tâm, công tác dự toán chi phí mới chỉ dừng lại ở việc dự toán
riêng lẻ của từng bộ phận, chưa có một quy trình dự toán thống nhất
nào cho toàn hệ thống công ty.
Vì vậy việc nghiên cứu và tìm ra phương pháp dự toán chi phí
tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các doanh nghiệp nói
chungvà tại Công ty Cổ phần Chỉ thun Đắk Lăk nói riêng là một nhu
cầu cấp bách cần làm hiện nay. Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề
này nên tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện Công tác Dự toán
chi phí tại Công ty Cổ phần Chỉ thun Đắk Lắk”
2. Mục tiêu của đề tài
-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về công tác lập dự

toán chi phí của doanh nghiệp.
-

Đánh giá thực trạng về công tác lập dự toán tại Công ty Cổ

phần Chỉ thun Đắk Lắk.
-

Đề ra những giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán chi


phí tại Công ty.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về công tác lập dự toán chi
phí tạiCông ty Cổ phần Chỉ thun Đắk Lắk.
Phạm vi nghiên cứu:


3
Về không gian: Nghiên cứu tại tạiCông ty Cổ phần Chỉ thun
Đắk Lắk.
Về mặt thời gian: Thời gian nghiên cứu được giới hạn trong năm
2014 và năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụ

ổng hợp, phân tích và so sánh giữa

thực tiễn và lý luận trong công tác lập dự toán chi phí tại Công ty Cổ
phần Chỉ thun Đắk Lắk, từ đó đề xuất hướng hoàn thiện lập dự toán
chi phí cho công ty.
Nguồn số liệu thu thập gồm có:
Nguồn số liệu sơ cấ

ợc thu thập

từ bộ phận kế toán, bộ phận kinh doanh của công ty liên quan đến
công tác lập dự toán. Các thông tin định tính thông qua phỏng vấn kế
toán trưởng, giám đốc các bộ phận tại đơn vị cũng là cơ sở để giải
thích quy trình lập dự toán chi phí tại đơn vị.
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Là các quy định hiện hành về công tác

lập dự toán chi phí tại đơn vị.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác lập dự toán chi phí trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác lập dự toán chi phí tại Công ty
Cổ phần Chỉ thun Đắk Lắk.
Chương 3: Hoàn thiện công tác dự toán chi phí tạiCông ty Cổ
phần Chỉ thun Đắk Lắk.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong các chức năng của kế toán quản trị, lập dự toán là một


4
chức năng quan trọng không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp, nó
giúp nhà quản trị có thể định hướng và chỉ đạo mọi hoạt động kinh
doanh cũng như phối hợp các chương trình hành động ở các bộ phận;
cơ sở để kiểm tra kiểm soát các nội dung chi phí. Mặc dù có ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nhưng đến nay vẫn chưa có bất kỳ nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên
cứu quá trình lập dự toán chi phí tại các doanh nghiệp nói chung và
tại Công ty Cổ phần Chỉ thun Đắk Lắk nói riêng.
Luận văn “Công tác lập dự toán tại Công ty TNHH Một Thành
Viên Cảng Đà Nẵng” của tác giả Hoàng Thy Thơ (Năm 2014).Tác
giả đã hệ thống hóa và phát triển hoàn chỉnh thêm những vấn đề cơ
bản về dự toán từ đó có thể khẳng định được dự toán có vai trò rất
quan trọng. Tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng lập dự toán của
Công ty, Qua đó phân tích những lợi thế và hạn chế và làm rõ
nguyên nhân của hạn chế từ đó tác giả đã trình bày các giải pháp

nhằm hoàn thiện các báo cáo trong công tác lập dự toán và hoàn
thiện các loại dự toán một cách chi tiết theo về sản lượng, doanh thu
ngoài ra tác giả cũng đưa ra mô hình, quy trình và hệ thống dự toán
phù hợp với đặc điểm và chức năng sản xuất của Công ty.
Qua các nghiên cứu trên ta có thể thấy rằng, ở tất cả các lĩnh vực
sản xuất, dịch vụ, thương mại… kế toán quản trị đóng một vài trò rất
lớn, và việc dự toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp đều được các
tác giả quan tâm và áp dụng vào doanh nghiệp mình nghiên cứu. Hầu
hết các nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc lập dự toán hoạt động của
doanh nghiệp chứ chưa đi sâu vào lập dự toán chi phí trong đó lập
báo cáo dự toán chi phí của doanh nghiệp một cách cụ thể.


5
CHUƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DỰ TOÁN
1.1.1. Khái niệm dự toán
Dự toán là việc hiện thực hóa kế hoạch trên phương diện tài
chínhnhằm liên kết các mục tiêu cụ thể, chỉ rõ các tài nguyên phải sử
dụng, đồng thời dự tính kết quả thực hiện trên cơ sở các kỹ thuật dự
báo.
1.1.2. Phân loại dự toán
a. Phân loại theo chức năng của quá trình hoạt động
Dự toán hoạt động
Dự toán tài chính
b. Phân loại theo phương pháp lập
Dự toán cố định
Dự toán linh hoạt

c. Phân loại theo thời gian
Dự toán ngắn hạn
Dự toán dài hạn
1.2. CHI PHÍ, PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ QUY TRÌNH DỰ TOÁN CHI PHÍ.
1.2.1. Khái niệm
Chi phí là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống và
lao động vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chi phí là những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.


6
1.2.2. Bản chất chi phí
Chi phí là phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát
sinh gắn liền với mục đích kinh doanh. Đây chính là bản chất của chi
phí trong hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.3. Phân loại chi phí
a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
b. Phân loại chi phí trong quá trình sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là biểu diễn bằng tiền những
nguyên liệu chủ yếu tạo thành thực thể của sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính thẳng vào các đối
tượng chịu chi phí.
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương chính, lương phụ, các
khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) và các khoản phải
trả khác cho công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực
tiếp được tính trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí.

Chi phísảnxuấtchung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở phân xưởng
sản xuất để sản xuất ra sản phẩm nhưng không kể chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
c. Phân loại chi phí ngoài quá trình sản xuất.
- Chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng là bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh
cần thiết để đảm bảo việc thực hiện các đơn đặt hàng, giao thành
phẩm cho khách hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp


7
Chi phí quản lý doanh nghiệp là bao gồm toàn bộ những khoản
chi phí chi ra cho việc tổ chức và quản lý sản xuất chung trong toàn
doanh nghiệp.
d. Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả
kinh doanh
Chi phí sản phẩm
Chi phí sản phẩm là bao gồm toàn bộ những chi phí liên quan
đến việc sản xuất các sản phẩm.
Chi phí thời kỳ
Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và
được tính hết thành phí tổn trong kỳ đế xác định kết quả kinh doanh
của đơn vị.
Phân loại chỉ phỉ sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định
Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Chi phí chênh lệch
Chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được

Chi phí kiểm soát được đối với một cấp là những chi phí mà nhà
quản lý cấp đó được quyền ra quyết định, những chi phí mà người
quản lý cấp đó không được quyền ra quyết định thì gọi là chi phí
không kiểm soát được.
e. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Chi phí khả biến
Chi phí bất biến
Chi phí hỗn hợp
1.2.4. Quy trình lập dự toán chi phí
Theo tác giả thì quy trình lập dự toán có thể chia ra làm 3 giai
đoạn. Trong đó, giai đoạn đầu tiên là chuẩn bị dự toán, tiếp theo đó


8
là soạn thảo dự toán và cuối cùng là theo dõi và kiểm tra việc thực
hiện dự toán.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
DỰ TOÁN CHI PHÍ ĐẾN VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH
1.3.1. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác lập dự toán
chi phí
1.3.2. Tác động của dự toán chi phí đến việc ra quyết định
1.4. NỘI DUNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ
1.4.1. Xây dựng mục tiêu
Xác định mục tiêu cần đạt được của doanh nghiệp như doanh
thu,lợi nhuận, số lượng sản phẩm dự kiến tiêu thụ, sản xuất…Từ đó
sẽ xây dựng các báo cáo dự toán chi phí chính xác, phục vụ tốt cho
công tác ra quyết định của nhà quản trị cho chiến lược và sự phát
triển của doanh nghiệp.
1.4.2. Lập dự toán chi phí
Các bộ phận trong doanh nghiệp phải tập hợp tất cả các thông

tin về các nguồn lực có sẵn trong doanh nghiệp, các yếu tố bên trong
và bên ngoài và các dự toán liên quan như: dự toán tiêu thụ, dự toán
sản xuất ảnh hưởng đến công tác lập dự toán chi phí của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó xây dựngđịnh mức các loại chi phí: định mức
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, định mức chi phí nhân công trực
tiếp, định mức chi phí sản xuất sản xuất chung, định mức chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp… để làm căn cứ xây dựng các
các báo cáo dự toán chi phí như: Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất
chung, dự toán chi phí khác.
a. Xây dựng định mức


9
Phân tích kỹ thuật sản xuất kinh doanh sản phẩm, tình hình máy
móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất, hành vi sản xuất biện
pháp quản lý sản xuất,… và mức giá thị trườngđể xây dựngđịnh mức
chi phí.
Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Định mức chi phí nhân công trực tiếp
Định mức chi phí sản xuất chung
b. Lập dự toán các dự toán chi phí cụ thể:
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Là dự kiến số lượng và giá trị nguyên vật liệu trực tiếp cần thiết
sử dụng trong kỳ.
Căn cứ lập dự toán nguyên vật liệu trực tiếp:
-

Sản lượng sản xuất dự kiến: căn cứ vào mục tiêu được lập


của Công ty.
-

Định mức nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm định mức về

lượng và định mức về giá của nguyên vật liệu trực tiếp.
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Căn cứ lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp:
Sản lượng sản xuất dự kiến theo mục tiêu của công ty
Định mức lao động trực tiếp
Định mức giá của công nhân trực tiếp sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm
Dự toán này cung cấp thông tin quan trọng liên quan đến quy
mô của lực lượng lao động cần thiêt cho kỳ dự toán.
Dự toán chi phí sản xuất chung
Để lập dự toán chi phí sản xuất chung dựa vào sản lượng sản
xuất được phân bổ để lập dự toán chi phí sản xuất chung. Dự toán chi
phí sản xuất chung được xây dựng theo hai yếu tố biến phí và định


10
phí sản xuất chung.
Dự toán chi phí bán hàng
Căn cứ để lập Dự toán chi phí bán hàng là chi phí bán hàng thực
tế năm trước, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch nhân sự, kế
hoạch bán hàng và chủ trương phát triển kinh doanh của Công ty
trong năm kế hoạch.
Căn cứ vào dự toán biến phí và dự toán định phí bán hàng để
tổng hợp nên dự toán chi phí bán hàng.
Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp

- Dự toán biến phí quản lý doanh nghiệp
Lập dự toán biến phí quản lý doanh nghiệp thường sử dụng
phương pháp thống kê kinh nghiệm về tỷ lệ biến phí quản lý doanh
nghiệp trên một tiêu chuẩn nào đó đo lường mức độ hoạt động chung
của doanh nghiệp qua các thời kỳ.
- Dự toán định phí quản lý doanh nghiệp
Dự toán định phí quản lý doanh nghiệp được lập tương tự như
dự toán định phí bán hàng.
Căn cứ vào dự toán biến phí và dự toán định phí quản lý doanh
nghiệp tổng hợp nên dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Dự toán chi phí khấu hao
Được lập dựa trên toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và tỷ lệ trích
khấu hao theo quy định.
Dự toán chi phí bằng tiền khác
Được lập theo dự toán biến phí và dự toán định phí. Căn cứ vào
tình hình thực hiện của các kỳ trước với sản lượng tiêu thụ có thể lập
dự toán biến phí theo sản lượng tiêu thụ.
Để lập dự toán chi phí cần phải dựa trên cơ sở: Tổng hợp các dự
toán chi phí trên.


11
1.4.3. Kiểm tra, đánh giá công tác lập dự toán chi phí
Phân tích sự khác nhau giữa kết quả thực hiện và dự toán.
Theo dõi những khác biệt, phân tích, kiểm tra, đánh giá.
Điều chỉnh dự toán sao cho phù hợp.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong những năm vừa qua, vai trò của kế toán quản trị ngày
càng được các nhà quản lý quan tâm và vận dụng cải tiến vào quá
trình quản lý điều hành. Trong đó, dự toán là một nội dụng rất quan

trọng và không thể thiếu trong kế toán quản trị.
Dự toán là một công cụ quản lý hữu hiệu. Dự toán giúp xác định
mục tiêu cho từng bộ phận cũng như cho toàn doanh nghiệp và các
biện pháp phân bổ nguồn lực để thực hiện muc tiêu này. Dự toán
giúp nhà quản lý dự kiến những tình huống có thể xảy ra và cách để
giải quyết chúng.
Dự toán chi phí là một hệ thống gồm nhiều dự toán chi phí khác
nhau. Tùy thuộc vào từng doanh nghiệp mà nội dung dự toán chi phí
hoạt động khác nhau như: đối với doanh nghiệp sản xuất có (dự toán
sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí
nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí
sửa chữa...); đối với doanh nghiệp thương mại có dự toán chi phí bán
hàng, dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp,dự toán chi phí khác).
Tùy thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp cũng như quan
điểm của nhà quản lý mà có thể điều chỉnh quy trình dự toán sao cho
phù hợp nhất với tình hình thực tế doanh nghiệp.


12
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỈ THUN ĐĂKLĂK
2.1.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
a. Sơ đồ tổ chức
b.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
2.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY

2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
2.2.3. Hình thức sổ sách kế toán áp dụng tại công ty
2.3. CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỈ THUN ĐẮK LẮK.
2.3.1. Xây dựng mục tiêu, kế hoạch tại Công ty
Hằng năm vào cuối quý III, Ban Giám đốc, Trưởng các Bộ phận
quản lý tài chính và tất cả các bộ phận còn lại sẽ có buổi họp để đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch của năm hiện tại và kết quả thực
hiện được, phân tích nguyên nhân chưa đạt được kế hoạch của năm
trước, đưa ra biện pháp sửa chữa cho các tháng còn lại và thiết lập sơ
bộ các chỉ tiêu và kế hoạch kinh doanh cho năm tiếp theo.
Cuối quý IV, căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của năm
trước, vào kết quả cuộc họp cuối quý III, căn cứ những nguyên nhân
phân tích lý do chưa đạt được mục tiêu, và kế hoạch sơ bộ của Công
ty và theo định hướng của Đại hội đồng cổ đông, Ban Giám đốc đưa


13
ra mục tiêu kế hoạch cho năm 2015 cho hoạt động trong kỳ của Công
ty như dự kiến doanh thu, lợi nhuận, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số
lượng sản xuất và phải cắt giảm bao nhiêu % chi phí để đạt được
mục tiêu đặt ra và đưa mục tiêu đó tới các phòng ban trong công ty
thực hiện.
2.3.2. Quy trình xây dựng dự toán chi phí tại Công ty Cổ
phần Chỉ thun Đăklăk.
Việc lập dự toán và xây dựng định mức góp phần chủ yếu trong
việc cung cấp thông tin phục vụ ra quyết định như quyết định về sản
xuất, định giá bán sản phẩm, quyết định chấp nhận hay từ chối đơn
đặt hàng mới, quyết định mua vật tư, quyết định đặt hàng gia công

hay tự sản xuất sản phẩm...Trong đó lập dự toán về sản lượng sản
xuất, lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành
kế hoạch là một trong những nội dung cơ bản nhất của công tác lập
dự toán tại công ty. Thông tin về giá thành kế hoạch là căn cứ để
phòng kinh doanh tổng hợp xác định giá bán sản phẩm trên thị
trường. Dự toán chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty được lập vào
cuối quý IV năm trước và được xây dựng cho cả năm với sự phối
hợp của các phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch vật tư, phòng tổ
chức hành chính, phòng kỹ thuật sản xuất. Trong đó, phòng kế toán
tài vụ sẽ cung cấp thông tin về tình hình thực hiện dự toán của năm
trước kết hợp với các định mức tiêu chuẩn như định mức tiêu hao
nguyên vật liệu từ phòng Kỹ thuật sản xuất, định mức tiền lương từ
phòng tổ chức hành chính, cùng với thông tin về tình hình giá cả vật
liệu đầu vào cũng như nhu cầu thị trường từ phòng Kinh doanh của
Công ty.


14
2.3.3. Các báo cáo dự toán chi phí tại Công ty Cổ phần Chỉ
thun Đăklăk
- Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Được Phòng Kế toán tài vụ phối hợp với phòng kinh doanh lập
căn cứ trên sản lượng cần sản xuất, giá mua và Bảng định mức tiêu
hao của nguyên vật liệu khi sản xuất ra một đơn vị thành phẩm của
Phòng Kỹ thuật sản xuất sản xuất cung cấp.
Chi phí nguyên vật liệu của từng loại sản phẩm được tính theo
Công thức sau:
Chi phí NVL 1 loại sản phẩm= Số lượng sản phẩm sản xuất x
Chi phí NVL cho 1 đơn vị sản phẩm.
- Dự toán chi phí nguyên vật liệu phụ

Căn cứ trên dự toán sản xuất, Phòng kế toán tài vụ xây dựng trên
cơ sở tổng hợp chi phí nguyên vật liệu của các loại size chỉ thun mà
Công ty sản xuất.
Trong đó chi phí nguyên vật liệu phụ cho từng đơn vị sản phẩm
được xây dựng dựa trên định mức nguyên vật liệu của từng loại sản
phẩm và đơn giá cho từng loại nguyên vật liệu.
- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Để lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp Trưởng bộ phận sản
xuất tiến hành định biên công nhân từ đầu năm dựa theo khối lượng
kế hoạch mục tiêu của toàn công ty và được lập theo năm.
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp trong đó bao gồm: trợ cấp
tiền lương, tiền tăng ca miễn thuế, tiền tăng ca chịu thuế, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Cơ sở để lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp là số lượng sản
phẩm dự kiến sản xuất, số lượng sản phẩm dự kiến tiêu thụ trong 1
năm, đơn giá tiền lương cho 1 tấn sản phẩm dự kiến sản xuất.


15
- Dự toán chi phí khấu hao tài sản
Dự toán chi phí khấu hao TSCĐ do phòng Kế toán tài chính chịu
trách nhiệm lập.
- Phòng Kế toán sẽ xác định tổng số nguyên giá và giá trị còn
lại đến thời điểm 31/12 của năm thực hiện, dự kiến danh sách TSCĐ
sẽ thanh lý ở năm kế hoạch do đã lỗi thời, hỏng hóc nhưng còn giá
trị. TSCĐ dự kiến thanh lý sẽ do các Phòng ban cũng như các bộ
phận trong công lập. Phòng kế tài chính sẽ tổng hợp và lập kế hoạch
thanh lý. Và dự kiến tăng tài sản trong năm kế hoạch.
- Tập hợp tất cả và căn cứ vào tỷ lệ trích khấu khao do Bộ tài
chính và khung thời gian sử dụng của các loại tài sản do. Phòng kế

toán sẽ lập dự toán trích khấu hao cho năm kế hoạch. Hiện tại Công
ty đang sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng để trích
khấu hao cho TSCĐ, Công ty còn chưa quan tâm đến việc sử dụng
phương pháp khấu hao nhanh trong việc trích khấu hao cho các tài
sản thiết bị, máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải.
- Dự toán chi phí sản xuất chung
Việc lập dự toán chi phí sản xuất chung ở Công ty dựa vào chi
phí thực tế ước tính của kỳ trước và nhu cầu công việc kỳ thực tế.
Cuối năm tài chính (năm trước), căn cứ vào kế hoạch sản xuất năm
nay, phòng kế toán lập kế hoạch chi phí gửi lên Ban Giám đốc xét
duyệt. Dự toán chi phí sản xuất chung tại Công ty bao gồm: tiền
lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ)
theo chế độ quy định của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí
NVL phụ – CCDC phục vụ cho phân xưởng, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí điện – nước, chi phí bằng tiền khác.
Dự toán chi phí sản xuất chungchi tiết đến từng khoản chi phí
của phân xưởng.


16
- Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí QLDN được Kế toán xác định chi phí dự toán cho cả
năm trên cơ sở chi phí của những năm trước và theo quy định của
Công ty. Sau đó tiến hành phân bổ cho các mặt hàng theo doanh thu
dự kiến.
Căn cứ để lập dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp là số lượng
sản phẩm dự kiến tiêu thụ, kế hoạch nhân sự và tiền lương, kế hoạch
khấu hao tài sản cố định và chi phí doanh nghiệp phát sinh thực tế
phát sinh năm trước. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi
phí như khấu hao TSCĐ, vật liệu quản lý, chi phí nhân công của bộ

phận quản lý doanh nghiệp.
- Dự toán chi phí bán hàng
Dự toán chi phí bán hàng được lập dựa trên thống kê và phương
pháp kinh nghiệm trên cơ sở phân tích các yếu tố kinh doanh bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp là chủ yếu, không có định mức cụ
thể cho từng nội dung chi phí cụ thể.
Dự toán chi phí bán hàng được giao cho Phòng Kinh doanh và
Phòng Kế toán tài vụ phối hợp thực hiện. Dự toán chi phí bán hàng
sẽ được lập cho từng năm. Căn cứ để lập chi phí bán hàng là chi phí
bán hàng thực tế năm trước, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch
nhân sự, kế hoạch bán hàng và chủ trương phát triển kinh doanh của
Công ty trong năm kế hoạch.
- Dự toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Dự toán này gồm các khoản chi phí sản xuất chung đó là các chi phí
dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất như tiền thuê xe đưa đón nhân
viên quản lý phân xưởng, tiền điện, nước, bốc xếp, vận chuyển nguyên
liệu liên quan đến quá trình sản xuất…., các khoản chi phí phát sinh ở bộ


17
phận quản lý và bộ phận bán hàng. Nhà quản trị căn cứ vào phát sinh năm
trước để dự tính cho năm nay.
d. Dự toán chi phí khác bằng tiền
Dự toán chi phí khác bằng tiền là những khoản phát sinh thường
xuyên hoặc không thường xuyên trong các hoạt động của công ty.
Trưởng các bộ phận dự toán các khoản chi này nhằm đề phòng lượng
tiền có thể phát sinh lớn trong tháng, nhằm tránh tình trạng chi phí phát
sinh quá lớn trong tháng, làm cho công ty bị động về lượng tiền chi trả.
2.3.4. Công tác kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện dự
toán chi phí tại Công ty Cổ phần Chỉ thun Đăklăk.

Công tác kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi
phí sản xuất kinh doanh chỉ dừng lại ở việc đối chiếu các dự toán chi
phí. Công ty chưa thực hiện việc đánh giá, xác định nguyên nhân và
các nhân tố có ảnh hưởng đến tình hình thực hiện dự toán chi phí để
có biện pháp điều chỉnh dự toán cho hợp lý tạo điều kiện thuận lợi để
lập dự toán cho năm kế tiếp.
2.3.5. Đánh giá thực trạng công tác lập dự toán tại Công ty.
a.Ưu điểm
Công tác lập dự toán chi phí tại công ty được công ty gọi là lập
các dự toán sơ bộ có sự phối hợp phòng ban chức năng trong Công ty
và phòng Kế toán tài vụ của công ty.
Các dự toán chi phí cơ bản của Công ty đã chi tiết hóa các khoản
chi phí phục vụ cho nhu cầu thông tin quản trị sơ bộ của nhà quản trị.
Công tác dự toán tại Công ty được thực hiện bởi phòng Kế toán
tài vụ và sự phối hợp hỗ trợ của các phòng ban khác. Tuy nhiên, chịu
trách nhiệm chính trong việc lập dự toán cho toàn công ty vẫn là
Phòng Kế toán tài vụ.
a. Nhược điểm


18
Thứ nhất: Về nội dung của dự toán
Các nhà quản trị chỉ quan tâm đến việc xây dựng dự toán chứ
chưa quan tâm đến việc theo dõi, đánh giá dự toán, điều chỉnh dự
toán. Việc xây dựng một dự toán chi phí cụ thể nhằm giúp cho các
Trưởng các bộ phận và bộ phận quản lý của Công ty có thể so sánh
được chi phí tháng này và chi phí tháng trước. Dự toán tại đơn vị chỉ
là ước tính các chỉ tiêu theo kế hoạch chứ chưa coi đó là cơ sở để các
bộ phận cam kết thực hiện. Do đó, các nội dung của dự toán còn
mang tính chất chung chung, dự toán theo hình thức, chưa mang lại

hiệu quả thực sự cho nhà quản lý.
Thứ hai: Về tính hữu dụng của công tác lập dự toán
Việc lập dự toán chưa thực sự mang lại hiệu quả cho công ty vì
thực tế các nhà quản lý không so sánh chi phí phát sinh thực tế và chi
phí đã dự toán để đưa ra các chính sách phù hợp.
Việc lập dự toán chi phí được nhà quản lý sử dụng để kiểm soát
chi phí đơn vị. Nhưng hiện nay Nhà quản lý chỉ lập ra các dự toán
cho có chứ chưa vận dụng các hiệu quả mà dự toán chi phí có thể
đưa lại. Đây là một điều không tốt đối với Công ty Cổ phần Chỉ thun
Đắk Lắk.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Công ty Cổ phần Chỉ thun Đắk Lắk tuy là loại hình cổ phần
nhưng vẫn bị ảnh hưởng của công ty Nhà nước trong công tác quản
lý. Trong những năm gần đây công ty đang tìm ra nhưng hướng đi để
đổi mới toàn diện cả về công tác sản xuất kinh doanh cũng như công
tác quản lý. Tuy vậy, hoạt động kinh doanh trong bối cảnh kinh tế
khó khăn chung như hiện nay, công tác quản lý tại công ty vẫn còn bị
động, công tác định hướng một kế hoạch rõ ràng cụ thể còn mang


19
tính chất đối phó. Cơ sở lập dự toán và các chỉ tiêu còn sơ sài và
chậm chạp.
Ở tại công ty khâu dự toán chi phí để phục vụ cho hoạt động còn
lỏng lẻo, Công ty có quy trình thực hiện việc lập dự toán chi phí của
mình nhưng xây dựng một cách chưa được khoa học nên chưa hoàn
thiện. Các báo cáo dự toán ở tại mỗi đơn vị trực thuộc không theo
mẫu chung, công tác báo cáo tình hình thực hiện công tác dự toán chi
phí về Ban giám đốc của công ty còn chậm trễ, và có lúc không thực
hiện trong một thời gian dài.

CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC DỰ TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỈ THUN ĐĂKLĂK
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Dự toán chi phí là một công cụ quản lý có hiệu quả, nếu được
xây dựng khoa học và sát với thực tế, dự toán sẽ mang lại nhiều lợi
ích và góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Qua
nghiên cứu và khảo sát thực tế cho thấy công tác dự toán chi phí
hiện của Công ty chưa hoàn thiện nên chưa thể phát huy được vai trò
và chức năng của nó.
3.2. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.2.1. Nguyên tắc cần tuân thủ khi hoàn thiện công tác lập
dự toán
Công tác lập dự toán chi phí phải được thực hiện liên tục và phải
thường xuyên theo dõi việc thực hiện dự toán, xem xét, so sánh kết
quả thực tế đạt được với các chỉ tiêu dự toán để có những điều chỉnh
kịp thời làm cho dự toán phản ánh đúng với tình hình thực tế hơn.


20
Lập dự toán chi phí cần dựa trên nguyên tắc đảm bảo tính linh
hoạt của dự toán.
Công tác lập dự toán phải đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Công
tác lập dự toán chi phí phải có sự hợp tác và phối hợp.
3.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch mục tiêu.
Kế hoạch mục tiêu của Công ty nên được xác định rõ với sự
phối hợp giữa các phòng ban trong Công ty. Mục tiêu của của Công
ty phải được xây dựng trên tình hình thực tế tại công ty và mang tính
phát triển.Mục tiêu cần được cụ thể hóa và cần được thể hiện một
cách chi tiết mục tiêu cho từng bộ phận trong công ty.

3.2.3. Hoàn thiện quy trình lập dự toán chi phí
a. Hoàn thiện mô hình lập dự toánchi phí
Dự toán chi phí xuất phát từ bộ phận quản trị cơ sở như bộ phận
sản xuất, bộ phận bán hàng. Trên cơ sở nghiên cứu tình hình sản xuất,
kinh doanh, thị trường và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh, các bộ phận trong công ty căn cứ vào đặc điểm hoạt
động, chức năng, yêu cầu và nhiệm vụ của mình để tiến hành lập dự
toán về các chỉ tiêu chi phí thuộc bộ phận của mình và chuyển đến nhà
quản trị cấp trên xem xét, có ý kiến và phê chuẩn. Việc lập dự toán chi
phí ở các phân xưởng sản xuất sẽ được tiến hành bắt đầu từ việc xây
dựng các định mức tiêu chuẩn. Số liệu do các phân xưởng sản xuất lập
sẽ được gởi lên cho các phòng ban xem xét nhằm tránh nguy cơ có
những định mức lập ra không chính xác. Nếu sau khi xem xét, nhận
thấy các dữ liệu là hợp lý thì sẽ trình lên quản trị cấp cao. Quản trị cấp
cao sẽ phân tích thị trường, rà soát các định mức tiêu chuẩn do đơn vị
cấp dưới nộp lên kết hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công
ty, quản trị cấp cao sẽ tiến hành xem xét, nghiên cứu và tổng hợp các
thông tin đó và tiến hành lập dự toán chi phí.


21
3.2.4. Hoàn thiện xây dựng hệ thống định mức chi phí
Để xây dựng định mức một cách tiên tiến, đòi hỏi người xây
dựng định mức phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh
nghiệm về lĩnh vực hoạt động.
Muốn lập dự toán chi phí chính xác thì phải xây dựng định mức
chi phí cho từng loại chi phí.Căn cứ vào tình hình thực hiện bộ phận
sản xuất và các phòng ban chức năng sẽ xác định các yếu tố chi phí
và các mức hao phí về các nguồn lực sử dụng để sản xuất ra sản
phẩm, từ đó xây dựng định mức chi phí cụ thểchính xác cho một đơn

vị sản phẩm.
3.2.5. Lập dự toán theo trung tâm chi phí
Xây dựng mô hình trung tâm trách nhiệm chi phí ở Công ty
thành 3 cấp quản lý chi phí phục vụ cho việc lập dự toán chi phí.
- Cấp cao nhất là xét trên toàn Công ty thì trung tâm trách
nhiệm này chịu toàn bộ trách nhiệm về mọi mặt chi phí hoạt động
của Công ty, nhà quản trị cấp cao là Ban Giám đốc.
- Cấp thứ hai: Các bộ phận trực thuộc Công ty chịu trách nhiệm
quản lý về chi phí của các đơn vị này là Các Trưởng Bộ phận của
Các phòng ban.
- Cấp thứ ba: Các Phân xưởng sản xuất, nhà quản trị ở Trung
tâm trách nhiệm ở cấp này là các quản đốc phân xưởng.
3.2.6. Phân loại chi phí theo sự phân cấp quản lý
Để ứng dụng và thực hiện quy trình của kế toán trách nhiệm cần
phải xác lập được hệ thống phân loại chi phí phù hợp với yêu cầu
quản lý, kiểm soát theo từng cấp bậc quản lý.
a. Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát
Một khoản chi phí được xác định là kiểm soát được hay không
đối với nhà quản lý một cấp tùy thuộc vào quyền quyết định và trách


22
nhiệm của nhà quản lý ở cấp đó đối với khoản chi phí này. Với cơ
cấu tổ chức hiện nay của Công ty có thể phân loại theo khả năng
kiểm soát như sau:
- Đối với trung tâm chi phí định mức: các khoản chi phí phát
sinh tại trung tâm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung. Các
khoản chi phí này đều có sự giám sát, phê duyệt và chịu trách nhiệm
chính của Trưởng bộ phận quản lý sản xuất là chi phí kiểm soát được

của đơn vị.
- Đối với trung tâm chi phí linh hoạt: chi phí kiểm soát được là
những khoản chi phí thuộc phòng, ban chức năng nào thì do trưởng
phòng, ban chức năng giám sát, phê duyệt và chịu trách nhiệm.
b. Phân loại chi phí theo cách ứng xử
Việc tiến hành phân loại chi phí tại công ty Cổ phần Chỉ thun
Đắk Lắk theo cách ứng xử chi phí làm căn cứ cho việc lập dự toán
linh hoạt cho các mặt hàng chỉ thun giúp cho nhà quản trị có các
quyết định kịp thời trong các tình huống quy mô sản xuất khác nhau
hoặc chủ động linh hoạt trong việc định giá ở các mức độ đặt hàng
khác nhau.
Lập dự toán chi phí linh hoạt là dự toán chi phí được lập cho các
quy mô hoạt động khác nhau giúp cho nhà quản trị có thể so sánh chi
phí thực tế ở các mức hoạt động khác nhau, từ đó có thể đưa ra các
quyết định về giá bán sản phẩm trong điều kiện các mức sản lượng
khác nhau, đảm bảo công ty vẫn có lợi nhuận và có thể đưa ra các
mức giá có thể cạnh tranh được với đối thủ.
Để lập một dự toán chi phí linh hoạt cần phải tiến hành các công
việc sau:
+ Xác định phạm vi hoạt động trong kỳ kế hoạch.
+ Phân tích các chi phí có thể sẽ phát sinh trong phạm vi phù


23
hợp theo mô hình ứng xử chi phí (khả biến, bất biến, hỗn hợp)
Lập kế hoạch linh hoạt điều chỉnh theo mức hoạt động thực tế:
Tổng biến phí đã điều chỉnh = mức hoạt động thực tế x Biến phí
đơn vị kế hoạch
Đối với định phí thường không thay đổi khi lập kế hoạch kinh
doanh do mức hoạt động thực tế vẫn nằm trong phạm vi điều chỉnh

mà trong đó định phí chưa thay đổi.
Dựa vào kế hoạch linh hoạt tính theo mức hoạt động thực tế,
việc đánh giá tình hình chi phí tại đơn vị có ý nghĩa thực tiễn hơn do
chi phí thực tế và kế hoạch linh hoạt đều dựa vào một mức hoạt động
tương đương.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chương 3 đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác dự toán
chi phí tại Công ty Cổ phần Chỉ thun Đắk Lăk dựa trên những ưu
nhược điểm đã phân tích trong chương 2 nhằm góp phần đưa công
tác kế toán quản trị của Công ty trở thành công cụ đắc lực phục vụ
cho yêu cầu quản lý về chi phí.
Để công tác hoàn thiện dự toán chi phí tại công ty một các thuận
lợi, công ty cần xác định rõ quản điểm và các mục tiêu cần đạt trong
quá trình hoàn thiện. Mặt khác, để công tác dự toán được thực hiện
một các chủ động và dễ dàng và các báo cáo dự toán chi phí được
chính xác và hữu dụng thì công tác lập dự toán chi phí phải được thực
hiện từ cấp dưới chuyển lên cấp trên và được thực hiện ở tất cả các bộ
phận của công ty. Trên cơ sở đánh giá thực trạng của công ty, tác giả
đã đưa ra những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí
như hoàn thiện công tác xây dựng mục tiêu, quy trình dự toán chi phí,
hoàn thiện xây dựng hệ thống đinh mức chi phí, lập dự toán theo các
trung tâm chi phí và phân loại chi phí theo sự phân cấp quản lý.


×