LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan này!
Hà Nội, ngày…….tháng…….năm 2019
Tác giả luận án
ĐÀO THỊ HƯƠNG
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
...................................................................
VI
1.1.3.1.Phân loại theo công dụng của tài sản
................................................
41
1.1.3.2.Phân loại theo giá trị của tài sản
........................................................
42
1.1.4.Vai trò của tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập
............
43
1.3.1.Kinh nghiệm quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công
lập của một số nước trên thế giới
................................................................
83
3.1.2.Quan điểm hoàn thiện quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại
học công lập
.................................................................................................
193
3.2.1.Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
................................................
196
3.2.1.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư, mua sắm tài sản công
...........
196
3.2.1.2.Hoàn thiện cơ chế khai thác tài sản công
.......................................
200
3.2.1.4.Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công . 205
3.2.2.Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện
...............................................
207
3.2.2.1.Đa đạng hóa phương thức xử lý tài sản, khai thác hiệu quả giá trị
kinh tế từ khâu xử lý tài sản
......................................................................
207
3.2.2.2.Hoàn thiện và tăng cường tính ứng dụng của hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài sản công
.......................................................................
208
3.2.2.3.Tổ chức tốt dịch vụ cung ứng tài sản công
.....................................
209
3.2.2.7.Cơ sở giáo dục đại học công lập cần hoàn thiện kế toán về tài sản
cố định
...........................................................................................................
216
3.3.KIẾN NGHỊ................................................................................................................. 222
3.3.1.Tăng cường hiệu quả tự chủ đại học, đặc biệt là tự chủ tài chính
222
..
3.3.2.Nâng cao năng lực quản lý tài sản công
.............................................
224
3.3.3.Cơ sở giáo dục đại học công lập cần thực hiện kiểm kê tài sản
thường xuyên và thực chất
..........................................................................
228
3.3.4.Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra trong hoạt động
quản lý, sử dụng tài sản công
......................................................................
229
KẾT LUẬN
...........................................................................................................
233
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CQNN : Cơ quan nhà nước
CSDL : Cơ sở dữ liệu
ĐVSN
: Đơn vị sự nghiệp
GDĐH : Giáo dục đại học
HCSN
: Hành chính sự nghiệp
NCS
: Nghiên cứu sinh
NSNN
: Ngân sách nhà nước
NCKH : Nghiên cứu khoa học
PTĐL
: Phương tiện đi lại
QLCS
: Quản lý công sản
TAND
: Tòa án nhân dân
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSC
: Tài sản công
TSCĐ
: Tài sản cố định
TSNN
: Tài sản nhà nước
TSLV
XDCB
: Trụ sở làm việc
: Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
...................................................................
VI
1.1.3.1.Phân loại theo công dụng của tài sản
................................................
41
Hình 1.1: Phân loại TSC các cơ sở GDĐH công lập theo công dụng của
tài sản
.............................................................................................................
42
1.1.3.2.Phân loại theo giá trị của tài sản
........................................................
42
1.1.4.Vai trò của tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập
............
43
1.3.1.Kinh nghiệm quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công
lập của một số nước trên thế giới
................................................................
83
1.3.1.3.Kinh nghiệm quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Canada ...89
3.1.2.Quan điểm hoàn thiện quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại
học công lập
.................................................................................................
193
3.2.1.Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
................................................
196
3.2.1.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư, mua sắm tài sản công
...........
196
3.2.1.2.Hoàn thiện cơ chế khai thác tài sản công
.......................................
200
3.2.1.4.Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công . 205
3.2.2.Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện
...............................................
207
3.2.2.1.Đa đạng hóa phương thức xử lý tài sản, khai thác hiệu quả giá trị
kinh tế từ khâu xử lý tài sản
......................................................................
207
3.2.2.2.Hoàn thiện và tăng cường tính ứng dụng của hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài sản công
.......................................................................
208
3.2.2.3.Tổ chức tốt dịch vụ cung ứng tài sản công
.....................................
209
3.2.2.7.Cơ sở giáo dục đại học công lập cần hoàn thiện kế toán về tài sản
cố định
...........................................................................................................
216
3.3.KIẾN NGHỊ................................................................................................................. 222
3.3.1.Tăng cường hiệu quả tự chủ đại học, đặc biệt là tự chủ tài chính
222
..
3.3.2.Nâng cao năng lực quản lý tài sản công
.............................................
224
3.3.3.Cơ sở giáo dục đại học công lập cần thực hiện kiểm kê tài sản
thường xuyên và thực chất
..........................................................................
228
3.3.4.Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra trong hoạt động
quản lý, sử dụng tài sản công
......................................................................
229
KẾT LUẬN
...........................................................................................................
233
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
...................................................................
VI
1.1.3.1.Phân loại theo công dụng của tài sản
................................................
41
1.1.3.2.Phân loại theo giá trị của tài sản
........................................................
42
1.1.4.Vai trò của tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập
............
43
1.3.1.Kinh nghiệm quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công
lập của một số nước trên thế giới
................................................................
83
1.3.1.3.Kinh nghiệm quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Canada ...89
3.1.2.Quan điểm hoàn thiện quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại
học công lập
.................................................................................................
193
3.2.1.Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
................................................
196
3.2.1.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư, mua sắm tài sản công
...........
196
3.2.1.2.Hoàn thiện cơ chế khai thác tài sản công
.......................................
200
3.2.1.4.Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công . 205
3.2.2.Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện
...............................................
207
3.2.2.1.Đa đạng hóa phương thức xử lý tài sản, khai thác hiệu quả giá trị
kinh tế từ khâu xử lý tài sản
......................................................................
207
3.2.2.2.Hoàn thiện và tăng cường tính ứng dụng của hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài sản công
.......................................................................
208
3.2.2.3.Tổ chức tốt dịch vụ cung ứng tài sản công
.....................................
209
3.2.2.7.Cơ sở giáo dục đại học công lập cần hoàn thiện kế toán về tài sản
cố định
...........................................................................................................
216
3.3.KIẾN NGHỊ................................................................................................................. 222
3.3.1.Tăng cường hiệu quả tự chủ đại học, đặc biệt là tự chủ tài chính
222
..
3.3.2.Nâng cao năng lực quản lý tài sản công
.............................................
224
3.3.3.Cơ sở giáo dục đại học công lập cần thực hiện kiểm kê tài sản
thường xuyên và thực chất
..........................................................................
228
3.3.4.Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra trong hoạt động
quản lý, sử dụng tài sản công
......................................................................
229
KẾT LUẬN
...........................................................................................................
233
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
...................................................................
VI
1.1.3.1.Phân loại theo công dụng của tài sản
................................................
41
Hình 1.1: Phân loại TSC các cơ sở GDĐH công lập theo công dụng của
tài sản
.............................................................................................................
42
1.1.3.2.Phân loại theo giá trị của tài sản
........................................................
42
1.1.4.Vai trò của tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập
............
43
1.3.1.Kinh nghiệm quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công
lập của một số nước trên thế giới
................................................................
83
1.3.1.3.Kinh nghiệm quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Canada ...89
3.1.2.Quan điểm hoàn thiện quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại
học công lập
.................................................................................................
193
3.2.1.Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
................................................
196
3.2.1.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư, mua sắm tài sản công
...........
196
3.2.1.2.Hoàn thiện cơ chế khai thác tài sản công
.......................................
200
3.2.1.4.Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công . 205
3.2.2.Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện
...............................................
207
3.2.2.1.Đa đạng hóa phương thức xử lý tài sản, khai thác hiệu quả giá trị
kinh tế từ khâu xử lý tài sản
......................................................................
207
3.2.2.2.Hoàn thiện và tăng cường tính ứng dụng của hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài sản công
.......................................................................
208
3.2.2.3.Tổ chức tốt dịch vụ cung ứng tài sản công
.....................................
209
3.2.2.7.Cơ sở giáo dục đại học công lập cần hoàn thiện kế toán về tài sản
cố định
...........................................................................................................
216
3.3.KIẾN NGHỊ................................................................................................................. 222
3.3.1.Tăng cường hiệu quả tự chủ đại học, đặc biệt là tự chủ tài chính
222
..
3.3.2.Nâng cao năng lực quản lý tài sản công
.............................................
224
3.3.3.Cơ sở giáo dục đại học công lập cần thực hiện kiểm kê tài sản
thường xuyên và thực chất
..........................................................................
228
3.3.4.Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra trong hoạt động
quản lý, sử dụng tài sản công
......................................................................
229
KẾT LUẬN
...........................................................................................................
233
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
TSC là một bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia, là nguồn lực của đất
nước do Nhà nước làm chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu quản lý, sử dụng
nhằm thực thi có hiệu lực và hiệu quả chức năng tổ chức và quản lý xã hội. Ở
mỗi quốc gia, TSC có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất và quản
lý xã hội, đồng thời việc quản lý tốt TSC luôn được coi là một tiêu chuẩn quan
trọng để đánh giá chất lượng quản lý nhà nước của quốc gia đó.
Cơ sở GDĐH công lập là cơ sở GDĐH do nhà nước (trung ương hoặc địa
phương) đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa) và hoạt động
chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính công hoặc các khoản đóng góp phi
vụ lợi. Sự ra đời và hoạt động của các cơ sở GDĐH công lập thể hiện vai trò
của Nhà nước đối với GDĐH.
Nhà nước là chủ thể đặc biệt của xã hội, là người đại diện cho tất cả các
thành viên trong cộng đồng, do đó nhà nước có chủ quyền đối với tài sản quốc
gia, là người đại diện chủ sở hữu TSC. Với vai trò là đại diện chủ sở hữu đối
với TSC, Nhà nước có quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.
Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về tài sản và giao cho các cơ sở GDĐH công
lập quản lý và sử dụng để phục vụ công tác cho bộ máy của Nhà nước. Việc
hoàn thiện quản lý TSC các cơ sở GDĐH công lập là cần thiết vì các lý do sau:
Về mặt lý luận:
Thứ nhất, quản lý TSC tốt góp phần kích thích quá trình phát triển kinh tế
xã hội của quốc gia. Những yếu kém trong quản lý và sử dụng TSC dẫn đến thất
thoát, lãng phí, từ đó làm suy giảm nội lực của đất nước. Do đó cần thiết phải
hoàn thiện quản lý TSC, từ đó hướng hoạt động sử dụng TSC phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Thứ hai, Chính phủ là đại diện chủ sở hữu của tất cả TSC, tuy nhiên Chính
phủ giao quyền quản lý và sử dụng những TSC cho các cơ quan nhà nước và đơn
1
vị sự nghiệp sử dụng, do vậy các cơ quan, đơn vị được giao quyền quản lý và sử
dụng những TSC để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của nhà nước
phải đảm bảo quản lý chặt chẽ TSC theo đúng quy định của pháp luật, tiết kiệm
và hiệu quả. Vì vậy, cần thiết phải hoàn thiện quản lý TSC theo hướng phân cấp
cho các cơ quan chủ quản các cơ sở GDĐH công lập ở trung ương và địa phương
cũng như các cơ sở GDĐH công lập nhằm quản lý chặt chẽ và hiệu quả công tác
quản lý TSC các cơ sở GDĐH công lập.
Thứ ba, TSC các cơ sở GDĐH công lập là tiền đề, là yếu tố vật chất để
Nhà nước có thể tổ chức thực hiện các mục tiêu giáo dục – đào tạo đề ra. Nguồn
kinh phí ban đầu của các cơ sở GDĐH công lập được Nhà nước cấp bằng nguồn
vốn NSNN, do vậy công tác quản lý TSC các cơ sở GDĐH công lập cần đảm
bảo quản lý chặt chẽ các khoản kinh phí bằng nguồn NSNN cho các cơ sở
GDĐH công lập; đồng thời đảm bảo cơ chế quản lý các khoản kinh phí bằng
nguồn kinh phí khác tại các cơ sở GDĐH công lập vừa tạo ra sự tự chủ, vừa bảo
đảm cung cấp các dịch vụ về giáo dục và đào tạo phục vụ cho phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao cho xã hội.
Thứ tư, quản lý tốt TSC các cơ sở GDĐH công lập sẽ đảm bảo việc thực
hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho các cơ sở GDĐH công
lập. Do TSC hình thành chủ yếu từ nguồn chi tiêu công, do vậy việc sử dụng tiết
kiệm, chống thất thoát lãng phí là trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan quản lý
cũng như bản thân các cơ sở GDĐH công lập.
Về mặt thực tiễn:
Luât Quan ly, s
̣
̉
́ ử dung TSNN năm 2008 là văn b
̣
ản pháp luật cao nhất lần
đầu tiên được ban hành ở Việt Nam về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Qua
thời gian triển khai thực hiện từ 1/1/2009, công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước của nước ta đã đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được, Luật Quản lý, sử dụng TSNN và công tác quản lý, sử
dụng TSNN cũng đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế như: cơ chế quản lý tài sản
2
nhà nước còn phân tán, được điều chỉnh bởi nhiều luật khác nhau, chưa có luật
chung để quy định những nguyên tắc thống nhất trong quản lý, sử dụng, khai
thác tài sản; quy trình đầu tư, mua sắm, xử lý tài sản nhà nước bị phân tán do
nhiều cơ quan, đơn vị cùng làm, tính chuyên nghiệp thấp, còn nặng về hành
chính, bao cấp; hiệu lực, hiệu quả quản lý chưa cao; vai trò điều tiết của các cơ
quan quản lý TSC hạn chế nên còn tình trạng nơi thừa, nơi thiếu tài sản, việc sử
dụng tài sản sai công năng, sai mục đích gây lãng phí, thất thoát vẫn diễn ra; chưa
tách bạch giữa nhiệm vụ quản lý về TSNN và cung cấp dịch vụ công trong quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước; việc quản lý, sử dụng một số loại tài sản nhà nước
chưa được quan tâm đúng mức, chậm đổi mới, chưa đồng bộ với cơ chế quản lý
tài chính, chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới về khai thác nguồn lực,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng; các cơ quan quản lý
chưa nắm được tổng thể về TSNN, công tác hạch toán chưa đầy đủ, thống nhất,
chưa gắn quản lý về giá trị với quản lý về hiện vật…
Với những hạn chế trên, Chính phủ đã ban hành Luật số 15/2017/QH14.
Thời gian triển khai Luật mặc dù chưa dài nhưng cũng đã cho thấy một số hạn
chế nhất định. Đặc biệt, quản lý, sử dụng TSC các cơ sở GDĐH công lập ở Việt
Nam vẫn còn tình trạng như: áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn, định mức sử dụng
TSC chưa đồng bộ, chưa thống nhất; cơ chế phân cấp quản lý chưa rõ ràng, dẫn
đến việc lập hồ sơ tài sản, quản trị tài sản, kế toán tài sản, báo cáo thống kê tăng
giảm tài sản, công tác bảo dưỡng, sửa chữa, đổi mới, thay thế tài sản chưa được
tiến hành một cách thường xuyên; công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng TSC
chưa thật sự được coi trọng; công tác chỉ đạo hướng dẫn, cập nhật văn bản quy
định mới chậm so với yêu cầu quản lý... Những hạn chế, bất cập đó một mặt
làm giảm hiệu quả sử dụng của TSC, mặt khác chưa đáp ứng yêu cầu quản lý
TSC theo Hiến pháp sửa đổi 2013 về việc tăng cường công tác quản lý TSC ở
các ĐVSN công lập nói chung.
3
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, NCS đã lựa chọn đề tài “Quản lý
tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam ” làm đề tài luận
án tiến sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
1. Bond Sandy và Dent Peter (1998), “Efficient management of public sector
assets The call for correct evaluation criteria and techniques” (Quản lý hiệu quả
TSC, yêu cầu về chỉ tiêu và kỹ thuật đánh giá chính xác), Journal of Property
Valuation & Investment [71].
Các tác giả đã nêu vấn đề tại Anh cũng như nhiều nước khác, cho đến nay
vẫn nhiều cơ quan Chính phủ thất bại trong việc lưu trữ hồ sơ sở hữu nhà đất.
Theo các tác giả, để thực hiện quản lý chủ động các tài sản loại này, cải cách
chế độ kế toán và thông tin đủ chi tiết về các danh mục đầu tư chính là ưu tiên
hàng đầu cần thực hiện. Điều này cần được hỗ trợ đầy đủ bởi các phương tiện
truy cập thông tin. Ngoài ra, việc hài hoà giữa mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu xã
hội trong việc quản lý TSC cũng cần được tập trung xử lý bằng cách xác định rõ
các mục tiêu cuối cùng, đảm bảo việc tối đa hoá lợi ích từ TSC nhưng không từ
bỏ lợi ích xã hội của chúng.
2. Đinh Học Đông (2000), “Quản lý tài sản công”, Nxb Kinh tế tài chính
Trung Quốc [74].
4
Cuốn sách này đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về TSC, mối quan
hệ giữa TSC và tài chính công; hiện trạng TSC và khái quát về cải cách thể chế
quản lý TSC, đặc trưng cơ bản của quản lý TSC trong chế độ xã hội chủ nghĩa ở
Trung Quốc trong 3 thời kỳ: thời kỳ quản lý tài sản quốc hữu trong thể chế kinh
tế kế hoạch hóa tập trung 1949 1978, thời kỳ cải cách thể chế quản lý tài sản
quốc hữu 1979 1998 và thời kỳ hoàn thiện thể chế quản lý TSC 1998 2000.
Trên cơ sở phân tích mục tiêu và hiện trạng quản lý của hai loại TSC (bao gồm
TSC mang tính kinh doanh, TSC mang tính HCSN), tác giả đã nêu định hướng cải
cách quản lý TSC ở Trung Quốc trong những năm tiếp theo. Trong đó, đối với
quản lý TSC ở đơn vị HCSN có ba mục tiêu: sở hữu thống nhất TSC của nhà
nước; quản lý trên cơ sở phân cấp của Chính phủ đối với TSC của các đơn vị
HCSN và làm rõ quyền chiếm hữu và sử dụng đối với TSC. Nghiên cứu này cũng
chỉ ra 3 thực trạng về quản lý TSC tại các đơn vị HCSN ở Trung Quốc là: quản
lý TSC thiếu hiệu quả, tài sản tồn tại không rõ ràng; thiếu chế độ quản lý, việc
bố trí tài sản chưa thống nhất với quy định; thiếu sự quản lý có hiệu quả đối với
TSC mang tính HCSN phi kinh doanh chuyển sang kinh doanh. Từ đó, tác giả đề
xuất 6 vấn đề cần cải cách quản lý TSC tại các đơn vị HCSN ở quốc gia này.
3. Conway Francisand, Charles Undelan, George Peteson, Olga Kaganova và
James Mckellar (2006), “Managing Government Property Assets: International
Experiences (Quản lý tài sản Chính phủ: những kinh nghiệm quốc tế) ”, The
Urban Institute Press, Washington DC [73].
5
Các tác giả đã tập trung nghiên cứu đánh giá cơ chế quản lý TSC trong khu
vực công ở tầm vĩ mô ở một số nước trên thế giới như Úc, Pháp, Canada, Thụy
sĩ, Mỹ, New Zealand, Trung Quốc… Kết quả của các nghiên cứu đó là: đã đánh
giá được những hạn chế trong cơ chế quản lý TSC ở khu vực HCSN ở các nước
nêu trên trước khi cải cách; tổng kết được những kết quả khi tiến hành việc
hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN; chỉ ra những thách thức và
những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong
thời gian tới, bao gồm: (i) mối quan hệ giữa cải cách kế toán và cải cách cơ chế
quản lý TSC trong khu vực HCSN; (ii) mức độ phân chia giữa quyền sở hữu và
quyền quản lý TSC trong khu vực HCSN; (iii) hệ thống thông tin quản lý TSC
trong khu vực HCSN.
4. Yiu C Y ; Wong S K và Yau Y (2006), “Property management as property
rights governance: Exclusion and internal conflict resolution” (Quản lý tài sản
như là quản trị quyền sở hữu tài sản: giải pháp ngăn chặn và giải quyết các mâu
thuẫn bên trong), Property Management [83].
Các tác giả đã đánh giá vai trò của quản lý tài sản từ góc độ thể chế kinh tế
vĩ mô. Tác giả cũng nêu ra việc quản trị đối với quyền tài sản nên được chia theo
3 phương thức: tài sản dùng chung, tài sản sở hữu công tư và tài sản cá nhân.
Từ đó đưa ra những ý kiến phân tích đối với từng phương thức quản lý tài sản
nêu trên, cách thức vận hành trong nền kinh tế vĩ mô.
5. Hentschel John và Olga Kaganova (2007), “Government Property
Resources: A Case for Asset Management” (Nguồn lực tài sản Chính phủ: Nghiên
cứu đối với lĩnh vực quản lý tài sản), PM. Public Management
[76].
Công trình trên đã nghiên cứu, phân tích sự liên quan vai trò của cả lĩnh vực
tư nhân và của Chính phủ trong việc tham gia quản lý TSC (tạo lập, hỗ trợ tài
chính và quản lý tài sản); đồng thời khuyến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu
quả, minh bạch hóa vai trò của các bên tham gia mô hình công tư hợp doanh
(public private partnerships) trong lĩnh vực quản lý tài sản.
6
6. Grubisic Mihaela, Nusinovic Mustafa và Roje Gorana (2009), “Towards
efficient public sector asset management” (Hướng tới quản lý hiệu quả tài sản
khu vực công), Financial Theory and Practice [75].
Các tác giả đã nghiên cứu thách thức trong việc nâng cao hiệu quả quản lý
TSC tại Croatia như một biện pháp nâng cao hiệu quả cải cách lĩnh vực quản lý
công của Chính phủ. Bằng việc tập trung nghiên cứu, phân tích mô hình quản lý
TSC tại Croatia, phân tích các ưu nhược điểm và cuối cùng nhấn mạnh các yêu
cầu chính của việc cải cách quản lý TSC tại Croatia gồm: (1) tăng cường hệ
thống thông tin TSC, đăng ký tài sản đảm bảo nguyên tắc minh bạch ; (2) có sự
phân loại rõ ràng các loại TSC; (3) sự ghi nhận và đo lường TSC; (4) phải có
danh mục đầu tư TSC; (5) đảm bảo tính thể chế và chuyên nghiệp trong quản lý
TSC; và (6) sử dụng phương pháp đánh giá chi phí và kết quả đầu ra trong quản
lý TSC.
7. Muhammad Hasbi Hanis , Trigunarsyah Bambang và Susilawati Connie
(2011), “The application of public asset management in Indonesian local
government” (Việc áp dụng cơ chế quản lý TSC tại chính quyền địa phương
Indonesia), Journal of Corporate Real Estate [78].
Tác giả đã xác định những thách thức chính quyền địa phương tại Indonesia
phải đối mặt khi đưa ra một khung quản lý TSC. Trong đó, chính quyền địa
phương Nam Sulawesi là đối tượng của việc nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, khi đưa ra một mô hình quản lý TSC, các khó khăn chính quyền địa phương
gặp phải là: sự thiếu hụt khung pháp lý hỗ trợ cho việc áp dụng mô hình quản lý
tài sản; nguyên tắc phi lợi nhuận đối với TSC; sự chồng chéo về pháp lý đối với
quy trình quản lý TSC; sự phức tạp của mục tiêu chính quyền địa phương; sự
thiếu hụt dữ liệu đối với TSC và sự giới hạn về nguồn lực con người.
7
8. Olga Kaganova (2011), “Government Property Assets in the Wake of the
Dual Crisis in Public Finance and Real Estate: An Opportunity to Do Better Going
Forward?” (Tài sản Chính phủ trong điều kiện khủng hoảng kép về tài chính
công và bất động sản: Cơ hội ở phía trước?), Real Estate [79].
Tác giả đã đánh giá vai trò của Chính phủ (cả ở trung ương và địa phương)
tại Mỹ và Liên minh Châu Âu trong quản lý các tài sản là bất động sản, công
trình hạ tầng. Theo đó, đối với công tác quản lý TSC, mặc dù các tài sản trên
chiếm phần lớn trong giá trị TSC nói chung nhưng lại rất ít được ghi nhận trong
hệ thống chính quyền. Chúng thường có liên hệ trực tiếp tới hoạt động tài chính
công bằng nhiều cách thông qua việc đầu tư vốn, hỗ trợ tài chính và ngân sách
của Chính phủ mà chưa có sự giới hạn tương ứng giữa số lượng và nhu cầu sử
dụng TSC cho các hoạt động công ích của các cơ quan chính phủ. Trên cơ sở các
phân tích thực tế, tác giả nêu ra các quan điểm cho một chính sách quản lý TSC
hiệu quả trong điều kiện khủng hoảng, đó là: xem xét, đánh giá lại các quy
định đã lạc hậu gây cản trở hiệu quả và hiệu năng quản lý TSNN, bao gồm cả
việc dỡ bỏ các rào cản việc tư nhân cùng tham gia quản lý TSC; quy định thêm
các nội dung có thể làm tăng cơ hội làm cho giá trị kinh tế của TSNN được ghi
nhận và sử dụng đúng đắn; quy hoạch lại các các tài sản và có chiến lược sử
dụng TSC phù hợp có tính đến tất cả nguồn vốn và tài sản vô hình tại tất cả các
cấp chính quyền; chính phủ cần đưa ra các hướng dẫn cụ thể hoá về lĩnh vực
quản lý tài sản tới các cơ quan, đơn vị.
9. Malawi Makaranga Ngwira ; Parsa Ali và Manase David (2012),
“Effectiveness of property asset management in Scottish councils” (Hiệu quả quản
lý tài sản tại Hội đồng Scottland), Journal of Corporate Real Estate [77].
8
Công trình đã nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của quản lý tài sản là bất động
sản của Hội đồng Scottland so với mục tiêu đặt ra nhằm đạt giá trị cao nhất.
Trong đó đã nêu và phân tích một số nhân tố chính để có thể nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản là bất động sản nói chung và áp dụng riêng đối với đối tượng
của nghiên cứu gồm: giảm mức độ bảo dưỡng cần thiết, giảm chi phí vận hành
hàng năm, cải thiện cơ sở cung cấp dịch vụ, giới thiệu tập quán làm việc mới,
tăng không gian sử dụng, cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ, tăng việc sử
dụng dịch vụ, mở rộng phạm vi của các dịch vụ tăng cường tính bền vững của
các tài sản.
2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
2.2.1. Các luận án tiến sĩ
1. Nguyễn Mạnh Hùng (2009), “Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực
hành chính sự nghiệp ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân,
Hà Nội [45].
Trong luận án này, tác giả đã nghiên cứu về cơ chế quản lý nhà nước đối
với TSC bao gồm: trụ sở làm việc, phương tiện đi lại và các tài sản khác trong
khu vực HCSN từ khâu hình thành, sử dụng đến khâu kết thúc. Cụ thể:
Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về TSC trong khu vực HCSN; luận
giải khái niệm TSC trong khu vực HCSN với tư cách là đối tượng nghiên cứu cơ
bản xuyên suốt trong toàn bộ luận án. Luận án cũng đưa ra khái niệm và phân
tích những nội dung cơ bản của cơ chế quản lý nhà nước đối với TSC trong khu
vực HCSN. Đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu lực, hiệu quả cơ chế quản lý TSC
trong khu vực HCSN.
9
Luận án đã đánh giá thực trạng về cơ chế quản lý nhà nước đối với TSC
trong khu vực HCSN ở nước ta từ năm 1995 đến năm 2008, đặc biệt là từ sau khi
có Luật quản lý, sử dụng TSNN; từ đó đánh giá những kết quả đã đạt được cần
phát huy, những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân của nó; phân tích đánh giá
thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý
TSC trong khu vực HCSN.
Cuối cùng, tác giả đề xuất những quan điểm, yêu cầu và các giải pháp chủ
yếu nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam giai
đoạn 2009 2020. Các giải pháp đề xuất được dựa trên những luận cứ khoa học
và thực tiễn cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam và tiếp thu
những kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong quá trình hoàn thiện cơ chế
quản lý TSC trong khu vực HCSN.
Tuy nhiên, tác giả nghiên cứu toàn bộ khu vực HCSN (bao gồm CQNN,
ĐVSN công lập và các tổ chức) mà không có mục đích nghiên cứu chuyên sâu về
ĐVSN công lập nên tác giả chỉ phân tích cơ chế quản lý TSC trong khu vực
HCSN nói chung. Ngoài ra, luận án giới hạn về thời gian: từ năm 1995 (thời
điểm thành lập Cục QLCS Bộ Tài chính) đến năm 2008, trong khi đó tính đến
nay, đã có nhiều thay đổi liên quan đến TSC và công tác quản lý TSC, đặc biệt là
về hệ thống văn bản chính sách.
2. Phan Hữu Nghị (2009), “Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành
chính nhà nước ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
[53].
10
Tác giả đã trình bày tổng quan về cơ quan hành chính nhà nước và TSC,
quản lý TSC trong các cơ quan hành chính nhà nước, đồng thời nghiên cứu kinh
nghiệm quản lý TSC của Trung Quốc, Austrailia, Pháp và của bang Quécbec
Canada trong việc quản lý TSC là trụ sở làm việc, từ đó rút ra 4 bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam. Mặt khác, trên cơ sở phân tích quy định chung về quản lý
TSC và thực trạng quản lý trụ sở làm việc trong các cơ quan hành chính nhà
nước của Việt Nam, tác giả đã tổng kết các kết quả đạt được, phân tích những
tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề ra mục tiêu, yêu cầu đổi mới và hệ thống giải
pháp hoàn thiện quản lý trụ sở làm việc của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt
Nam. Như vậy có thể thấy, đề tài chỉ nghiên cứu TSC của CQNN, không nghiên
cứu đối với ĐVSN công lập.
3. Lê Thị Việt Hà (2016), “Quản lý tài sản nhà nước tại ngành Tòa án nhân
dân ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Học viện Hậu cần [38].
Về mặt lý luận: Luận án đã đưa ra 3 mô hình quản lý TS C trong các CQNN
bao gồm: mô hình quản lý tập trung, mô hình quản lý kiểu doanh nghiệp và mô
hình hợp tác nhà nước tư nhân. Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của từng mô
hình, cơ chế quản lý TSC hiện nay với ngành TAND nên áp dụng mô hình quản
lý tập trung. Ngoài ra, luận án cũng đã xây dựng khái niệm về hiệu quả quản lý,
sử dụng TSNN trong các CQNN, đưa ra 4 tiêu chí đánh giá hiệu quả làm cơ sở
đánh giá hiệu quả quản lý sử dụng TSNN trong các CQNN nói chung và ngành
TAND nói riêng. Để đánh giá kết quả công tác quản lý TS C, luận án xây dựng hệ
thống chỉ tiêu bao gồm 15 chỉ tiêu. Trong đó đã xác định tên gọi, ý nghĩa và công
thức tính của từng chỉ tiêu. Các chỉ tiêu này phản ảnh tất cả các khâu của quản lý
tài sản từ quá trình hình thành tài sản, khai thác sử dụng đến quá trình kết thúc
của tài sản.
11
Về mặt thực tiễn: Tác giả đề xuất giải pháp hoàn thiện khung khổ pháp lý
về quản lý TSNN tại ngành TAND, trọng tâm là hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn,
định mức sử dụng TSNN. Trên cơ sở định mức và biên chế tổ chức xây dựng đề
án trang bị phương tiện làm việc tại ngành TAND giai đoạn 20152020; nghiên
cứu ứng dụng phương thức quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra. Kiến nghị với
Chính phủ cần có tổng kết và sửa đổi luật quản lý TSNN. Trên cơ sở những bất
cập trong công tác quản lý TSNN tại ngành TAND, kiến nghị một số vấn đề cần
phải thay đổi, bổ sung trong luật để tạo khung khổ pháp lý phù hợp với công tác
quản lý TSNN trong giai đoạn hiên nay.
Từ những phân tích trên có thể thấy, luận án này chỉ nghiên cứu TSNN và
quản lý TSNN tại CQNN, cụ thể là tòa án nhân dân các cấp, không nghiên cứu
về ĐVSN công lập.
4. Trần Việt Phương (2016), “Quản lý TSC tại cơ quan nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính [56].
Luận án đã nghiên cứu một cách hệ thống những lý luận cơ bản
TSC tại CQNN và ĐVSN công lập như: khái niệm, đặc điểm, vai trò của TSC
trong đời sống kinh tế; Nội dung quản lý TSC tại CQNN và ĐVSN công lập;
Hiệu quả quản lý TSC CQNN và ĐVSN công lập, với các chỉ tiêu để đánh giá và
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý TSC tại CQNN và ĐVSN công lập.
Luận án cũng nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, để rút ra
bài học kinh nghiệm cho việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý TSC tại
CQNN và ĐVSN công lập ở Việt Nam. Đồng thời, luận án đã khái quát về cơ
chế quản lý TSC tại CQNN và ĐVSN công lập ở Việt Nam qua các thời kỳ và
tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng TSNN từ năm 2009 đến
nay (theo Luật Quản lý, sử dụng TSNN năm 2008, có hiệu lực từ ngày
01/01/2009).
12
Luận án đã đánh giá về kết quả đã đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân; để làm tiền đề cho việc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý TSC
tại CQNN và ĐVSN công lập trong thời gian tới.
Tác giả đã đưa ra hai nhóm giải pháp để quản lý TSC hiệu quả bao gồm:
(i) Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý TSC thông qua việc khắc
phục những tồn tại, hạn chế trong hệ thống chính sách hiện nay.
(ii) Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện như tuyên truyền, phổ biến cơ chế
chính sách, tăng cường thanh tra, kiểm tra , giám sát nhằm nâng cao năng lực cán
bộ quản lý TSC.
Đề tài này mặc dù có nghiên cứu về ĐVSN công lập nhưng chỉ chung các
ĐVSN công lập, không nghiên cứu riêng về ĐVSN công lập là các cơ sở GDĐH
công lập.
5. Phạm Thị Thanh Vân (2016), “Quản lý tài chính nội bộ các trường đại
học công lập ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính [69].
Tác giả đã làm rõ bản chất của quản lý tài chính nội bộ trong các trường
ĐHCL, đưa ra các mục tiêu của quản lý tài chính nội bộ các trường ĐHCL, phân
tích các công cụ thường sử dụng trong quản lý tài chính nội bộ các trường ĐHCL
và làm rõ việc áp dụng các công cụ quản lý tài chính nội bộ được áp dụng cụ thể
vào từng nội dung quản lý thu, quản lý chi và quản lý tài sản như thế nào.
Trên cơ sở lý luận về quản lý tài chính nội bộ, tác giả đã tiến hành phân
tích thực trạng quản lý tài chính nội bộ các trường ĐHCL ở Việt Nam, trong đó
tập trung trên 3 khía cạnh: quản lý thu, quản lý chi và quản lý tài sản. Đánh giá
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý tài
chính nội bộ các trường ĐHCL; từ đó đưa ra một số giải pháp có tính thực tiễn
nhằm hoàn thiện quản lý tài chính nội bộ các trường ĐHCL ở Việt Nam trong
thời gian tới.
2.2.2. Các đề tài nghiên cứu khoa học
13
1. Nguyễn Văn Xa (2000), “Chiến lược đổi mới cơ chế quản lý TSC giai
đoạn 20012010”, Đề tài NCKH cấp Bộ [70].
Đề tài đã nghiên cứu thực trạng quản lý, sử dụng TSC ở nước ta từ năm
1995 (sau khi thành lập Cục QLCS thuộc Bộ Tài chính) đến năm 2000; đánh giá
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, trên cơ sở đó
kiến nghị những quan điểm, giải pháp để đổi mới cơ chế quản lý TSC tại các
đơn vị HCSN giai đoạn 2001 2010. Tuy nhiên, do thời gian thực hiện từ năm
2000, các số liệu đề tài sử dụng chỉ được thống kê đến năm 2000 nên các kết
quả nghiên cứu của đề tài cơ bản chỉ có giá trị đóng góp ở thời điểm thực hiện,
khi mà lĩnh vực quản lý TSC ở nước ta đang ở giai đoạn xác định đối tượng quản
lý, xác định chủ thể quản lý và bước đầu thiết lập hệ thống các công cụ quản lý.
Mặt khác đề tài chưa thực sự phân biệt quản lý TSC trong cơ quan quản lý nhà
nước và quản lý TSC trong các ĐVSN để phù hợp với chủ trương phân định rõ
chức năng của cơ quan quản lý nhà nước và CQNN cung cấp hàng hóa, dịch vụ công
cộng.
2. Phạm Đức Phong (2002), “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản nhà nước
tại đơn vị sự nghiệp”, Đề tài NCKH cấp Bộ [54].
Trong đề tài này, tác giả đã chú trọng nghiên cứu sâu về cơ chế quản lý
TSC được Nhà nước giao cho các ĐVSN trực tiếp sử dụng để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao. Trong đó, đề tài chủ yếu đi sâu hệ thống
hóa các cơ chế, chính sách đang áp dụng đối với quản lý TSC tại các ĐVSN,
đánh giá những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra những tồn tại khi thực hiện
các cơ chế, chính sách đó để kiến nghị các giải pháp hoàn thiện, đổi mới. Tuy
nhiên, trong điều kiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý TSC
còn thiếu, chưa đồng bộ thì đề tài chưa thực sự quan tâm đánh giá đến hiệu quả
của các cơ chế chính sách đó để có những giải pháp giúp các cấp có thẩm quyền
ban hành các văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
14
3. Cục Quản lý công sản (2013), “Đổi mới cơ chế quản lý tài sản nhà nước
tại đơn vị sự nghiệp công lập”, Đề tài NCKH cấp Bộ [21].
15
Đề tài đã tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá đề xuất nhiều giải pháp
đổi mới công tác quản lý TSNN tại ĐVSN với mục tiêu: trao quyền tự chủ cho
các ĐVSN công lập để phát triển các hoạt động sự nghiệp, thực hiện xã hội
hoá, giảm sức ép chi từ NSNN, trên cơ sở thực hiện thông qua các phương thức:
đi thuê và cho thuê tài sản; cho phép sử dụng TSNN để sản xuất kinh doanh dịch
vụ, liên doanh, liên kết... Theo đó, cơ chế tài chính đối với một số lĩnh vực, một
số đối tượng cũng có những thay đổi quan trọng. Trên cơ sở các mục tiêu đó, đề
tài đã đề xuất 05 nhóm giải pháp cơ bản: 1 Phân định rõ cơ chế quản lý TSNN
của CQNN với ĐVSN công lập, đảm bảo sự tách biệt giữa mô hình quản lý nhà
nước với các đơn vị công lập cung cấp dịch vụ công. 2 Đề xuất nghiên cứu,
ban hành và hoàn thiện quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử
dụng TSNN theo hướng có sự phân biệt giữa ĐVSN công lập và cơ quan quản lý
nhà nước: Quy định “mở” hơn về việc sử dụng nguồn thu sự nghiệp để đầu tư,
mua sắm tài sản; phân cấp mạnh hơn cho các ĐVSN trong việc quyết định đầu
tư, mua sắm, xử lý TSNN. 3 Đổi mới cơ chế quản lý khấu hao TSCĐ tại ĐVSN
công lập: Cần thống nhất một cơ chế khấu hao TSCĐ, khấu hao TSCĐ sẽ được
xác định đầy đủ như đối với doanh nghiệp vào giá thành các sản phẩm, trong đó
có cả dịch vụ công. Trước mắt, khi hiện nay cơ chế tài chính, cơ chế hoạt động
của ĐVSN công lập chưa đổi mới và đồng bộ với cơ chế quản lý TSNN, chưa
thể tính khấu hao tài sản vào giá thành dịch vụ công thì Bộ Tài chính cần có
hướng dẫn việc hạch toán khấu hao và hao mòn áp dụng chung tại một ĐVSN. 4
Đổi mới cơ chế quản lý đất đai tại ĐVSN công lập: Hiện nay, hầu hết các
ĐVSN công lập đang được Nhà nước “bao cấp” về đất đai, sử dụng đất nhưng
không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (không phải nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất), dẫn đến còn trình trạng sử dụng đất chưa thực sự
hiệu quả. Mặt khác, Nhà nước cũng đã quy định, khi các ĐVSN sử dụng tài sản
trên đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết thì phải
nộp tiền thuê đất, tuy nhiên, quy định này vẫn cần được tiếp tục hoàn thiện, bổ
16
sung để thực sự đi vào cuộc sống theo hướng cần đổi mới mạnh mẽ hơn nữa cơ
chế quản lý đất đai đối với ĐVSN công lập từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị
trường, trong đó các ĐVSN phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với đất đai và
các chi phí sử dụng đất (tiền thuê đất) đồng thời ĐVSN được xác định vào giá
thành các sản phẩm, bao gồm cả dịch vụ công do Nhà nước đặt hàng. 5 Nhóm
giải phải về tăng cường công tác quản lý. Bên cạnh đó, đề tài đề xuất 2 nhóm
giải pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đổi mới quản lý TSNN tại ĐVSN một
cách có hiệu quả, đó là: (i) Đổi mới tổ chức, hoạt động, nâng cao quyền tự chủ;
(ii) Đổi mới chính sách và phương thức quản lý tài chính.
2.2.3. Các bài báo khoa học
1. Tào Hữu Phùng (2006), “Đổi mới và tăng cường công tác giám sát tài
sản nhà nước của Quốc hội là biện pháp rất quan trọng”, Tạp chí Tài chính
[55].
Bài báo này đã cho rằng một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến
nhiều vụ việc tham nhũng, lãng phí, thất thoát liên quan đến TSNN là việc buông
lỏng công tác quản lý, kiểm tra và giám sát sử dụng TSNN, nhất là công tác giám
sát. Tác giả đã đưa ra một số kiến nghị nhằm phát huy hơn nữa vai trò của Quốc
hội cơ quan giám sát tối cao trong việc giám sát quản lý và sử dụng TSNN;
đồng thời khẳng định việc đổi mới và tăng cường công tác giám sát TSNN của
Quốc hội là biện pháp rất quan trọng để quản lý và sử dụng TSNN có hiệu quả.
2. Lê Ngọc Khoa (2006), "Hoàn thiện, bổ sung hệ thống tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản nhà nước”, Tạp chí Tài chính [47].
17