Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

luận văn thạc sĩ lập và trình bày báo cáo tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp i việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.85 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

BÙI THỊ HẰNG

LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
TỔNG HỢP I VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

BÙI THỊ HẰNG

LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
TỔNG HỢP I VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

MÃ SỐ


: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN TUẤN DUY


HÀ NỘI, NĂM 2018


5

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Những nội dung trong đề tài là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Tuấn Duy.
2. Đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
3. Các tài liệu được sử dụng để phân tích trong đề tài có nguồn gốc rõ ràng và
đã được công bố theo quy định. Các kết quả nghiên cứu trong đề tài là do tôi tự tìm
hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tế.
Tác giả luận văn:

Bùi Thị Hằng


6

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo, gia

đình, bạn bè, đồng nghiệp,…đặc biệt là TS. Nguyễn Tuấn Duy đã quan tâm giúp đỡ,
hướng dẫn tận tình với những góp ý vô cùng quý báu để tôi có thể hoàn thiện được
đề tài nghiên cứu này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, toàn thể cán bộ
công nhân viên Công ty đã luôn hỗ trợ tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình tôi
thu thập thông tin, tài liệu làm cơ sở thực tế để hoàn thiện luận văn này.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu và thực hiện, dù đã cố gắng hết sức
nhưng do kiến thức, khả năng nghiên cứu và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên
luận văn không tránh khỏi những hạn chế còn tồn tại. Vì vậy, tôi rất mong sẽ nhận
được những lời nhận xét, ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cũng như của các
nhà khoa học và bạn đọc để luận văn có thể hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày01 tháng 08 năm 2018
Tác giả:

Bùi Thị Hằng


7

MỤC LỤC


8

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9

Chữ viết tắt
BCTC
CĐKT
CP
DN
KQHĐKD
XNK
TK
TSCĐ
VAS

Nội dung đầy đủ
Báo cáo tài chính
Cân đối kế toán
Cổ phần
Doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh
Xuất nhập khẩu
Tài khoản
Tài sản cố định
Chuẩn mực kế toán Việt Nam



9

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
STT

Tên bảng biểu, hình vẽ

Trang

1

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty

33

2

Sơ đồ 2.2: Trình tự lập BCTC tổng hợp tại Công ty CP
XNK Tổng hợp I Việt Nam

44

3

Bảng 2.1: Bảng lập một số chỉ tiêu trên Bảng CĐKT văn
phòng Công ty

47


4

Bảng 2.2: Bảng theo dõi công nợ nội bộ Công ty

51

5

Bảng 2.3: Bảng tính một số chỉ tiêu trên Bảng CĐKT tổng
hợp của Công ty năm 2017

53

6

Bảng 2.4: Bảng theo dõi doanh thu, chi phí nội bộ Công ty

57

7

Bảng 3.1: Phương án sản xuất kinh doanh năm 2018

66


10

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.

1.1.

1.2.

Về mặt lý luận
Chức năng cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin về tình hình tài chính và
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng thông
tin phục vụ cho việc ra quyết định kinh tế. Để làm tốt được chức năng này đòi hỏi
phải làm tốt cả các khâu của công tác kế toán trong đó lập và trình bày báo cáo tài
chính được xem là mắt xích cuối cùng trong chuỗi công việc của kế toán.
Báo cáo tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng, bởi đó là sản phẩm
của kế toán tài chính, là đầu ra của hệ thống thông tin kế toán. Báo cáo tài chính là
nguồn thông tin quan trọng cho tất cả đối tượng trong và ngoài DN. Đó là báo cáo
tổng hợp nhất về tình hình tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu cũng như kết quả kinh
doanh của DN. BCTC thể hiện khá toàn diện và đầy đủ vị thế tài chính của doanh
nghiệp tại một thời điểm và kết quả hoạt động kinh doanh của DN đó cho một thời
kỳ. Chính vì vậy, thông tin trình bày trên báo cáo tài chính phải trung thực, hợp lý,
khách quan để những người sử dụng thông tin báo cáo tài chính có thể đánh giá
chính xác tình hình tài chính của đơn vị. Thông qua báo cáo tài chính người ta có thể
đánh giá về thực trạng cũng như triển vọng của DN và để DN đưa ra các quyết sách
cho riêng mình. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chứa đựng những thông tin
mang tính tổng hợp khái quát về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một
thời kỳ hoạt động nhất định. Với các thông tin được trình bày trên các báo cáo tài
chính, người sử dụng thông tin sẽ tiến hành phân tích đánh giá để từ đó có thể đưa ra
những quyết định đúng đắn trong việc phát triển doanh nghiệp cũng như xử lý các
mối quan hệ với doanh nghiệp trong tương lai.
Về mặt thực tiễn
Trên thực tế trong các doanh nghiệp hiện nay, việc lập và trình bày báo cáo tài
chính còn ít được coi trọng, còn có những bất cập trong việc tuân thủ những quy
định của chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành về chế độ báo cáo

tài chính, hệ quả của vấn đề này là thông tin cung cấp không đảm bảo độ tin cậy để
phân tích, đánh giá và đưa ra các quyết định đúng đắn trong quá trình kinh doanh,
do đó chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn hoạt động kinh doanh.


11

Công ty CP Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam đã thực hiện việc lập và
trình bày báo cáo tài chính năm và giữa niên độ, việc lập và trình bày BCTC phù
hợp với thông lệ quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam, tuy nhiên vẫn còn những
hạn chế nhất định đòi hỏi phải được tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện. Chính vì vậy
tác giả đã chọn đề tài "Lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam" để làm luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Luận văn Thạc sỹ kinh tế "Lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty CP
bánh kẹo Hải Hà" của tác giả Hà Thanh Hằng (ĐHTM - 2016). Trong đề tài, về mặt
lý luận tác giả đã khái quát chung những lý luận cơ bản về lập và trình bày BCTC
doanh nghiệp gồm: khái niệm, phân loại, vai trò, các quy định của chuẩn mực về lập
và trình bày BCTC doanh nghiệp cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến lập và trình
bày BCTC. Những lý luận này là cơ sở để tác giả đánh giá thực trạng và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện công tác lập và trình bày BCTC. Về mặt thực tiễn, trên cơ sở
khái quát Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà về quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức,
đặc điểm công tác, tác giả đã đi sâu tìm hiểu và có những đánh giá xác đáng về việc
lập và trình bày BCTC theo thông tư 200. Trên cơ sở thực trạng tác giả cũng đã có
những nhận xét về ưu điểm và những mặt tồn tại cũng như nguyên nhân của những
tồn tại đó trong Công ty. Tuy nhiên, phần nghiên cứu thực trạng của tác giả còn
chung chung không có minh chứng cụ thể nên các đánh giá về tồn tại và giải pháp
đề xuất thiếu thuyết phục. Nội dung hạn chế không gắn với các giải pháp hoàn thiện
cụ thể: hạn chế công tác chuẩn bị lập BCTC.
Luận văn Thạc sỹ kế toán"Lập báo cáo tài chính tại Tổng cục địa chất và

khoáng sản Việt Nam" của tác giả Trần Thị Thu Thủy (ĐHTM - 2016). Tác giả đã
làm rõ được vai trò của BCTC trong doanh nghiệp nói chung và trong đơn vị hành
chính sự nghiệp nói riêng. Tác giả cũng đã làm rõ nội dung, trình tự lập BCTC bao
gồm nguyên tắc lập BCTC, yêu cầu lập BCTC, quy trình lập BCTC và quyết toán
ngân sách, công khai BCTC. Qua việc trình bày thực trạng tổ chức công tác kế toán
như tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và tổ chức kiểm tra
kế toán, tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp, tác giả đã đề xuất được một số
giải pháp hoàn thiện, bao gồm các giải pháp: hoàn thiện khâu thu thập thông tin
phục vụ lập BCTC (chứng từ, tài khoản, vận dụng hệ thống sổ kế toán trong điều
kiện áp dụng máy vi tính); Hoàn thiện tổ chức lập, gửi và công khai BCTC; Hoàn
thiện công tác kiểm tra kế toán đối với đơn vị trực thuộc Tổng cục Địa chất và


12

Khoảng sản Việt Nam,…Tuy nhiên, mẫu nghiên cứu đơn vị chỉ nghiên cứu tại văn
phòng Tổng cục mà không làm rõ tính đại diện đã phần nào hạn chế tính thực tiễn
của luận văn.
Luận văn Thạc sỹ kế toán"Lập, trình bày và phân tích báo cáo tài chính tại
công ty cổ phần Việt Vương" của tác giả Trần Thị Hải Yến (ĐHTM - 2015). Tác giả
đã làm rõ được đề tài nghiên cứu trên góc độ tổng quan, nêu lên được tính cấp thiết
của đề tài. Luận văn cũng nêu được các vấn đề chung về lập, trình bày và phân tích
BCTC như: khái niệm, mục đích, vai trò và phân loại BCTC,…Trên cơ sở trình bày
tổng quan về công ty cổ phần Việt Vương và giới hạn về công ty trên các góc độ
tổng quan, đặc điểm của loại hình doanh nghiệp và chính sách kế toán áp dụng, tác
giả đã trình bày và phân tích về thực trạng lập, trình bày BCTC ở công ty. Và từ đó
tác giả cũng đưa ra được các nhóm giải pháp hoàn thiện về lập BCTC và hoàn thiện
về phân tích BCTC. Tuy nhiên khi đánh giá về thực trạng việc lập và trình bày
BCTC, tác giả chỉ mới tập trung đánh giá về kỹ thuật mà chưa nêu bật được hạn chế
về khả năng cung cấp thông tin hữu ích của hệ thống BCTC hiện nay.. Luận văn

cũng chưa làm rõ cách thức xử lý số liệu, thông tin như thế nào để có được chỉ tiêu
trình bày trên BCTC.
Luận văn Thạc sỹ kế toán "Lập và trình bày BCTC tại công ty cổ phần thương
mại Bia Hà Nội" của tác giả Ngô Phương Thúy (ĐHTM - 2015). Căn cứ vào hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành, tác giả đã có những nghiên cứu khái
quát và phát triển về lý luận trong công tác lập và trình này BCTC. Đồng thời dựa
vào thực tiễn tại công ty cổ phần thương mại Bia Hà Nội, tác giả đã xây dựng được
các nhóm giải pháp để hoàn thiện việc lập và trình bày BCTC tại công ty. Tuy
nhiên, luận văn vẫn còn tồn tại một số khoảng trống như: các biện pháp khó áp
dụng trong các doanh nghiệp ngành nghềkhác.
Tổng kết lại, qua tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
"Lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I
Việt Nam" cho thấy:
- Những vấn đề đã giải quyết được: Các công trình nghiên cứu về cơ bản đã
nêu được các vấn đề chung về lập, trình bày và phân tích BCTC như: khái niệm,
mục đích, vai trò và phân loại BCTC,…Đồng thời qua thực trạng công tác lập và
trình bày BCTC tại doanh nghiệp nghiên cứu thì các tác giả cũng đánh giá được
những tồn tại và đề xuất các giải pháp hoàn thiện.


13

- Các khoảng trống trong nghiên cứu: Mặc dù các công trình đã nêu được
những tồn tại và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác lập, trình bày BCTC
tại doanh nghiệp khảo sát tuy nhiên, các đánh giá còn chưa sát thực tế, các giải pháp
đưa ra còn mang tính lý thuyết, chưa có tính ứng dụng cao.
Hiện nay, cũng chưa có một công trình nghiên cứu nào một cách hệ thống về lập
và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty CP Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
3.1.

Về lý luận
- Nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận cơ bản về lập và trình bày báo cáo tài chính,
phương pháp lập và trình bày các loại báo cáo theo chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quát nhất về BCTC.
- Làm sáng tỏ những nội dung chủ yếu về nguyên tắc và phương pháp lập, trình bày
báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán.
3.2.
Về thực tiễn
Khảo sát, đánh giá thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty CP
Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam, chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế về lập và
trình bày báo cáo tài chính của công ty. Từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
lập và trình bày báo cáo tài chính cho công ty.
4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu của đề tài.
4.1.
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về lập và trình bày báo cáo tài
chính trong doanh nghiệp, đồng thời cũng nghiên cứu về thực trạng lập và trình bày
báo cáo tài chính tại Công ty CP Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam.
4.2.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Tại Công ty CP Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam.
- Về thời gian: khảo sát số liệu năm 2017
Giới hạn về nội dung: Nghiên cứu công tác lập và trình bày Bảng CĐKT và
Báo cáo KQHĐKD. Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam có nhiều đơn
vị cơ sở hạch toán phụ thuộc và các đơn vị hạch toán độc lập,các chi nhánh không
phải là đơn vị kế toán nên chỉ lập báo cáo kế toán gồm các báo cáo: Bảng CĐKT và
Báo cáo KQHĐKD, do đó trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả đã giới hạn
chỉ nghiên cứu về lập BCTC gồm: Bảng CĐKT và Báo cáo KQHĐKD.



14

5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu.

Để giải quyết đề tài này thì cần đặt ra những câu hỏi:
- Cơ sở lý luận của lập và trình bày báo cáo tài chính trong doanh nghiệp là gì?
- Thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty CP Xuất nhập khẩu Tổng
hợp I Việt Nam như thế nào? Có những ưu điểm và hạn chế gì? Nguyên nhân của
những hạn chế đó là do đâu?
- Cần phải có những giải pháp gì để hoàn thiện lâp và trình bày báo cáo tài chính tại
Công ty CP Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu.
- Dựa vào phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để
nghiên cứu các vấn đề vừa toàn diện, vừa hệ thống, đảm bảo tính logic và tính thực
tiễn của giải pháp.
- Vận dụng các phương pháp cụ thể trong nghiên cứu khoa học kinh tế như:
+ Phương pháp điều tra trắc nghiệm
+ Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin mà người nghiên
cứu đặt câu hỏi trực tiếp cho đối tượng được điều tra và thông qua các câu trả lời
của họ sẽ nhận được các thông tin mong muốn.
Các bước tiến hành phỏng vấn:
Bước 1: Xác định cụ thể đối tượng phỏng vấn là ai, giữ chức vụ gì?
Bước 2: Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn đảm bảo các câu hỏi được đưa ra
nhằm tập trung, đi sâu vào tình hình lập, trình bày BCTC của Công ty (Phụ lục 01).
Bước 3: Tiến hành phỏng vấn theo các câu hỏi đã được chuẩn bị trong bảng
câu hỏi phỏng vấn. Và ghi chép lại các câu trả lời để làm tài liệu phục vụ cho đề tài
nghiên cứu.
Bước 4: Tổng hợp dữ liệu phỏng vấn. Tổng hợp và xử lý thông tin đã ghi chép
được thành văn bản phỏng vấn đề lấy dữ liệu phục vụ cho việc lập và trình bày

BCTC của Công ty.
+ Phương pháp quan sát: Tác giả đã tiến hành quan sát, nghiên cứu các quy
định của Công ty, quy trình kế toán, quy trình lập chứng từ, ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh của nhân viên kế toán công ty lên phần mềm kế toán; quan sát việc
đối chiếu số dư và khóa sổ kế toán cuối niên độ 31/12/2017 tại Công ty; quan sát
quá trình nhận chứng từ từ các đơn vị cơ sở hạch toán phụ thuộc về phòng kế toán
tại văn phòng Công ty để tiến hành hạch toán và lập BCTC tại văn phòng Công ty.


15

+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Tài liệu chungchủ yếu được sử dụng là luật kế toán, chế độ kế toán, các văn
bản quy phạm pháp luật khác liên quan; Các giáo trình về lập và trình bày BCTC
doanh nghiệp nhằm thu thập các thông tin chung, các vấn đề lý luận cơ bản về lập
và trình bày BCTC doanh nghiệp.
Tài liệu Công ty: để lấy số liệu thực tế làm cơ sở để đánh giá thực trạng cũng
như đưa ra các chỉ tiêu định lượng phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
+ Một số phương pháp khác: phương pháp thống kê, phương pháp mô tả,…
7. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn này gồm 3 chương:
- Chương 1: Lí luận cơ bản về lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty CP xuất nhập
khẩu tổng hợp I Việt Nam
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty CP
Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam.


16


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về lập và trình bày báo cáo tài chính.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản sử dụng trong lập và trình bày báo cáo tài chính
1.1.1.1. Khái niệm về báo cáo tài chính
Kế toán là một phương tiện được sử dụng để thu thập, đo lường, đánh giá, và
truyền đạt những thông tin kinh tế, tài chính về quá trình hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ kinh tế: mua và bán hàng
hóa hoặc cung cấp dịch vụ; vay và đầu tư tiền vốn; trả lương cho công nhân viên,
người lao động; mua nhà, xưởng, đất đai, máy móc,…Các nghiệp vụ kinh tế này
ảnh hưởng đến sự hình thành và biến đổi vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu cuối cùng của kế toán là ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tài
sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác, chi phí và kết quả hoạt
động kinh doanh, và các luồng tiền của một doanh nghiệp. Các thông tin này được
trình bày dưới hình thức các báo cáo tài chính để công bố cho những người ngoài
doanh nghiệp sử dụng.
Để cung cấp hệ thống thông tin kinh tế - tài chính này nhằm phục vụ cho việc
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu sử dụng thông tin của
những người bên ngoài như: các nhà đầu tư, ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác,
…kế toán sử dụng một hệ thống các công cụ để thực hiện việc thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin kế toán đó là: Chứng từ kế toán, Tài khoản kế toán, Sổ kế toán
và Báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, chứng từ kế toán hoặc tài khoản kế toán không phải là hình thức
phù hợp nhất để truyền đạt thông tin kế toán. Vậy để đáp ứng nhu cầu nêu trên Báo
cáo tài chính được hình thành như là một phương tiện nhằm tổng hợp và phản ánh
định kỳ các thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh
nghiệp trong từng kỳ kế toán. Do đó báo cáo tài chính đã được sử dụng như là công
cụ truyền đạt thông tin kế toán cho người sử dụng chúng.
Theo Giáo trình Kế toán tài chính – ĐH Thương mại: "Báo cáo tài chính là hệ

thống thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh và lưu
chuyển tiền tệ của DN sau một kỳ hoạt động kinh doanh, được thu thập, xử lý và
trình bày bởi hệ thống kế toán tài chính".


17

-

Theo khoản 1, Điều 3 – Luật Kế toán Việt Nam năm 2015: “Báo cáo tài
chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo
biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán”.
Từ đó, có thể khái quát về Báo cáo tài chính: là những báo cáo tổng hợp nhất
về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Như vậy, các chỉ tiêu của các báo cáo tài chính thể hiện các kết quả của việc thực
hiện kế hoạch kinh doanh và phát triển xã hội trong kỳ được báo cáo, kết quả kinh
doanh và tình trạng tài chính của doanh nghiệp vào ngày lập các báo cáo tài chính.
1.1.1.2. Các khái niệm sử dụng trong BCTC
Các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán:
Tài sản là nguồn lực do DN kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai. Tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và
các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, có thể bán hay sử dụng
trong vòng không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản
ngắn hạn khác.
Tài sản dài hạn là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển
hoặc thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh).

Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch
và sự kiện đã qua như mua hàng hóa chưa trả tiền, dịch vụ chưa thanh toán, vay
vốn, cam kết bảo hành hàng hóa, phải trả người lao động,…mà doanh nghiệp phải
thanh toán bằng các nguồn lực của mình; là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số
phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn.
Nợ ngắn hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải
trả có thời hạn thanh toán dưới một năm hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh, bao gồm
các khoản vay ngắn hạn, và giá trị các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý,
các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn tại thời điểm báo cáo.
Nợ dài hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của
doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc
trên một chu kỳ kinh doanh, khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải
trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn và thuế thu nhập hoãn lại phải trả tại thời điểm
báo cáo.


18

Vốn chủ sở hữu là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh lệch
giữa giá trị Tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả. Bao gồm: vốn của các nhà
đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối,
chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Vốn kinh doanh là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn góp của cổ đông thể hiện việc góp vốn vào công ty, là việc góp tài sản để
tạo thành vốn điều lệ của công ty.
Quỹ doanh nghiệp được trích lập từ lợi nhuận.
- Các khái niệm kế toán cơ bản phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh:
Hoạt động sản xuất kinh doanh là các hoạt động của doanh nghiệp mà không
phải là hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính.

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Bao gồm: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ.
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu. Chi phí bao gồm: các chi phí sản xuất kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các
chi phí khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh trước thuế thu nhập doanh nghiệp phản ánh
tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi
trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác
phát sinh trong kỳ báo cáo.
Kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế thu nhập doanh nghiệp phản ánh
tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp (sau
khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong kỳ báo cáo.
-

Các khái niệm khác:
Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu
ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập
BCTC. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, ký kế toán quý, kỳ kế toán tháng.


19

Các DN không phải luôn chọn kỳ kế toán hàng năm theo năm dương lịch, mà
có thể chọn một kỳ 12 tháng liên tục bất kỳ. Kỳ 12 tháng mà đơn vị chọn làm kỳ kế
toán năm được gọi là năm tài chính của DN (niên độ kế toán).

Ngày kết thúc niên độ kế toán là ngày cuối cùng của của kỳ kế toán.
Ngày lập BCTC là ngày, tháng, năm ghi trên BCTC
Ngày phát hành BCTC là ngày, tháng, năm ghi trên BCTC mà Giám đốc (hoặc
người được ủy quyền) của đơn vị kế toán ký duyệt BCTC để gửi ra bên ngoài
doanh nghiệp.
Sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm là những sự kiện có ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến BCTC đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành báo cáo tài chính.
1.1.2. Phân loại báo cáo tài chính.
BCTC cung cấp thông tin tổng quát về nhiều mặt của hoạt động kinh tế tài
chính của DN. Mặt khác, DN đều có sự khác nhau về đặc điểm kinh doanh, về hình
thức sở hữu, về qui mô tổ chức, về yêu cầu quản lý,…Do đó để quản lý và sử dụng
đúng đắn thông tin kế toán, Nhà nước cũng qui định nhiều loại BCTC khác nhau.
Có nhiều tiêu thức để phân loại BCTC:
 Theo nội dung kinh tế của thông tin phản ánh trên BCTC, hệ thống BCTC DN gồm:
Bảng cân đối kế toán: Là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản
hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của DN tại một thời điểm nhất định.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là BCTC tổng hợp, phán ánh tình hình và
kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong một thời kỳ.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là BCTC tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
- Thuyết minh BCTC: Là BCTC mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết
các thông tin số liệu đã được trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
KQHĐKD, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo
yêu cầu của các CMKT cụ thể.
 Theo tính chất và yêu cầu quản lý, BCTC DN bao gồm:
-

-


BCTC định kỳ: Là hệ thống báo cáo được lập định kỳ theo yêu cầu quản lý của Nhà
nước, của DN. Theo qui định hiện hành, hệ thống báo cáo tài chính định kỳ gồm
báo cáo tài chính năm, báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và dạng
tóm lược.
Báo cáo tài chính năm là hệ thống báo cáo được lập vào tời điểm cuối năm tài


20

chính để cung cấp thông tin đầy đủ về tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ
sở hữu tại thời điểm kết thúc năm tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và tình
hình lưu chuyển các luồng tiền của DN trong năm tài chính. BCTC năm gồm: Bảng
CĐKT; Báo cáo KQHĐKD; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh BCTC.
BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ là hệ thống báo cáo được lập vào thời điểm
cuối mỗi quí để cung cấp thông tin đầy đủ về tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn
vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc quí báo cáo, kết quả hoạt động kinh doanh và
tình hình lưu chuyển các luồng tiền của DN trong quí báo cáo. Báo cáo tài chính
giữa niên độ dạng đầy đủ ngoài việc phải cung cấp thông tin đầy đủ về tình hình tài
chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp trong quí báo
cáo tương tự như báo cáo tài chính năm, còn phải cung cấp thông tin về tình hình
kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp lũy kế từ đầu năm tài chính đến cuối
quí báo cáo. Riêng bản thuyết minh BCTC giữa niên độ được trình bày tóm lược
những thông tin cơ bản về đặc điểm hoạt động và các sự kiện, các giao dịch trọng
yếu của doanh nghiệp trong quí báo cáo. BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
Bảng CĐKT giữa niên độ dạng đầy đủ; Báo cáo KQHĐKD giữa niên độ dạng đầy
đủ; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ dạng đầy đủ; Bảng thuyết mình BCTC
chọn lọc.
BCTC giữa niên độ dạng tóm tắt là hệ thống báo cáo được lập vào thời điểm
cuối mỗi quí để cung cấp các thông tin chủ yếu, mang tính tổng hợp cao về tình
hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kinh doanh và các luồng

tiền của một doanh nghiệp sau một quí hoạt động kinh doanh. BCTC giữa niên độ
dạng tóm tắt, gồm: Bảng CĐKT giữa niên độ dạng tóm lược; Báo cáo KQHĐKD
giữa niên độ dạng tóm lược; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ dạng tóm lược;
Bản thuyết minh BCTC chọn lọc.
- BCTC bất thường: Là hệ thống báo cáo được lập vào các thời điểm khi DN có
những sự kiện bất thường như chia tách, sát nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức
sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản, thanh tra,… Nội dung và mẫu biểu
của BCTC bất thường tương tự như BCTC năm, nhưng khác về nguyên tắc lập và
trình bày.
 Theo đặc điểm và tổ chức quản lý, BCTC DN bao gồm:
-

BCTC DN bình thường: Là hệ thống báo cáo mà tất cả các DN hạch toán kinh tế
độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập theo qui định, để phản ánh và
cung cấp thông tin về tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời


21

-

-

-

-

điểm kết thúc kỳ báo cáo, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển các
luồng tiền trong kỳ báo cáo của DN.
Báo cáo tài chính hợp nhất: Là hệ thống báo cáo tài chính mà các Công ty, Công ty

mẹ hoạt động theo mô hình có công ty con phải lập theo qui định để tổng hợp và
trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ
sở hữu tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo; kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình
lưu chuyển các luồng tiền trong kỳ báo cáo của toàn Công ty, Tổng công ty. BCTC
hợp nhất được lập dựa trên cơ sở hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các công ty
con.
BCTC tổng hợp: Là hệ thống báo cáo mà các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị
kế toán trực thuộc, các Tổng công ty hoạt động theo mô hình không có công ty con
phải lập theo qui định để phản ánh và cung cấp thông tin về tình hình tài chính và
kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ của toàn đơn vị, Tổng
công ty. BCTC tổng hợp được lập dựa trên cơ sở hợp cộng báo cáo của đơn vị cấp
trên và các đơn vị thành viên.
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của lập và trình bày báo cáo tài chính.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 – Trình bày báo cáo tài chính (VAS21)
quy định: Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài
chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu
cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh
tế, đó là: các nhà đầu tư hoặc có tiềm năng đầu tư, những người cung cấp tín dụng,
các nhà phân tích tài chính, các văn phòng nhà nước, và các nhà quản trị doanh
nghiệp, trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Cụ thể:
Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp:
Thông tin trên BCTC giúp cho các nhà quản lý DN đánh giá được thực trạng
tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của DN sau một thời kỳ. Từ đó,
họ có thể phân tích tìm nguyên nhân, đưa ra các biện pháp khắc phục tồn tại và các
quyết định dinh doanh ngắn hạn, dài hạn phù hợp với xu hướng phát triển của
doanh nghiệp.
Mặt khác, việc công bố công khai các thông tin trên BCTC định kỳ về tình
hình hoạt động của DN sẽ giúp các nhà quản lý DN cạnh tranh và thuyết phục
các nhà đầu tư, các chủ nợ về khả năng kinh doanh có hiệu quả cao, hạn chế rủi
ro để tìm nguồn vốn.

Đối với các văn phòng quản lý Nhà nước:


22

-

a)
b)
c)
d)
e)

BCTC cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc thực hiện các chức năng
quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế. Cụ thể: giúp các văn phòng tài
chính kiểm tra đánh giá tình hình sử dụng vốn của các DN nhà nước, kiểm tra việc
chấp hành các chính sách quản lý tài chính tại các DN; giúp các văn phòng thuế
kiểm tra việc chấp hành luật thuế, các chính sách về thuế, làm cơ sở để xác định
chính xác số thuế phải nộp, đã nộp, được khấu trừ, được miễn giảm… của DN; giúp
cơ quản quản lý đăng ký kinh doanh kiểm tra tình hình thực hiện giấy phép kinh
doanh của DN (kinh doanh đúng ngành nghề, mặt hàng đã được đăng ký, quản lý và
sử dụng lao động,…)); giúp văn phòng thống kê tổng hợp số liệu theo các chỉ tiêu
kinh tế để đánh giá mức tăng trưởng kinh tế của quốc gia, xác định GDP, xây dựng
chính sách kinh tế vĩ mô,…
Đối với các chủ nợ, nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng và các đối tác khác:
BCTC cũng cấp những thông tin cần thiết giúp họ đánh giá thực trạng tài
chính, khả năng thanh toán, hiệu quả kinh doanh, chính sách phân phối lợi nhuận…
để có những quyết định kinh doanh đúng đắn, hiệu quả.
Để đạt được mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin
của một doanh nghiệp về:

Tài sản;
Nợ phải trả;
Vốn chủ sở hữu;
Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;
Các luồng tiền.
Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bảng thuyết minh báo
cáo tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và
đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các
khoản tương đương tiền.
Mục tiêu cuối cùng của kế toán là ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tài
sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác, chi phí và kết quả hoạt
động kinh doanh, và các luông tiền của một doanh nghiệp. Các thông tin này được
trình bày dưới hình thức các báo cáo tài chính để công bố cho những người ngoài
doanh nghiệp sử dụng.


23

Báo cáo tài chính là sản phẩm quan trọng nhất của quy trình kế toán; nó là
công cụ cơ bản để công bố thông tin kế toán của doanh nghiệp. Nó tổng hợp và
truyền đạt tất cả các số liệu kế toán được phản ánh trên các tài khoản kế toán, hoặc
cả số liệu từ các chứng từ kế toán được lập và trình bày báo cáo tài chính để đáp
ứng tốt nhất mọi nhu cầu của người sử dụng thông tin kế toán.
1.2. Yêu cầu, nguyên tắc về lập và trình bày BCTC.
1.2.1. Yêu cầu đối với thông tin kế toán trên BCTC
Thông tin kế toán trình bày trên BCTC để cung cấp cho các đối tượng dử dụng
cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng,
bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán
phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không được bỏ sót.
Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp
thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính
phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là
người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình.
Thông tin về những vấn đề phức tạp trong BCTC phải được giải trình trong phần
thuyết minh.
Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong
một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán
và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải được trình bày rõ
ràng trong phần thuyết minh BCTC để người sử dụng BCTC có thể so sánh thông
tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với
thông tin dự toán, kế hoạch.
Các yêu cầu kế toán nói trên phải được thực hiện đồng thời. Ví dụ: Yêu cầu
trung thực đã bao hàm yêu cầu khách quan; yêu cầu kịp thời nhưng phải đầy đủ, dễ
hiểu và có thể so sánh.


24

1.2.2. Yêu cầu về lập và trình bày BCTC
Theo VAS 21, thông tin trên BCTC phải đảm bảo phản ánh trung thực và hợp
lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của
doanh nghiệp.
Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các BCTC phải:
-


Được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và
các qui định có liên quan hiện hành. Trong phần thuyết minh báo cáo tài chính, DN
cần khẳng định như là lời cam đoan là BCTC được lập và trình bày phù hợp với
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. Trường hợp DN sử dụng chính sách kế toán
khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành dù đã thuyết minh
đầy đủ trong chính sách kế toán của phần thuyết minh BCTC.

-

Để lập và trình bày BCTC trung thực và hợp lý, DN phải:
+ Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt
động kinh doanh của DN trong khuôn khổ qui định của các chuẩn mực kế toán;
+ Trình bày và cung cấp các thông tin, kể cả các chính sách kế toán thích hợp
với nhu cầu ra quyết định của người sử dụng thông tin; đáng tin cậy; so sánh được
và dễ hiểu;
+ Cung cấp các thông tin bổ sung khi qui định trong chuẩn mực kế toán không
đủ để giúp cho người sử dụng hiểu được tác động của những giao dịch hoặc những
sự kiện cụ thể đến tình hình tài chính, tình hình và KQKD của DN.
1.2.3. Nguyên tắc lập và trình bày BCTC.
Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ sáu (06) nguyên tắc đã được quy
định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày BCTC, bao gồm:

-

Hoạt động liên tục:
BCTC phải được lập trên giả định là DN đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục
hoạt động kinh doanh bình thường trong một tương lai gần, trừ khi DN có ý định
cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động
của mình.

Khi lập và trình bày BCTC, Giám đốc DN cần phải đánh giá về khả năng hoạt
động liên tục của DN. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của DN, Giám đốc
DN phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng 12
tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.


25

-

Cơ sở dồn tích:
DN phải lập BCTC theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên
quan đến kế toán các luồng tiền.

-

-

-

Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận
vào sổ kế toán và BCTC của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi
nhận vào Báo cáo KQHĐKD theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Nhất quán:
Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải nhất quán từ niên
độ này sang niên độ khác, trừ khi:
+ Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc
khi xem xét lại việc trình bày BCTC cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình
bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc

+ Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.
Khi có thay đổi, DN phải phân loại lại các thông tin mang tính so sánh và phải
giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi có trong phần thuyết minh BCTC.
Trọng yếu và tập hợp
Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong BCTC. Các
khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào
những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.
Khi trình bày BCTC, một thông tin được coi là trọng yếu nếu không trình bày
hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo
tài chính làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính
trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản mục được đánh giá
trong các tình huống cụ thể nếu các khoản mục này không được trình bày riêng biệt.
Tùy theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể là
nhân tố quyết định tính trọng yếu. Ví dụ, các tài sản riêng lẻ có cùng tính chất và
chức năng được tập hợp vào một khoản mục, kể cả khi giá trị của khoản mục là rất
lớn. Tuy nhiên, các khoản mục quan trọng có tính chất hoặc chức năng khác nhau
phải được trình bày một cách riêng rẽ.
Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các
quy định về trình bày BCTC của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó
không có tính trọng yếu.
Bù trừ


×