i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là trung thực. Kết quả phân
tích, lý luận gắn với thực tiễn hoạt động sự nghiệp của Trường Cán bộ quản
lý văn hóa thể thao và du lich. Luận văn này là kết quả lao động, công trình
nghiên cứu của tôi.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ..............................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu....................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................5
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.....................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.....................................................................6
6. Kết cấu của luận văn.....................................................................................7
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP LẬP.............................................1
1.1.Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập....................................................1
1.1.1. Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp công..........................................1
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập........................4
1.2.1. Khái quát về tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập............4
1.2.2.Sự cần thiết của cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. .7
1.2.3.Nội dung quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp
công lập.............................................................................................................9
1.2.4.Chỉ tiêu phản ánh năng lực tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập...........................................................................................................15
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại
các đơn vị sự nghiệp công lập.........................................................................15
1.3.1. Các nhân tố khách quan........................................................................15
1.3.2 Các nhân tố chủ quan............................................................................16
iii
KẾT LUẬN CHƯƠNG1.................................................................................20
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG
TỰ CHỦ TẠI TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ VĂN HÓA THỂ THAO
VÀ DU LỊCH.................................................................................................21
2.1. Giới thiệu chung về trường Cán bộ quản lý văn hóa thể thao và du
lịch. ...............................................................................................................21
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển........................................................21
2.1.2. Đặc điểm...............................................................................................22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức,chức năng nhiệm vụ và quyền hạn...............................22
2.2.3 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn........................................................25
2.2. Thực trạng quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại trường Cán bộ quản
lý văn hóa thể thao và du lịch..........................................................................27
2.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý tài chính theo hướng tự chủ trường
Cán bộ văn hóa thể thao và du lịch.................................................................27
2.2.2. Nội dung quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại trường Cán bộ quản
lý văn hóa thể thao và du lịch.........................................................................29
2.2.2. Thực trạng tổ chức quản lý các khoản chi............................................34
2.2.3. Cơ chế kiểm tra kiểm soát tài chính......................................................40
2.2.4 Phân phối kết quả hoạt động.................................................................40
2.2.5. Quản lý tài sản công.............................................................................43
2.3. Đánh giá chung thực trạng tự chủ tài chính tại Trường Cán bộ quản lý văn
hóa thể thao và du lịch....................................................................................47
2.3.1. Kết quả đạt được...................................................................................47
2.3.2. Một số hạn chế, tồn tại..........................................................................50
2.3.3. Nguyên nhân.........................................................................................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................55
iv
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ
VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH.......................................................56
3.1 Cơ sở thực hiện công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trường
Cán bộ quản lý văn hóa thể thao du lịch.........................................................56
3.1.1. Cơ sở pháp lý........................................................................................56
3.1.2. Định hướng phat triển của trường........................................................57
3.2 Giải pháp nâng cao tự chủ tài chính tại Trường Cán bộ quản lý văn hóa thể
thao và du lịch.................................................................................................58
3.2.1.Tăng cường khai thác và quản lý nguồn thu..........................................58
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý nâng cao hiệu quả các khoản chi- Hoàn
thiện quy chế chi tiêu nội bộ...........................................................................61
3.2.3. Thực hiện công khai tài chính...............................................................63
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý tài sản nhà nước....................................65
3.2.5. Kiện toàn bộ máy tổ chức, đội ngũ làm công tác kế toán.....................66
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính..............................67
3.2.7. Nâng cao nhận thức của cán bộ, viên chức và người lao động............68
3.2.8. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong hoạt động VHTTDL..........................69
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan liên quan............................................69
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước........................................................................69
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Văn hóa thể thao du lịch.........................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................71
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
Chữ viết tắt
ĐTBDL
ĐVSN
CBVC
KPTX
KPKTX
TX
NSNN
LKĐT
Chữ viết đầy đủ
Đào tạo bồi dưỡng
Đơn vị sự nghiệp
Cán bộ viên chức
Kinh phí thường xuyên
Kinh phí không thường xuyên
Thường xuyên
Ngân sách nhà nước
Liên kết đào tạo
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức nhà trường hiện nay..............................................24
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn kinh phí NSNNcủa Trường Cán bộ quản lý văn hóa
thể thao và du lịch giai đoạn 2014-2016.........................................................30
Bảng 2.2. Bảng chi tiết nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2014-2016................32
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn thu của trường Cán bộ quản lý VHTTDL giai đoạn
2014-2016.......................................................................................................33
Bảng 2.4
Nội dung chi hoạt động sản suất kinh doanh của Trường Cán bộ
quản lý văn hóa thể thao và du lịch giai đoạn 201-2016.................................39
Bảng 2.5. Cân
đối thu chi hoạt động sự nghiệp của Trường Cán bộ
QLVHTTDL giai đoạn 201-2016....................................................................41
Bảng 2.6 Tình hình trích lập các quỹ của trường Cán bộ QLVHTTDL giai
đoạn 2014-2016...............................................................................................42
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đang phấn đấu đến năm 2020,
nước Việt Nam ta trở thành một nước công nghiệp phát triển theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, có nền nông nghiệp sinh thái phát triển, nền kinh tế mở và
năng động . Việc đổi mới hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là hết
sức cần thiết, có ý nghĩa chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, hết sức sâu sắc góp
phần vào sự nghiệp phát triển đất nước nhanh và bền vững để đạt được điều
đó Nhà nước ban hành một chế độ chính sách mới phù hợp với thời đại. Một
trong những chính sách đó là sự ra đời của Nghị định 43/2006/NĐ-CP của
Chính phủ.
"Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập" là một thay
đổi lớn của Đảng và Nhà nước, nhằm tháo gỡ những bất cập trong quản lý tài
chính của các đơn vị sự nghiệp công lập; tạo quyền tự chủ cho đơn vị sự
nghiệp công lập trong quản lý tài chính ,phát huy tính dân chủ, chủ động, sáng
tạo của người lao động. Điều này tạo ra chuyển biến tích cực với chủ trương
xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, giảm bớt gánh nặng cho NSNN.
Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập,Nghị định số 16/2015/NĐ-CP được
đánh giá là bước đột phá mới toàn diện trên lộ trình, cơ cấu lại các đơn vị sự
nghiệp công lập. Đẩy mạnh tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp nghĩa là
nhà nước đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp công phải thay đổi lối tư duy và cách
xử sự của mình, theo hướng trở nên năng động hơn, hoạt động theo tinh thần
doanh nghiệp. Các đơn vị phải tính toán hiệu quả, và được hưởng thành quả
tùy theo hiệu quả của mình,thay vì chờ nguồn ngân sách được cấp và tự giới
2
hạn mình trong phạm vi ấy và điều này sẽ có ý nghĩa tích cực trong việc nâng
cao chất lượng hoạt động.
Trường Cán bộ quản lý văn hóa thể thao và du lịch là đơn vị sự nghiệp
công lập hoạt động trong lĩnh vực Đào tạo bổi dưỡng trực thuộc Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng: lý luận chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kỹ năng quản lý nhà nước, quản
lý chuyên ngành, ngoại ngữ và kinh nghiệm hội nhập quốc tế trong lĩnh vực
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch phục vụ yêu cầu kiện toàn và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành theo quy
hoạch, kế hoạch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/ 4/ 2006 và Nghị định 16/2015 NĐCP ngày 14/02/2015 đã mở ra cơ chế quản lý tài chính mới đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập nói chung và Trường Cán bộ quản lý văn hóa thể thao và
du lịch Trong quá trình hoạt động theo hướng tự chủ về tài chính, trường đã
đạt được những bước tiến quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được vẫn còn những hạn cần khắc phục.
Là cán bộ công tác tại Trường Cán bộ quản lý văn hóa thể thao và du
lịch và nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên tôi chọn đề tài:
“Hoàn thiện quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trường cán bộ quan
lý văn hóa thể thao và du lịch” làm luận văn thạc sĩ để nghiên cứu những vấn
đề thực tiễn nhằm đưa ra những giải pháp giúp Trường Cán bộ quản lý văn
hóa thể thao và du lịch tự chủ tốt hơn hoạt động tài chính của đơn vị.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý tài chính trong một đơn vị là vận dụng tốt các chính sách, chế độ
nguyên tắc và chuẩn mực được thừa nhận vào công tác quản lý tài chính.
Trong những năm qua, không ít đề tài nghiên cứu đã nghiên cứu về công tác
quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
3
Luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2013 của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà,
Trường Đại học kinh tế quốc dân với đề tài “ Hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại Trường Đại học kinh tế kỹ thuật Hải Dương” nay là trường Đại học
Hải Dương. Luận văn đã hệ thống hóa được tình hình phát triển trường đại
học công lập ở Việt Nam cùng cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm và cơ chế quản lý tài chính công tại các trường công lập hiện nay, luận
văn đã khẳng định được vai trò của các nguồn tài chính đơn vị công lập hiện
nay, trong đó nguồn ngân sách và nguồn thu hoạt động sản xuất dịch vụ giữ
vai trò quan trọng. Thông qua phân tích đánh giá thực trạng quản lý và sử
dụng các nguồn lực tài chính tự chủ tại trường Đại học Hải Dương. Luận văn
đã chỉ ra những ưu điểm cùng những hạn chế về quản lý và sử dụng các
nguồn lực tài chính ở trường Đại học Hải Dương nói riêng, các trường ĐHCL
nói chung.Với những giải pháp đề xuất sẽ giúp hoàn thiện công tác QLTC tại
trường tại các trường, giúp các trường thuận lợi trong việc thực hiện tự chủ tài
chính và đảm bảo nguồn tài chính đề các trường phát triển.
Luận văn thạc sỹ kinh tế Đaị học tài chính –Marketing năm 2014 của tác
giả Nguyễn Ngọc Hiếu với đề tài “ Hoàn thiện quản lý tài chính theo hướng
tự chủ tại Bệnh viện đa khoa Bưu Điện’’. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý
luận về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, trong đó
đưa ra kinh nghiêm của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam về quản lý
tài chính theo hướng tự chủ rút ra được bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện đa
khoa Bưu điện. Sau đó bằng phương pháp thu thập, phân tích và sử lý số liệu
tác giả đã cho thấy thực trạng tài chính và mức độ tự chủ tài chính của bệnh
viện trong giai đoạn 2009-2013 từ đó tìm ra tồn tại, hạn chế đưa ra đề xuất để
hoàn thiện chế độ tài chính. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập
trung vào lĩnh vực y tế chính trị vì vậy đề tài còn bỏ sót nhiều khía cạnh của
công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các đơn vị hành chính sự
nghiệp công lập.
4
Luận văn thạc sỹ kinh tế Đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp Nam
Định năm 2015 của tác giả Phạm Thị Huế với đề tài “ Hoàn thiện cơ chế tự
chủ tài chính tại trường Đại học kinh tế kỹ thuật Nam Định. Tác giả đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận về đơn vị sự nghiệp công lập và cũng nêu ra được một
số thành tựu đạt được về tự chủ tài chính trong một số trường đại học công
lập trong và ngoài nước.Trên cơ sở lý luận về tự chủ tài chính của các văn
bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là nghị định 43/2006/NĐ-BTC bằng các
phương pháp nghiên cứu tác giả đã chỉ ra được thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính tại đơn vị còn nhiều hạn chế và đưa ra một số giải pháp giúp Trường
hoàn thiện hơn trong trong việc thực hiện cơ chế này.
Các công trình đều đóng góp vào việc hoàn thiện cơ sở lý luận về tự chủ
tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập cũng như phân tích tình hình cụ
thể cho từng đơn vị và xây dựng giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
theo đặc điểm riêng của từng ngành. Tuy nhiên không có đề tài nghiên cứu
một cách chuyên sâu về công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ theo
Nghị định số 16 /2015 NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ
chế tự chủ của đơn cị sự nghiệp công lập : Tự chủ về bộ máy, nhân sự, giá,
phí sự nghiệp công… và công tác quản lý theo hương tự chủ riêng cho
trường Cán bộ quản lý văn hóa thể thao và du lịch.
Vì vậy đề tài “ Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ
tại Trường Cán bộ quản lý Văn hóa thể thao và du lịch ” là đề tài không trùng
lặp với đề tài khác.
Nhận thức tầm quan trọng của công tác quản lý tài chính theo hướng
tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, là cán bộ công tác tại
phòng tài chính kế toán Trường Cán bộ QLVHTTDL tôi đưa ra chủ đề
nghiên cứu về công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trường
Cán bộ quản lý VHTTDL để nghiên cứu những vấn đề thực tiễn nhằm đưa
5
ra nhứng giải pháp giúp Trường Cán bộ QLVHTTĐ tự chủ tốt hơn trong
hoạt động tài chính của đơn vị.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hướng tới mục tiêu đề xuất và một số giải pháp và kiến nghị nhằm
hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ của Trường Cán bộ
quản lý VHTTDL, góp phần nâng cáo tự chủ, độc lập và chất lượng đào tạo
bồi dưỡng trong nhà trường. Để gải quyết được mục tiêu đặt ra đề tài tập cần
thực hiện ba nhiệm vụ nghiên cứu
-Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Tìm hiểu thực trạng quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trường Cán
bộ QLVHTTDL.Từ đó đánh giá và nhận định thành tựu đạt được cũng như
nhứng hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác quản lý tài chính theo
hướng tự chủ của Trường.
-Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị với cơ quan quản lý nhằm hoàn
thiện công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trường Cán bộ
QLVHTTDL trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung: Đề tài tập chung nghiên cứu thực trạng quản lý tài theo
hướng tự chủ tại Trường Cán bộ quản lý VHTTDL, các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ từ đó đưa ra các giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trường cán bộ
quản lýVHTTDL
6
- Về thời gian : Nội dung các vấn đề nghiên cứu trong đề tài sử dụng số
liệu tại Trường Cán bộ quản lý văn hóa thể thao và du lịch giai đoạn 20142016.
-Về không gian đề tài được thực hiện tại Trường Cán bộ quản lý
VHTTDL.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu
và phân tích dữ liệu, phương pháp phân tích thống kê, phương pháp tổng hợp
dữ liệu, phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá… phù hợp với các nội
dung nghiên cứu. Cụ thể là:
- Tiến hành thu thập và tổng hợp các tài liệu, giáo trình, các văn bản quy
phạm pháp luật, Luật ngân sách nhà nước, các nghị định của chính phủ hướng
dẫn thực hiện, các văn bản pháp luật khác, các nghiên cứu cá nhân tổ chức về
thu chi và quản lý thu chi ngân sách.
- Tiến hành thu thập và tổng hợp các tài liệu về các hoạt động trong nội bộ
của Trường Cán bộ quản lý VHTTDL. Phân tích, đánh giá, so sánh nhằm chỉ ra
các chỉ tiêu đạt được và những tồn tại về tự chủ của nhà trường.
- Phương pháp phân tích thống kê : Sử dụng để đưa ra các số liệu, các
yhoong in cần thiết trong phạm vi thời gian nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra bản
chất và tính quy luật của của hiện tượng nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh : Phương pháp đánh giá: Dựa trên số liệu đã phân
tích đưa ra đánh giá với thực trạng vấn đề cần nghiên cứu,Từ đó đưa ra ưu
điểm và hạn chế trong công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ của
Trường, tìm được nguyên nhân, phương pháp hoàn thiện hơn nữa công tác
quản lý
Ngoài ra còn sử dụng thêm một số phương pháp khác.
7
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục liên quan luận văn có kết cấu gồm 03 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tự chủ tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính theo hướng tự chủ tự chủ tại
Trường Cán bộ quản lý văn hóa thể thao và du lịch
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo hướng
tự chủ tại trường Cán bộ quản lý văn hóa thể thao và du lịch.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP LẬP
1.1.Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp công
1.1.1.1. Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị được Nhà nước thành lập để thực
hiện các hoạt động sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, y tế….
nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã hội. Những hoạt
động này không vì mục tiêu lợi nhuận mà mang mục đích phục vụ chủ yếu,
*Đặc điểm
- Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức hoạt động theo nguyên tắc
phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sự nghiệp cung ứng
dịch vụ cho nền kinh tế nhưng mục đích chính không phải là lợi nhuận. Nhà
nước tổ chức, duy trì, tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp dịch
vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của nhà nước trong việc
phân phối lại thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi công cộng khi can
thiệp vào thị trường. Nhờ đó, Nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt
động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo và phát
triển nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt
hiệu quả cao hơn, đảm bảo không ngừng nâng cao sức khỏe, đời sống văn
hóa, tinh thần của nhân dân.
- Kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các dịch vụ công,
phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội.
Nhờ việc sử dụng các hàng hóa công cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra
mà quá trình tái sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội được thuận lợi và ngày
càng đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục, thể
thao mang đến tri thức và đảm bảo sức khỏe cho lực lượng lao động, tạo điều
kiện cho nguồn lực có chất lượng ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự nghiệp khoa
học, văn hóa mang lại những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, tạo ra những công
nghệ mới phục vụ sản xuất và đời sống. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó
hữu cơ và tác động tích cực tới quá trình tái sản xuất xã hội.
- Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền
và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước tổ chức, duy trì hoạt động sự
nghiệp để đảm bảo thực hiện các chương trình phát triển kinh tế xã hội. Để
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nhất định, trong mỗi thời kỳ, nhà
nước có các chủ trương, chính sách, có các chương trình mục tiêu kinh tế xã
hội nhất định như: chương trình xóa mù chữ, chương trình xóa đói giảm
nghèo, chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình, chương trình phòng
chống AIDS… Các chương trình này chỉ có nhà nước, với vai trò của mình
mới có thể thực hiện một cách đầy đủ và hiệu quả. Nhà nước duy trì và phát
triển các hoạt động sự nghiệp gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm mang lại lợi ích cho
người dân.
*Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ mức độ tự đảm bảo về tài chính của các đơn vị cả về chi thường
xuyên và chi đầu tư, Nghị định 16/2015/NĐ-CP phân chia đơn vị sự nghiệp
thành 4 loại:
1. Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi đầu tư và chi thường xuyên,
2. Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên,
3.Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên
4.Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên.
Việc phân định rõ các loại đơn vị sự nghiệp công lập theo nguồn thu để
đổi mới phương thức chi từ ngân sách cho các đơn vị sự nghiệp theo phương
thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật. Ngoài ra, việc phân loại này cũng nhằm mục đích định hướng cho
các đơn vị phấn đấu vươn lên mức độ tự chủ cao hơn theo nguyên tắc: Đơn vị
tự chủ cao về nguồn tài chính thì được tự chủ cao về quản lý, sử dụng các kết
quả tài chính và ngược lại (đi kèm theo đó là tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, nhân sự).
Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận của nền
kinh tế và có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời
gian qua, các đơn vị sự nghiệp công đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thể hiện:
Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục,
thể thao… có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và
cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao; khám chữa bệnh, bảo
vệ sức khỏe người dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công
nghệ; cung cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật… phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp
công lập đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các
đề án, chương trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thứ tư, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước
đã góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa
nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa
hoạt động sự nghiệp của nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp ở
tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động,
một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng
thực hiện xã hội hóa bằng cách thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho
sự phát triển của hoạt động sự nghiệp.
Thứ năm, Đơn vị sự nghiệp công thông qua việc điều tiết các hoạt động
cung cấp dịch vụ của mình giúp Nhà nước bảo đảm sự công bằng trong phân
phối các dịch vụ này, nhằm khắc phục các khiếm khuyết của nền kinh tế thị
trường. Bên cạnh những mặt tích cực, nền kinh tế thị trường còn bộc lộ những
hạn chế như: vấn đề về chênh lệch mức sống, các doanh nghiệp chạy đua theo
lợi nhuận. Sự tồn tại của ĐVSN công đóng góp vai trò quan trọng trong việc
khắc phục những khiếm khuyết này của nền kinh tế thị trường. ĐVSN công trực
tiếp cung ứng các dịch vụ đòi hỏi vốn đầu tư cao, ít lợi nhuận mà tư nhân không
muốn đầu tư, hoặc những loại dịch vụ mà tư nhân không đủ quyền lực bắt mọi
người phải tham gia. Vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và
thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng đó là tạo điều kiện cho các ĐVSN
cung cấp và duy trì sản phẩm cho thị trường.
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái quát về tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Tài chính là hệ thống tổng thể các phương pháp, các hình thức và công
cụ được vận hành để quản lý các hoạt động tài chính ở một chủ thể nhất định
nhằm đạt được những mục tiêu đã định. Cơ chế quản lý tài chính là sản phẩm
chủ quan của con người trên cơ sở nhận thức vận động khách quan của phạm
trù tài chính trong từng giai đoạn lịch sử.
Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực chất là
cơ chế quản lý tài chính mà ở đó quyền định đoạt các vấn đề tài chính của đơn
vị gắn với trách nhiệm thực thi quyền định đoạt đó được đề cao.
Các đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị quản lý và cung cấp các
dịch vụ công cho xã hội do Nhà nước thành lập và đặt dưới sự quản lý của
Nhà nước, nên quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các đơn
vị sự nghiệp công lập mang những đặc điểm riêng, cụ thể:
Quyền đi đôi với trách nhiệm: Đơn vị sự nghiệp công được Nhà nước
giao quyền quyết định các vấn đề tài chính trong đơn vị, song phải chịu trách
nhiệm về các quyết định của mình trước pháp luật, trước Nhà nước và trước
yêu cầu của người thụ hưởng các dịch vụ do mình cung cấp.
Quyền tự chủ tài chính luôn song hành với các quyền tự chủ trong các hoạt
động khác của đơn vị. Quyền tự chủ tài chính chỉ có thể triển khai thực hiện khi
đơn vị sự nghiệp công lập được quyền tự chủ trong các họat động một cách có
hiệu quả, đơn vị sự nghiệp công phải có tự chủ về tài chính. Như vậy giữa quyền
tự chủ tài chính với quyền tự chủ các hoạt động khác trong đơn vị sự nghiệp
công lập có mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau, hỗ trợ nhau.
Quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập là quyền tự
chủ có giới hạn. Các đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị do Nhà nước
thành lập và quản lý, do đó mọi hoạt động trong đơn vị sự nghiệp công lập, kể
cả hoạt động tài chính đều đặt dưới sự kiểm tra giám sát của Nhà nước, của
các cơ quan quản lý cấp trên, cho dù các hoạt động đó đã được trao quyền tự
chủ và tự chịu trách nhiệm. Sự giới hạn của quyền tự chủ tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp công lập là một yêu cầu tất yếu, nó xuất phát từ lợi ích chính
đáng trong việc hưởng thụ dịch vụ công của xã hội mà Nhà nước là người bảo
hộ. Nhà nước ban hành quy chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công
lập, quy định phạm vi, mức độ tự chủ đối với một số hoạt động tài chính trong
đơn vị.
Nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp
công lập trong tổ chức, sắp xếp, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để
hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung
cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước
giải quyết thu nhập cho người lao động.
Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội,
huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự
nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
Vai trò của cơ chế tự chủ tài chính
Vai trò cụ thể của việc thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn
vị sự nghiệp công lập được thể hiện trên các mặt sau:
Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị giúp các đơn vị chủ động thu
hút, khai thác, tạo lập nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân sách thông qua đa
dạng hóa các hoạt động sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng Ngân sách nhà
nước, nhân lực, tài sản để việc thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn, mở rộng,
phát triển nguồn thu.
Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị tác động tích cực tạo điều
kiện cho các đơn vị chủ động hơn trong công tác quản lý tài chính, quan tâm
hơn đến hiệu quả sử dụng kinh phí và thực hành tiết kiệm. Qua đó, thúc đẩy
các đơn vị chủ động và năng động hơn trong các hoạt động theo hướng đa
dạng hóa các loại hình dịch vụ để tăng nguồn thu, khắc phục được tình trạng
sử dụng lãng phí các nguồn lực, đồng thời khuyến khích sử dụng tiết kiệm
trong chi tiêu và tôn trọng nhiệm vụ hoạt động nghiệp vụ có chuyên môn của
các đơn vị.
Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị góp phần tăng cường trách
nhiệm của đơn vị đối với nguồn kinh phí, công tác lập dự toán được chú trọng
hơn và khả thi hơn. Hầu hết các đơn vị được giao quyền tự chủ đã xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện công khai tài chính.
Giao quyền tự chủ tài chính là cơ sở xác lập cơ chế bảo đảm và hỗ trợ
thực hiện quyền tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình
tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính trong đơn vị.
Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị bảo đảm đầu tư của Nhà
nước cho các đơn vị sự nghiệp được đúng mục đích hơn, có trọng tâm trọng
điểm, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tạo cơ sở pháp lý cho
các đơn vị hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, thể chế hóa việc trả
lương tăng một cách thích đáng, hợp pháp từ kết quả hoạt động sản xuất cung
ứng dịch vụ và tiết kiệm chi tiêu, tăng cường công tác quản lý tài chính của
các đơn vị từng bước đi vào nề nếp.
1.2.2.Sự cần thiết của cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập
Một là, Xuất phát từ vai trò của cơ chế tự chủ tài chính, việc thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập là góp phần tạo hành
lang pháp lý cho quá trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính trong các
ĐVSN; vai trò định hướng và cân đối giữa việc hình thành, tạo lập và sử dụng
nguồn tài chính. Mặt khác, xuất phát từ thực tiễn cơ chế tự chủ tài chính hiện
hành còn nhiều vướng mắc như việc ban hành văn bản chính sách không đồng
bộ. Để nâng cao tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập trước
hết là phải hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính hiện hành.
Hai là, Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính để đáp ứng yêu cầu quản lý của
Nhà nước và nâng cao hiệu quả hoạt động của ĐCSN công lập.
ĐVSN công lập được thành lập xuất phát từ yêu cầu phục vụ nhiệm vụ
quản lý nhà nước hoặc để thực hiện một số dịch vụ công có đặc điểm, tính
chất quan trọng, cần thiết do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện. Bởi vậy,
muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước nhằm đạt được các
mục tiêu về kinh tế - xã hội mà nhà nước đặt ra thì việc nâng cao hiệu quả
hoạt động của các ĐVSN công lập là một yêu cầu cấp thiết. Trước yêu cầu
phải đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công, một
trong các giải pháp quan trọng đặt ra là phải thực hiện hoàn thiện cơ chế tự
chủ tài chính của ĐVSN cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động trong đơn vị.
Trước tình hình hội nhập quốc tế hiện nay, việc cạnh tranh lành mạnh
giữa các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập, các tổ chức nước ngoài
trong việc cung cấp các dịch vụ về Y tế, giáo dục, văn hóa là điều không tránh
khỏi. Để hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công thích ứng với môi trường mới thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình thì việc bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm thực sự cho đơn vị sự nghiệp công lập là điều cần thiết. ĐVSN
công được tự chủ trong việc huy động nguồn vốn để đầu tư tăng cường cơ sở
vật chất, đổi mới trang thiết bị, tạo điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động
sự nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện cho
người dân có cơ hội được tiếp xúc, lựa chọn các hoạt động dịch vụ với nhiều
cấp độ khác nhau, phù hợp với khả năng chi trả của họ.
Ba là, cơ chế tự chủ tạo điều kiện cho ĐVSN công lập thực hiện việc
kiểm soát chi tiêu nội bộ, phát huy tính dân chủ, chủ động, sáng tạo của người
lao động, nâng cao kỹ năng quản lý và chất lượng hoạt động sự nghiệp công.
Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm còn là một bước đi quan trọng thúc
đẩy cán bộ, ngành, địa phương rà soát lại và xác định đúng chức năng, nhiệm
vụ và biên chế của các ĐVSN công lập, từ đó có cơ chế quản lý phù hợp, góp
phần đẩy mạnh cải cách nền hành chính Nhà nước, xóa bỏ tình trạng “hành
chính hóa” các hoạt động sự nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ
quan nhà nước, ĐVSN công lập, chuyển dần từ cơ chế quản lý theo yếu tố
“đầu vào” sang cơ chế quản lý theo “đầu ra” và “kết quả” hoạt động đối với
các ĐVSN công lập.
1.2.3.Nội dung quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các đơn vị sự
nghiệp công lập.
Nguồn tài chính cơ bản của đa số các ĐVSN công lập là nguồn từ NSNN
cấp nhằm thực hiện chức năng kinh tế - xã hội mà đơn vị đảm nhiệm.Tuy
nhiên, các ĐVSN công lập được Nhà nước cho phép khai thác mọi nguồn thu
ngoài NSNN đảm bảo cho các đơn vị tự chủ trong hoạt động chi tiêu. Như
vậy, quản lý tài chính tài chính của các ĐVSN công lập theo hướng tụ chủ
bao gồm các nội dung sau:
1.2.3.1.Quản lý nguồn thu. Nguồn thu là toàn bộ những khoản mà đơn vị
nhạn được không phải hoàn trả cho việc phát triển hoạt động sự nghiệp và các
hoạt động khác của đơn vị, bao gồm:
Thứ nhất: Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp:
- Kinh phí bảo đảm hoạt đông thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm
vụ được giao, được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng;
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà
nước quy định;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
Thứ hai: Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệpgồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật;
- Thu từ hoạt động dịch vụ;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng (nếu có).
Thứ 3: Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, theo quy định của pháp luật.
Thứ tư :Nguồn khác theo quy định của pháp luật, gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ,
viên chức trong đơn vị.
- Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
* Tự chủ trong việc tạo lập các khoản thu và qui định mức thu:
ĐVSN công lập có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín
dụng, được huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở
rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy
định của pháp luật.
Nhà nước giao cho các ĐVSN công lập được phép thu phí, lệ phí có liên
quan đến hoạt động cụ thể của từng ngành. Các ĐVSN công lập có trách
nhiệm thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do nhà nước
quy định.
Nhà nước có thể quy định mức thu cụ thể đối với từng loại dịch vụ
nhưng cũng có thể chỉ quy định khung mức thu của một số loại dịch vụ cơ
bản, ĐVSN công lập của ngành có trách nhiệm xây dựng mức thu cụ thể phù
hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng thu nhưng không vượt quá khung
do cơ quan có thẩm quyền quy định trình Bộ chủ quản phê duyệt hoặc Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt. Mức thu của các dịch vụ, kỹ thuật được căn cứ trên
các khoản chi phí hợp lý mà đơn vị đã chi để phục vụ dịch vụ đó và căn cứ
trên khả năng đóng góp của xã hội.
Đối với những nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước đặt hàng thì mức thu theo
đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền chưa quy định đơn giá thì chi phí cho nhiệm vụ
được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Đối với những hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng cho
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết đơn
vị được quyết định các khoản thu, mức thu cho phù hợp, đảm bảo bù đắp chi phí,
có tích lũy.
1.2.3.2 Quản lý chi
Nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công lập được quy định cụ thể như sau
Thứ nhất : chi thường xuyên là khoản chi nằm trong tổng thể nguồn
kinh phí không mang tính bồi hoàn trực tiếp. Chi thường xuyên gồm các
khoản chi hoạt động theo chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao
chi phục vụ cho công việc,chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả các khoản chi
thực hiện nghĩa vụ với NSNN, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định,
chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật).
Thứ hai chi không thường xuyên gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định
(nếu có);
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ ngoài nước;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Tuỳ theo các đơn vị được xếp vào loại hình đơn vị sự nghiệp nào và
căn cứ vào nguồn thu của đơn vị mà thực hiện các nội dung chi trên.
* Tự chủ trong việc quyết định các khoản chi và mức chi:
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính Thủ trưởng
đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động cao hơn hoặc
thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Căn cứ tính chất công việc, Thủ trưởng đơn vị được quyết định phương
thức khoán chi phí cho bộ phận; quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và
sửa chữa lớn tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.
ĐVSN công lập chịu trách nhiệm xây dựng phương án tự chủ tài chính
căn cứ trên nguồn thu và nhiệm vụ chi của đơn vị mình. Trên cơ sở dự toán
thu - chi của ĐVSN công lập, cơ quan chủ quản sẽ xác định được mức hỗ trợ
từ NSNN để đảm bảo hoạt động thường xuyên của ĐVSN công lập, mức hỗ
trợ này được giao ổn định trong 3 năm nên cũng tạo điều kiện cho đơn vị chủ
động trong việc chi tiêu để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao và mở
rộng hoạt động cung ứng dịch vụ cho xã hội.
* Chủ động trong việc sử dụng biên chế được giao
Thủ trưởng đơn vị được chủ động sử dụng biên chế được giao, đối với
các đơn vị một số loại hình đơn vị sự nghiệp công được tự quyết định số biên
chế để thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.