Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.96 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
===== o0o =====

NGUYỄN HOÀNG THU THỦY

KẾ TOAN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG
CƠ GIỚI XÂY LẮP

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


HÀ NỘI – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
===== o0o =====

NGUYỄN HOÀNG THU THỦY

KẾ TOAN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG
CƠ GIỚI XÂY LẮP

CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
MÃ SỐ

: 60 34 03 01


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. NGUYỄN PHÚ GIANG


HÀ NỘI – NĂM 2018


5

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn: “Kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thi công Cơ giới Xây lắp” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Phú Giang,
các số liệu trích dẫn trung thực và chưa được ai sử dụng trong bất kỳ luận văn nào
trước đây.
Hà Nội, ngày 26 tháng 09 năm 2018
TÁC GIẢ

NGUYỄN HOÀNG THU THỦY

LỜI CẢM ƠN


6

Qua quá trình nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, tác giả đã hoàn thành
luận văn Thạc sỹ với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Thi công Cơ giới Xây lắp”.
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên

hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Phú Giang đã tận tình hướng dẫn trong suốt
quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô
khoa Kế toán – Kiểm toán và khoa Sau đại học của trường Đại học Thương Mại
cùng các bạn bè trong khóa học đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình
viết luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân
viên Công ty Cổ phần Thi công Cơ giới Xây lắp đã tạo điều kiện cho tác giả tìm
hiểu, nghiên cứu, đặc biệt là các anh chị phòng Tài chính – Kế toán đã giúp đỡ và
giải đáp thắc mắc, tạo mọi điều kiện cung cấp tài liệu nghiên cứu của đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ hạn chế, đề tài không tránh khỏi một số sai
sót. Tác giả mong muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp từ các thầy cô và bạn đọc để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả

Nguyễn Hoàng Thu Thủy


7

MỤC LỤC


8

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCDC

Công cụ dụng cụ


CPSX

Chi phí sản xuất

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐQT

Hội đồng quản trị

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KLXL


Khối lượng xây lắp

NVL

Nguyên vật liệu

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản


9

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ , HÌNH VẼ


10

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài

Về mặt lý thuyết: Bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt đòi hỏi mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững và kinh doanh có hiệu quả đều phải
quan tâm đến vấn đề chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Câu hỏi được đặt ra là
phải làm thế nào để sử dụng các yếu tố đầu vào sao cho tiết kiệm và hiệu quả đảm
bảo chất lượng đầu ra và có lợi nhuận. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm được coi là một khâu trung tâm trong công tác kế toán của doanh
nghiệp vì nó góp phần đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam như: VAS 02 “Hàng tồn kho”; VAS 15 “Hợp
đồng xây dựng”; VAS 16 “Chi phí lãi vay”; VAS 03 “TSCĐ hữu hình”, VAS 04
“TSCĐ vô hình”… đã tạo hành lang pháp lý quan trọng cho việc tập hợp các khoản
mục chi phí sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp việc vận dụng
các chuẩn mực vẫn còn những bất cập cần được hướng dẫn và hoàn thiện. Năm
2006 Bộ Tài Chính đã ban hành 2 chế độ kế toán doanh nghiệp theo các quyết định
15/2006/QĐ-BTC và 48/2006/QĐ – BTC. Đến năm 2014 BTC ban hành Thông tư
200 thay thế quyết định 15 cho thấy sự hoàn thiện từng bước hệ thống kế toán Việt
Nam. Điều này đã thoả mãn và phục vụ tốt yêu cầu của giai đoạn phát triển kinh tế
thị trường, phù hợp cho Việt Nam hội nhập với kinh tế thế giới.
Về mặt thực tiễn: Qua thời gian nghiên cứu và làm việc tại công ty, tôi nhận
thấy hoạt động của Công ty Cổ phần Thi công Cơ giới xây lắp có đặc thù là khối
lượng chi phí nguyên vật liệu, nhân công, chi phí máy rất lớn, nhân viên kế toán chi
phí nhận và tập hợp chứng từ từ các Xí nghiệp trực thuộc để hạch toán vào các tài
khoản chi phí tương ứng. Tuy nhiên do đặc thù ngành nghề là hoạt động xây lắp,
việc bóc tách phân loại các loại chi phí của các nhân viên kế toán còn hạn chế dẫn
đến việc hạch toán sai các tài khoản. Đây thực sự là một vấn đề cần được giải quyết
sớm, để nhà quản trị có những kế hoạch tối ưu cho kỳ kinh doanh tiếp theo. Vì vậy,
từ những vấn đề đặt ra nêu trên, cùng với thời gian khảo sát, kinh nghiệm làm việc


11


thực tế và áp dụng những kiến thức đã được học tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thi công Cơ
giới xây lắp”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung: Nghiên cứu, hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại công ty Cổ phần Thi công Cơ giới Xây lắp
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất, hệ thống hóa phân tích làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
chi phí và giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp
Thứ hai, nghiên cứu, phân tích, đánh giá và khảo sát thực trạng về kế toán chi
phí và giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thi công Cơ giới Xây lắp dưới góc
độ KTTC và KTQT
Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát, luận văn đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thi công
Cơ giới Xây lắp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu lý luận về chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp; thực trạng và các giải pháp
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
Cổ phần Thi công Cơ giới Xây lắp.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Thi công Cơ giới Xây lắp thông qua
các số liệu, chứng từ liên quan tại công ty. Số liệu nghiên cứu năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài tác giả đã sử dụng các phương pháp khác nhau như
phương pháp điều tra, quan sát, thu thập tài liệu và phân tích, xử lý dữ liệu để từ đó
lựa chọn các thông tin phù hợp với đề tài đang nghiên cứu.
5. Tổng quan nghiên cứu các công trình liên quan đến đề tài
Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về đề tài “Kế toán chi phí và tính giá
thành sản phầm”. Trong lĩnh vực xây dựng cũng như các hoạt động xây lắp, công trình

nghiên cứu về lĩnh vực này cũng khá đa dạng. Qua tìm đọc, tác giả nhận thấy một số
công trình nghiên cứu về Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm như sau:


12

Luận văn thạc sĩ “Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
TNHH xây dựng Bảo Sơn” của tác giả Phạm Thị Minh Nguyệt năm 2014 tại
trường Đại học Thương Mại. Luận văn đã trình bày những cơ sở lý luận chung và
thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp như khái niệm phân loại, phương pháp kế toán chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung….kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty xây dựng. Tuy nhiên, tác giả mới
chỉ tiếp cận đề tài trên góc độ kế toán tài chính mà chưa đề cập những vấn đề liên
quan về chi phí và giá thành sản phẩm trên góc độ kế toán quản trị, do đó chưa nêu
ra được giải pháp tốt nhất cho nhà quản trị công ty trong việc quản lý hiệu quả chi
phí và giảm giá thành sản phẩm.
Luận văn thạc sĩ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần xây dựng Hoàng Lộc” của tác giả Phạm Thị Hà Thanh
năm 2016 tại trường Đại học Lao động – Xã hội. Luận văn đã đánh giá được các
điểm mạnh, điểm yếu trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói
riêng và kế toán doanh nghiệp nói chung. Đồng thời, tác giả cũng đã đưa ra được
các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Luận văn thạc sĩ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
các Doanh nghiệp chế biến chè trên địa bàn Thành phố Hà Nội” của tác giả
Phùng Thị Hằng năm 2017 tại trường Đại học Thương Mại. Tác giả đã đưa ra được
một số giải pháp hoàn thiện cách phân bổ chi phí và tiết kiệm chi phí của doanh
nghiệp tuy nhiên chưa có giải pháp cụ thể đối với đặc trưng ngành sản xuất chè mà
chỉ nêu chung chung đối với các doanh nghiệp nói chung. Đặc biệt tác giả đã nêu ra

được kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm và từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty cổ phần VT Vạn Xuân” của tác giả Trần Thị Hoa năm 2016 trường Đại
học Lao động – Xã hội. Luận văn đã trình bày những cơ sở lý luận chung và thực trạng
về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.


13

Đồng thời, tác giả cũng đã đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp
hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Luận văn thạc sĩ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần Đại Kim” của tác giả Bùi Thị Lan Phương năm 2016 trường Đại
học Lao động – Xã hội. Luận văn đi vào trình bày cụ thể thực tế công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhựa Canon tại công ty, rút ra được
những ưu nhược điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty đối với việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị. Tác giả đã nêu rõ
chiến lược phát triển, sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đại Kim, đưa ra được các kiến nghị phù
hợp để hoàn thiện, phục vụ cho nhà quản trị chi phí. Tuy nhiên, tác giả chưa nêu
được mối quan hệ giữa góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Cách tiếp cận
hai góc độ này còn rời rạc, chưa chặt chẽ.
Luận văn thạc sĩ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp tại công ty TNHH Đầu tư và xây dựng
Vĩnh Phúc” của tác giả Trần Thị Bích Phương năm 2016 trường Đại học Lao động
– Xã hội. Luận văn đã phân tích cơ sở lý thuyết của kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp bao gồm phân loại chi phí, dự toán chi
phí, phương pháp tính giá thành, xây dựng định mức. Tác giả tập trung phân tích
những hạn chế của kế toán quản trị tại công ty. Tuy nhiên luận văn có điểm hạn chế

là các giải pháp đưa ra chưa thực sự thực tế và khả năng áp dụng chưa cao.
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp xây lắp tại thành phố Biên Hòa, Đồng Nai” của tác giả Đậu Thị Mai Đức
năm 2015 trường Đại học Lạc Hồng. Luận văn đã nghiên cứu và đánh giá thực
trạng kế toán quản trị chi phí tại các đơn vị xây lắp, đưa ra được giải pháp quản lý
hiệu quả các khoản chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp tại thành phố Biên Hòa.
Tuy nhiên luận văn chưa đề cập đến các phương pháp xây dựng định mức chi phí
phù hợp với đặc thù của lĩnh vực xây lắp.
6. Kết cấu của luận văn
Nội dung của đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 4 chương:


14

Chương I: Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Chương II: Những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp
Chương III: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty Cổ phần Thi công cơ giới Xây lắp
Chương IV: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ Phần Thi công Cơ giới Xây lắp.
CHƯƠNG 2: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
2.1. Một số vấn đề lý thuyết cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói
cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sản xuất và

tiêu thụ sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất:
Việc phân loại chi phí được Doanh nghiệp áp dụng tuỳ theo đặc điểm sản xuất
kinh doanh, quản lý và trình độ nghiệp vụ của mình sao cho hợp lý. Do đó phân loại
chi phí sản xuất chính là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm
khác nhau theo những đặc tính nhất định. Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản
xuất được phân loạị theo các tiêu chí sau:



Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, có thể chia chi phí sản xuất xây lắp thành 5 loại như sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Gồm các NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu… mà
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ.
Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản trích


15

BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế
tạo sản phẩm thực hiện trong kỳ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ số tiền trích trong kỳ của TSCĐ phục
vụ cho hoạt động sản xuất xây lắp trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả do mua ngoài, thuê ngoài
phục vụ hoạt động sản xuất xây lắp.


16

Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền khác ngoài các loại kể trên

mà doanh nghiệp chi cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho phép hiểu rõ cơ cấu,
tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình cho việc
xây dựng kế hoạch cung cấp vật tư, huy động vốn, sử dụng vốn.



Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành 4 khoản mục:
Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ các khoản chi phí nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất như lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ)
Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến máy thi
công như chi phí vật liệu cho máy hoạt động, chi phí sửa chữa máy, chi phí tiền
lương và các khoản trích theo lương cho công nhân vận hành máy…
Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và
quản lý sản xuất trong phạm vi xí nghiệp trực thuộc, tổ đội sản xuất bao gồm các
yếu tố: chi phí nhân viên tổ đội xây dựng, chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
=> Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí
theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh.



Phân loại theo mối quan hệ chi phí và khối lượng công việc sản phẩm hoàn thành
Theo cách phân loại nay thì chi phí sản xuất được chia thành:
Chi phí cố định (chi phí bất biến): là loại chi phí mà tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động.

Chi phí biến đổi (chi phí khả biến, biến phí): là các chi phí thay đổi về tổng số
tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động.
Chi phí hỗn hợp là chi phí mà nó bao gồm cả định phí và biến phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng giúp nhà quản trị nắm được mô hình


17

chi phí - khối lượng - lợi nhuận, thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí,
đồng thời là căn cứ để ra các quyết định kinh doanh.

• Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chi
phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến một đối tượng chịu
chi phí (một loại sản phẩm, một giai đoạn công nghệ, một phân xưởng sản xuất …)
Chi phí gián tiếp: Là các loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí. Do vậy cần phân bổ các chi phí đó cho các đối tượng bằng phương pháp gián
tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi
phí vào các đối tượng phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
• Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất
Chi phí cơ bản: Là chi phí có mối quan hệ trực tiếp đến quy trình công nghệ
sản xuất, chế tạo sản phẩm như: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Chi phí chung: Là chi phí phục vụ và quản lý giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp xác định đúng phương hướng và biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí, từ đó
hướng đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
2.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp

Giá thành sản phẩm là toàn bộ những chi phí về lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất, hoàn thành một khối lượng sản
phẩm nhất định.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về
vật tư, vật liệu, tài sản cố định…phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến
khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Trên góc độ kinh tế, giá thành sản phẩm là thước
đo chi phí và khả năng sinh lời vì giá thành sản phẩm là căn cứ để xác định giá bán.
Mục tiêu của tất cả doanh nghiệp xây lắp là hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi
nhuận.
Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng theo yêu cầu của nhà quản trị, giá thành sản phẩm được phân loại


18

theo các tiêu thức khác nhau. Giá thành sản phẩm xây lắp được phân loại như sau.



Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở sản xuất kế
hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch được tính toán trước khi
bước vào các hoạt động xây lắp. Giá thành kế hoạch sản phẩm là mục tiêu của
doanh nghiệp xây lắp và là căn cứ để so sánh cũng như đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành.
Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở xác định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
được tính trước khi bước vào hoạt động xây lắp. Giá thành định mức là công cụ quản
lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo để xác định chính xác kết quả sử dụng tài
sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải

pháp kinh tế, kỹ thuật đã thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế
đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ quan trọng để định
giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý, giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh
kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.



Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm như: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho sản
phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ tính cho số sản phẩm này.
2.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam


19

2.2.1. Chuẩn mực số 01
Chuẩn mực số 01 (Chuẩn mực chung - ban hành và công bố theo quyết định
số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các
yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp cụ thể chi phí

bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của các doanh nghiệp và các chi phí khác. Theo chuẩn mực số
01, cơ sở kế toán dồn tích quy định chi phí sản xuất xây lắp được ghi sổ kế toán vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền.
Theo đó, mọi giao dịch kinh tế liên quan đến chi phí sản xuất xây lắp được ghi nhận
tại thời điểm giao dịch. Vì vậy, việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng
quyết định đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn
tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của
doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí. Bên cạnh đó, chuẩn mực 01 quy định về nguyên tắc giá gốc, xuất phát từ
giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục dẫn tới hình thành nguyên tắc giá gốc,
xuất phát từ giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục tài sản là chi tiêu của doanh
nghiệp, mua về dùng cho sản xuất kinh doanh do đó phải ghi theo giá phí mà không
quan tâm đến giá thị trường. Kế toán ghi chép chi phí theo số tiền thực sự bỏ ra ở
thời điểm tài sản được ghi nhận. Ngoài ra, chuẩn mực quy định chi phí sản xuất
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh là một trong các yếu tố của báo cáo
tài chính.
2.2.2. Chuẩn mực số 02
Chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho, hướng dẫn xác định giá trị và kế toán hàng
tồn kho vào chi phí. Việc chuẩn mực quy định hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp ghi giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá trị gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Và việc xác định giá trị gốc công trình,
hạng mục công trình bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến phát sinh để có được công trình, hạng mục công trình ở trạng


20

thái hiện tại. Bên cạnh đó chuẩn mực 02 quy định chi phí không tính vào giá gốc
của công trình, hạng mục công trình . Việc quy định này để xác định cụ thể việc ghi

nhận chi phí để tính giá thành. Những chi phí đó có khoản cần lưu ý đó là chi phí
nghuyên liệu, vật liệu, phân công và chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh
trên mức bình thường không được tính vào giá gốc công trình, hạng mục công
trình . Đặc biệt đối với chi phí xây lắp việc xác định chi phí ở mức bình thường để
tính vào giá gốc của công trình, hạng mục công trình rất quan trọng. Nó ảnh hưởng
đến việc tính giá thành sản phẩm.
2.2.3. Chuẩn mực số 15 - Hợp đồng xây dựng
Chuẩn mực kế toán số 15 (hợp đồng xây dựng) ban hành và công bố theo
quyết định số 165/2002/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính đã chi phối kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
trong việc ghi nhận chi phí của hợp đồng xây dựng. Để hoạh toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm phải ghi nhận và tập hợp chi phí. Trong đó theo VAS
quy định ghi nhận chi phí của hợp đồng có ảnh hưởng rất lớn đến cách để các doanh
nghiệp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Theo chuẩn mực kế toán (VAS15) : chi phí hợp đồng xây dựng gồm 3 khoản:
- Chi phí liên quan đến trực tiếp từng hợp đồng như chi phí nhân công tại công
trường, chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, TSCĐ khác sử
dụng để thực hiện hợp đồng, chi phí thuê bao nhà xưởng, chi phí thiết kế, chi phí để
sửa chữa và bảo hành công trình.
- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể
phân bố cho từng hợp đồng như chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ
thuật...
- Các chi phí khác có thể thu hồi từ khách hàng như chi phí giải phóng mặt
bằng, chi phí khác mà khách hàng phải trả lại cho nhà thầu...
Những chi phí không liên quan đến hợp đồng xây dựng thì không được hoạh
toán vào. Đối với chi phí hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong
quá trình đàm phán, ký kết được coi là một phần chi phí nếu chúng có thể xác định


21


một cách đáng tin cậy.
Việc ghi nhận chi phí hợp đồng xây dựng cũng được VAS 15 quy định cụ thể
Chi phí hợp đồng xây dựng được quy định trong 2 trường hợp cụ thể:
+ Nếu hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế
hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng ước tính một cách đáng tin cậy thì chi phí
được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu xác
+ Nếu hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo giá trị khối lượng
thực hiện, kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin
cậy và được khách hàng xác nhận thì chi phí nhận được tương ứng với phần công
việc đã hoàn thành.
Chi phí được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng,
được gọi là phương pháp tỷ lệ phần trăm hoàn thành. Theo phương pháp tỷ lệ %
việc hoàn thành chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận trong BCKQKD là
chi phí của phần trăm công việc đã hoàn thành trong kỳ báo cáo. Khi phần công
việc đã hoàn thành bằng phương pháp tỷ lệ % giữa chi phí đã phát sinh của phần
công việc đã hoàn thành tại thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng thì
những chi phí liên quan đến phần công việc đã hoàn thành được tính vào chi phí
cho tới thời điểm. Những chi phí không được tính vào phần công việc đã hoàn
thành của hợp đồng có thể là: Chi phí của hợp đồng xây dựng liên quan đến hoạt
động trong tương lai của hợp đồng như chi phí nguyên vật liệu đã được chuyển đến
địa điểm xây dựng hoặc dành ra cho việc sử dụng trong hợp đồng nhưng chưa được
lắp đặt, sử dụng. Các khoản tạm ứng cho nhà thầu phụ thuộc trước khi công việc
chưa hoàn thành.
* Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách
đáng tin cậy thì chi phí của hợp đồng xây dựng chỉ được ghi là chi phí trong ký khi
chi phí này phát sinh.
Đối với xây lắp, việc khoán xây lắp sau khi nhận thầu rất phổ biến. Khoán
trong xây lắp có khoán theo mục phí và khoán gọn. Khoán theo khoản mục phí tức
là bên giao khoán phải chịu mọi khoản phí, còn khi khoán gọn thì nhận khoán tập



22

hợp chi phí.
2.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
2.3.1 .Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp

• Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng
mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng. Chi phí sản xuất của doanh
nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất,
chế tạo các loại sản phẩm khác nhau. Do đó, chi phí sản xuất trong kỳ phải được tập
hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để chi phí sản xuất
được tập hợp theo đó. Đối tượng là công trình, hạng mục công trình hoặc có thể là
từng giai đoạn công việc hay từng đơn đặt hàng



Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính
giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài
ra, đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tùy thuộc
vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
Kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm xây dựng cơ bản
được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục

công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm nên kỳ tính giá
thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công tình hoàn thành
bản giao đưa vào sử dụng.


23

2.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng
tập hợp chi phí đã xác định.
Có hai phương pháp tập hợp chi phí:



Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Áp dụng trong trường hợp các chi phí sản
xuất có liên quan trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương
pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo từng đối tượng liên quan
và ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc chi tiết theo đúng đối tượng chi

phí với mức độ chính xác cao.
• Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí gián tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi
phí sản xuất phát sinh có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà
không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Phương
pháp này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều
đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Sau đó chọn tiêu chuẩn phan bổ để
tính toán phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan.
Bước 1: Tính hệ số phân bổ: H = C/T
H: Hệ số phân bổ
C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ

T: Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
Bước 2: Phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan: Ci = Ti * H
(i= 1,n)
Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
+ Các chi phí liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch
toán trực tiếp cho từng đối tượng đó
+ Chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung
cuối kỳ áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tượng liên quan theo
các tiêu thức thích hợp.


24

+ Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực
tiếp tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp theo quan
điểm kế toán tài chính
2.3.3.1.Kế toán chi phí sản xuất xây lắp
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính (xi măng, cát,
đá, thép..), nửa thành phẩm mua ngoài (vật liệu kết cấu, thiết bị gắn liền với công
trình…), vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất. Chi phí NVL
trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản phẩm, nhất là trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản. Khi mua nguyên liệu, vật liệu, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ thì giá nguyên liệu, vật liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT. Nếu thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ thì giá nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả thuế GTGT.
Trong kỳ kế toán, thực hiện việc ghi chéo, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp vào bên Nợ tài khoản “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” theo từng đối
tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này (nếu khi xuất nguyên liệu, vật

liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, xác định được cụ thể, rõ
ràng cho từng đối tượng sử dụng); hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ (nếu khi xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu cho quá
trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ không thể xác định cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng
sử dụng).
Cuối kỳ kế toán, thực hiện kế chuyển (nếu nguyên liệu, vật liệu đã được tập
hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển
chi phí nguyên liệu, vật liệu (nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử
dụng) vào tài khỏan 154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch
vụ trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ giá trị nguyên liệu, vật liệu vào giá
thành sản phẩm, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ
theo định mức sử dụng…


25



Chứng từ sử dụng:
Trong kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng một số chứng từ
sau:



+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT);
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT);
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(Mẫu số 04-VT);
+ Hóa đơn giá trị gia tăng (01 GTGT-3LL);
+ Hóa đơn bán hàng (02GTGT-3LL)…
+ Các tờ kê chi tiết ở các bộ phận khác chuyển đến

+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ (Mẫu 07-VT)
Tài khoản kế toán sử dụng:
Để theo dõi khoản chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “chi phí nhiên
liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật
liệu phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm xây lắp, được mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp, các giai đoạn công việc có dự
toán riêng. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
Trình tự kế toán được khái quát theo sơ đồ (phụ lục 01)
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây dựng là những khoản tiền
công nhân sản xuất trực tiếp hoặc trực tiếp thực hiện dịch vụ gồm: tiền lương chính,
tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn theo số lương của công nhân sản xuất. Chi phí này không bao gồm
khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp … cho nhân viên phân xưởng,
nhân viên quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng. Phần chi phí nhân công trực
tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà

phải kết chuyển ngay vào TK 632- Giá vốn hàng bán.
• Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công (01a- LĐTL);
+ Bảng chấm công làm thêm giờ (01b- LĐTL;
+ Bảng thanh toán tiền lương (số 02-LĐTL);
+ Bảng thanh toán tiền thưởng ( 03- LĐTL);
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (05-LĐTL);
+ Hợp đồng giao khoán (08-LĐTL);


×