BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THPT-TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ
PGS. TS. NGUYỄN ĐỨC VŨ
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊA LÍ
Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO GIÁO VIÊN THPT
HAI TỈNH QUẢNG NGÃI VÀ QUẢNG BÌNH)
HUẾ, THÁNG 9 NĂM 2005
MỤC LỤC
Trang
GIỚI THIỆU TÀI LIỆU
3
MÔĐUN 1. Nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trường
trung học phổ thông 6
MÔ ĐUN 2. Kĩ thuật sử dụng các phương pháp dạy học tiên tiến trong Địa
lí trung học phổ thông 17
MÔ ĐUN 3. Kĩ thuật sử dụng các thiết bị kĩ thuật trong dạy học theo
hướng đổi mới
29
MÔĐUN 4. Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học Địa lí 41
MÔĐUN 5. Đổi mới thiết kế bài dạy học Địa lí trung học phổ thông 57
MÔĐUN 6. Kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí trung học phổ thông 75
2
GIỚI THIỆU TÀI LIỆU
I. MỤC TIÊU CỦA TÀI LIỆU
Làm chỗ dựa thiết thực, cụ thể và vững chắc cho GV môn Địa lí THPT trong việc
thực hiện đổi mới PPDH tại cơ sở giáo dục của mình. Cụ thể, giáo viên:
1. Biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá:
- Tính tất yếu, mục đích, định hướng và cách thức chung đổi mới PPDH bộ môn ở
trường THPT .
- Kĩ thuật sử dụng các PPDH tiên tiến.
- Kĩ thuật sử dụng các thiết bị kĩ thuật trong dạy học theo hướng đổi mới PPDH.
- Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học bộ môn.
- Đổi mới việc thiết kế bài dạy học bộ môn.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học bộ môn.
2. Có khả năng:
- Sử dụng các PPDH tiên tiến, các hình thức tổ chức dạy học, các thiết bị kĩ thuật
và công nghệ thông tin, thiết kế bài dạy học, kiểm tra và đánh giá trong dạy học Địa lí
theo hướng đổi mới.
- Thực hiện đổi mới có hiệu quả và giúp đỡ đồng nghiệp trong nâng cao nhận thức
và rèn luyện kĩ năng dạy học theo hướng đổi mới.
3. Có ý thức:
- Luôn thực hiện việc đổi mới nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường
phổ thông.
- Tìm tòi, sáng tạo, khát vọng với đổi mới PPDH.
II. ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG TÀI LIỆU
- Giáo viên cốt cán môn Địa lí trường THPT hai tỉnh Quảng Bình, Quãng Ngãi.
- Các cán bộ quản lí và chỉ đạo chuyên môn ở Sở, Trường, giảng viên các trường
ĐHSP, cán bộ Viện nghiên cứu về khoa học giáo dục, giáo viên môn Địa THPT và
THCS trong toàn quốc đều có thể sử dụng, tham khảo tài liệu này.
3
III. CẤU TRÚC CỦA TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP BIÊN SOẠN
1. Cấu trúc
Cấu trúc tài liệu gồm các môđun kế tục nhau. Mỗi môđun được trình bày trong thời
gian 1 buổi học (tương đương 4 tiết), hoặc một thời gian nhất định của buổi học (1/2/3
tiết). Có 6 môđun:
- Tính tất yếu, mục đích, định hướng và cách thức chung đổi mới PPDH bộ môn ở
trường THPT (1tiết).
- Kĩ thuật sử dụng các PPDH tiên tiến (3tiết).
- Kĩ thuật sử dụng các thiết bị kĩ thuật trong dạy học theo hướng đổi mới PPDH
(12 tiết).
- Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học bộ môn (1 tiết).
- Đổi mới việc thiết kế bài dạy học bộ môn (7 tiết).
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học bộ môn (8 tiết).
2. Phương pháp trình bày
Mỗi môđun được thực hiện theo đơn vị tiết/ buổi/ngày, có cấu trúc như sau:
Tên môđun
I. MỤC TIÊU: ghi rõ số tiết/buổi/ngày học, HV phải có được gì về kiến thức, kĩ
năng, thái độ.
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔĐUN
Giới thiệu chung về môđun, bao gồm các nội dung chính sau:
- Vị trí của môđun trong toàn bộ tài liệu
- Các chủ đề (hoặc nội dung chính) của môđun.
- Thời gian để học môđun.
- Những điểm cần lưu ý khi học môđun.
III. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ ĐỂ THỰC HIỆN MÔĐUN
- Thiết bị, phương tiện dạy học, tài liệu tham khảo, tài liệu in, băng hình/băng
tiếng, máy chiếu đa năng, máy vi tính, tivi và đầu video,...
- Tài liệu tham khảo được giới thiệu là tài liệu thiết yếu nhất, dễ tìm kiếm.
4
IV. HOẠT ĐỘNG
- Hoạt động 1: (tên, thời gian).
Nhiệm vụ: Chỉ ra nhiệm vụ cụ thể để thực hiện hoạt động 1.
Thông tin cho hoạt động (xem Phụ lục số....., tên..... /tài liệu tham khảo số....).
- Hoạt động 2: (tên, thời gian).
Nhiệm vụ: Chỉ ra nhiệm vụ cụ thể để thực hiện hoạt động 2.
Thông tin cho hoạt động 2 (xem Phụ lục số...., tên..... /tài liệu tham khảo số....)
...............
V. ĐÁNH GIÁ
Ghi rõ hình thức, kĩ thuật đánh giá sau buổi học. (Ví dụ: câu hỏi vận dụng trong
thực tế/bài tập liên quan đến đánh giá thực tiễn đổi mới hiện nay ở cơ sở giáo dục,...).
Các câu hỏi và bài tập đánh giá đa dạng:
- Dùng câu hỏi tự luận (thường dùng cho đánh giá kiến thức).
- Dùng bảng kiểm kê (thường dùng khi đánh giá kĩ năng, nhất là đối với các bài
thực hành, thí nghiệm,...).
- Câu hỏi trắc nghiệm: trắc nghiệm nhiều lựa chọn,.... (thường dùng đánh giá kiến
thức và kĩ năng).
Thông tin phản hồi của đánh giá môđun: Cung cấp đáp án/những gợi ý cho câu
trả lời, bài tập.
VI. PHỤ LỤC
Ghi rõ những thông tin cần cho thực hiện các hoạt động trên. Các phụ lục có tên
và đánh số cụ thể để dễ phân biệt nhau.
III. CÁCH SỬ DỤNG TÀI LIỆU
1. Khi sử dụng tài liệu này, cần phối hợp nghiên cứu và sử dụng các tài liệu như:
Sách giáo khoa Địa lí lớp 10 và 11 thí điểm (Ban KHTN và Ban KHXH- NV), sách
"Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trường trung học phổ thông" (Nguyễn Đức Vũ,
Phạm Thị Sen, NXB Giáo dục, 2004), Tài liệu bồi dưỡng thay sách Địa lí 11 của Bộ
GD&ĐT,...
2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể thực tế tại địa phương và cơ sở giáo dục của mình,
người đọc/học nên vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo tài liệu cho phù hợp với
trình độ và hoàn cảnh giáo dục trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc và định hướng đổi
mới PPDH.
5
Môđun 1
NHẬN THỨC VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊA LÍ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
I. MỤCTIÊU. Học viên cần:
- Đánh giá được một cách khách quan tính tất yếu, những thuận lợi và khó khăn
của đổi mới PPDH Địa lí hiện nay. Đồng thời xác định được mục tiêu, định hướng và
cách thức đổi mới PPDH Địa lí THPT.
- Có kĩ năng tư duy ở mức cao (phân tích, đánh giá, phân loại, lựa chọn, quyết
định,...).
- Có ý thức đổi mới PPDH một cách dứt khoát và tích cực.
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔĐUN
- Đây là môđun đầu tiên trong số các môđun trình bày về đổi mới PPDH Địa lí ở
trường THPT. Nội dung môđun có tính định hướng về đích, tính tất yếu và tiền đề của
việc đổi mới, hướng và cách thức chung đổi mới PPDH Địa lí THPT. Những nội dung
này được cụ thể hoá trong các môđun tiếp sau của tài liệu.
- Nội dung của môđun gồm các chủ đề:
+ Lí do phải đổi mới PPDH Địa lí ở THPT.
+ Mục đích và mục tiêu của đổi mới.
+ Hướng và cách đổi mới.
- Thời gian dành cho môđun: 1 tiết (tương đương 45 phút).
- Khi nghiên cứu môđun này, cần lưu ý:
+ Các nội dung trong môđun có tính chất chung, không đi sâu chi tiết.
+ Các nội dung này có thể chung cho việc đổi mới PPDH của tất cả các môn học ở
trường THPT. Vì vậy, cần có sự trao đổi với HV của các bộ môn khác.
III. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ ĐỂ THỰC HIỆN MÔĐUN
- Máy vi tính có phần mềm PowerPoint và máy chiếu đa chức năng.
- Bộ GD&ĐT, Ban Chỉ đạo xây dựng chương trình và biên soạn sách giáo khoa
THPT, Tài liệu về đổi mới PPDH môn Địa lí THPT, Hà Nội - 7/2003, trang 1 - 9.
- Nguyễn Đức Vũ, Đổi mới các yếu tố của quá trình dạy học và bài soạn Địa lí ở
phổ thông, Tạp chí Giáo dục, số 74 (12/2003).
6
Phiếu học tập 1.1
- Phiếu học tập
Trên cơ sở mục tiêu và định hướng đổi mới PPDH, Anh/Chị hãy đề xuất cách dạy học mới theo từng yếu
tố của quá trình dạy học, ghi đề xuất đó vào ô trống tương ứng.
BẢNG 1. ĐỔI MỚI CÁC YẾU TỐ CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ĐỊA LÍ
Các yếu tố
dạy học
Cách dạy học cũ Cách dạy học mới
1. Mục tiêu Của giáo viên ("Qua bài học này, giúp cho
HS ............"
2. Nội dung - Dàn trải, đều, một số xa rời thực tiễn, ít có
ích cho HS
- Nặng về kiến thức, nhẹ về kĩ năng
3. Phương pháp dạy
học
Truyền thống, theo kiểu giải thích - minh
họa:
+ Giáo viên: Truyền thụ một chiều kiến
thức đã chuẩn bị sẵn
+ Học sinh: Thông hiểu, ghi nhớ (nặng về
ghi nhớ máy móc), tái hiện.
4. Hình thức tổ chức
dạy học
Theo lớp, đồng loạt. Ngoài ra, rải rác có
ngoại khóa, thực hành tìm hiểu địa phương.
5. Phương tiện dạy học - Truyền thống
- Sử dụng chủ yếu theo kiểu minh họa
6. Kiểm tra, đánh giá - Hình thức đơn điệu: tự luận, hỏi miệng
- Nội dung: chủ yếu kiến thức, nặng về tái
hiện.
- GV độc quyền đánh giá.
7. Điều kiện vật chất Bảng đen, phấn trắng
8. Giáo viên Tạm bằng lòng với vốn chuyên môn,
nghiệp vụ có sẵn
9. Học sinh - Kết hợp nghe giảng với ghi chép đầy đủ,
hệ thống.
- Có kĩ năng kết hợp vở ghi với sách giáo
khoa khi học bài ở nhà
10. Cán bộ quản lí giáo
dục
An tâm với hoạt động dạy học bình thường
của nhà trường.
7
IV. HOẠT ĐỘNG
* Hoạt động 1: Thảo luận nhóm. Chia lớp thành 4 nhóm.
- Thảo luận nhóm (dựa vào sự hiểu biết của bản thân) xung quanh các câu hỏi:
+ Vì sao cần phải đổi mới PPDH Địa lí ở THPT?
+ Hiện nay trong thực tế ở địa phương của Anh/Chị, việc đổi mới PPDH có những
thuận lợi và khó khăn nào?
+ Mục đích của đổi mới là gì?
- Sau khi thảo luận nhóm xong, đại diện một nhóm lên trình bày trước lớp. GgV tổ
chức cho các nhóm khác trao đổi, bổ sung, kết luận các điểm cần thiết.
* Hoạt động 2: Thuyết trình của GgV
GgV thuyết trình (bằng PowerPoint) định hướng đổi mới PPDH ở trường THPT
(sử dụng thông tin ở Phụ lục 1.1, mục III.1), nhấn mạnh đến các định hướng cụ thể.
* Hoạt động 3: Thảo luận toàn lớp
Mỗi HV đều có phiếu học tập. GgV (bằng máy chiếu đa năng) chiếu phiếu học tập
1.1 lên bảng để toàn lớp làm việc chung.
GgV yêu cầu HV toàn lớp từ cách dạy cũ có ở bảng, suy nghĩ, trao đổi, đề xuất
cách dạy học mới theo từng yếu tố dạy học, đồng thời ghi kết quả vào các ô trống thích
hợp của bảng ở phiếu học tập, hoàn thành bảng ở phiếu học tập 1.1.
GgV chiếu bảng hoàn thành để toàn lớp xem (bảng 1, Phụ lục 1), HV đối chiếu với
bảng ở phiếu học tập của bản thân, sửa chữa và hoàn thiện.
V. ĐÁNH GIÁ
1. Câu hỏi
- Ở cơ sở giáo dục của Anh/Chị, hiện nay gặp khó khăn gì lớn nhất đối với đổi mới
PPDH Địa lí? Cách khắc phục?
- Trong số các yếu tố của quá trình giáo dục, đổi mới yếu tố nào được xem là then
chốt? Tại sao?
2. Thông tin phản hồi
- Nêu một khó khăn, cách đang khắc phục, hoặc dự kiến khắc phục và tiên liệu kết
quả đạt được.
- Giáo viên. Vì họ là người quyết định đổi mới tất cả các yếu tố dạy học.
8
VI. PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1
MỘT SỐ NHẬN THỨC CƠ BẢN
VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊA LÍ
I - LÍ DO PHẢI ĐỔI MỚI
1. Những thách thức đối với môn Địa lí ở trường phổ thông
a) Vị trí, vai trò của môn Địa lí phổ thông trong thực hiện mục tiêu giáo dục
Điều 23, Luật Giáo dục quy định mục tiêu của giáo dục phổ thông là: "giúp học
sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản
nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
Địa lí là môn học cung cấp cho học sinh (HS) những kiến thức phổ thông, cơ bản,
cần thiết về Trái Đất và những hoạt động của con người trên bình diện quốc gia và quốc
tế, làm cơ sở cho hình thành thế giới quan khoa học; giáo dục tư tưởng tình cảm đúng
đắn; đồng thời rèn luyện cho HS các kĩ năng hành động, ứng xử phù hợp với môi trường
tự nhiên, xã hội, phù hợp với yêu cầu của đất nước và xu thế của thời đại.
Môn Địa lí còn có nhiều khả năng bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy (tư duy kinh
tế, tư duy sinh thái, tư duy phê phán,...); trí tưởng tượng và óc thảm mĩ; rèn luyện cho
HS một số kĩ năng có ích trong đời sống và sản xuất. Cùng với các môn học khác, môn
Địa lí góp phần bồi dưỡng cho HS ý thức trách nhiệm, lòng ham hiểu biết khoa học, tình
yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước.
Vì vậy, Địa lí là môn học không thể thiếu dược trong hệ thống các môn học của
nhà trường phổ thông, nhằm góp phần vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông
như Luật Giáo dục đã nêu.
b) Những khó khăn gặp phải trong quá trình đổi mới
- Một số giáo viên (GV) Địa lí vẫn chưa thực sự thấm nhuần bản chất, hướng và
cách thức đổi mới PPDH Địa lí; hiểu biết về cơ sở lí luận, thực tiễn của đổi mới PPDH
còn chưa sâu sắc.
- Đa số GV vẫn chú trọng truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen kẽ hỏi
đáp, nặng về thông báo, giảng giải kiến thức, nhẹ về phát huy tính tích cực và phát triển
tư duy HS.
- Nhiều GV lên lớp theo kiểu dạy "chay", không sử dụng bản đồ/lược đồ ngay cả
trong các tiết học có nội dung về địa lí khu vực, quốc gia, tổ quốc và địa phương. Việc
sử dụng phương tiện dạy học còn nặng về mô tả, minh hoạ là chủ yếu.
9
- Hình thức tổ chức dạy học còn đơn điệu. Dạy theo lớp là chủ yếu. Các hình thức
dạy học cá nhân, nhóm, ngoài trời còn được ít, hoặc chưa được thực hiện, hiệu quả thực
hiện còn thấp.
- Cơ sở vật chất phục vụ dạy học và các phương tiện dạy học còn thiếu và chưa
đồng bộ.
2. Những tiền đề cơ bản của việc đổi mới
a) Chương trình và sách giáo khoa đã có sự đổi mới cơ bản
- Môn Địa lí (ĐL) ở trường trung học phổ thông (THPT) hiện nay nhằm góp phần
hoàn thiện học vấn phổ thông cho HS, đồng thời tạo điều kiện cho HS có thể tiếp tục
học lên các bậc học cao hơn, củng cố và phát triển tiếp tục bốn năng lực chủ yếu của HS
đã hình thành ở cấp Trung học cơ sở (THCS), đáp ứng mục tiêu giáo dục và phát triển
con người Việt Nam trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các năng lực đó là:
+ Năng lực hành động có hiệu quả trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng, phẩm chất
đã được hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện và giao tiếp.
+ Năng lực hợp tác, phối hợp hành động trong học tập và đời sống.
+ Năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống.
+ Năng lực tự khẳng định bản thân.
Như vậy, mục tiêu của môn ĐL hiện nay đặt nặng vào việc hình thành và rèn luyện
cho HS các năng lực cần thiết của người lao động mới (trước đây, mục tiêu chính của
môn ĐL đặt nặng vào việc cung cấp cho HS các kiến thức địa lí khoa học, có hệ thống).
Điều đó đặt ra những yêu cầu về đổi mới sách giáo khoa (SGK) và PPDH một cách phù
hợp nhằm thực hiện các mục tiêu trên.
- Quán triệt những đổi mới trong mục tiêu, chương trình bộ môn ĐL ở trường
THPT được thiết kế thành ba mảng lớn có quan hệ chặt chẽ với nhau, gồm: ĐL đại
cương (lớp 10), ĐL thế giới (lớp 11), ĐL Việt Nam (lớp 12). Các bộ phận cơ bản này
của chương trình có mục đích cung cấp cho HS các kiến thức phổ thông, cơ bản, mang
tính hệ thống về:
+ Trái Đất - Môi trường sống của con người (các thành phần cấu tạo và tác động
qua lại giữa chúng, một số qui luật của môi trường tự nhiên trên Trái Đất); dân cư và
các hoạt động của dân cư trên Trái Đất; mối quan hệ giữa dân cư, hoạt động sản xuất và
môi trường.
+ Đặc điểm của nền kinh tế thế giới đương đại. Đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế
- xã hội của một số khu vực, quốc gia trên thế giới.
+ Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân cư, kinh tế và những vấn đề đặt ra
đối với tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của đất nước, của các vùng và địa phương nơi
HS đang sống.
10
- Phù hợp với chương trình mới, sách giáo khoa được biên soạn theo hướng tạo
điều kiện để GV tổ chức cho HS học tập một cách tự giác, tích cực, độc lập. Bên cạnh
việc cung cấp kiến thức, sách giáo khoa mới chú trọng thể hiện quá trình dẫn đến kiến
thức, cách thức làm việc, các hình thức hoạt động để tự khám phá, lĩnh hội các kiến thức
đó. Nội dung bài viết đựợc biên soạn theo tinh thần tạo nên nhiều tình huống, thông tin
đã được lựa chọn kĩ để GV có thể tổ chức, hướng dẫn HS tập phân tích, xử lí chúng, tạo
điều kiện cho HS trong quá trình học tập, vừa tiếp nhận kiến thức, vừa rèn luyện kĩ
năng. Nhiều nội dung của các bài không được trình bày một cách trọn vẹn mà có những
phần để trống (dưới hình thức câu hỏi giữa bài), dành cho sự tham gia bổ sung trực tiếp
của HS thông qua các hoạt động học tập đa dạng dưới sự hướng dẫn của GV. Do đó
buộc HS phải suy nghĩ, phải làm việc thực sự, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới
PPDH.
Có thể nói, việc đổi mới nội dung và cách thể hiện nội dung của sách giáo khoa
mới một mặt tạo đòi hỏi phải đổi mới PPDH Địa lí, mặt khác lại góp phần để giáo viên
thực hiện thành công quá trình đổi mới này
b) Nhận thức của giáo viên và học sinh đã có sự thay đổi. Hầu hết GV ĐL đều hiểu
được cùng với đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình và sách giáo khoa, việc đổi mới
PPDH là nhân tố quan trọng nhất, quyết định nhất đến việc nâng cao chất lượng dạy học
ĐL. Một khi chương trình và sách giáo khoa đã đổi mới thì việc đổi mới PPDH là một
tất yếu.
c) GV đã được bồi dưỡng về đổi mới. Trong một số năm gần đây, công tác bồi
dưỡng thường xuyên GV (trải qua ba chu kì) đã góp phần quan trọng tạo nên những
thay đổi trong nhận thức của giáo viên về đổi mới PPDH. Ngoài việc nâng cao nhận
thức và trình độ lí luận dạy học cho giáo viên, chương trình bồi dưỡng thường xuyên
còn tăng cường được năng lực thực thi các phương pháp dạy học tiên tiến và sử dụng
các phương tiện dạy học hiện đại của GV trong thực tiễn dạy học Địa lí ở THPT.
d) Về đặc điểm tâm sinh lí học sinh. Ngoài khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh,
trừu tượng hoá, khái quát hoá ngày càng được phát triển, HS lứa tuổi này không thích
chấp nhận một cách đơn giản những những áp đặt của giáo viên. Các em thích tranh
luận, thích bày tỏ những ý kiến riêng biệt của cá nhân mình về những vấn đề lí thuyết và
thực tiễn. Đây là một thuận lợi cơ bản trong việc thực hiện đổi mới PPDH Địa lí.
e) Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho việc dạy và học địa lí đã được tăng cường.
Trong các giờ học ĐL, hầu hết HS trong lớp đều có sách giáo khoa. Hệ thống bản đồ
giáo khoa treo tường đã phát triển về mặt số lượng và chất lượng. Một số tập bản đồ và
Atlat đã được xuất bản. Một loạt sách tham khảo, hướng dẫn phương pháp dạy học và
mở rộng nội dung kiến thức trong sách giáo khoa dành cho giáo viên đã được biên soạn.
Hệ thống vở bài tập địa lí đã được soạn thảo phù hợp với nội dung học tập. Một số băng
hình phục vụ bồi dưỡng giáo viên và phục vụ dạy học ĐL đã được xây dựng. Các thiết
bị kĩ thuật dùng trong dạy học ĐL ngày càng được sử dụng rộng rãi.
11
II - MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỔI MỚI
1. Mục đích
Nhằm nâng cao được chất lượng dạy học địa lí ở THPT. Cụ thể là nhằm làm cho
học sinh tiếp thu bài tốt hơn, nắm kiến thức địa lí vững chắc hơn, vận dụng được các
kiến thức trong thực tế có hiệu quả hơn; các kĩ năng thực hành và trí tuệ đựơc hình
thành và phát triển cao hơn; các phẩm chất, các giá trị quan trọng của người học sinh
được hình thành, củng cố và phát triển một cách mạnh mẽ hơn.
2. Mục tiêu
Thực hiện được cách dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS.
Cụ thể là: giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo, điều khiển; học sinh tích
cực, tự giác, chủ động làm việc với các nguồn tri thức dưới sự chỉ đạo của giáo viên.
III - HƯỚNG VÀ CÁCH ĐỔI MỚI
1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trung học phổ thông
a) Định hướng chung
Nghị quyết TƯ 2 (khoá VIII) nêu rõ: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và
đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn lyện nếp tư duy sáng tạo của người học.
Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào trong quá
trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là
sinh viên đại học."
Điều 24.2. Luật Giáo dục qui định: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh."
Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2100 (Ban hành kèm theo Quyết định số
201/2001/QĐ- TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ), ở mục 5.2.
ghi rõ: "Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri
thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá
trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một
cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân;
tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập,..."
Dựa vào trên, việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông được
diễn ra theo bốn hướng chủ yếu:
+ Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh.
+ Bồi dưỡng phương pháp tự học.
12
+ Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
+ Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Trong đó, hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh là cơ bản,
chủ yếu, chi phối đến ba hướng sau.
b) Định hướng cụ thể
- Định hướng về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
+ Về phương pháp dạy học, giáo viên cần vận dụng mọi phương pháp dạy học
hiện có một cách linh hoạt, đồng thời từng bước vận dụng các phương pháp dạy học
hiện đại như PPDH hợp tác (PPDH cùng tham gia), PPDH giải quyết vấn đề,...nhằm
giúp học sinh biết cách tự học, biết cách hợp tác trong tự học; tích cực chủ động, sáng
tạo trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề để vừa có được những kiến thức cần thiết,
vừa rèn luyện được các năng lực hành động.
+ Về hình thức tổ chức dạy học, nên áp dụng các hình thức tổ chức dạy học một
cách linh hoạt, phối hợp dạy học cá nhân và dạy học theo nhóm nhỏ, theo lớp; phối hợp
dạy học ở trong và ngoài lớp (thực địa) ở nhà trường và ở hiện trường (cơ sở sản xuất
địa phương).
- Định hướng về thiết bị dạy học
+ Các thiết bị dạy học địa lý là điều kiện, phương tiện và nguồn tri thức không thể
thiếu được trong quá trình học tập của học sinh. Thông qua hoạt động với các thiết bị,
học sinh tiếp cận được với hình ảnh mô phỏng thực tế, rèn luyện các kỹ năng quan sát,
thu thập và xử lý thông tin, hướng tới việc hình thành những năng lực cần thiết của
người lao động mới.
Các thiết bị dạy học phải phù hợp nội dung, phương pháp của chương trình và
sách giáo khoa. Các thiết bị dạy học địa lý được sử dụng nhiều, gồm: các loại mẫu vật,
mô hình; bản đồ, át lát, tranh ảnh, sơ đồ, biểu bảng; các thiết bị nghe nhìn; các tài liệu
tham khảo...
- Định hướng về đánh giá kết quả học tập
+ Yêu cầu của việc đánh giá là phải toàn diện, khách quan, chính xác và có tác dụng
điều chỉnh hoạt động dạy học, động viên sự cố gắng học tập của học sinh.
+ Để tránh việc kiểm tra kiến thức theo kiểu ghi nhớ máy móc và tạo nên sự thống
nhất về đánh giá trong cả nước, sẽ tiến tới việc xây dựng hệ thống chuẩn về kiến thức
và kỹ năng của bộ môn là cơ sở cho việc đánh giá.
+ Các yêu cầu của chương trình cần được đánh giá phải bao gồm kiến thức, kỹ
năng, các phẩm chất nhân cách khác. Tuy vậy, trước hết nên tập trung vào đánh giá về
kiến thức và kỹ năng bằng cách bố trí hai yêu cầu này trong tất cả các lần kiểm tra.
+ Các bài kiểm tra cần tạo điều kiện để học sinh bộc lộ các năng lực như: năng lực
13
xử lý thông tin, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo...
+ Cần kết hợp các loại hình kiểm tra, đánh giá: trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm
khách quan...
2. Cách thức đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trung học phổ thông
a) Dạy học Địa lí trung học phổ thông theo định hướng đổi mới trên được tiến
hành theo cách thức: giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo, điều khiển; học
sinh tích cực, tự giác, chủ động làm việc với các nguồn tri thức dưới sự chỉ đạo của giáo
viên. Cách dạy học như vậy có thể được biểu diễn theo mô hình sau:
HÌNH 1. Mô hình dạy học theo hướng
đề cao tính tích cực, chủ động học tập của học sinh
b) Đổi mới toàn diện các yếu tố của quá trình dạy học
Quá trình dạy học được tạo thành từ các yếu tố: mục đích, nội dung, thầy và hoạt
động dạy (phương pháp, hình thức), trò và hoạt động học (phương pháp, hình thức),
phương tiện, kết quả. Tất cả các yếu tố này tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ chặt chẽ với
nhau, trong đó mục đích quyết định đến nội dung và phương pháp, nội dung quyết định
đến phương pháp, phương tiện và đến lượt mình, phương pháp và phương tiện dạy học
có tác động tích cực (hay tiêu cực) đến thực hiện mục đích và nội dung dạy học. Việc
đổi mới PPDH cần phải được xem xét ở tất cả các yếu tố của quá trình giáo dục, dạy
học trong một chỉnh thể thống nhất liên quan chặt chẽ với nhau.
BẢNG 1. ĐỔI MỚI CÁC YẾU TỐ CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ĐỊA LÍ
Các yếu tố
dạy học
Cách dạy học cũ Cách dạy học mới
1. Mục tiêu Của giáo viên ("Qua bài học này,
giúp cho HS ............"
- Của học sinh ("Sau bài học này, HS phải..........")
- Chỉ rõ sản phẩm mà HS cần phải đạt được sau bài
học.
14
Tổ chức, hướng dẫn,
chỉ đạo, điều khiển
Khái niệm, mối liên
hệ, qui luật, kĩ năng,...
Tích cực, tự
giác, chủ động
G
V
HS
K
2. Nội dung - Dàn trải, đều, một số xa rời thực
tiễn, ít có ích cho HS
- Nặng về kiến thức, nhẹ về kĩ năng
- Tinh giản, vững chắc, thiết thực, vì lợi ích của HS
- Coi trọng cả kiến thức, kĩ năng
3. Phương pháp dạy
học
Truyền thống, theo kiểu giải thích -
minh họa:
+ Giáo viên: Truyền thụ một chiều
kiến thức đã chuẩn bị sẵn
+ Học sinh: Thông hiểu, ghi nhớ
(nặng về ghi nhớ máy móc), tái hiện.
- Các phương pháp truyền thống được sử dụng
theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của
học sinh (thuyết trình có sự tham gia tích cực của
học sinh, đàm thoại gợi mở,...)
- Phương pháp giải quyết vấn đề được sử dụng nhiều.
- Một số phương pháp dạy học mới, thích hợp (thảo
luận, tranh luận, điều tra, báo cáo, đóng vai, động não,
dự án,...) được sử dụng nhiều hơn.
4. Hình thức tổ chức
dạy học
Theo lớp, đồng loạt. Ngoài ra, rải
rác có ngoại khóa, thực hành tìm
hiểu địa phương.
Đa dạng:
+ Trên lớp: cá nhân, nhóm, lớp.
+ Ngoài lớp: Học ngoài trời, tham quan, khảo sát địa
phương
+ Ngoại khóa: tổ địa lí, dạ hội địa lí, câu lạc bộ địa lí,
đố vui, trò chơi học tập, thông tin địa lí,...
5. Phương tiện dạy
học
- Truyền thống
- Sử dụng chủ yếu theo kiểu minh
họa
- Truyền thống, hiện đại ( máy chiếu qua đầu, băng
hình video, vi tính và máy chiếu đa năng, power
point,...)
- Sử dụng chủ yếu theo hướng nguồn tri thức (hướng
dẫn HS khai thác tri thức từ chính các phương tiện dạy
học)
6. Kiểm tra, đánh giá - Hình thức đơn điệu: tự luận, hỏi
miệng
- Nội dung: chủ yếu kiến thức, nặng
về tái hiện.
- GV độc quyền đánh giá.
- Hình thức đa dạng: tự luận, hỏi miệng, trắc nghiệm
khách quan, bài tập,..
- Nội dung: cả kiến thức lẫn kĩ năng, chú trọng suy
luận. Nếu có tái hiện thì yêu cầu ghi nhớ lô gic.
- GV kết hợp với HS đánh giá, tạo điều kiện cho HS
đánh giá nhau.
7. Điều kiện vật
chất
Bảng đen, phấn trắng - Bảng đen, phấn trắng, bàn ghế thuận tiện cho việc
di chuyển học theo nhóm, máy phôtôcoppy, vi tính và
các điều kiện khác phục vụ dạy học.
- Phòng bộ môn địa lí, vườn địa lí,...
8. Giáo viên Tạm bằng lòng với vốn chuyên môn,
nghiệp vụ có sẵn
Luôn phải nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ,
tiếp cận với phương pháp dạy học tiên tiến và phương
tiện dạy học hiện đại
9. Học sinh - Kết hợp nghe giảng với ghi chép
đầy đủ, hệ thống.
- Có kĩ năng kết hợp vở ghi với sách
giáo khoa khi học bài ở nhà
- Có kĩ năng làm việc với các nguồn tri thức (kĩ năng
làm việc với sách giáo khoa, với bản đồ, số liệu thống
kê, với máy vi tính, với băng hình video,...)
- Có kĩ năng chọn lọc, xử lí và hệ thống hoá thông tin.
10. Cán bộ quản lí
giáo dục
An tâm với hoạt động dạy học bình
thường của nhà trường.
- Trăn trở, chia sẻ với những suy nghĩ, việc làm của
giáo viên
- Quan tâm, ủng hộ, khuyến khích, tạo điều kiện và
nhân rộng điển hình tốt về đổi mới phương pháp dạy
học.
c) Đổi mới soạn giáo án và dạy học trên lớp
15
Việc dạy học theo cách thức mới như vậy, đối với giáo viên đứng lớp, đòi hỏi phải
thay đổi khâu soạn giáo án và tổ chức dạy học trên lớp (bảng 2).
BẢNG 2. ĐỔI MỚI SOẠN GIÁO ÁN VÀ DẠY HỌC TRÊN LỚP
Công việc Cũ Mới
1. Soạn giáo
án
- Quan tâm nhiều đến kiến thức
truyền thụ.
- Tập trung chủ yếu vào hoạt
động của GV (thuyết trình, sử
dụng phương tiện dạy học, hỏi -
đáp).
- Kiến thức chuyển từ thầy đến
trò.
- Quan tâm cả kiến thức, lẫn phương pháp, phương tiện
dạy học, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh
giá.
- Tập trung chủ yếu vào hoạt động của HS (HS làm
việc với các nguồn tri thức dưới sự hướng dẫn, tổ chức,
điều khiển của GV).
- Kiến thức HS có được nhờ vào tự lực làm việc của
các em, phối hợp của GV và HS, phối hợp giữa HS và
HS.
2. Dạy học
trê
n
lớp
- GV hoạt động nhiều, chủ yếu. HS
hoạt động ít.
- GV nặng về thuyết trình, cung
cấp tri thức. HS thụ động nghe,
ghi chép,...
- HS hoạt động nhiều, chủ yếu. GV hoạt động ít.
- HS làm việc với các nguồn tri thức theo cá nhân,
nhóm, lớp. GV tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động
của HS. Những kiến thức khó, then chốt, hoặc HS
không tự làm lấy được - GV giảng giải, làm rõ.
16
Môđun 2
KĨ THUẬT SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIÊN TIẾN
TRONG ĐỊA LÍ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
I. MỤCTIÊU. Học viên cần:
- Phân tích được khái niệm, đặc điểm, ưu nhược điểm, kĩ thuật sử dụng và trường
hợp sử dụng các PPDH tiên tiến trong môn Địa lí THPT.
- Có kĩ năng sử dụng các PPDH tiên tiến.
- Có ý thức tích cực, thường xuyên sử dụng các PPDH tiên tiến.
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔĐUN
- Đây là mmôđun trình bày về các PPDH Địa lí tiên tiến ở trường THPT. Nội dung
môđun có tính cụ thể, nặng về trình bày kĩ thuật kèm ví dụ minh hoạ.
- Nội dung của môđun chủ yếu là các PPDH tiên tiến trong Địa lí THPT: Nghiên
cứu (Khảo sát, điều tra), Thảo luận, Tranh luận, Động não, Đóng vai, Báo cáo.
- Thời gian dành cho môđun: 3 tiết (tương đương 135 phút).
- Khi nghiên cứu môđun này, cần lưu ý:
+ Luôn suy nghĩ hình dung cách sử dụng các PPDH tiên tiến vào bài học Địa lí
trong hoàn cảnh thực tế hiện nay ở địa phương mình công tác.
+ Xem xét các mẫu ví dụ, từ đó biên soạn, hoặc hình dung các ví dụ khác có tính
sáng tạo, phù hợp.
III. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ ĐỂ THỰC HIỆN MÔĐUN
- Bộ GD&ĐT, Ban Chỉ đạo xây dựng chương trình và biên soạn sách giáo khoa
THPT, Tài liệu về đổi mới PPDH môn Địa lí THPT, Hà Nội - 7/2003, trang 28 - 35.
- Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen, Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trung
học phổ thông, Nhà xuất bản Giáo dục, 2004, trang 38 - 60.
- Phiếu học tập
17
Phiếu học tập 2.1
Nghiên cứu Phụ lục 2, trao đổi nhóm, thống nhất ý kiến và ghi vào phần trống thích hợp ở bảng sau:
BẢNG 2.1. MỘT SỐ PPDH TIÊN TIẾN TRONG ĐỊA LÍ THPT
Nghiên cứu Thảo luận Tranh luận Động não Đóng vai Báo cáo
Khái niệm
Đặc điểm
Ưu, nhược điểm
Kĩ thuật sử
dụng/Các bước tiến
hành
IV. HOẠT ĐỘNG
* Hoạt động 1: Thảo luận nhóm. Chia lớp thành 6 nhóm.
- Thảo luận nhóm (sử dụng Phụ lục 2.1). Mỗi nhóm được phân công nghiên cứu
một phương pháp, trao đổi và ghi kết quả đã thống nhất vào phần thích hợp của phiếu
học tập số 2.1.
- Sau khi thảo luận nhóm xong, đại diện mỗi nhóm lên trình bày trước lớp. GgV tổ
chức cho các nhóm khác trao đổi, bổ sung, kết luận các điểm cần thiết, hoàn thành phiếu
học tập.
* Hoạt động 2: Thảo luận nhóm 2 người. Sử dụng SGK Địa lí 10/11/12.
- Mỗi nhóm chọn một bài SGK, nghiên cứu nội dung và đề xuất PPDH thích hợp
cho mỗi nội dung, giải thích. Kết quả ghi vào giấy.
- Các nhóm trao đổi sản phẩm và nhận xét sản phẩm của nhau, sửa chữa/bổ sung.
- Các nhóm có trao đổi sản phẩm gặp nhau thông báo những nhận xét/bổ sung/sửa
chữa. Nếu điểm nào chưa thống nhất, GgV làm trọng tài phân xử.
* Hoạt động 3: Thảo luận toàn lớp.
Chọn một bài SGK đã nghiên cứu của nhóm bất kì, GgV cùng HV đề xuất PPDH
cho mỗi nội dung cụ thể, kèm theo sự lí giải trên cơ sở vận dụng các nội dung đã thực
hiện ở hoạt động 1.
V. ĐÁNH GIÁ
1. Câu hỏi
- Phân tích bản chất của các PPDH tiên tiến. Việc phân loại chúng được dựa trên
cơ sở nào?
18
- Ở cơ sở giáo dục của Anh/Chị, việc sử dụng các PPDH tiên tiến hiện nay gặp
những khó khăn nào? Cách khắc phục?
2. Thông tin phản hồi
- Bản chất: đề cao chủ thể nhận thức của học sinh, lấy HS làm trung tâm, dạy học
bằng họt động, trong hoạt động của chính HS.
- Cơ sở phân loại: Các phương pháp dạy học tiên tiến được xác định dựa vào cách
thức hoạt động nhận thức của học sinh. Trong học tập, bằng các hoạt động thảo luận,
tranh luận, hay điều tra, đóng vai,... các em có được những tri thức, kĩ năng cần thiết.
Trong mỗi phương pháp, có thể sử dụng nhiều hoạt động khác nhau, nhưng có một hoạt
động được xem là chủ đạo, bao trùm. Tên của phương pháp dạy học được đặt theo tên
của hoạt động đó.
- Trình bày các khó khăn thực tế gặp phải tại cơ sở giáo dục của các học viên trong
lớp về: chuyên môn và nghiệp vụ của GV, sách giáo khoa, PTDH, đối tượng học sinh,
chỉ đạo chuyên môn của Nhà trường, Sở,... Nêu cách đang khắc phục, hoặc dự kiến khắc
phục và tiên liệu kết quả đạt được.
VI. PHỤ LỤC (xem sau)
19
Phụ lục 2.1
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIÊN TIẾN
TRONG MÔN ĐỊA LÍ THPT
1. Khảo sát, điều tra (hay Nghiên cứu)
- Phương pháp khảo sát, điều tra là phương pháp, trong đó căn cứ vào vấn đề được
đặt ra và dựa vào cơ sở các giả thuyết, học sinh tiến hành thu thập thông tin từ nhiều
nguồn và bằng nhiều cách khác nhau. Sau đó, tiến hành phân tích, tổng hợp, so sánh,
khái quát để xác định các giả thuyết đúng, rút ra các kết luận, nêu các giải pháp hoặc đề
xuất các kiến nghị.
- Phương pháp khảo sát, điều tra được tiến hành theo qui trình có các bước sau:
+ Đặt vấn đề khảo sát, điều tra. Hình thức phổ biến là do giáo viên đề xuất dưới
dạng các bài tập, câu hỏi, nhiệm vụ.
+ Nêu giả thuyết.
+ Tổ chức hoạt động khảo sát, điều tra.
• Tổ chức: cá nhân hoặc nhóm.
• Hình thức thu thập thông tin: Quan sát, phỏng vấn, thu thập tư liệu, ...
+ Xử lý thông tin: phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại, xác lập các mối liên hệ
(nếu có), xác nhận giả thuyết đúng.
+ Kết luận, đề xuất giải pháp, kiến nghị
Ví dụ: Sử dụng phương pháp khảo sát, điều tra trong dạy học bài "TUẦN HOÀN CỦA
NƯỚC TRÊN TRÁI ĐẤT. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỐC ĐỘ VÀ CHẾ ĐỘ NƯỚC SÔNG" (Địa 10,
Ban KHTN)
I/ Mục tiêu: Sau bài học này, học sinh phải:
- Hiểu được vòng tuần hoàn lớn trên Trái Đất và phân tích được những nhân tố
ảnh hưởng tới chế độ sông và sự điều hoà của chế độ nước sông.
- Có kĩ năng phân tích sơ đồ rút ra được những kiến thức cần nắm và liên hệ với
thực tiễn.
- Nhận thức được tuy là tài nguyên vô tận, nhưng nguồn nước ngọt hiện đang bị ô
nhiễm và trở nên khan hiếm.
II/ Bài dạy học
I. Tuần hoàn nước
* Hoạt động 1: Học sinh quan sát hình 15.1 (Sơ đồ tuần hoàn của nước), suy nghĩ
trả lời câu hỏi: Câu thơ: "Nước mưa ra biển lại quay về nguồn", về phương diện khoa
20
học có đúng không? Chứng minh.
Sau khi học sinh làm việc cá nhân và một số em trình bày ý kiến của mình, giáo
viên kết luận ý đúng trên cơ sở phân tích vòng tuần hoàn của nước. Khẳng định: Nước
trên Trái Đất tham gia vào nhiều vòng tuần hoàn, cuối cùng trở thành một đường vòng
khép kín.
* Hoạt động 2: Học sinh làm việc nhóm. Dựa vào hình 15 SGK (Tốc độ dòng chảy
theo mặt cắt ngang của lòng sông) và liên hệ thực tế, cho biết: Dòng chảy của một con
sông có tốc độ đồng nhất từ đầu nguồn đến cửa sông, từ hai bờ đến giữa dòng sông.
Đúng hay sai? Tại sao?
* Hoạt động 3: Giáo viên đặt vấn đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước
sông gồm có chế độ mưa và nhiệt độ, địa thế, địa chất, cây cỏ và hồ đầm hai bên bờ.
Hãy:
- Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố đó với chế độ nước sông và ghi vào sơ đồ
sau:
- Chế độ mưa và nhiệt độ hay địa thế, địa chất, cây cỏ và hồ đầm hai bên bờ là
những nhân tố quyết định đến chế độ nước sông? Hãy phân tích làm rõ.
III. Phân loại sông theo chế độ nguồn nước
* Hoạt động 4: Người ta gọi sông theo cách: những sông có nguồn nước từ tuyết
và băng, những sông có nguồn nước từ nước ngầm và nước mưa, những sông có nguồn
nước là tuyết, băng, nước ngầm, nước mưa. Gọi như vậy, được hay không được? Tại sao?
2. Thảo luận
- Thảo luận là phương pháp học sinh mạn đàm, trao đổi với nhau xoay quanh một
vấn đề được đặt ra dưới dạng câu hỏi, bài tập, hay nhiệm vụ nhận thức,...
Phương pháp thảo luận trong dạy học là một dạng của phương pháp hợp tác. Các
hoạt động của mỗi cá nhân trong lớp được tổ chức phối hợp theo chiều đứng (thầy - trò)
Chế độ mưa và
nhiệt độ:
Địa chất:
Cây cỏ:
Hồ đầm:
Chế độ
nước sông
21
và theo chiều ngang (trò - trò) để đạt mục tiêu chung. Phương pháp thảo luận ngoài việc
giúp đánh giá được kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc của học sinh, còn giúp
hiểu được thái độ của học sinh.
- Các hình thức thảo luận
+ Thảo luận nhóm
Chia lớp học thành một số nhóm. Mỗi nhóm được giao một (hay một số) vấn đề cụ
thể, có yêu cầu thực hiện về nội dung, thời gian, cách làm,...Học sinh trong nhóm cùng
mạn đàm, trao đổi để làm sáng tỏ vấn đề. Sau khi thảo luận ở nhóm xong, mỗi nhóm cử
đại diện của mình lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm; các nhóm khác trao đổi, bổ
sung; giáo viên nhận xét, kết luận bài học.
Thảo luận nhóm được tiến hành theo các bước:
Bước 1: Chuẩn bị thảo luận
• Chia nhóm (chú ý cơ cấu học sinh giỏi, trung bình và các phẩm chất hiếu
động, sôi nổi, khả năng tập hợp ý kiến nhóm của các học sinh trong mỗi
nhóm). Chọn trưởng nhóm, thư ký.
• Chỉ định vị trí các nhóm
Bước 2: Giao nhiệm vụ cho từng nhóm
• Rõ ràng, cụ thể, tất cả học sinh trong lớp đều hiểu.
• Có thể mỗi nhóm một nhiệm vụ riêng, hoặc các nhóm đều chung nhiệm vụ.
Bước 3: Tiến hành thảo luận nhóm
• Học sinh thảo luận (trao đổi, bàn bạc, phân tích..., không tranh cãi). Yêu
cầu thảo luận sôi nổi, trật tự, có ghi chép cẩn thận và chọn lọc, tổng hợp ý
kiến.
• Giáo viên uốn nắn lệch lạc, điều chỉnh đúng hướng thảo luận, chú ý phát
hiện các điểm đã thống nhất và còn tranh luận chưa đi đến kết quả ở từng
nhóm.
• GV không giải đáp thắc mắc ngay, mà chỉ giúp HS hướng đi hoặc nguồn
huy động các dữ liệu, tư liệu cần thiết cho việc làm sáng tỏ vấn đề.
Bước 4: Tổng kết thảo luận
• Đại diện các nhóm trình bày trước lớp kết quả thảo luận của nhóm mình.
• Các nhóm khác, hoặc thành viên trong lớp nêu các ý kiến khác với kết quả
thảo luận của nhóm bạn (nếu có), hoặc đề xuất kết quả hợp lý hơn.
• Giáo viên tổng kết, đi sâu làm rõ các nội dung nhận thức kèm theo uốn
22
nắn các sai sót, sửa chữa lêch lạc, giải đáp thắc mắc, hoặc làm sáng tỏ
thêm các vấn đề lý thú nảy sinh trong thảo luận.
+ Thảo luận nhóm ghép đôi: Hình thức thảo luận trước hết diễn ra ở hoạt động của 2
học sinh ngồi cạnh nhau. Sau khi có kết quả, nhóm này ghép với nhóm 2 người đối diện để
có nhóm 4 người, tiếp tục thảo luận và sau đó tiếp tục ghép 2 nhóm 4 người để có nhóm 8
người thảo luận, ghép 2 nhóm 8 người thành 16 người thảo luận, cuối cùng là nhóm lớn
nhất (toàn lớp) thảo luận. (Nếu lớp lẻ thì linh động có 1 nhóm 3 người).
+ Thảo luận chung toàn lớp, do giáo viên chủ trì điều khiển, học sinh đóng góp ý
kiến của mình. Trong kiểu thảo luận này, giáo viên nên tập trung lần lượt giải quyết
từng vấn đề và chuẩn bị kỹ lưỡng hệ thống câu hỏi gợi mở, định hướng nêu vấn đề giúp
các em thảo luận.
- Thí dụ minh hoạ : Sử dụng phương pháp thảo luận trong dạy học mục III (Đô thị
hoá), bài SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ, CÁC HÌNH THÁI QUẦN CƯ VÀ ĐÔ THỊ HOÁ (Địa 10, Ban KHTN)
- Mục tiêu: Học sinh hiểu được đặc điểm và ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát
triển kinh tế- xã hội và môi trường
- Phương pháp: Thảo luận
* Hoạt động 1: Thảo luận nhóm.
+ Chia lớp thành các nhóm thích hợp. Mỗi nhóm được phát một phiếu học tập và
điền vào phiếu các nội dung cần thiết, trên cơ sở ý kiến trao đổi, thảo luận toàn nhóm.
Phiếu học tập
Mục III. Đô thị hoá. Bài: SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ, CÁC HÌNH THÁI QUẦN CƯ VÀ ĐÔ THỊ HOÁ
1. Phân tích bảng số liệu SGK: Tỉ lệ dân thành thị và nông thôn thời kì 1900 - 2000 (đơn vị: %), nhân xét về
sự thay đổi tỉ lệ dân cư thành thị và nông thôn trên thế giới trong giai đoạn 1900 - 2000:
a) Tỉ lệ dân thành thị:....................................................................................
b) Tỉ lệ dân nông thôn:...................................................................................
2. Quan sát hình 24.1 (Lược đồ tỉ lệ dân thành thị thế giới năm 2000), nhận xét và giải thích, ghi vào bảng
sau:
Tỉ lệ dân thành thị Khu vực, châu lục
Cao nhất .............................................................................................
Thấp nhất ............................................................................................
3. Kể những biểu hiện chứng tỏ lối sống của cư dân nông thôn nhích lại gần lối sống thành thị:
- Tỉ lệ số dân không làm nông nghiệp (thay đổi như thế nào?)................................
- Cấu trúc các điểm dân cư (thay đổi như thế nào?).................................................
- Các biểu hiện khác:................................................................................................
4. Đô thị hóa không xuất phát từ công nghiệp hóa sẽ có những ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế - xã
hội và môi trường?
23
..................................................................................................................................
+ Treo sản phẩm của các nhóm lên bảng, đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc
của nhóm mình. Giáo viên hướng dẫn học sinh toàn lớp so sánh, phân tích và xác nhận
kết quả đúng.
3. Tranh luận
- Trong bài học địa lí có một số vấn đề có thể làm xuất hiện hai (hoặc nhiều) cách
giải quyết khác nhau. Giáo viên có thể nêu ra các khả năng giải quyết, sau đó đặt câu
hỏi chung cho toàn lớp và lấy ý kiến (bằng cách đưa tay) để phân loại số em theo cách
này, số em theo cách khác. Sau đó, giáo viên đặt câu hỏi "Tại sao em chọn cách này mà
không chọn cách khác?" để học sinh theo cách khác nhau tranh luận với nhau. Trong
quá trình tranh luận, giáo viên nên có sự gợi ý hướng các em vào chủ đề chính, không đi
quá xa, hoặc uốn nắn, sửa chữa kịp thời các ý kiến thiếu chính xác. Kết quả cuối cùng
cần có sự khẳng định của giáo viên trên cơ sở giải thích rõ ràng và lí lẽ thuyết phục, kết
hợp với tổng kết ý kiến của học sinh. (Lưu ý: có thể có cách giải quyết vấn đề được
nhiều em ủng hộ hơn, nhưng chưa phải là cách đúng nhất).
- Ví dụ minh hoạ
Ví dụ 1: Khi dạy mục III.2 (Tình hình trồng rừng), bài ĐỊA LÍ NGÀNH TRỒNG TRỌT
(Địa 10, Ban KHTN):
- Giáo viên đặt câu hỏi: Để làm giàu vốn rừng nước ta, hiện nay cần có những
biện pháp gì?
- Học sinh (nhiều ý kiến khác nhau): bảo vệ rừng, sử dụng hợp lí tài nguyên rừng,
trồng rừng.
- Giáo viên (tiếp): Em nào ủng hộ biện pháp bảo vệ rừng (đưa tay), ủng hộ biện
pháp sử dụng hợp lí tài nguyên rừng (đưa tay), ủng hộ biện pháp trồng rừng (đưa tay).
Sau đó, giáo viên đặt câu hỏi, yêu cầu học sinh có cùng chung ý kiến trao đổi với nhau
và trình bày cho toàn lớp nghe quan điểm của mình: "Tại sao em chọn biện pháp bảo vệ
rừng?", "Tại sao em chọn biện pháp trồng rừng?",...
- Trên cơ sở ý kiến của các "nhóm", giáo viên đi đến khẳng định biện pháp trồng
rừng. Việc lí giải của giáo viên về biện pháp trồng rừng cần lưu ý kết hợp với tổng kết
lại các ý kiến đúng của học sinh.
Ví dụ 2: Sử dụng phương pháp tranh luận trong dạy học bài: "ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG - VẤN ĐỀ LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM" (Địa 12). Nội dung: Định hướng lớn về sản
xuất lương thực, thực phẩm của ĐBSCL
- Mục tiêu: Học sinh hiểu được việc khai thác hay tăng diện tích trồng trọt, mặc dù
góp phần vào tăng sản lượng lương thực, nhưng cũng cần quan tâm đến việc bảo tồn một
phần nhất định của môi trường sinh thái, vì lợi ích nhiều mặt của đời sống con người.
24
- Chuẩn bị: Một số thông tin về tăng diện tích canh tác ở ĐBSCL và tư liệu về
vùng Đồng Tháp Mười.
- Hoạt động:
+ Giáo viên nêu vấn đề: Hiện nay trong việc khai thác các diện tích còn hoang
hóa ở ĐBSCL, liên quan đến vùng Đồng Tháp Mười, có ý kiến trái nhau:
Một bên (A) cho rằng: Cần phải khai hoang hết diện tích Đồng Tháp Mười đưa
vào sản xuất nông nghiệp, để tăng diện tích canh tác nhằm góp phần tăng sản lượng
lương thực của cả nước.
Một bên (B) cho rằng: Chỉ khai thác một số diện tích nhất định. Phần còn lại của
tự nhiên hoang dã cần đuợc bảo vệ, vì đó là vùng sinh thái quan trọng ở ĐBSCL.
Ý kiến nào nên được ủng hộ, ý kiến nào không?
+ Giáo viên lấy ý kiến của học sinh (bằng cách đưa tay). Có một số em ủng hộ ý
kiến A, một số ủng hộ ý kiến B.
+ GV đặt câu hỏi tương tự cho cả 2 phía HS "Tại sao em ủng hộ ý kiến này mà
không ủng hộ ý kiến kia?". Sau đó tổ chức cho HS tranh luận khoảng 5 phút. Lưu ý, các
em nói ngắn và một học sinh ở mỗi phía chỉ được phép nêu một ý kiến tranh luận.
+ Giáo viên tổng hợp các ý kiến tranh luận, phân tích có cơ sở khoa học của việc
phát triển sản xuất đi đôi với bảo vệ và sử dụng hợp lí tự nhiên vì lợi ích nhiều mặt của
con người hiện nay và tương lai. Kết luận.
4. Động não
- Động não là phương pháp người học được kích thích suy nghĩ, bằng cách được
thu thập ý kiến khác nhau về một vấn đề nào đó mà không tiến hành đánh giá, trao đổi
hay bình luận ý kiến đó. Phương pháp này cho phép làm xuất hiện một cách nhanh
chóng một số ý kiến về một đề tài chung. Tuy tự do phát biểu, nhưng có nhiều ý kiến
cùng hướng về một phía nhất định, tạo khả năng hình thành nên một ý kiến chung.
Phương pháp động não có thể thực hiện vào đầu tiết học, hoặc bắt đầu một vấn đề, một
nội dung giữa bài học.
- Phương pháp này thực hiện theo các bước:
+ Nêu tên đề tài/chủ đề/vấn đề (có thể gắn với phương tiện trực quan) và đưa câu
hỏi kích thích suy nghĩ của người học.
+ Yêu cầu cả lớp động não. Ghi ý kiến của mình bằng thẻ vào giấy nhỏ ghim lên
bảng, hoặc từng người một trình bày ngắn gọn trước lớp ý kiến của mình. Không nhận
xét, đánh giá các ý kiến đó.
+ Sau khi không còn ý kiến nữa, có thể nhóm các ý kiến lại và đánh giá khái quát
về công dụng và tính khả thi.
25