BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
TRẦN HỒNG ÁNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG VỀ TÀI CHÍNH CỦA
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG HUYỆN BÌNH LỤC
– TỈNH HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
TRẦN HỒNG ÁNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG VỀ TÀI CHÍNH CỦA
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG HUYỆN BÌNH LỤC
– TỈNH HÀ NAM
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ
: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS,TS. NGUYỄN BÁCH KHOA
HÀ NỘI, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các
số liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng là có thật và do bản thân thu thập và xử lý.
Các dữ liệu thứ cấp được sử dụng và ghi rõ nguồn tài lệu theo quy định.
Hà nội, ngày
tháng
Học viên
Trần Hồng Ánh
năm
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn về đề tài “Quản lý nhà nước địa phương về tài
chính của các cơ sở giáo dục phổ thông huyện Bình Lục – tỉnh Hà Nam”,
trước hết tôi xin đặc biệt cảm ơn thầy hướng dẫn GS.TS Nguyễn Bách Khoa
đã quan tâmchỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình về nội dung và phương
pháp nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn Khoa Sau đại học, quý thầy, cô
trong trường Đại học Thương mại, các cán bộ, lãnh đạo sở Giáo dục và đào
tạo tỉnh Hà Nam, UBND huyện, Phòng Giáo dục và đào tạo, Phòng Tài chính
- Kế hoạch huyện Bình Lục - tỉnh Hà Nam,… mà đề tài đã tiến hành nghiên
cứu điều tra đã tạo những điều kiện tốt nhất, tham gia góp ý kiến khoa học,
ủng hộ, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận
án.
Xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã luôn hỗ trợ, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện thuận lợi giúp tác giả vượt
qua những khó khăn để hoàn thành luận văn này.
Do những điều kiện chủ quan, khách quan, chắc chắn kết quả nghiên cứu
của luận văn còn những điểu thiếu sót. Tác giả luận văn rất mong tiếp tục
nhận được những ý kiến đóng góp để hoàn thiện, nâng cao chất lượng vấn đề
được lựa chọn nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn
Trần Hồng Ánh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..........................................................................vii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý nhà nước về tài chính của các cơ
sở giáo dục phổ thông..............................................................................................1
2. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...........................................................4
3. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................7
6. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................7
7. Bố cục của đề tài:.................................................................................................9
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM....................10
THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠ SỞ
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG....................................10
1.1. Một số khái niệm và lý luận cơ sở.................................................................10
1.1.1. Khái niệm phân loại cơ sở giáo dục phổ thông...........................................10
1.1.2. Khái niệm và nội dung cơ bản của tài chính cơ sở giáo dục phổ thông.....14
1.1.3. Quản lý nhà nước về thu chi ngân sách và tài sản công.............................18
1.2. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về tài chính của các cơ sở giáo dục
phổ thông...............................................................................................................19
1.2.1. Tổ chức quản lý nhà nước về tài chính của các cơ sở giáo dục phổ thông
cấp huyện ở một địa phương..................................................................................19
1.2.2. Hoạch định triển khai chính sách và kế hoạch tài chính thường niên......25
1.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính của các cơ sở giáo dục phổ thông địa
phương.................................................................................................................... 26
1.2.4. Hiện trạng kiểm soát nhà nước về tài chính của các cơ sở giáo dục phổ
thông.......................................................................................................................31
1.2.5. Một số tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với tài chính của các cơ sở
giáo dục phổ thông.................................................................................................32
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với tài chính của các CSGDPT địa
phương...................................................................................................................33
1.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô trung ương và địa phương.........................33
1.3.2. Các nhân tố môi trường ngành GDPT địa phương.....................................33
1.3.3. Các nhân tố môi trường nội tại QLNN địa phương....................................34
1.4. Một số kinh nghiệm thực tiễn QLNN về tài chính của các CSGD địa
phương và bài học rút ra cho Bình Lục – Hà Nam.............................................35
1.4.1 Kinh nghiệm ở một số địa phương điển hình...............................................35
1.4.2 Bài học rút ra.................................................................................................36
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG VỀ
TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG HUYỆN BÌNH
LỤC TỈNH HÀ NAM............................................................................................38
2.1. Khái quát tổ chức quản lý nhà nước về tài chính và hệ thống cơ sở giáo
dục phổ thông huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.....................................................38
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Bình Lục..................................................38
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy phòng kế hoạch – tài chính huyện
Bình Lục................................................................................................................. 40
2.1.3. Khái quát hệ thống cơ sở giáo dục phổ thông huyện Bình Lục..................45
2.1.4. Khái quát tình hình thu – chi sức khỏe tài chính của các cơ sở giáo dục
phổ thông huyện Bình Lục thời gian qua..............................................................47
2.2. Thực trạng quá trình và nội dung quản lý kinh tế nhà nước về tài chính
của các cơ sở giáo dục phổ thông huyện Bình Lục..............................................52
2.2.1. Thực trạng hoạch định quản lý tài chính của các cơ sở giáo dục phổ thông
huyện Bình Lục......................................................................................................52
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính các cơ sở giáo dục phổ
thông huyện Bình Lục............................................................................................55
2.2.3. Thực trạng kiểm tra, kiểm soát thưc hiện kế hoạch tài chính các cơ sở giáo
dục phổ thông huyện Bình Lục..............................................................................64
2.2.4. Đánh giá sự hài lòng của các cơ sở giáo dục phổ thông huyện Bình Lục
với chất lượng hoạt động quản lý nhà nước về tài chính qua điều tra xã hội học
66
2.3. Đánh giá chung và nguyên nhân thực trạng.................................................69
2.3.1. Khái quát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tài
chính của các cơ sở giáo dục phổ thông huyện Bình Lục....................................69
2.3.2. Những ưu điểm, điểm mạnh của quản lý nhà nước....................................70
2.3.3. Những hạn chế và điểm yếu của quản lý nhà nước....................................71
2.3.4. Những nguyên nhân tồn tại.........................................................................72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG HUYỆN BÌNH LỤC THỜI GIAN TỚI.................................................74
3.1. Định hướng phát triển giáo dục phổ thông tỉnh Hà Nam, phương hướng và
quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước thời gian tới về tài chính của các cơ sở
giáo dục phổ thông huyện Bình Lục....................................................................74
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển giáo dục phổ thông tỉnh Hà Nam đến
2025......................................................................................................................... 74
3.1.2. Phương hướng phát triển và hoàn thiện quản lý nhà nước địa phương về
tài chính giáo dục phổ thông huyện Bình Lục thời gian tới.................................83
3.1.3. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước địa phương về tài chính của các
cơ sở giáo dục phổ thông huyện Bình Lục thời gian tới.......................................84
3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục phổ thông nói
chung và tài chính giáo dục phổ thông nói riêng của nhà nước, trung ương và
tỉnh Hà Nam........................................................................................................... 85
3.2.1. Về phát triển giáo dục phổ thông nói chung...............................................85
3.2.2. Về phát triển tài chính giáo dục phổ thông nói riêng..................................86
3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước huyện về tài chính
của các cơ sở giáo dục phổ thông huyện Bình Lục..............................................88
3.3.1. Các giải pháp đảm bảo và phát triển nguồn thu của các cơ sở giáo dục phổ
thông.......................................................................................................................88
3.3.2. Các giải pháp tăng cường tự chủ tài chính từng phần phù hợp với trình độ
phát triển kinh tế xã hội theo địa bàn và mức sẵn lòng chi trả của gia đình học
sinh.........................................................................................................................90
3.3.3. Rà soát và nâng cấp các tiêu chuẩn, định mức chi thường xuyên và chi đầu
tư phát triển cho các cơ sở giáo dục phổ thông huyện Bình Lục.........................97
3.3.4. Có nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo tiêu chuẩn hóa các cơ sở giáo dục
phổ thông tạo điều kiện xóa bỏ các khoản phí, lệ phí đầu năm, đầu khóa với học
sinh.........................................................................................................................98
3.3.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý tài chính và chất
lượng dịch vụ công về tài trợ các cơ sở giáo dục phổ thông huyện......................98
3.3.6. Nâng cấp năng lực quản lý tài chính của các cơ sở giáo dục phổ thông
huyện....................................................................................................................102
3.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện quá trình quản lý nhà nước về tài chính của
các cơ sở giáo dục phổ thông huyện Bình Lục..................................................102
3.4.1. Về hoàn thiện hoạch định triển khai chính sách và lập kế hoạch............102
3.4.2. Về tổ chức thực hiện chính sách và kế hoạch...........................................104
3.4.3. Về kiểm tra, kiểm soát thực hiện chính sách và kế hoạch.........................105
3.4.4. Về nâng cấp công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về tài chính của
các cơ sở giáo dục phổ thông huyện Bình Lục....................................................106
3.5. Một số kiến nghị...........................................................................................107
3.5.1. Với Chính phủ và Bộ Giáo dục..................................................................107
3.5.2. Với Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Giáo dục và đào tạo...............................107
3.5.3. Với Huyện ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện...............107
KẾT LUẬN..........................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHAO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
BẢNG
1
Bảng 1
2
Bảng 2
3
Bảng 3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
NỘI DUNG
Số trường - lớp – giáo viên – học sinh trong toàn
huyện Bình Lục – tỉnh Hà Nam
Chất lượng giáo dục toàn huyện Bình Lục năm học
2017-2018
Tình hình thu – chi ngân sách địa phương trong 3 năm
2016, 2017, 2018
Tình hình chi ngân sách địa phương năm 2016, 2017,
2018
Tình hình chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dụcphổ
Bảng 5
thông huyện Bình Lục
Cơ cấu chi ngân sách địa phương cho sự nghiệp giáo
Biểu 6
dục phổ thông theo nội dung chi
Tình hình chi ngân sách địa phương cho con người
Bảng 7 thuộc hệ thống các cơ sở giáo dục phổ thông huyện
Bình Lục
Tình hình chi cho nghiệp vụ chuyên môn cấp trung học
Bảng 8
phổ thông
Tình hình chi ngân sách địa phương cho quản lý hành
Bảng 9 chính của sự nghiệp giáo dục phổ thông huyện Bình
Lục
Tình hình chi mua sắm sửa chữa xây dựng nhỏ cho hệ
Bảng 10
thống giáo dục phổ thông
Bảng tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá thực hiện một
Bảng 11 số nội dung QLNN về tài chính của các cơ sở giáo dục
phổ thông huyện Bình Lục
Bảng khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về
Bảng 12 tài chính của các cơ sở giáo dục phổ thông tại huyện
Bình Lục
Bảng 4
TRAN
G
45
46
48
49
50
52
56
59
61
63
66
67
1
MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý nhà nước về tài
chính của các cơ sở giáo dục phổ thông
Các nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản lý nhà nước trong đó có
quản lý nhà nước về tài chính của các cơ sở giáo dục phổ thông- một bộ phận
quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhìn chung, các tác giả đều chỉ ra
những điểm hạn chế, khó khăn trong quản lý nhà nước về tài chính đối với
các cơ sở giáo dục phổ thông và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của hoạt động này.
Tác giả Đinh Thị Minh Tuyết (2006) trong bài“Đổi mới quản lý giáo
dục đào tạo ở nước ta hiện nay“(Tạp chí Quản lý nhà nước- số 130 (11/2006)
[102] đã nhấn mạnh yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục đào tạo ở nước ta hiện
nay. Tác giả đặt ra yêu cầu cần phải xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm quản
lý giáo dục đào tạo của Bộ Giáo dục và đào tạo, của các bộ và UBND tỉnh,
thành phố, quận huyện và cơ sở giáo dục về các khâu quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức và cán bộ, tài chính, thanh tra và kiểm tra để có thể thực hiện tốt các nội
dung quản lý nhà nước.
Tác giả Nguyễn Thị Minh Phương (2008) trong nghiên cứu “Về phân
hóa trong giáo dục phổ thông Việt Nam giai đoạn sau năm 2015” (Thuộc
chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ giai đoạn 2006-2008 “Phát triển
giáo dục và đào tạo Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế”) [64], việc
phát triển chương trình giáo dục của nhiều quốc gia trên thế giới đang chuyển
từ “định hướng đầu vào”sang “định hướng đầu ra” - còn được gọi là quan
điểm phát triển chương trình dựa vào năng lực người học Khả năng thực hiện
phân hoá giáo dục phổ thông Việt Nam sau năm 2015 được phân tích dựa
trên: Khả năng nhận thức của học sinh và khả năng giảng dạy của giáo viên;
2
Khả năng xây dựng chương trình; khả năng tổ chức và quản lí nhà trường và
yêu cầu của xã hội đối với chất lượng nguồn nhân lực. Trên cơ sở đó, tác giả
đã chỉ ra định hướng thực hiện phân hoá trong giáo dục phổ thông sau năm
2015: 1/ Điều chỉnh giáo dục tiểu học và giáo dục THCS từ phổ cập thành bắt
buộc. Giáo dục THPT được chia thành hai giai đoạn. 2/ Chương trình giáo
dục phổ thông với mục tiêu: hình thành và phát triển cho học sinh năng lực
nhận thức, thực hành, xã hội và cá nhân; Nội dung học vấn: bắt buộc với 8
lĩnh vực học tập; tự chọn với nhiều trình độ. 3/ Hình thức tổ chức phân hoá:
thực hiện phân luồng sau THCS và THPT một cách triệt để; thực hiện tự chọn
bắt buộc và tùy ý.
Với định hướng này, giáo dục phổ thông sẽ có nhiều chuyển biến. Tác
giả cũng đã nêu rõ những điều kiện thực hiện phân hoá trong giáo dục phổ
thông Việt Nam là phát triển chương trình giáo dục phổ thông; Đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên; Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; Chính sách giáo dục. Đây
cũng chính là những nội dung chính trong quản lý nhà nước về giáo dục phổ
thông.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012) trong cuốn “Quản lý giáo dục- một
số vấn đề lý luận và thực tiễn“ (NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội) đã đưa ra
khung lý thuyết cơ bản về quản lý nhà nước về giáo dục. Tác giả đã đề cập
đến 4 cách tiếp cận trong quản lý nhà nước về giáo dục là (i) cách tiếp cận
chức năng, (ii) cách tiếp cận khách thể/đối tượng quản lý giáo dục, (iii) cách
tiếp cận hành vi/ quan hệ con người trong quản lý giáo dục và (iv) cách tiếp
cận quan hệ nhà nước trong quản lý giáo dục. Tác giả cũng chỉ ra những đặc
điểm cơ bản của quản lý nhà nước về giáo dục theo cách tiếp cận thứ tư, đó là
(i) kết hợp quản lý hành chính và quản lý chuyên môn trong các hoạt động
quản lý, (ii) tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lý, (iii) kết hợp
3
nhà nước – xã hội trong quản lý nhà nước về giáo dục. Đây là khung lý thuyết
quan trọng, cần thiết cho nghiên cứu của luận án.
Tác giả Trần Ngọc Giao (2012) trong đề tài nghiên cứu “Phát triển đội
ngũ lãnh đạo và quản lý nhà nước về giáo dục các cấp” đã khẳng định: Trong
bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam hiện nay,
đội ngũ cán bộ giáo dục từ trung ương đến địa phương đòi hỏi phải có các
năng lực mới, kỹ năng quản lý phù hợp. Thông qua khảo sát thực trạng đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục, tác giả cho rằng trong bối cảnh hiện nay, người
cán bộ quản lý giáo dục cần có phẩm chất và năng lực là: nhà lãnh đạo, nhà
quản lý (quản lý tác nghiệp, quản lý hành chính và cung ứng các dịch vụ
công), nhà giáo dục, nhà hoạt động kinh tế - xã hội. Họ cũng cần chú trọng
các yếu tố: Nhận thức chính trị, đạo đức công vụ, khả năng thích ứng, tư duy
hệ thống, quản lý đảm bảo chất lượng, tập trung ưu tiên chongười học, quản
lý xung đột, quản lý thông tin. Đề tài đã đề xuất khung năng lực của cán bộ
công chức giáo dục gồm: Nền tảng cá nhân, năng lực lãnh đạo, năng lực tác
nghiệp quản lý hành chính, công vụ, năng lực quan hệ xã hội và năng lực
quản lý thông tin. Đây chính là những yêu cầu về năng lực cần có đối với cán
bộ quản lý giáo dục trong bối cảnh hiện nay. Đứng trên góc độ quản lý nhà
nước, yếu tố nguồn nhân lực trong quản lý quyết định nhiều đến chất lượng
của hoạt động quản lý.
Cũng đề cập đến quản lý nhà nước trong thời kì mới, Tác giả Vũ Ngọc
Hải (2012) trong đề tài nghiên cứu “Đổi mới quản lý nhà nước về hệ thống
giáo dục quốc dân trong hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hóa” lại có cái
nhìn tổng thể về cả hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó, giáo dục phổ thông
là một bộ phận quan trọng. Trên thực tế, hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta
đang có bất cập lớn về cơ cấu khung và quản lý nhà nước như phân luồng
yếu, thiếu tính liên thông, chưa đồng bộ, thiếu nhất quán. Quản lý nhà nước
4
trong toàn hệ thống còn có sự chồng chéo, chưa phân cấp rõ ràng, công khai,
minh bạch; thiếu cơ chế trong ngành giáo dục và các ngành khác ở cả trung
ương và địa phương; chưa có sự chuyển đổi phù hợp với yêu cầu học tập suốt
đời và xã hội học tập. Hiệu lực và quản lý nhà nước về giáo dục còn thấp,
chưa thực hiện tốt được 3 công khai trong toàn hệ thống làm hạn chế phát huy
tính chủ động, sáng tạo, công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trước
xã hội của các cơ sở giáo dục đào tạo trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế.. Những đổi mới quản lý nhà nước hệ thống giáo
dục được chỉ ra theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế. Đây cũng là yêu cầu đổi mới quản lý cho cả hệ thống
giáo dục quốc dân nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng.
Tuy không trực tiếp nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với giáo dục
phổ thông mà chỉ nghiên cứu về quản lý trong các trường phổ thông, tác giả
Nguyễn Tiến Hùng (2012) trong đề tài khoa học cấp Bộ “Đổi mới quản lý
nhà trường phổ thông Việt Nam theo hướng định hướng hiệu quả trong bối
cảnh phân cấp quản lý giáo dục” cũng đã chỉ ra một khía cạnh có ảnh hưởng
lớn đến hiệu quả quản lý của các trường phổ thông đó là phân cấp quản lý
giáo dục. Từ góc độ quản lý nhà nước, phân cấp giáo dục nếu làm tốt sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các trường phổ thông đạt được hiệu lực và hiệu quả
trong quản lý nội bộ, do đó, phân cấp là một trong những vấn đề cần được
quan tâm trong quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông hiện nay.
2. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Giáo dục - đào tạo có vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển kinh tế
- xã hội ở mỗi một quốc gia. Lí luận cũng như thực tiễn ở nhiều nước phát
triển đã chỉ rõ rằng: Phát triển một nguồn nhân lực chất lượng cao vừa là biện
pháp hàng đầu để xây dựng và phát triển một đất nước theo hướng công
5
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đặc biệt, đối với những nước chậm phát triển,
những nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu như Việt Nam.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII đã nêu: “Thực sự coi giáo dục - đào tạo cùng khoa học - công nghệ là
nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo
dục - đào tạo là đầu tư cho phát triển”. Một mặt giáo dục - đào tạo là hoạt
động mang tính xã hội rộng lớn - đặc biệt kể từ khi Đảng và Nhà nước ta chủ
trương xã hội hóa giáo dục - có liên quan trực tiếp đến lợi ích, quyền lợi và
nghĩa vụ của mọi người dân, mọi thành phần kinh tế - xã hội; Mặt khác, nó là
yếu tố tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Như vậy, giáo
dục - đào tạo ở bất kỳ quốc gia nào cũng phải đi trước một bước, phải coi đầu
tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Một khâu quan trọng trong việc
quan tâm đến phát triển giáo dục là quản lý giáo dục mà trước hết phải là
quản lý nhà nước về giáo dục. Bởi lẽ, chỉ có thông qua quản lý nhà nước về
giáo dục mới thực hiện được các chủ trương, chính sách của quốc gia, mới
xây dựng được quy hoạch chiến lược phát triển, mới thực hiện được các mục
tiêu giáo dục… Như vậy, quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo có thể coi là
khâu then chốt để thực hiện thắng lợi mọi hoạt động giáo dục.
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở Việt Nam, sự nghiệp giáo dục và đào
tạo đang phát triển theo hướng xã hội hóa và đa dạng hóa mục tiêu, chương
trình, loại hình trường lớp và các loại hình giáo dục, đào tạo nhằm mục đích
nâng cao trình độ dân trí của toàn thể dân cư trong xã hội. Điều này được thể
hiện ở chỗ bên cạnh các trường công, đã phát triển trường bán công, trường
dân lập, tư thục ở các cấp trong hệ thống giáo dục quốc dân. Do đó, nguồn tài
chính trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục bao gồm nhiều nguồn như:
ngân sách nhà nước, đóng góp của các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành
phần kinh tế; đóng góp của nhân dân; ...
6
Huyện Bình Lục là một huyện thuộc tỉnh Hà Nam, có diện tích tự nhiên
144,01 km2; dân số 133.481 người; có 19 đơn vị hành chính gồm 18 xã và 01
thị trấn với 24 trường phổ thông (trong đó có 20 trường Trung học cơ sở và 04
trường Trung học phổ thông). Trong thời gian vừa qua, công tác quản lý nhà
nước địa phương về tài chính đối với các cơ sở giáo dục phổ thông của huyện
đã có nhiều thay đổi tích cực theo hướng tăng cường phân cấp, tạo điều kiện
cho ngành chủ động nhiều hơn trong việc sử dụng và quản lý các nguồn lực
tài chính phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành. Tuy nhiên,
công tác lập kế hoạch, dự toán kinh phí, cơ chế phân cấp, phân bổ ngân sách,
việc phối hợp quản lý các nguồn lực tài chính và kiểm tra, giám sát nguồn tài
chính đầu tư cho giáo dục đào tạo hiện nay còn có những tồn tại, hạn chế. Để
khắc phục những tồn tại cần nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giáo
dục phổ thông nhằm tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả của quản lý, góp phần
thúc đẩy chất lượng giáo dục phổ thông, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Quản
lý nhà nước địa phương về tài chính của các cơ sở giáo dục phổ thông huyện
Bình Lục – tỉnh Hà Nam”.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài luận văn có mục đích nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước địa
phương về tài chính của các các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn huyện
Bình Lục – tỉnh Hà Nam, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý
nhà nước địa phương về tài chính của các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn.
4.Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài Luận văn có một số nhiệm vụ nghiên cứu sau:
+ Khái quát và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước
về giáo dục phổ thông.
7
+ Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động
quản lý nhà nước về tài chính của các cơ sở giáo dục phổ thông tại huyện
Bình Lục – tỉnh Hà Nam.
+ Phân tích thực trạng giáo dục phổ thông huyện Bình Lục – tỉnh Hà
Nam.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước địa
phương về tài chính của các cơ sở giáo dục phổ thông huyện Bình Lục – tỉnh
Hà Nam. Chỉ ra những mặt đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong
thực tiễn thực hiện các nội dung đó tại huyện Bình Lục – tỉnh Hà Nam.
+ Đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước địa phương về tài chính đối
với các cơ sở giáo dục phổ thông huyện Bình Lục – tỉnh Hà Nam.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý nhà nước địa
phương về tài chính của các cơ sở giáo dục phổ thông huyện Bình Lục – tỉnh
Hà Nam.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: huyện Bình Lục – tỉnh Hà Nam.
- Về thời gian: Chủ yếu nghiên cứu các số liệu, tài liệu có liên quan từ
năm 2010 đến nay.
- Về nội dung: Nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước địa phương về
tài chính của các cơ sở giáo dục phổ thông.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài Luận văn, tác giả sử dụng
một số phương pháp cơ bản sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu, tìm hiểu những tài liệu
đã có về quản lý nhà nước về tài chính của các cơ sở giáo dục phổ thông
8
nhằm cung cấp những luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu hoạt động quản
lý nhà nước về tài chính của các cơ sở giáo dục phổ thông, đánh giá các quan
điểm của các tác giả, những điểm hợp lý và chưa hợp lý, đồng thời đưa ra ý
kiến của mình. Phương pháp này được áp dụng nhằm giải quyết những vướng
mắc về lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về tài chính của các giáo
dục phổ thông.
+ Phương pháp xã hội học:
* Thông qua khảo sát bằng bảng hỏi, tác giả thu thập các tài liệu về thực
trạng kết quả hoạt động quản lý nhà nước về tài chính của các cơ sở giáo dục
phổ thông, tìm hiểu các quan điểm, ý kiến của cán bộ quản lý giáo dục, các
giáo viên về công tác quản lý nhà nước về tài chính cũng như các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này. Đồng thời, tác giả cũng khảo sát tính
cần thiết của các giải pháp đưa ra nhằm tăng độ tin cậy cho những đề xuất giải
pháp quản lý nhà nước ở Chương 3.
Tác giả tiến hành khảo sát tại UBND các xã, thị trấn, các trường THPT,
THCS, Tiểu học trên địa bàn huyện Bình Lục vào thời điểm năm 2018. Số
phiếu phát ra là 300, số phiếu thu về là 206 phiếu. Đối tượng khảo sát là cán
bộ, công chức thuộc cán bộ công chức thuộc Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
(chiếm 118 phiếu, tương đương với 57% tổng số phiếu) và viên chức quản lý,
giáo viên các trường THPT, THCS, Tiểu học (chiếm 88 phiếu, tương đương
43% tổng số phiếu). Ngoài ra còn một số đối tượng khác là cán bộ công chức
nói chung trên địa bàn.
- Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác:
*Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các dữ liệu, tài liệu thu
thập được, tác giả đã tiến hành phân tích, đánh giá và tổng hợp lại để tìm ra
những luận điểm, kết luận có giá trị khoa học, hữu ích với đề tài luận án.
* Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp này để so sánh,
9
đối chiếu những quan niệm, tư duy, những chính sách của các địa phương
khác trong quản lý nhà nước tài chính của các cơ sở giáo dục vùng phổ thông.
Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm phù hợp cho huyện Bình Lục, tỉnh
Hà Nam.
7. Bố cục của đề tài:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung của
Luận văn được kết cấu gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về tài chính đối
với các cơ sở giáo dục phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước địa phương về tài chính của các
cơ sở giáo dục phổ thông huyện Bình Lục – tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước địa phương về tài
chính của các cơ sở giáo dục phổ thông.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠ
SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
1.1.Một số khái niệm và lý luận cơ sở
10
1.1.1. Khái niệm phân loại cơ sở giáo dục phổ thông
Theo Quy định về tiêu chuẩn, quy trình xây dựng, chỉnh sửa chương
trình giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động của hội đồng quốc gia thẩm
định chương trình giáo dục phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư
số 14/2017/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo): “Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung
học cơ sở (giai đoạn giáo dục cơ bản) và giáo dục trung học phổ thông (giai
đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp)”. Trong đó:
+ Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5.
Tuổi của học sinh vào học lớp 1 là 6 tuổi;
+ Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 4 năm học, từ lớp 6
đến lớp 9. Học sinh vào học lớp 6 phải hoàn thành chương trình tiểu học, có
tuổi là 11 tuổi;
+ Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 3 năm học, từ lớp
10 đến lớp 12. Học sinh vào học lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ
sở, có tuổi là 15 tuổi.
Hệ thống các cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm:
+ Trường tiểu học: là một cơ sở giáo dục của cấp tiểu học, là cấp học nền
tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu học có các lớp từ lớp 1 đến
lớp 5 và có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.
Giáo viên tiểu học là những người có trình độ, kiến thức theo quy định,
làm công tác giảng dạy, giáo dục trong trường tiểu học. Giáo viên tiểu học là
những giáo viên có bằng tốt nghiệp từ trung cấp sư phạm trở lên; dạy các môn
học từ lớp 1 đến lớp 5 theo chương trình của hệ thống giáo dục quốc dân do
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Học sinh tiểu học là những người đang theo học các lớp của trường tiểu
học. Học sinh tiểu học là học sinh từ lớp 1 đến lớp 5.
11
+ Trường trung học cơ sở:
Trung học cơ sở là một bậc trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam, còn
được gọi là cấp II, trên Tiểu học và dưới Trung học phổ thông. Trung học cơ
sở kéo dài 4 năm (từ lớp 6 đến lớp 9). Thông thường, độ tuổi học sinh ở
trường trung học cơ sở là từ 11 tuổi đến 15 tuổi. Trước đây, để tốt nghiệp
trung học cơ sở, học sinh phải vượt qua một kỳ thi tốt nghiệp vào cuối lớp 9
nhưng kể từ năm học 2005-2006 thì kỳ thi đã chính thức bị bãi bỏ.
Trường Trung học cơ sở được bố trí tại từng xã, phường, thị trấn. Tuy
nhiên, trong thực tế, vẫn có một số xã không có trường Trung học cơ sở. Đó
thường là các xã ở vùng sâu, vùng xa hoặc hải đảo. Theo quy định trong Luật
Ngân sách Nhà nước, đầu tư xây dựng trường Trung học cơ sở cũng như
trường Tiểu học thuộc trách nhiệm của chính quyền cấp quận, huyện.
+ Trường trung học phổ thông: Trường phổ thông trung học hay còn
được gọi là trường trung học phổ thông, là một loại hình đào tạo chính quy
ở Việt Nam, dành cho lứa tuổi từ 15 tới 18 không kể một số trường hợp đặc
biệt. Nó gồm các khối học: lớp 10, lớp 11, lớp 12. Sau khi tốt nghiệp hệ giáo
dục này, học sinh phải trải qua Kỳ thi THPT quốc gia.
Trường phổ thông được lập tại các địa phương trên cả nước. Trường
được sự quản lý trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo (tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương), tức là Trường Trung học phổ thông ngang với Phòng Giáo
dục quận huyện. Quy chế hoạt động do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
+Trường phổ thông có nhiều cấp học: Trong thực tế còn có trường phổ
thông có nhiều cấp học: Trường phổ thông cơ sở là trường ghép giữa tiểu học
và trung học cơ sở, có từ lớp 1 đến lớp 9; trường trung học cấp I, II, III là
trường ghép giữa tiểu học và trung học cơ sở, trung học phổ thông, có từ lớp 1
đến lớp 12; trường ghép giữa trường trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Việc thống kê các trường có nhiều cấp học có quy định riêng.
12
+ Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp: là cơ sở giáo dục phổ
thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng, do Sở giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý, chỉ đạo. Trung
tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp được tổ chức theo loại hình công lập
hoặc tư thục.
Nhiệm vụ của Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp:
1. Dạy công nghệ, kỹ thuật, dạy nghề phổ thông và tư vấn hướng nghiệp
cho học sinh học chương trình giáo dục phổ thông.
2. Bồi dưỡng giáo viên các trường trung học cơ sở (THCS), trung học
phổ thông (THPT) về giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp.
3. Tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ giáo dục đào
tạo, góp phần phân luồng học sinh sau THCS và THPT.
4. Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục kỹ thuật tổng
hợp, hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông, thử nghiệm, ứng dụng
và chuyển giao công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của địa
phương.
5. Mở lớp dạy nghề; liên kết với các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo
dục quốc dân để đào tạo và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh, thanh thiếu
niên và các đối tượng khác khi có nhu cầu.
6. Trung tâm kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp được phép liên kết với
Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm dạy nghề trên địa bàn và các cơ
sở giáo dục khác để thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên, hướng
nghiệp và dạy nghề theo quy định.
Loại hình các cơ sở giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm kỹ thuật tổng hợp –
hướng nghiệpgồm có trường công lập và trường tư thục:
13
- Trường công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành
lập và Nhà nước trực tiếp quản lý. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và
kinh phí cho chi thường xuyên chủ yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm;
- Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động
của trường tư thục là nguồn ngoài ngân sách nhà nước.
Trong trường có các lớp học. Lớp học là một tổ chức của trường học
gồm các học sinh học cùng học một chương trình giáo dục hoặc nhiều chương
trình giáo dục, do một giáo viên giảng dạy hoặc do nhiều giáo viên giảng dạy
nhưng có sự quản lý trực tiếp của một giáo viên chủ nhiệm.
Phòng học là một địa điểm cụ thể, cấu trúc thành phòng học của trường
học, nơi học sinh thường xuyên đến ngồi theo từng lớp để nghe giáo viên
giảng bài, không phân biệt số ca, số lớp hay số trường sử dụng.
- Phòng học kiên cố là phòng học của các nhà cao tầng hoặc 1 tầng mái
bằng, thời gian sử dụng từ 50 năm trở lên..
- Phòng học bán kiên cố là phòng học của các nhà có chất lượng xây
dựng và thời gian sử dụng thấp hơn so với nhà kiên cố (trên 20 năm).
- Phòng học tạm là phòng học của nhà đơn sơ; làm bằng tranh tre, nứa lá
hoặc tương tự.
1.1.2. Khái niệm và nội dung cơ bản của tài chính cơ sở giáo dục phổ
thông
i. Quan niệm tài chính trong nền kinh tế thị trường
Tài chính ra đời và tồn tại trong những điều kiện kinh tế xã hội, lịch sử
nhất định khi mà ở đó xuất hiện nền sản xuất hàng hóa cùng với tiền tệ và
xuất hiện nhà nước. Trên bề mặt của hiện tượng xã hội, tài chính được cảm
nhận như những nguồn lực tài chính, những quỹ tiền tệ khác nhau, đại diện
14
cho những sức mua nhất định ở các chủ thể trong xã hội. Tuy nhiên cần phân
biệt tài chính với tiền tệ. Nhìn bề ngoài tài chính được xem như những quỹ
tiền tệ của những chủ thể khác nhau trong xã hội. Nhưng tài chính không phải
là tiền tệ vì tiền tệ về bản chất chỉ là vật ngang giá chung trong trao đổi hàng
hóa với chức năng vốn có của nó: biểu hiện giá cả hàng hóa, phương tiệ trao
đổi(gồm phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán) và phương tiện
tích lũy. Tài chính về bản chất là sự vận động độc lập tương đối của tiền tệ với
chức năng phương tiện thanh toán, phương tiện tích lũy trong lĩnh vực phân
phối, nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Tài chính trong nền kinh tế thị
trường là những quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối, sử dụng những của
cải xã hội bao gồm cả những tích lũy của quá khứ, tổng sản phẩm quốc nội và
một phần của cải bằng tiền từ nước ngoài đưa vào trong nước.Thông qua các
quan hệ này để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đáp ứng yêucầu tích
lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế.
Bản chất của tài chính trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội
dưới hìnhthức giá trị được thể hiện qua các quan hệ kinh tế chủ yếu sau đây:
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các cơ quan hành chính sự nghiệp
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các doanh nghiệp
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với hộ kinh tế
- Quan hệ kinh tế giữa đơn vị này với đơn vị khác.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các Nhà nước khác và các tổ chức
quốc tế
(Ngân hàng thế giới WB, ngân hàng châu Á ADB, quĩ tiền tệ quốc tế
IMF…) trongviệc phát triển Giáo dục và Đào tạo.
ii. Chức năng của tài chính
Theo quan điểm hiện hành tài chính VN có 2 chức năng:
* Chức năng phân phối